Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Đổi mới cách sử dụng phương tiện, đồ dùng dạy học sinh học 7 trường THCS quang lộc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.72 MB, 20 trang )

1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài :
Do yêu cầu của xã hội hiện đại, mục tiêu giáo dục phổ thông nói chung và
mục tiêu giáo dục bộ môn Sinh học nói riêng đã có nhiều đổi mới. Môn Sinh học ở
trường THCS có vai trò quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ nhà
trường. Môn học này đã cung cấp cho học sinh một hệ thống kiến thức phổ thông
cơ bản và thiết thực. Phát triển năng lực nhận thức, năng lực hành động. Hoà chung
vào sự nghiệp đổi mới của đất nước với mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, xã hội
công bằng, dân chủ văn minh”. Trong yếu tố đó con người luôn chiếm vị trí hàng
đầu. Do vậy cần trang bị kiến thức cho học sinh ở từng môn học nói chung và môn
Sinh học nói riêng là một việc làm rất thiết thực và cần thiết.
Để góp phần thực hiện mục tiêu quan trọng đó, môn Sinh học ở trường
THCS phải thực hiện đổi mới phương pháp dạy học. Tư tưởng cơ bản của việc đổi
mới phương pháp dạy học là tích cực hoá hoạt động học tập của học sinh với các
phương tiện và hình thức học tập phù hợp, cụ thể trong từng tiết học giáo viên phải
tổ chức cho học sinh được hoạt động nhiều hơn, được thực hành nhiều hơn, được
suy nghĩ nhiều hơn trên con đường chiếm lĩnh nội dung tri thức.
Dựa trên cơ sở đó việc đổi mới phương pháp dạy học cần phải đổi mới đồng
bộ nhiều vấn đề trong đó việc đổi mới cách sử dụng phương tiện, đồ dùng dạy học
là một trong những vấn đề quan trọng tạo nên sự thành công và đạt kết quả cao
trong quá trình dạy học vì đồ dùng dạy học chính là phương tiện để thực hiện
phương pháp dạy học.
Sinh học là môn khoa học thực nghiệm đặc biệt, tính đặc thù bộ môn được
thể hiện rõ nét ở bộ môn động vật học (Chương trình Sinh học 7) - Một bộ môn có
phương pháp nghiên cứu dựa trên quan sát, thực hành, thí nghiệm và phương pháp
dạy học đặc trưng là phương pháp thuộc nhóm trực quan và thực hành.
Trong chương trình Sinh học 7 phần lớn phương tiện trực quan vừa là nguồn
thông tin và cũng là phương tiện để học sinh khai thác, tìm hiểu phát hiện kiến
thức, phát triển kĩ năng cũng như giải quyết các vấn đề đặt ra. Do đó việc sử dụng
phương tiện, đồ dùng dạy học đáp ứng đổi mới phương pháp dạy học đang là vấn
đề được đặt ra trong dạy học Sinh học ở trường THCS.


Việc dạy Sinh học trong các trường THCS hiện nay so với trước đây đã có
nhiều chuyển biến đáng kể nhất là gần đây trong xu thế đổi mới phương pháp dạy
học nhiều giáo viên đã cố gắng cải tiến phương pháp dạy học, tăng cường sử dụng
phương tiện và đồ dùng dạy học. Tuy nhiên việc sử dụng phương tiện và đồ dùng
dạy học môn Sinh học còn nhiều điểm hạn chế như: trong các giờ Sinh học giáo
viên còn ít sử dụng đồ dùng dạy học hoặc nếu có sử dụng thì còn rất hạn chế, nhiều
khi việc sử dụng phương tiện và đồ dùng dạy học được tiến hành một cách hình
thức chưa khai thác được tác dụng của đồ dùng dạy học trong dạy học môn Sinh

1


học. Mặt khác chưa có tài liệu nghiên cứu riêng về việc đổi mới cách sử dụng
phương tiện, đồ dùng Sinh học 7 nói riêng mà mới chỉ là phương pháp chung cho
cả môn Sinh học.
Với tất cả các lí do trên việc xây dựng quan niệm đầy đủ về đổi mới cách sử
dụng phương tiện và đồ dùng dạy học, nhất là chỉ ra được các biện pháp cụ thể để
giúp giáo viên thực hiện, sử dụng phương tiện và đồ dùng dạy học có hiệu quả ở bộ
môn Sinh học trong các trường THCS hiện nay đang là vấn đề cần thiết và rất được
quan tâm. Chính vì những lí do trên, tôi đã lựa chọn và nghiên cứu đề tài: “Đổi mới
cách sử dụng phương tiện, đồ dùng dạy học Sinh học 7 Trường THCS Quang
Lộc” nhằm làm cho giờ học Sinh học trở nên sinh động hơn và chất lượng học tập
đạt kết quả cao hơn, thực hiện tốt mục tiêu giáo dục đề ra.
1.2. Mục đích nghiên cứu: Trong quá trình công tác, tôi nhận thấy GV muốn
truyền thụ kiến thức tới HS đạt hiệu quả cao nhất thì việc sử dụng phương tiện, đồ
dùng trực quan là rất quan trọng, song sử dụng như thế nào để đạt hiệu quả là một
vấn đề mà tôi cũng như rất nhiều GV luôn trăn trở vì vậy tôi đã luôn suy nghĩ để
tìm ra cách sử dụng phương tiện đồ dùng một cách tốt nhất và đúc rút thành SKKN
này nhằm một phần nào đó giúp bản thân và đồng nghiệp có được cách sử dụng
phương tiện, đồ dùng dạy học hiệu quả hơn.

1.3. Đối tượng nghiên cứu: Cách sử dụng phương tiện, đồ dùng dạy học trong các
bài dạy Sinh học lớp 7 tại Trường THCS Quang Lộc đạt hiệu quả cao hơn.
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lý thuyết như: Đọc và nghiên cứu
sách hướng dẫn GV, sách thiết kế Sinh học lớp 7, tìm hiểu các phương pháp sử
dụng đồ dùng trực quan, tham khảo tài liệu BDTX , …
Phương pháp điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin như: Tìm hiểu thực
trạng việc sử dụng phương tiện, đồ dùng dạy học ở đồng nghiệp thông qua việc dự
giờ, trao đổi kinh nghiệm với nhau, tổng hợp rút kinh nghiệm, …
Phương pháp thống kê, xử lý số liệu như: điều tra việc lĩnh hội kiến thức của
học sinh khi chưa áp dụng và đã áp dụng đề tài so sánh, đối chiếu rút ra kết luận.

2


2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm:
Theo nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 Hội nghị Trung ương 8 khóa
XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.đã chỉ rõ: “ Chất lượng, hiệu
quả giáo dục và đào tạo còn thấp so với yêu cầu. Hệ thống giáo dục và đào tạo
thiếu liên thông giữa các trình độ và giữa các phương thức giáo dục và đào tạo còn
nặng lý thuyết, nhẹ thực hành. Đào tạo thiếu gắn kết với nghiên cứu khoa học, sản
xuất, kinh doanh và nhu cầu của thị trường lao động; chưa chú trọng đúng mức việc
giáo dục đạo đức, lối sống và kỹ năng làm việc. Phương pháp giáo dục, việc thi,
kiểm tra và đánh giá kết quả còn lạc hậu, thiếu thực chất.”
Nghị quyết 29 cũng đã chỉ ra mục tiêu cụ thể như: “ Đối với giáo dục phổ
thông, tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công
dân, phát hiện và bồi năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao
chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức,
lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng khuyến khích học tập suốt đời...”

Một trong những nhiệm vụ và giải pháp mà nghị quyết cũng đã yêu cầu: “ Đổi mới
mạnh mẽ mục tiêu, nội dung, phương pháp đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng và đánh
giá kết quả học tập, rèn luyện của nhà giáo theo yêu cầu nâng cao chất lượng, trách
nhiệm, đạo đức và năng lực nghề nghiệp.”
Mặt khác đặc trưng của môn Sinh học nói chung, môn Sinh học 7 nói riêng
là môn khoa học thực nghiệm, chương trình sách giáo khoa mới nói chung và sách
giáo khoa Sinh học mới nói riêng đã giảm bớt những khối lượng kiến thức, những
thông tin buộc học sinh phải thừa nhận và ghi nhớ máy móc, tăng cường gợi ý để
học sinh tự nghiên cứu, phát triển nội dung bài học và chú trọng nhiều hơn tới quá
trình dẫn tới kiến thức; phần lớn phương tiện trực quan là “nguồn” cung cấp kiến
thức mới. Do đó yêu cầu đặt ra đối với giáo viên khi giảng dạy bộ môn Sinh học là
ngoài việc đòi hỏi giáo viên bộ môn phải nắm vững kiến thức và kỹ năng dạy học
thành thạo, giáo viên phải nắm vững được kỹ năng sử dụng phương tiện, đồ dùng
dạy học, nắm vững được phương pháp đặc trưng của bộ môn, biết cách hướng dẫn
như thế nào để học sinh khai thác, phát hiện và chiếm lĩnh nội dung kiến thức chứa
đựng trong phương tiện trực quan một cách chủ động.
Ngoài mẫu vật, tranh ảnh, mô hình, thì hiện nay khoa học càng phát triển
ngoài tranh ảnh có trong nhà trường giáo viên còn có thể vào mạng lấy thêm nhiều
tranh ảnh rất sinh động. Song sử dụng phương tiện, đồ dùng dạy học như thế nào
thì một số giáo viên vẫn còn hạn chế, việc sử dụng phương tiện, đồ dùng dạy học
còn chưa phù hợp, đồ dùng có thể cứ để liên tục cả bài, tranh ảnh có khi chỉ cần
cho một phần nhỏ song lại cứ chiếu mãi, dẫn đến không tạo được hứng thú cho học
sinh mà ngược lại còn làm học sinh bị phân tán khi quan sát vào các đồ dùng mà
giáo viên đưa ra.

3


Đối với học sinh Trường THCS Quang Lộc nói chung, học sinh khối 7 nói
riêng đa số các em đều ngoan, chăm học, song học sinh trong xã đa số là con nhà

nông điều kiện học tập còn hạn chế, xã hội hóa giáo dục còn chưa cao, nhiều bậc
phụ huynh còn phân biệt môn chính - phụ trong quá trình học tập của các em để
hướng tới sau này nên ảnh hưởng nhiều đến kết quả học tập của các em.
Cơ sở vật chất nhà trường còn hạn chế, không có phòng thí nghiệm thực
hành, phương tiện, đồ dùng dạy học còn thiếu.
Để khắc phục được tình trạng trên thì việc gây hứng thú, yêu thích bộ môn
đối với học sinh là một việc làm thiết thực. Từ đó sẽ nâng cao được kết quả học tập
bộ môn. Một trong những giải pháp tạo cho học sinh yêu thích môn học đó là giáo
viên phải biết sử dụng phương tiện, đồ dùng dạy học có hiệu quả từ đó giúp học
sinh không chỉ nắm bắt kiến thức về mặt lí thuyết, mà các em còn được nhìn tận
mắt các đặc điểm cấu tạo ngay trên mẫu vật thật, tranh ảnh, mô hình từ đó các em
sẽ thấy hứng thú học tập hơn. Không những vậy Quang Lộc phần lớn là nghề nông
nên động vật rất gần gũi với các em học sinh, sử dụng tốt phương tiện đồ dùng dạy
học giúp học sinh hiểu sâu hơn về các con vật xung quanh mình từ đó mà các em
có thêm lòng say mê hơn nữa và mong muốn được tìm hiểu về những động vật
quanh mình.
Chính vì những lí do trên mà “Đổi mới cách sử dụng phương tiện, đồ dùng dạy
học Sinh học 7 Trường THCS Quang Lộc” là rất quan trọng và cấp thiết.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm:
Quá trình dạy học trong thời gian gần đây đã được giáo viên chú trọng tích
cực cải tiến phương tiện dạy học để gây hứng thú học tập cho học sinh, phát huy
tính tích cực, tăng khả năng tư duy cho học sinh qua đó nâng cao chất lượng dạy và
học, tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế gặp phải như sau:
- Một số tiết dạy Sinh học giáo viên vẫn còn ít sử dụng phương tiện đồ dùng
dạy học, hoặc nếu có sử dụng thì phần lớn là do giáo viên biểu diễn, hoạt động của
học sinh mới chỉ là trả lời những câu hỏi thụ động của giáo viên, bản thân học sinh
chưa thực sự chủ động tham gia tìm tòi, suy nghĩ, giải quyết vấn đề đặt ra trong giờ
học.
- Vẫn có những giáo viên còn rất hạn chế khi sử dụng phương tiện, đồ dùng
dạy học do thói quen dạy theo lối áp đặt, do chưa xác định rõ được vai trò của

phương tiện, đồ dùng dạy học trong quá trình lĩnh hội kiến thức của học sinh và do
chưa có sự chuẩn bị chu đáo các bước tiến hành sử dụng phương tiện, đồ dùng dạy
học cho một tiết trên lớp. Do đó nhiều khi việc sử dụng phương tiện, đồ dùng dạy
học được tiến hành một cách hình thức. Trong khi đó chương trình Sinh học 7 được
biên soạn theo hướng chọn lọc những kiến thức cơ bản, gọn nhẹ, thiết thực, giảm
bớt kênh chữ, kiến thức chứa đựng trong các phương tiện trực quan.
- Do chưa sử dụng tốt đồ dùng dạy học nên dẫn đến việc học sinh dựa vào đồ
dùng trực quan để phát hiện ra kiến thức còn rất hạn chế.
4


- Phương tiện, đồ dùng dạy học ở các trường THCS còn chưa đáp ứng được
yêu cầu của chương trình đổi mới. Ở nhiều trường THCS hiện nay phương tiện,
thiết bị dạy học còn hạn chế, chưa có phòng thực hành bộ môn, ...cho nên việc dạy
học Sinh học còn gặp nhiều khó khăn.
-Thống kê chất lượng môn Sinh học khối lớp 7 trường THCS Quang Lộc
-Hậu Lộc - Thanh Hoá ở đầu năm học 2013 - 2014 khi chưa áp dụng đề tài, tôi đã
khảo sát thu được kết quả như sau:
Khối
lớp

Sĩ số

7

48

Giỏi

Khá


TB

Yếu

Kém

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

1

2.1


8

16.6

30

62.5

7

14.6

2

4.2

2.3 Giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề:
Để việc dạy học đạt kết quả cao trước hết người giáo viên phải:
- Nắm được mục đích yêu cầu của việc sử dụng phương tiện, đồ dùng dạy
học theo tinh thần đổi mới phương pháp dạy học. Cụ thể trong từng tiết dạy giáo
viên phải xác định được những đơn vị kiến thức, kỹ năng cần hình thành cho học
sinh thông qua các phương tiện, đồ dùng dạy học. Từ đó, giáo viên phải đổi mới
ngay từ khâu chuẩn bị đến khâu thiết kế các hoạt động dạy - học và đổi mới cách tổ
chức hướng dẫn học sinh tiếp cận, tìm tòi, chiếm lĩnh kiến thức qua các phương
tiện, đồ dùng dạy học để đạt được mục tiêu bài học.
- Sử dụng đồ dùng dạy học trong các tiết học cần dược thực hiện trong các
cách sau:
+ Đồ dùng nêu vấn đề hoặc làm xuất hiện vấn đề.
+ Đồ dùng để giải quyết vấn đề đặt ra.

+ Đồ dùng để chứng minh cho vấn đề đã khẳng định.
+ Đồ dùng thực hành.
Khi sử dụng đồ dùng để dạy học có những mức độ khác nhau nhưng cần chú
ý vận dụng cho phù hợp.
+ Mức độ 1(rất tích cực): Nhóm học sinh thực hiện mổ, quan sát mẫu vật,
nhận biết cấu tạo, vị trí của từng cơ quan, hệ cơ quan…
+ Mức độ 2(tích cực): Nhóm học sinh tự quan sát các đồ dùng trực quan để
tự rút ra vấn đề cần nghiên cứu.
+ Mức độ 3(tương đối tích cực): Nhóm học sinh sau khi đã được học về các
cơ quan, hệ cơ quan thực hiện mổ, quan sát mẫu vật, nhận biết cấu tạo, vị trí của
từng cơ quan, hệ cơ quan đã học.
+ Mức độ 4(ít tích cực): Nhóm học sinh quan sát các đồ dùng trực quan để
nắm được đặc điểm cấu tạo, vị trí của cơ quan đã học.

5


- Khi sử dụng đồ dùng dạy học giáo viên và học sinh có thể thực hiện các
hoạt động sau:
Hoạt động của giáo viên
1.Giáo viên yêu cầu học sinh quan sát
đồ dùng trực quan như tranh vẽ, mẫu
vật, mô hình.
- Đối với bài thực hành giáo viên yêu
cầu học sinh mổ mẫu vật
2. Giáo viên yêu cầu học sinh ghi chép
lại các kiến thức rút ra qua quan sát
được.
3. Giáo viên yêu cầu học sinh báo cáo
kết quả đã quan sát rút ra được.


Hoạt động của học sinh
Học sinh quan sát đồ dùng trực quan
như tranh vẽ, mẫu vật, mô hình.
Học sinh thực hành mổ mẫu vật.
Học sinh thảo luận rút ra kiến thức
quan sát được.
Học sinh báo cáo kết quả đã quan sát
rút ra được.

Chú ý:
- Tuỳ theo nội dung kiến thức mà giáo viên có thể cho học sinh quan sát.
thảo luận theo nhóm, nhóm nhỏ, hoặc từng cá nhân học sinh quan sát để rút ra kiến
thức.
- Đối với các bài thực hành ngoài các hoạt động trên giáo viên cần yêu cầu
học sinh thực hiện các hoạt động khác như: viết tường trình, thu dọn phòng thực
hành,...
* Các biện pháp thực hiện:
- Căn cứ vào nội dung bài học, phương pháp dạy học trong từng bài, để áp
dụng tốt việc đổi mới cách sử dụng chúng ta cần nắm vững các biện pháp sau:
a. Chuẩn bị phương tiện, đồ dùng dạy học:
Ngay từ đầu năm học giáo viên phải lập kế hoạch chuẩn bị phương tiện, đồ
dùng dạy học nhất là với bộ môn động vật học (Sinh học 7), giáo viên phải xác
định được đặc điểm tình hình các con vật có ở địa phương để có kế hoạch sử dụng
hợp lý. Đối với từng tiết học giáo viên cần xác định rõ các phương tiện cần cho
hoạt động dạy và các đồ dùng, mẫu vật cần cho hoạt động học tập của học sinh.
Cụ thể cần chuẩn bị các phương tiện, đồ dùng dạy học như sau :
* Ở tiết 37 : “Ếch đồng”
- Chuẩn bị của giáo viên:
+ Tranh vẽ : Cấu tạo ngoài của ếch đồng.

Các động tác di chuyển trên cạn khi nhảy.
Ếch di chuyển trong nước.
Sự phát triển có biến thái ở ếch.

6


(Hoặc giáo viên có thể thay các tranh vẽ bằng cách sử dụng máy chiếu đa
năng chiếu các hình ảnh tương tự như tranh vẽ trên).
+ Mẫu vật : Ếch đồng sống.
+ Mô hình : Ếch đồng.
+ Bảng phụ (hoặc chiếu slide có kẻ bảng trang 114 nếu sử dụng máy chiếu
đa năng), phiếu học tập.
- Chuẩn bị của học sinh:
+ Mẫu vật : Mỗi nhóm học sinh chuẩn bị 1 con ếch đồng.
+ Mỗi học sinh kẻ bảng trang 114 vào vở bài tập.
* Giáo viên có thể thay các tranh vẽ bằng cách sử dụng máy chiếu đa năng
chiếu các hình ảnh tương tự như tranh vẽ trên.
* Ở tiết 46 : “Thực hành quan sát bộ xương, mẫu mổ chim bồ câu”
- Chuẩn bị của giáo viên:
+ Tranh vẽ : Bộ xương chim bồ câu.
Cấu tạo trong của chim bồ câu.
Tranh phóng to một số nội quan của chim bồ câu.
Sơ đồ hệ tuần hoàn của chim, của thằn lằn.
Cấu tạo trong của thằn lằn.
Phần khác về hệ tiêu háo của chim so với thằn lằn.
Sơ đồ hệ hô hấp và sự trao đổi khí ở phổi của chim.
Sơ đồ phổi và vị trí các túi khí ở chim bồ câu.
Hệ bài tiết cuả chim.
(Hoặc giáo viên có thể thay các tranh vẽ bằng cách sử dụng máy chiếu đa

năng chiếu các hình ảnh tương tự như tranh vẽ trên).
+ Mẫu vật : Mẫu ngâm bộ xương chim bồ câu
Mẫu mổ chim bồ câu có đầy đủ các hệ cơ quan.
+ Mô hình : Bộ xương chim bồ câu.
Cấu tạo trong của chim bồ câu.
+ Bảng phụ (hoặc chiếu slide nếu sử dụng máy chiếu đa năng) có kẻ bảng:
Thành phần cấu tạo của một số hệ cơ quan; bảng so sánh các hệ cơ quan ở chim so
với các ĐVCXS đã học, phiếu học tập.
- Chuẩn bị của học sinh: Mỗi học sinh kẻ bảng Thành phần cấu tạo của một
số hệ cơ quan vào vở bài tập.
* Giáo viên có thể thay các tranh vẽ bằng cách sử dụng máy chiếu đa năng
chiếu các hình ảnh tương tự như tranh vẽ trên.
b. Xác định phương tiện, đồ dùng được sử dụng vào phần nào trong bài
và nhằm đạt được mục tiêu gì.
Trong mỗi giờ học có thể sẽ sử dụng nhiều phương tiện đồ dùng khác nhau, do đó
giáo viên phải xác định rõ từng phương tiện đồ dùng sẽ được sử dụng trong phần
nào của bài học và hình thành được ở học sinh những kiến thức kỹ năng gì.

7


Ở tiết 37 : “Ếch đồng” các phương tiện, đồ dùng được sử dụng trong bài
như sau:
Phần II : Cấu tạo ngoài và di chuyển.
1) Cấu tạo ngoài :
- Sử dụng mẫu vật: Ếch đồng sống.
Tranh vẽ cấu tạo ngoài của ếch đồng (hoặc chiếu hình cấu tạo ngoài của ếch
đồng nếu sử dụng máy chiếu đa năng).

Giáo viên yêu cầu học sinh quan sát mẫu vật kết hợp với việc quan sát tranh vẽ để

tự rút ra được đặc điểm cấu tạo ngoài của ếch. Đối với phần đặc điểm của da ếch
giáo viên hướng dẫn cho học sinh sờ vào da của ếch để rút ra kết luận về đặc điểm
da của ếch.
=> Học sinh rút ra được đặc điểm cấu tạo ngoài của ếch như : đầu, thân,các
chi, vị tri các giác quan, đặc điểm của da. Đồng thời rèn được kỹ năng quan sát, thu
thập xử lí thông tin ở học sinh.
2) Di chuyển:
- Sử dụng tranh vẽ: Các động tác di chuyển trên cạn khi nhảy.
Ếch di chuyển trong nước.
8


- Sử dụng mẫu vật: Ếch đồng.
- Sử dụng bảng phụ (hoặc chiếu slide): Nội dung bảng trang 114 SGK.
+ Đối với cách di chuyển trên cạn:
Giáo viên cần cho vào hôp nhựa hoặc thuỷ tinh trong có nắp đậy và có lỗ
thông khí cho ếch nhảy và yêu cầu học sinh kết hợp quan sát tranh với mẫu vật để
rút ra cách di chuyển của ếch trên cạn.
+ Đối với cách di chuyển dưới nước:
Giáo viên cần cho vào hôp nhựa hoặc thuỷ tinh trong có nước, có nắp đậy và
có lỗ thông khí cho ếch bơi nhảy và yêu cầu học sinh kết hợp quan sát tranh với
mẫu vật để rút ra cách di chuyển của ếch trong nước.

9


Khi dạy phần di chuyển giáo viên có thể sử dụng đoạn vi deo về sự di
chuyển của ếch trên cạn và dưới nước thay cho sử dụng mẫu vật thật (nếu không có
mẫu ếch sống).
 Học sinh rút ra cách di chuyển của ếch trong nước,trên cạn, đồng thời

rèn kỹ năng quan sát, thu thập xử lí thông tin ở học sinh.
Sau khi học quan sát tranh vẽ, mẫu vật trên giáo viên sử dụng bảng phụ
(hoặc chiếu slide): Nội dung bảng trang 114 SGK yêu cầu học sinh hoàn thành
bảng.
Phần III: Sinh sản và phát triển:
- Sử dụng tranh vẽ: Sự phát triển có biến thái ở ếch.
=>Học sinh rút ra được đặc điểm sinh sản của ếch, rèn kỹ năng quan sát, thu
thập xử lí thông tin khi quan sát.
Ở tiết 46 : “Thực hành: Quan sát bộ xương, mẫu mổ chim bồ câu” các phương
tiện, đồ dùng được sử dụng trong bài như sau:
Phần III : Nội dung.
1) Quan sát bộ xương chim bồ câu :
- Sử dụng mẫu ngâm Bộ xương chim bồ câu; mô hình Bộ xương chim bồ
câu.
Tranh vẽ : Bộ xương chim bồ câu (hoặc chiếu hình Bộ xương chim bồ câu
nếu sử dụng máy chiếu đa năng).

=>Học sinh quan sát để nhận biết các thành phần của bộ xương và nêu
những đặc điểm thích nghi với đời sống bay của chim bồ câu, đồng thời rèn cho
học sinh được kỹ năng quan sát, thu thập xử lí thông tin.
10


2) Quan sát các nội quan trên mẫu mổ.
- Sử dụng tranh: Cấu tạo trong của chim bồ câu.

- Mô hình: Cấu tạo trong của chim bồ câu.
- Mẫu mổ: Chim bồ câu.
=>Học sinh rút ra được các hệ cơ quan và thành phần cấu tạo từng hệ cơ
quan ở chim bồ câu đồng thời rèn kỹ năng quan sát, thu thập xử lí thông tin, kỹ

năng thực hành trên mẫu mổ.
Phần IV: Thu hoạch.
- Để hoàn thành Bảng cấu tạo một số hệ cơ quan.
Sử dụng tranh, mô hình: Cấu tạo trong của chim bồ câu.
- Để hoàn thành Bảng so sánh cấu tạo các hệ cơ quan của chim bồ câu với
các động vật có xương sống đã học giáo viên sử dụng tranh Cấu tạo trong của chim
bồ câu; Tranh phóng to một số nội quan của chim bồ câu.

11


Sơ đồ hệ tuần hoàn của chim, của thằn lằn:

Cấu tạo trong của thằn lằn; Phần khác về hệ tiêu hóa của chim so với thằn
lằn; Sơ đồ hệ hô hấp và sự trao đổi khí ở phổi của chim; Sơ đồ phổi và vị trí các túi
khí ở chim bồ câu; Hệ bài tiết cuả chim.
Giáo viên chiếu lần lượt từng hệ cơ quan để học sinh quan sát và hoàn thành
bảng theo từng hệ.
12


c. Sử dụng các đồ dùng trực quan trong giảng dạy phải đảm bảo tính sư
phạm và khoa học:
Trong các bài giảng sinh học 7 cần sử dụng các phương tiện trực quan: Vật
thật (mẫu tươi, mẫu ngâm, mẫu khô, tiêu bản hiển vi). Vật tượng hình như: Mô
hình, tranh vẽ (đen, trắng hoặc màu) các hình chụp, hình vẽ trên bảng hoặc sơ đồ
cấu tạo, phải đảm bảo tính sư phạm và khoa học như :
- Khi giáo viên đưa ra các mẫu vật biểu diễn cần đúng lúc, đúng cách, dùng
đến đâu đưa ra đến đó tránh bày la liệt.
- Đối tượng quan sát phải đủ lớn vừa tầm nhìn, nếu nhỏ qúa phải đưa tới

từng bàn cho học sinh quan sát.
- Các thí nghiệm giáo viên cần liên hệ chặt chẽ với bài giảng, có đối chứng
mới có sức thuyết phục.
- Giáo viên phải nghiên cứu, làm thử trước khi đem ra biểu diễn cho học
sinh.
d. Kỹ năng sử dụng phương tiện, đồ dùng dạy học của giáo viên:
Giáo viên phải hiểu rõ cấu tạo, chức năng của từng phương tiện, đồ dùng dạy
học sẽ sử dụng và phải sử dụng thành thạo được các thao tác trước khi lên lớp.
Đối với bài “ Ếch đồng” - Sinh học 7, giáo viên phải xác định rõ cấu tạo cơ
thể ếch, đặc điểm cấu tạo các phần của cơ thể, các chi trên tranh, mẫu vật, mô hình.
Đối với bài “ Thực hành: Quan sát bộ xương, mẫu mổ chim bồ câu” giáo
viên phải xác định rõ cấu tạo trong của chim bồ câu, vị trí, từng phần của bộ xương
chim bồ câu trên tranh vẽ và mẫu ngâm bộ xương chim; vị trí, cấu tạo của các hệ cơ
quan, các cơ quan của từng hệ trên tranh vẽ và trên mẫu mổ.
Giáo viên phải thực hiện thành thạo các thao tác thực hành, hướng dẫn học
sinh quan sát, nhận biết, phân tích qua đó giúp học sinh hoàn thành bảng, phiếu học
tập đồng thời giáo viên phải giải đáp được các tình huống thắc mắc của học sinh
nếu có.
e. Kỹ năng thiết kế hoạt động dạy - học.
Khi thiết kế các hoạt động dạy - học có phương tiện, đồ dùng dạy học, những
dự kiến của giáo viên phải tập trung chủ yếu vào các hoạt động của học sinh từ đó
sẽ tổ chức cho học sinh tự tìm tòi, phát hiện kiến thức. Giáo viên phải có dự kiến
thời gian và các đáp án cho mỗi hoạt động có liên quan.
Ở bài học “Ếch đồng”- SGK Sinh học 7:
Trong phần II: Cấu tạo ngoài và di chuyển.
Đều có sử dụng mẫu vật nhưng mục tiêu kiến thức ở mỗi phần là khác nhau.
Do đó, cách sử dụng có khác nhau:
Ở phần 1 - Cấu tạo ngoài :
Giáo viên dùng mẫu ếch đã chuẩn bị hướng dẫn cả lớp cách quan sát, yêu
cầu chỉ quan sát tập trung vào các phần cơ thể, các chi, sờ vào da để nắm được đặc

điểm của da.

13


Trong phần 2 - Di chuyển:
Giáo viên yêu cầu học sinh tập trung quan sát cách di chuyển của ếch ở cạn
và ở nước để thực hiện yêu cầu đặt ra.
+ Đối với mô hình ếch đồng sử dụng trong phần kiểm tra đánh giá thì yêu
cầu học sinh quan sát tổng thể cả cơ thể ếch, các chi của ếch sau đó quan sát vị trí
các giác quan.
Ở bài “ Thực hành: Quan sát bộ xương, mẫu mổ chim bồ câu”
Trong phần Quan sát các nội quan trên mẫu mổ và phần thu hoạch đều sử
dụng tranh, mô hình, mẫu mổ về cấu tạo trong của chim bồ câu, tuy nhiên ở phần
quan sát các nội quan trên mẫu mổ giáo viên cần cho học sinh quan sát kỹ từng cơ
quan, từng hệ cơ quan, gỡ ra từng phần để quan sát cho rõ.
Trong phần IV: Thu hoạch giáo viên cũng sử dụng tranh, mô hình,mẫu mổ về
cấu tạo trong nhưng chỉ cần cho học sinh quan sát lại không cần phân tích kỹ lại.
Với tranh về các hệ cơ quan thì giáo viên cho học sinh quan sát lần lượt từng hệ cơ
quan để các em so sánh lần lượt từng hệ cơ quan một rồi sau đó mới tổng hợp lại
bảng so sánh tổng hợp của các hệ cơ quan.
+ Đối với phiếu học tập : Giáo viên yêu cầu hoàn thành phiếu trong
khoảng thời gian xác định, phiếu có thể phát cho từng cá nhân hoặc theo nhóm học
tập. Ử bài “ Ếch đồng” và bảng cấu tạo một số hệ cơ quan, phiếu học tập được phát
cho từng học sinh để các em hoạt động độc lập trong phần kiểm tra đánh giá. Còn
bảng so sánh cấu tạo các hệ cơ quan của chim bồ câu với các động vật có xương
sống đã học thì giáo viên nên cho các em làm theo nhóm, để đòngthời rèn được kỹ
năng hoạt động nhóm của học sinh.
g. Tiến hành sử dụng phương tiện, đồ dùng dạy học khi lên lớp.
Trước hết giáo viên kiểm tra việc chuẩn bị đồ dùng hoc tập của học sinh để

có phương án bổ sung hoặc hình thức sử dụng phù hợp.
Các bước lên lớp trong từng hoạt động dạy - học khi sử dụng phương tiện, đồ
dùng trực quan thực hiện như phần thiết kế, tuy nhiên giáo viên cần lưu ý thực hiên
linh hoạt, khéo léo xử lý tình huống mới phát sinh. Thông thường các bước tiến
hành sử dụng phương tiện trực quan như sau:
+ Hướng dẫn học sinh quan sát.
+ Nêu yêu cầu cần đạt được khi quan sát đồ dùng trực quan.
+ Nêu giới hạn thời gian.
+ Yêu cầu báo cáo kết quả, đây chính là kiền thức cần hình thành cho học
sinh.
+ Cho các nhóm nhận xét đánh giá kết quả lẫn nhau.
Trong quá trình học sinh quan sát, thực hành thí nghiệm giáo viên cần theo
dõi, kịp thời giúp đỡ uốn nắn những thiếu sót, vướng mắc cho học sinh để giúp các
em biết cách tìm ra kiến thức đồng thời rèn luyện các kĩ năng, năng lực hoạt động
cho học sinh.
14


* Một số lưu ý khi sử dụng tranh vẽ trong giảng dạy:
- Yêu cầu tranh phải có độ chính xác cao, vừa có tính thẩm mĩ, kích thước
tranh phải đủ lớn để các em ngồi tại các vị trí khác nhau đều có thể nhìn rõ.
- Tranh tránh tô màu lòe loẹt, tô màu không hợp lý thực tiễn dễ làm học sinh
phân tán trọng tâm kiến thức cần truyền đạt.
- Tranh sử dụng làm thiết bị phải được giữ kín đến đúng hoạt động mới được
cho học sinh quan sát. Tránh để học sinh quan sát nhiều lần sẽ bình phẩm về mỹ
thuật là chính ít để ý đến nội dung bức tranh cần truyền đạt.
- Khi sử dụng tranh giáo viên cần chú ý đến thời điểm xuất hiện của bức
tranh và thời gian lưu trên bảng của bức tranh (Sau khi quan sát xong, học sinh đã
trả lời được nội dung bức tranh cần truyền tải), giáo viên phải cất ngay tránh tình
trạng lưu tranh thời gian lâu học sinh sẽ bị phân tán ở các hoạt động khác.

+ Mô hình ếch đồng sử dụng vào cuối bài trong phần kiểm tra đánh giá.
+ Phiếu học tập sử dụng trong phần kiểm tra đánh giá.
=> Học sinh tự đánh giá được kết quả kiến thức lĩnh hội được trong bài học và
đánh giá lẫn nhau.
h. Đánh giá kết quả sử dụng đồ dùng trực quan của học sinh:
* Đối với bài lý thuyết hoặc bài lý thuyết kiểu thực hành (ví dụ như bài “Ếch
đồng”): giáo viên đánh giá nhanh sau các phần cho học sinh thảo luận xem nhóm
nào hoạt động tích cực có hiệu quả biết dựa vào đồ dùng trực quan để rút ra được
kiến thức, chỉ rõ cho nhóm còn hạn chế, hạn chế ở điểm nào.
* Đối với bài thực hành (ví dụ như bài “Thực hành: Quan sát bộ xương, mẫu
mổ chim bồ câu”): cần đánh giá toàn diện các hoạt động học tập của học sinh trong
bài thực hành, lên thang điểm và cho điểm tất cả các hoạt động của học sinh trong
bài thì mới bảo đảm được các mục tiêu về kiến thức, kỹ năng và thái độ của bài
thực hành sinh học.
Chúng ta có thể đánh giá các hoạt động của học sinh trong bài thực hành theo
biểu mẫu quan sát đánh giá bài thực hành sau:
Đánh giá(điểm số)
1 điểm

4 điểm

Hoạt động của học sinh
Chuẩn bị nội dung thực hành ở nhà ra giấy.
- Mục tiêu bài thực hành.
- Cách tiến hành từng phần
Nhóm học sinh thực hiện các thao tác mổ mẫu vật, kết quả
mẫu mổ đẹp hay xấu.

15



4 điểm

Học sinh quan sát, mô tả, ghi kết quả vào bản tường trình
theo mẫu.
Giáo viên chia điểm thành phần cho số lượng từng phần
trong bài thực hành.

1 điểm

Nhóm học sinh thực hiện thu dọn vệ sinh sau thực hành
(sạch sẽ, gọn gàng, an tgoàn, thực hiện đúng yêu cầu của
giáo viên).

2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiêm đối với hoạt động giáo dục:
Sau khi áp dụng đề tài vào quá trình dạy học, vào kiểm tra đánh giá ở bộ môn
Sinh học 7, cụ thể tôi đã áp dụng vào dạy khối lớp 7 Trường THCS Quang Lộc Hậu Lộc - Thanh Hoá năm học 2014 – 2015 tôi đã thu được một số kết quả bước
đầu như sau:
Giỏi
Khá
TB
Yếu
Kém
Khối
Sĩ số
lớp
SL
%
SL
%

SL
%
SL
%
SL
%
7

36

8

22.2

14

38.9

13

36.1

1

2.8

0

0


Từ kết quả khảo sát như trên tôi thấy khi dạy môn Sinh học cần phải sử dụng
có hiệu quả đồ dùng dạy học trong các tiết học. Muốn đạt được điều đó chúng ta
cần phải thường xuyên đổi mới cách sử dụng phương tiện, đồ dùng dạy học.

16


3- KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận:
Qua nghiên cứu đề tài tôi thấy việc sử dụng phương tiện, đồ dùng dạy học là
rất quan trọng. Song sử dụng như thế nào để đạt được hiệu quả cao nhất là một
vấn đề mà tất cả mọi giáo viên đều phải suy nghĩ và tìm ra biệh pháp riêng cho
mình trong quá trình dạy học.
Với bản thân tôi khi nghiên cứu đề tài “Đổi mới cách sử dụng phương tiện,
đồ dùng dạy học Sinh học 7”, tôi đã áp dụng để giảng dạy môn Sinh học 7 tại
Trường THCS Quang Lộc, tôi nhận thấy học sinh tiếp thu kiến thức nhanh hơn, ghi
nhớ kiến thức sâu hơn đồng thời các em có nhiều hứng thú hơn khí học tập môn
học và cũng đã biết áp dụng vào thực tiễn để giải thích một vấn đề có liên quan đến
kiến thức môn học. Cũng chính vì vậy mà tỉ lệ học sinh khá giỏi cũng tăng lên, tỉ lệ
yếu kém giảm đáng kể. Đặc biệt đổi mới cách sử dụng phương tiện, đồ dùng dạy
học bản thân giáo viên sẽ nhàn hơn khi truyền tải kiến thức tới học sinh, với
phương tiện, đồ dùng hợp lý cùng với hệ thống câu hỏi phù hợp thì học sinh sẽ tự
rút ra kiến thức một cách dễ dàng hơn. Không chỉ dừng lại ở phạm vi lớp 7, tôi
cũng đã áp dụng đề tài này cho môn Sinh học các khối 6,8,9 tại trường, đồng thời
sáng kiến này cũng có thể áp dụng tại các nhà trường THCS và cũng mang lại hiệu
quả tương đối cao.
Qua nghiên cứu đề tài này tôi nhận thấy, để thực hiện đổi mới phương pháp
sử dụng phương tiện, đồ dùng dạy học trong một tiết Sinh học 7 có hiệu quả, đáp
ứng yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học sinh học, giáo viên giảng dạy Sinh học
7 cần:

- Nắm vững cấu trúc nội dung chương trình Sinh học lớp học 7, thấy được ý
đồ đổi mới từ cấu trúc, nội dung đến phương tiện, phương pháp dạy học.
- Nắm được hệ thống phương tiện, đồ dùng dạy học sử dụng trong chương
trình Sinh học 7 từ đó có kế hoạch chuẩn bị phù hợp với điều kiện địa phương và
thực tế ở trường.
- Trong từng giờ học, giáo viên phải xác định trước các phương tiện, đồ dùng
mà giáo viên và học sinh cần chuẩn bị.
- Giáo viên phải hiểu rõ cách sử dụng và vai trò của phương tiện, đồ dùng
trong bài dùng minh hoạ hay hình thành kiến thức mới.
- Giáo viên đổi mới cách thiết kế các hoạt động dạy - học và tiến trình sử
dụng phương tiện, đồ dùng dạy học theo hướng tích cực hoá hoạt động học tập của
học sinh.
- Nắm được điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ dạy - học Sinh
học 7 của trường để có kế hoạch sử dụng phù hợp.

17


3.2. Kiến nghị:
Qua quá trình công tác, giảng dạy ở nhà trường và sau khi áp dụng một số
giải pháp của đề tài vào quá trình dạy học, tôi xin đề xuất một số ý kiến như sau:
- Đối với nhà trường: Cần đầu tư thêm thiết bị và đồ dùng phục vụ dạy học
bộ môn đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học, tham mưu với các cấp xây
dựng cơ sở vật chất quy chuẩn như phòng học bộ môn, phòng thực hành...
- Đối với ngành giáo dục: Cần tổ chức thi giáo viên sử dụng đồ dùng dạy
học, cần trang bị bổ sung các tranh ảnh khổ lớn đầy đủ và cung cấp các tài liệu để
giáo viên có điều kiện tham khảo nâng cao nghiệp vụ chuyên môn.
Trên đây là một số kinh nghiệm về “Đổi mới cách sử dụng phương tiện, đồ
dùng dạy học Sinh học lớp 7”. Rất mong được sự đóng góp ý kiến của các đồng
nghiệp để quá trình dạy - học đạt được kết quả cao, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp

giáo dục trong thời kì đổi mới đất nước.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH
HĐKH NGÀNH.

Hậu Lộc, ngày 12 tháng 03 năm 2016
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung
của người khác.
Người viết

Vũ Thị Hảo

18


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa Sinh học 7, NXB Giáo dục
2. Sách giáo viên Sinh học 7, NXB Giáo dục
3. Sách thiết kế bài giảng Sinh học 7, NXB Giáo dục
4. Đổi mới phương pháp dạy học – báo giáo dục thời đại
5. Phương pháp dạy học Sinh học – ThS Nguyễn Kim Ngân – ĐH An giang
6. Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên Sinh học – Chu kỳ III.
7. Phát triển các phương pháp học tập tích cực trong môn sinh học, Nguyễn

Đức Thanh.
8. Nghị quyết số 29- NQ/TW ngày 4/11/2013 Hội nghị Trung ương 8 khóa XI
về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.


19


PHỤ LỤC
Nội dung

Trang

1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài.
1.2. Mục đích nghiên cứu.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh
nghiệm
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
Các biện pháp thực hiện
a. Chuẩn bị phương tiện, đồ dùng dạy học
b. Xác định phương tiện, đồ dùng được sử dụng vào phần
nào trong bài và nhằm đạt được mục tiêu gì.
c. Sử dụng các đồ dùng trực quan trong giảng dạy phải
đảm bảo tính sư phạm và khoa học.
d. Kỹ năng sử dụng phương tiện, đồ dùng dạy học của
giáo viên.
e. Kỹ năng thiết kế hoạt động dạy – học.
g. Tiến hành sử dụng phương tiện, đồ dùng dạy học khi
lên lớp.
h. Đánh giá kết quả sử dụng đồ dùng trực quan của học

sinh
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động
giáo dục.
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.
3.1. Kết luận.
3.2. Kiến nghị.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

1
1
2
2
2
3
4
5
6
7
13
13
13
14
15
16
17
17
18
19
20


20



×