Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Dạy học sinh thpt đọc hiểu bài thơ vội vàng của xuân diệu từ phương diện kết cấu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (222.93 KB, 23 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA
TRƯỜNG PT NGUYỄN MỘNG TUÂN

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

DẠY HỌC SINH THPT ĐỌC – HIỂU BÀI THƠ VỘI
VÀNG CỦA XUÂN DIỆU TỪ PHƯƠNG DIỆN
KẾT CẤU

Người thực hiện: Vũ Thị Hoàng Yến
Chức vụ: Giáo viên
SKKN mơn:

Ngữ văn

THANH HĨA NĂM 2016


MỤC LỤC
Trang
1.

1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay chúng ta đang tiến hành đổi mới giáo dục ở nhà trường phổ thông
theo hướng chuyển từ trọng tâm cung cấp kiến thức sang trọng tâm phát triển
năng lực cho học sinh. Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới
căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ
phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động,
sáng tạo và vận dụng kiến thức, kĩ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ
áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến


khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kĩ năng, phát
triển năng lực”. Vì vậy, đổi mới phương pháp dạy học Ngữ văn nói chung, dạy
đọc Văn nói riêng theo hướng hình thành ở học sinh năng lực đọc - hiểu, năng
lực thưởng thức và đánh giá nghệ thuật, là một yêu cầu cấp thiết hiện nay.
Kết cấu là một phạm trù có tính phổ qt trong đời sống và trong văn học.
Sáng tác văn học, xét theo một phương diện nhất định cũng chính là nghệ thuật
kết cấu. Trong một tác phẩm văn học bao giờ cũng có sự dung hợp, quyện hịa
giữa các yếu tố khác loại như tinh thần và vật chất, chủ quan và khách quan, tĩnh
tại và vận động, vô hạn và hữu hạn,... Chính kết cấu chứ khơng phải cái gì khác
là phương tiện đảm bảo cho những mối quan hệ và liên hệ có thể giúp nhà văn
phát triển được cách cảm thụ, cách nhìn cuộc sống, con người một cách sáng rõ
nhất theo kiểu của nghệ thuật.
Trong thực tế dạy học, giáo viên (GV) chủ yếu giảng bình, thuyết trình về
giá trị nội dung, nghệ thuật của văn bản; việc hình thành cho học sinh (HS) các
kiến thức phương pháp - kiến thức công cụ về cách thức đọc – hiểu một văn bản
văn chương từ các phương diện cụ thể như nhân vật, kết cấu, ngôn ngữ,… để học
sinh có thể vận dụng vào việc đọc – hiểu các văn bản mới cùng thể loại, ngồi
chương trình chưa được coi trọng. Kết cấu tác phẩm văn học là một vấn đề phức
tạp, tìm hiểu kết cấu tác phẩm văn học là một vấn đề khó nhưng là một trong
những chìa khóa cơ bản để tiếp cận chiều sâu giá trị nội dung, nghệ thuật của tác
phẩm, nâng cao năng lực thưởng thức và đánh giá nghệ thuật ở người tiếp nhận.


Vì những lí do trên, tơi chọn nghiên cứu đề tài Dạy học sinh THPT đọc –
hiểu bài thơ Vội vàng của Xuân Diệu từ phương diện kết cấu với mong muốn
qua khảo sát đặc điểm kết cấu bài thơ Vội vàng và thực trạng dạy học bài thơ Vội
vàng ở THPT đề xuất được các biện pháp, cách thức, hình thức hướng dẫn học
sinh đọc bài thơ Vội vàng từ phương diện kết cấu nhằm góp phần nâng cao năng
lực đọc văn của học sinh THPT.
1.2. Mục đích nghiên cứu

- Nghiên cứu, hệ thống hóa những vấn đề lý luận về kết cấu bài thơ Vội
vàng
- Khảo sát thực trạng dạy và học bài thơ Vội vàng trong chương trình Ngữ văn
11
- Đề xuất khung năng lưc đọc – hiểu kết cấu bài thơ Vội vàng; các nguyên
tắc, biện pháp, cách thức hướng dẫn học sinh đọc bài thơ Vội vàng từ phương
diện kết cấu.
- Thực nghiệm thiết kế giáo án và tổ chức dạy học bài thơ Vội vàng ở
chương trình Ngữ văn 11 theo hướng đặt trọng tâm vào khai thác kết cấu tác
phẩm.
- Là tài liệu tham khảo cho giáo viên, học sinh và những người có quan tâm
đến việc dạy học Văn ở nhà trường phổ thông.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Do khuôn khổ và thời gian có hạn, ở đề tài này chúng tơi khơng nghiên
cứu phương pháp dạy học đọc – hiểu tất cả các phương diện nghệ thuật của bài
thơ Vội vàng nói chung mà chỉ tập trung vào một phương diện cơ bản và phức
tạp là kết cấu.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Phân tích, tổng hợp, phân loại, hệ thống hóa các vấn đề lý luận về kết cấu
bài thơ Vội vàng và việc dạy học sinh THPT đọc - hiểu bài thơ Vội vàng từ
phương diện kết cấu.
- Điều tra, khảo sát, phỏng vấn, dự giờ đọc – hiểu bài thơ Vội vàng ở nhà
trường THPT.
- Thống kê, phân loại, đánh giá thực trạng dạy học sinh THPT đọc bài thơ
Vội vàng từ phương diện kết cấu.
- Thực nghiệm sư phạm để kiểm chứng lí thuyết dạy học sinh đọc – hiểu bài
thơ Vội vàng từ phương diện kết cấu.
- Phân loại thống kê, đánh giá kết quả thực nghiệm.



2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lí luận
Đọc văn và đọc - hiểu văn bản là một phần nội dung cấu thành mơn Ngữ
văn; là một hoạt động, q trình nhận thức, tương tác, kiến tạo nghĩa cho văn
bản, khai thác các tầng ý nghĩa và thông điệp mà nhà văn gửi gắm qua văn bản
nghệ thuật; là một kĩ thuật, kĩ năng cảm thụ, tiếp nhận văn bản.
Theo Từ điển thuật ngữ văn học, “kết cấu là phương tiện cơ bản và tất yếu
của khái quát nghệ thuật”. Kết cấu là vấn đề khó, phức tạp nhưng là một trong
những chìa khóa, con đường quan trọng để tiếp cận tác phẩm, chạm tới chiều sâu
thế giới nghệ thuật và các khái quát nghệ thuật của tác phẩm. Vì vậy, dạy học
sinh THPT đọc - hiểu kết cấu bài thơ Vội vàng là yêu cầu cần thiết nhằm nâng
cao năng lực thưởng thức và đánh giá nghệ thuật ở người tiếp nhận, đồng thời
hình thành cho học sinh các kiến thức phương pháp - kiến thức công cụ về cách
thức đọc - hiểu một văn bản văn chương từ phương diện kết cấu, từ đó giúp học
sinh có thêm một cơng cụ, phương tiện quan trọng có thể vận dụng vào việc đọc
- hiểu, tự khám phá các bài Thơ mới khác ngồi chương trình.
Trong bối cảnh chúng ta đang đề cao việc phát triển năng lực học sinh, đọc hiểu kết cấu bài thơ Vội vàng là nội dung hết sức cần thiết mà GV cần quan tâm
hướng dẫn HS trong quá trình dạy học Văn ở nhà trường THPT. Nó là cơ sở
khoa học để khắc phục lối bình tán chủ quan, thốt ly khỏi tác phẩm; góp phần
giải quyết nhu cầu đổi mới nội dung, phương pháp nghiên cứu, khắc phục xu
hướng nghiên cứu phê bình và phân tích tác phẩm văn học nặng về xã hội học,
ấn tượng chủ quan, tùy tiện. Vì vậy, hướng dẫn HS đọc bài thơ Vội vàng từ
phương diện kết cấu nhằm góp phần hình thành năng lực đọc – hiểu thơ cho học
sinh THPT, phù hợp với định hướng đổi mới phương pháp dạy học Ngữ văn hiện
nay.
Theo tinh thần đổi mới, việc bồi dưỡng và nâng cao năng lực đọc - hiểu
văn bản cho học sinh là mục tiêu trung tâm của phần đọc Văn và môn Ngữ văn ở
nhà trường phổ thơng. Vì thế, chú trọng đến vấn đề dạy học sinh cách thức đọc hiểu kết cấu ài thơ Vội vàng là hướng nghiên cứu phù hợp và cấp thiết, đáp ứng
trọng tâm đổi mới phương pháp dạy học Văn ở trường phổ thông hiện nay. Khi



đã có kĩ năng đọc, học sinh khơng cịn lệ thuộc hoàn toàn vào thầy như trước mà
sẽ làm chủ hoạt động đọc hiểu, chủ động, tự giác, với tư cách là một bạn đọc độc
lập sáng tạo. Đọc để tìm cái mình cần, đọc để đối thoại với tác giả, với giáo viên,
với cách hiểu của người đi trước, với cách hiểu tích lũy ban đầu của chính mình.
2.2. Thực trạng dạy HS đọc – hiểu bài thơ Vội vàng của Xuân Diệu
Trong bối cảnh hiện nay, nhìn chung việc dạy học Văn trong nhà trường
phổ thơng đã có nhiều chuyển biến đáng kể. Học sinh phát huy được tính tích
cực, chủ động trong giờ học, giáo viên nỗ lực trong việc tìm tịi, đổi mới phương
pháp giảng dạy,… do đó, nhiều giờ dạy học Văn đã đạt được những hiệu quả
nhất định. Song, so với mục tiêu đặt ra, việc đổi mới phương pháp dạy học Văn
vẫn còn tồn tại nhiều bất cập.
Qua khảo sát chương trình, sách giáo khoa, giáo án, tiến hành dự giờ,
tham khảo giáo án, phỏng vấn 9 giáo viên và 240 học sinh lớp 11 thuộc PT
Nguyễn Mộng Tuân ( huyện Đông Sơn) thuộc tỉnh Thanh Hóa, tơi nhận thấy có
một số thuận lợi và khó khăn khi dạy học bài thơ Vội vàng như sau:
2.2.1. Về mặt thuận lợi
Trong những năm gần đây, phương pháp dạy học ở nhà trường phổ thông
được đổi mới theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người
học, lấy học sinh làm trung tâm, giáo viên là người dẫn dắt, tổ chức các hoạt
động dạy học. Việc học sinh tham gia khám phá, tự do thể hiện những quan
điểm, suy nghĩ của mình giúp các em thấy đọc văn là một việc làm có ý nghĩa
đối với bản thân, từ đó u thích việc đọc văn hơn. Học sinh phát triển khả năng
cảm thụ văn học và phát triển tư duy phê phán. Sự đổi mới phương pháp dạy học
mang tính tích cực đã tạo ra môi trường học tập thân thiện, học sinh cảm thấy
thoải mái, hứng thú sử dụng vốn hiểu biêt, trải nghiệm của mình để khám phá tác
phẩm. Học sinh luôn nhận được sự trợ giúp đắc lực của giáo viên bất cứ lúc nào.
Nhờ đó mà hiệu quả giờ dạy vừa hứng thú vừa hiệu quả hơn.
Mặt khác, việc tiếp cận với công nghệ thông tin cũng tạo nhiều thuận lợi
cho giờ đọc - hiểu bài thơ Vội vàng. Học sinh có thể tự tiếp cận, khai thác, xử lí

thơng tin, tài liệu tham khảo liên quan đến giờ học từ mạng internet. Nhờ sự phát
triển của công nghệ thơng tin mà giáo viên và học sinh có thể tự sử dụng phần
mềm phục vụ cho quá trình giảng dạy và học tập. Việc lưu trữ, đánh giá kết quả
học Văn của học sinh cũng trở nên khách quan, chính xác, thuận lợi hơn. Việc
thiết kế giáo án trên máy tính tiết kiệm được nhiều thời gian, bài dạy phong phú,
sinh động hơn, dễ tạo hứng thú học Văn cho học sinh.
2.2.2. Những khó khăn, bất cập
Vì áp lực quá tải, giáo viên phải từ bỏ những cuộc giao tiếp văn chương
đúng nghĩa trên lớp. Thầy và trò phải chạy đua với thời gian để hoàn thành kế
hoạch dạy học. Thay bằng những giờ đối thoại giữa thầy và trị trong khơng khí
đàm đạo văn chương dân chủ là những giờ “lao động”, thuyết trình, ghi chép với
khối lượng kiến thức khổng lồ trong quỹ thời gian có hạn. Vì áp lực quá tải,
nhiều giờ văn trở thành “cưỡi ngựa xem hoa”, giáo viên khó tạo được ấn tượng,


sự lắng đọng văn chương ở học sinh. Cùng với những khó khăn trên, mặc dù
quan điểm dạy học sinh năng lực tự đọc và cắt nghĩa tác phẩm được nhấn mạnh
nhưng hiện nay khi hướng dẫn học sinh đọc - hiểu bài thơ Vội vàng , nhiều giáo
viên chưa có khả năng cụ thể hóa khung năng lực đọc – hiểu cũng như khung
năng lực đọc – hiểu kết cấu bài thơ Vội vàng làm căn cứ để xác định mục tiêu và
phương pháp, cách thức rèn HS kĩ năng đọc độc lập. Vì vậy, năng lực đọc – hiểu
kết cấu bài thơ Vội vàng vẫn là một vấn đề mà cả thầy và trò còn nhiều lúng
túng, chưa khai thác hết chiều sâu của tác phẩm.
Thực trạng dạy học cho thấy việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy Văn
của giáo viên chỉ mới mang tính hình thức chứ chưa thực sự đem lại hiệu quả.
Giáo viên chủ động cung cấp kiến thức, áp đặt cách hiểu, cách cảm, cách nghĩ,
những kinh nghiệm, hiểu biết của mình tới học sinh mà chưa chỉ cho các em con
đường tích cực, chủ động để thu nhận kiến thức, so sánh, phát biểu cảm nghĩ hay
liên hệ với thực tiễn đời sống xã hội và đời sống của bản thân học sinh. Về phía
học sinh, qua quan sát dự giờ cho thấy, các em chưa tập trung chú ý cao độ, chưa

chủ động khám phá bài học, chưa có nhu cầu bộc lộ tình cảm cá nhân trong giờ
học. Thói quen thụ động trong giờ học đã thủ tiêu óc sáng tạo, biến học sinh
thành những người quen suy nghĩ diễn đạt bằng những ý vay mượn, bằng những
lời có sẵn, “nơ lệ” của sách vở.
Tóm lại, qua điều tra, dự giờ, chúng tơi thấy việc dạy học sinh có kĩ năng
đọc - hiểu kết cấu bài thơ Vội vàng ở nhà trường THPT hiện nay chưa được chú
trọng, chưa hiệu quả. Một trong những nguyên nhân chính là các nghiên cứu lí
thuyết về vấn đề này cịn đang bỏ ngỏ. Vì vậy, đề xuất các biện pháp, cách thức
hướng dẫn học sinh đọc – hiểu kết cấu bài thơ Vội vàng là nội dung trọng tâm.
2.3. Các biện pháp dạy HS THPT đọc - hiểu bài thơ Vội vàng từ phương diện
kết cấu
2.3.1. Phác thảo khung năng lực đọc - hiểu bài thơ Vội vàng
Vận dụng
Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng thấp Vận dụng cao
- Tóm tắt thơng - Lí giải được - Khái quát - Lí giải được ý nghĩa kết
tin chính về tác mối quan hệ, ảnh được ý nghĩa cấu bề sâu (kết cấu chỉnh
giả (cuộc đời, hưởng của các của thế giới hình thể) của bài thơ.
con người, đặc yếu tố về nhà thơ, tượng từ việc
điểm sáng tác), hồn cảnh sáng phân tích các
hồn cảnh sáng tác vào việc lựa yếu tố kết cấu
tác.
chọn đề tài, thể hình tượng của - Phân tích, đánh giá
thơ, kiểu bố cục, bài thơ.
được nét độc đáo trong
kết cấu bài thơ.
- So sánh cấu cách cấu tứ, kết cấu bài
- Xác định đề - Lí giải, phân trúc, sự biến đổi thơ.
tài, thể loại, thể tích, cắt nghĩa giữa các câu

thơ.
được nội dung, thơ, khổ thơ


chức năng, ý
nghĩa của các yếu
tố kết cấu hình
tượng và mối
quan hệ giữa
chúng trong việc
bộc lộ chủ đề, tư
tưởng bài thơ.

- Nhận diện,
mơ tả được kết
cấu hình tượng
của bài thơ
(nhân vật trữ
tình, nhan đề,
lời đề từ, bố
cục, mạch cảm
xúc, giọng điệu
chủ đạo, khơng
gian, thời gian,
trong bài thơ.
hình ảnh, biểu
- Khái quát
tượng).
được ý nghĩa,
- Nhận diện,

tác dụng của kết - Vận dụng những hiểu
mô tả được kết
cấu đối với việc biết về các tác phẩm đã
cấu ngôn từ
thể hiện chủ đề học và kĩ năng đọc –
của bài thơ
tư tưởng và hiểu kết cấu vào việc đọc
(cách cấu tứ,
chiều sâu ý – hiểu một văn bản Thơ
nhịp điệu, sự
nghĩa của bài mới tương tự.
biến đổi giọng
thơ.
điệu, các biện
- Phát hiện được
pháp tu từ…).
kết cấu bề sâu
2.3.2. Các biện pháp dạy HS THPT đọc - hiểu bài thơ Vội vàng từ phương
diện kết cấu
2.3.2.1. Cung cấp những kiến thức lý luận cơ bản về kết cấu làm cơ sở
giúp HS tìm hiểu kết cấu của các tác phẩm cụ thể
Kiến thức lý luận là kiến thức công cụ, phương tiện, phương pháp. Có
phương pháp, phương tiện thực hiện, hoạt động bao giờ cũng có sự định hướng
và khoa học hơn. HS cần được cung cấp những kiến thức cơ bản về khái niệm
kết cấu, các bình diện, cấp độ của kết cấu làm công cụ đọc – hiểu các văn bản.
Những kiến thức đó sẽ soi sáng, định hướng cho việc đọc – hiểu và lí giải giá trị
nội dung, nghệ thuật của các tác phẩm cụ thể; nâng cao năng lực thưởng thức và
đánh giá nghệ thuật ở người đọc. Đồng thời, học sinh có thể vận dụng vào việc
đọc – hiểu, tự khám phá các bài khác ngồi chương trình nhằm góp phần hình
thành năng lực đọc – hiểu thơ, phù hợp với định hướng đổi mới phương pháp

dạy học Ngữ văn hiện nay.
2.3.2.2. Xác định và cắt nghĩa nội dung nhan đề, lời đề từ của bài thơ
Nhan đề thơ thường thâu tóm tinh thần cơ bản của nội dung bài thơ, làm
cho người đọc nhớ và phân biệt với các bài thơ khác. Đối với những bài thơ có
nhan đề, cần cho HS đọc kĩ tồn bài và suy nghĩ từ đề thơ để tìm hiểu nội dung
sáng tác của tác giả. Nhan đề là một trong những điểm tựa để nhà thơ kết cấu tác


phẩm, triển khai dòng cảm xúc của nhân vật trữ tình. “Nhan đề khơng chỉ cung
cấp cho người đọc một đầu mối để thấu hiểu chủ ý của nhà thơ mà còn gợi mở
những cách tiếp cận khác nhau đối với những bí ẩn và giá trị của tác phẩm, khơi
gợi hứng thú thẩm mĩ, sự tị mị trí tuệ ở người đọc. Chú ý giải mã chức năng, ý
nghĩa của nhan đề tác phẩm là một thủ pháp khả thi để tiếp cận giá trị, ý nghĩa
tác phẩm trong tính đa dạng và chiều sâu vốn có của nó, góp phần khái quát kết
cấu văn bản”[7, tr. 70].
* Hướng dẫn học sinh dự đoán đề tài, chủ đề, nội dung văn bản từ nhan đề:
Đây là biện pháp tích cực hóa hoạt động cảm thụ của học sinh. Dự đoán đề tài,
chủ đề văn bản là bước khởi động để thu hút sự tập trung chú ý của học sinh vào
văn bản, thâm nhập văn bản, khuyến khích sự tích cực, năng động của chủ thể bạn
đọc. Hơn nữa, nó cịn giúp giáo viên nắm bắt được mức độ thơng hiểu của học
sinh để có biện pháp, cách thức phù hợp nhằm giúp học sinh khám phá chủ đề văn
bản.
* Hướng dẫn học sinh đọc văn bản để xác định sự phù hợp giữa đề tài,
chủ đề, nội dung với nhan đề, lời đề từ của văn bản: Sau khi HS dự đoán nội
dung nhan đề văn bản, GV cho HS đọc lướt văn bản, tìm các câu, từ, nội dung
có liên quan đến nhan đề góp phần tạo ra sợi dây xuyên suốt bài thơ. Qua đó,
HS có thể hiểu và lí giải được vai trị quan trọng của nhan đề, lời đề từ trong
việc bộc lộ rõ chủ đề tư tưởng và mối liên hệ chặt chẽ giữa chúng trong văn
bản.
* Hướng dẫn HS vận dụng kiến thức về đặc điểm phong cách sáng tác của

nhà thơ để xác định nội dung nhan đề:
Nhan đề là dấu hiệu quan trọng bậc nhất khiến người đọc nhớ về tác phẩm.
Nhan đề tác phẩm văn học có những dạng cấu tạo và chức năng khác nhau, phù
hợp với đặc điểm thi pháp, đặc điểm tác giả, giai đoạn, trào lưu văn học. Cách
đặt nhan đề thể hiện mối liên hệ giữa nhan đề với nội dung sự kiện trong văn
bản, giữa nhan đề với đặc điểm sáng tác của nhà văn, gắn với cá tính sáng tạo
của tác giả. Vì vậy, cần hướng dẫn học sinh vận dụng kiến thức về đặc điểm sáng
tác, đặc trưng phong cách nhà thơ để xác định nội dung nhan đề bài thơ.
2.3.2.3. Hướng dẫn học sinh xác định bố cục, mạch cảm xúc của bài thơ
Trong kết cấu văn bản ngôn từ của tác phẩm văn học, bố cục là sự phân bố
các đoạn, phần, khổ trong tác phẩm. Bố cục có nhiệm vụ tạo đường dây liên hệ
về không gian và thời gian cho các sự kiện, các tình tiết, để tác giả thể hiện rõ tư
tưởng của mình. Đó cũng là một yếu tố trong đặc điểm kết cấu tác phẩm. Nó liên
kết các yếu tố hình thức nhằm phục vụ nội dung, phục vụ đối tượng biểu hiện và
ý định của nhà văn dưới sự chỉ đạo của chủ đề và tư tưởng thẩm mĩ. Còn mạch
cảm xúc – nét bản chất và cũng là nội dung chủ yếu của thơ trữ tình. Chính mạch
cảm xúc đã chi phối tồn bộ q trình sáng tạo thơ, chi phối kết cấu bài thơ, hiện
diện rõ nét trong bài thơ và có sức tác động, lây lan, tạo sự đồng cảm sâu sắc,
mãnh liệt nơi bạn đọc. Xác định bố cục và phát hiện, cảm nhận dòng tâm tư,


mạch cảm xúc của nhân vật trữ tình là một yêu cầu cơ bản của đọc – hiểu kết cấu
thơ.
* Hướng dẫn học sinh cách xác định bố cục bài thơ:
Xác định bố cục là cơ sở để nhận diện mạch cảm xúc của bài thơ. GV yêu
cầu HS đọc lướt để nhận diện số đoạn, số khổ, số dòng thơ và tóm tắt ý chính
của từng đoạn. Khi HS đã nhận ra nội dung chính của từng phần cũng là lúc
lôgic bài thơ, lôgic mạch cảm xúc dần dần lộ rõ.
* Hướng dẫn HS tìm hiểu cách mở đầu – kết thúc bài thơ, khổ thơ:
Mở đầu và kết thúc bài thơ là một điểm nhấn, có ý nghĩa quan trọng trong

việc tạo cho bài thơ một sắc thái thẩm mĩ riêng biệt. Mở đầu bao giờ cũng có tác
dụng đưa người đọc vào một khơng khí, một trạng thái cảm xúc nhất định. Phần
kết thường gắn với quan niệm về sự trọn vẹn, hồn tất, vừa thâu tóm toàn bộ nội
dung ở trên, vừa tạo dư âm trong lịng người đọc. Vì vậy, cách mở đầu – kết thúc
bài thơ thường là kết quả của quá trình tìm kiếm của nhà nghệ sĩ; là nơi gửi gắm
những tâm tư, dụng ý nghệ thuật nhất định. Để đọc ra tâm tư, dụng ý đó, để góp
phần nhận diện kết cấu và khái quát chủ đề tác phẩm, việc tìm hiểu cách mở đầu
– kết thúc của bài thơ cũng là một việc làm cần thiết.
* Hướng dẫn HS xác định mạch liên kết giữa các khổ thơ, đoạn thơ:
Một bài thơ thường chứa đựng nhiều cảm xúc, tâm trạng. Những cảm xúc,
tâm trạng này không trùng lặp nhau mà thường được chuyển hóa linh hoạt tạo
nên những cung bậc, những cường độ cảm xúc khác nhau trong bài thơ. Chính
sự vận động của mạch cảm xúc đa dạng, những cung bậc tình cảm phong phú đã
tạo nên kết cấu độc đáo của bài thơ. Và đây cũng chính là cơ sở của sự vận động,
phát triển của hình tượng thơ, mạch liên kết giữa các khổ, đoạn trong bài thơ.
Xác định được mối quan hệ, mạch liên kết giữa các phần, đoạn, khổ, câu thơ
không chỉ giúp người đọc khái quát cảm hứng chủ đạo, chủ đề của bài thơ mà
còn là cơ sở để lần giở kết cấu của tác phẩm.
2.3.2.4. Hướng dẫn học sinh phân tích hình tượng trữ tình
Hình tượng trữ tình là một trong những yếu tố trung tâm của tác phẩm trữ
tình, là yếu tố then chốt tạo nên kết cấu chỉnh thể của tác phẩm. Nội dung tác
phẩm trữ tình được thể hiện gắn liền với hình tượng nhân vật trữ tình. Nhân vật
trữ tình khơng có diện mạo, hành động, lời nói, quan hệ cụ thể như nhân vật tự
sự và kịch. Nhưng nhân vật trữ tình cụ thể trong giọng điệu, cảm xúc, trong cách
cảm, cách nghĩ. Qua những trang thơ ta như gặp tâm hồn người, tấm lịng người.
Phân tích hình tượng trữ tình là nhiệm vụ quan trọng trong tiếp nhận thơ trữ tình.
Hướng dẫn HS phân tích hình tượng trữ tình chính là phân tích đặc điểm kết cấu
bề mặt, cũng là mở ra cho HS con đường đi vào và giải mã thông điệp nghệ thuật
mà nhà thơ gửi gắm cho người đọc, cho cuộc đời.
* Hướng dẫn HS phát hiện và cắt nghĩa hình tượng nhân vật trữ tình trực

tiếp:
Thơ trữ tình với đặc trưng về nội dung là đề cao cá tính, đề cao sự cảm thụ
cá nhân nên nhân vật trữ tình trong thơ mới phần lớn là nhân vật trữ tình trực


tiếp. Khi đọc – hiểu kết cấu thơ GV cần hướng dẫn HS tìm hiểu về nhân vật trữ
tình trực tiếp trong bài thơ. Đây là con đường quan trọng để tiếp cận và khám
phá thế giới tâm trạng, cảm xúc, suy nghĩ mà nhà thơ gửi gắm.
* Hướng dẫn HS phát hiện và cắt nghĩa các hình ảnh, biểu tượng:
Nhà thơ dùng hình ảnh, biểu tượng để miêu tả bức tranh đời sống và bức
tranh thiên nhiên đồng thời cũng biểu hiện tâm trạng, suy nghĩ của mình trước
đời sống hiện thực. Qua hệ thống hình ảnh quen thuộc, nhà thơ bộc lộ cách cảm,
cách nghĩ của mình, hay nói cách khác là bộc lộ kiểu tư duy nghệ thuật độc đáo
của thi nhân. Vì vậy, hướng dẫn HS phát hiện và cắt nghĩa các hình ảnh, biểu
tượng trong thơ cũng là cách thức để khám phá được thế giới cảm xúc của nhân
vật trữ tình trong thơ.
2.3.2.5. Hướng dẫn HS phát hiện và khái quát cấu tứ - tứ thơ
Tứ thơ là một trong các yếu tố cấu thành bài thơ cùng với nhan đề bài thơ,
dòng thơ, khổ thơ và tồn bài thơ. Trong đó, tứ thơ là yếu tố bao trùm và chi phối
tất cả các yếu tố trên, đảm bảo tính hồn chỉnh của bài thơ. Gọi là tứ trước hết để
phân biệt với ý. Trong một bài thơ có nhiều ý, nhưng phải có một ý lớn bao trùm
toàn bài. Ý bao trùm ấy có thể là tứ. Cách sắp xếp của bài thơ, luật sử dụng trong
thơ, vần điệu và tính nhạc đều là một phần của kết cấu. Khi đọc – hiểu kết cấu,
GV cần hướng dẫn HS làm nổi bật tứ thơ như là cái tinh túy của bài thơ; mang
đặc điểm của cách nhìn, cách cảm, cách nghĩ của nhà thơ và kết cấu độc đáo của
bài thơ.
2.3.2.6. Hướng dẫn HS xác định bối cảnh không gian, thời gian nghệ thuật
Không gian, thời gian nghệ thuật là đặc điểm kết cấu bề mặt của tác phẩm
văn chương. Không gian, thời gian đều là những thuộc tính phổ biến, những
điều kiện tất yếu, những hình thức tồn tại của thế giới. Tương tự như vậy, trong

nghệ thuật, thời gian và không gian nghệ thuật là hình thức nội tại của hình
tượng nghệ thuật. Thời gian và không gian nghệ thuật chịu tác động có ý nghĩa
quyết định của quan niệm về thế giới và con người, phong cách sáng tạo của tác
giả. Ngược lại, không gian, thời gian cũng là phương tiện nghệ thuật phản ánh,
bộc lộ, thể hiện các đặc trưng của chính phong cách sáng tạo của nhà thơ. Như
vậy, tìm hiểu kết cấu khơng gian và thời gian trong thơ là một cách để giúp học
sinh phát hiện thế giới nghệ thuật độc đáo của tác phẩm, nhận ra những ý tứ
thâm trầm, sâu sắc của tác giả ẩn sau hình thức nghệ thuật đó; đồng thời thơng
qua đó mà khả năng phân tích, bình giá thơ của học sinh cũng từng bước thuần
thục hơn.
2.3.2.7. Hướng dẫn HS phát hiện và phân tích kết cấu nhạc điệu, giọng
điệu
Một trong những thành tựu nghệ thật của bài thơ là sử dụng nhạc điệu để
biểu đạt tình cảm. Đưa nhạc vào thơ, nhạc làm nền cho thơ, phối hợp với giọng
điệu thơ, dẫn dắt hồn thơ bằng cách: ngắt nhịp, sử dụng từ tượng âm, gieo vần,
bằng – trắc, điệp âm, điệp thanh, lặp lại khổ thơ, vắt dòng câu thơ…Đề tài, chủ
đề, tư tưởng, hình tượng chỉ được thể hiện trong một môi trường giọng điệu nhất


định, phạm vi của thái độ cảm xúc nhất định đối với đối tượng sáng tác và các
mặt khác nhau của nó. Khi tìm hiểu bài thơ, người ta khơng thể không quan tâm
đến giọng điệu với tư cách là một yếu tố then chốt tạo nên sự độc đáo của tác giả
và thời đại ấy. Bởi vì giọng điệu thể hiện thái độ, lập trường, quan điểm của chủ
thể phát ngôn về đối tượng và là thành tố không thể thiếu trong việc xây dựng,
triển khai cảm xúc của nhà thơ, góp phần tạo ra kết cấu độc đáo trong bài thơ.
Trong quá trình đọc - hiểu kết cấu, để góp phần nắm bắt được điệu hồn của thi
nhân, GV cần giúp HS khám phá kết cấu nhịp điệu, nhạc điệu của ngôn ngữ thơ.
Tiếp cận kết cấu văn bản từ việc phân tích nhạc điệu của ngơn ngữ sẽ giúp học
sinh cảm nhận, lĩnh hội nội dung, ý nghĩa của văn bản một cách cụ thể, sống
động cũng như khám phá vẻ đẹp của nghệ thuật ngôn từ trong mối quan hệ với

các ngành nghệ thuật khác.
Tóm lại, bài thơ là một thế giới nghệ thuật độc đáo. Để giúp học sinh đi sâu
vào khám phá thế giới nghệ thuật đó, giáo viên cần phải kết hợp nhiều cách khai
thác khác nhau. Những biện pháp dạy học mà chúng tôi đề xuất ở phần trên chỉ
thực sự phát huy tác dụng khi giáo viên biết cách vận dụng linh hoạt, khéo léo,
phù hợp với từng bài học.
2.3.3. Thiết kế giáo án thực nghiệm
Văn bản: Vội vàng (Xuân Diệu) – Ngữ văn 11
I. Mục tiêu cần đạt
Sau khi học xong văn bản này, học sinh có khả năng:
1. Về kiến thức
- Cảm nhận và phân tích, lí giải được niềm khao khát sống mãnh liệt, sống
hết mình và quan niệm về thời gian, về tuổi trẻ, hạnh phúc, thẩm mĩ mới mẻ của
Xuân Diệu.
- Phân tích, đánh giá được sự kết hợp nhuần nhị giữa mạch cảm xúc mãnh
liệt, dồi dào và mạch luận lý sâu sắc, những sáng tạo độc đáo về nghệ thuật của
nhà thơ.
- Phân tích, đánh giá những nét đặc sắc của phong cách nghệ thuật thơ Xuân
Diệu trước Cách mạng tháng Tám.
2. Về kĩ năng
- Biết đọc - hiểu một bài thơ trữ tình theo đặc trưng thể loại,
- Hình thành kĩ năng đọc - hiểu một bài Thơ mới từ phương diện kết cấu.
Từ đó rèn kĩ năng tự đọc, tự học một cách chủ động, sáng tạo.
3. Về thái độ
Học sinh biết quý trọng thời gian, thêm yêu tuổi trẻ, yêu cuộc sống xung
quanh và có ý thức, trách nhiệm góp phần làm cho cuộc sống thêm tươi đẹp.
II. Cách thức thực hiện
Giáo viên kết hợp linh hoạt một số biện pháp như đọc diễn cảm, phân tích,
gợi mở, phát vấn, giảng bình, thảo luận nhóm…
III. Tổ chức dạy học

1. Khởi động giờ học


GV tạo tâm thế cho HS thông qua các câu hỏi:
- Người ta thường nói “Thời gian là vàng bạc”. Em có thấy như vậy
khơng ?
- Thời gian có ý nghĩa gì với em ? Có nên lãng phí thời gian không ? Em
từng nghe khái niệm sống vội chưa ?
2. GV giới thiệu bài mới
Nói về phong trào Thơ mới Hoài Thanh đã nhận xét: “Xuân Diệu là nhà thơ
mới nhất trong trong những nhà thơ mới”. Quả thật, Xuân Diệu là tiếng thơ thể
hiện đầy đủ nhất cho một cái tơi tích cực mãnh liệt. Cái tơi bám riết lấy trần gian,
lúc nào cũng khao khát sống với triết lí:
Làm sao sống được mà khơng u
Khơng nhớ khơng thương một kẻ nào,
với chủ trương:
Thà một chút huy hoàng rồi chợt tối
Cịn hơn buồn le lói suốt trăm năm.
Xn Diệu say đắm tình yêu, say đắm cảnh trời, sống vội vàng, cuống quýt,
muốn tận hưởng cuộc đời ngắn ngủi của mình. Khi vui cũng như khi buồn, người
đều nồng nàn tha thiết. Vội vàng – bài thơ chúng ta tìm hiểu hơm nay mang đầy
cảm xúc mãnh liệt ấy, đồng thời còn là đỉnh cao của sáng tạo độc đáo về nghệ
thuật.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG CHÍNH
Hoạt động 1: Hướng dẫn đọc hiểu I. Tìm hiểu chung
khái quát về tác giả, tác phẩm
1. Tác giả (1916 - 1985)
- GV yêu cầu HS đọc phần tiểu dẫn - Tên đầy đủ: Ngô Xuân Diệu
trong SGK và nêu những nét cơ bản về - Quê quán: Can Lộc, Hà Tĩnh

Xuân Diệu ?
- Là người luôn khao khát giao cảm với
+ HS: tóm tắt những nét chính
đời.
+ GV: tổng kết, nhấn mạnh
- Sự nghiệp sáng tác rất phong phú trên
nhiều lĩnh vực: viết văn, làm thơ, phê
bình, dịch thuật…
- HS thảo luận nhóm:
- Thơ ca chính là cây cầu linh diệu nhất
Theo em, nhận xét Xuân Diệu là nhà đã bắc nhịp cho trái tim thi sĩ đến với
thơ “mới nhất trong các nhà thơ mới”; cuộc đời.
“ơng hồng của thơ tình” đã đánh giá => Xn Diệu là “hồng tử” của thơ
đầy đủ vị trí của Xuân Diệu trong lịch tình Việt Nam – thi sĩ của mùa xuân và
sử văn học Việt Nam hiện đại chưa ? tuổi trẻ với một giọng thơ sôi nổi, đắm
Đánh giá của em ?
say, yêu đời tha thiết.
+ HS: làm việc độc lập theo gợi ý
+ GV: tiểu kết
- HS xuất xứ của văn bản, GV nhấn 2. Tác phẩm
mạnh.
- Được trích từ tập Thơ thơ (1938) – tác
phẩm thi ca đầu tay của Xuân Diệu.


Hoạt động 2: Hướng dẫn đọc hiểu chi
tiết văn bản
- Gv thuyết trình gợi mở về kết cấu
TPVH: kết cấu bề mặt, kết cấu bề sâu;
hướng dẫn HS sử dụng những kiến thức

cơng cụ đó vào việc đọc – hiểu bài thơ
Vội vàng

- Là bài thơ tiểu biểu nhất cho hồn thơ
và phong cách nghệ thuật của Xuân
Diệu.
II. Đọc – hiểu văn bản
Kết cấu là phương diện cơ bản của
sáng tác nghệ thuật, thuộc phạm trù
hình thức của tác phẩm văn học, đảm
nhiệm vai trò tổ chức các yếu tố thành
chỉnh thể. Kết cấu bề mặt là toàn bộ sự
tổ chức liên kết tạo thành văn bản và
hình tượng, tạo nên sức hấp dẫn và giá
trị thẩm mĩ. Kết cấu bề sâu là toàn bộ
các quan niệm chi phối toàn bộ thế
giới nghệ thuật, tạo nên nội dung ý
nghĩa về thế giới hình tượng và văn
bản thơ.
1. Nhan đề, bố cục, cấu tứ bài thơ
- Thể thơ trữ tình , tự do (kết hợp thơ
ngũ ngôn và thơ mới tám tiếng, vần
chân, vần liền, bằng trắc xen kẽ). Dòng
cảm xúc tự do, khơng bị gới hạn bởi mơ
hình, cơng thức.
- Xuân Diệu đặt tên bài thơ Vội vàng
rất đặc trưng, nêu lên một ứng xử, một
hành động cụ thể, như một cách tự
bạch, tự họa về mình.
-> Nhan đề chi phối đến phân chia

phần đoạn, bố cục, kết cấu bài thơ.

- GV hướng dẫn HS thể hiện đúng sắc
thái cảm xúc của từng đoạn qua giọng
đọc.
- GV đọc mẫu một đoạn, sau đó gọi HS
đọc các đoạn tiếp theo.
- GV: Bài thơ sử dụng thể thơ gì ? Câu
thơ dài, ngắn không theo một quy luật
nào phải chăng đây là một điểm dở về
mặt nghệ thuật ?
- GV: Theo em, nhan đề Vội vàng có ý
nghĩa gì ? Có gợi mở gì về nội dung
bài thơ ?
- GV hướng dẫn HS dự đoán chủ đề từ
nhan đề bài thơ:
(1). Theo em chủ đề của văn bản là gì? - Chủ đề: khát khao sống mãnh liệt,
(2). Dẫn chứng nào trong văn bản quan niệm về thời gian, tuổi trẻ, hạnh
khiến em khẳng định điều đó ?
phúc của nhà thơ.
+ HS: thảo luận theo nhóm 3
+ GV: định hướng, khái quát
- GV: Em hãy khái quát mạch cảm
xúc, cấu tứ bài thơ ? Bài thơ được
triển khai theo lôgic nào ? Lơgic thời
gian / khơng gian / sự kiện / dịng cảm
xúc/ lơgic lập luận của nhân vật trữ
tình ? Dẫn chứng ?
-GV: Cách xưng hơ của tác giả có gì


- Cấu tứ độc đáo: bài thơ luận đề; kết
hợp yếu tố trữ tình và chính luận, trong
đó chính luận đóng vai trị chủ yếu.
Mạch chính luận là hệ thống lập luận, lí
giải về lẽ sống vội vàng.


đặc biệt ? Phần 1 xưng là “Tôi”, phần
sau xưng là “Ta”, cảm xúc có vẻ lộn
xộn ? Hình như tác giả không quan
tâm đến việc sắp xếp, kết cấu bài thơ ?
- GV: hướng dẫn HS đọc và xác định
bố cục, cách mở đầu và kết thúc bài
thơ:
(1). Em hãy xác định bố cục bài thơ ?
(2). Mở đầu và kết thúc bài thơ có gì
đặc biệt ?
+ HS trao đổi theo cặp
+ GV nhận xét, khái quát và bình
giảng, định hướng.

- Bố cục: Có nhiều cách chia, trong đó
cách chia 3 phần là hợp lí hơn cả.
+ Bốn câu thơ đầu: Ước muốn kì lạ của
nhân vật trữ tình.
+“Của ong bướm…chẳng bao giờ
nữa”: Lí do phải sống vội vàng (lí lẽ về
thời gian, tuổi trẻ, mùa xuân và hạnh
phúc).
+ Còn lại: Quan niệm sống vội vàng để

tận hưởng hạnh phúc của tuổi trẻ, tình
yêu nơi trần thế.
- Mở đầu bằng khao khát lạ lùng, nhu
cầu hành động khác thường, mạnh mẽ.
Đoạn thơ tiếp theo giải thích một cách
cặn kẽ có sức thuyết phục: sở dĩ tơi
muốn như vậy vì cuộc đời này đẹp q,
nó như bày ra mời mọc, nhưng đời
người ngắn ngủi mà thời gian thì trơi
nhanh. Phần cuối tác giả tuyên bố lại
khát khao ấy với sắc thái hiển nhiên,
thuận lí.
=> Đó là kiểu kết cấu bài thơ: nêu giả
thuyết – chứng minh – khẳng định tính
đúng đắn của giả thuyết. Từ tư tưởng
chủ đạo ở nhan đề, người đọc thấy
được những cảm nhận mới mẻ của
Xuân Diệu về cuộc đời và thiên nhiên,
về tuổi trẻ và tình yêu, về thời gian,
đồng thời cũng tuyên bố một quan niệm
- GV gọi HS đọc 4 câu đầu
sống đầy tích cực.
Nhân vật trữ tình là ai ? Ai đang nói 2. Hình tượng nhân vật trữ tình
với ai ?
Nhân vật trữ tình là người trai trẻ, một
- HS trao đổi theo cặp:
người đang yêu và khao khát tình u,
+ Bốn câu thơ đầu nói lên khát vọng gì một người ý thức rất rõ bước đi của
của nhân vật trữ tình ?
thời gian

+ Tại sao nhân vật trữ tình lại có ước a. Ước muốn kì lạ
muốn kì lạ như thế ?
- Ước muốn kì lạ, vơ lí: tắt nắng, buộc


+ Đặc sắc nghệ thuật trong đoạn thơ ? gió
Tác dụng gì ?
-> Khát vọng của thi nhân: chế ngự
- GV: nhận xét, bình giảng, định hướng thiên nhiên, níu giữ thời gian, xoay
chuyển vũ trụ để lưu giữ những sắc
màu và hương thơm của sự sống.
- Điệp ngữ: Tôi muốn
-> Khẳng định cái tơi một cách chói lọi
- HS trao đổi theo cặp: phát hiện và bằng cách khắc đậm dấu ấn mình vào
phân tích:
vũ trụ.
+ Bức tranh thiên nhiên được miêu tả b. Lí giải lí do phải sống vội vàng
như thế nào ở đoạn thơ tiếp theo ?
* Cuộc sống vô cùng tươi đẹp và quyến
+ Cái mới mẻ về thi pháp trong thơ rũ
Xuân Diệu được thể hiện như thế nào - Hình ảnh
qua đoạn thơ này ?
- Màu sắc
- GV: nhận xét
- Đường nét…
-> Những hình ảnh đẹp đẽ, tươi non, trẻ
trung của thiên nhiên: đồng nội xanh rì,
- HS làm việc độc lập: phân tích, đánh cành tơ phơ phất, ong bướm, hoa lá,
giá
yến anh, hàng mi chớp sáng, thần Vui

+ Từ đây em thấy quan điểm thẩm mĩ gõ cửa…
của Xuân Diệu có gì trái với thơ cổ ?
- Nghệ thuật:
+ Khi thăng hoa cùng vẻ đẹp đất trời, + Liệt kê
nhân vật trữ tình đơng thời rơi vào tâm + Điệp từ: này đây, của
trạng như thế nào ? Vì sao ?
+ So sánh táo bạo: Tháng Giêng ngon
như một cặp môi gần
-> Thiên nhiên mới mẻ, tinh khôi, ngọt
ngào men say tình ái, đầy niềm viu đón
chờ. Tất cả bày sẵn, gọi mời. Đó là
chốn thiên đường trên mặt đất. -> Con
người là chuẩn mực, thước đo thẩm mĩ.
* Tâm trạng đầy mâu thuẫn nhưng
thống nhất: sung sướng, vội vàng
- GV bình:
-> Sống nhanh, sống vội vàng
Tất cả rồi cũng qua đi theo thời gian,
kể cả những điều tươi đẹp nhất. Chính
vì vậy mà nhà thơ khơng thể để mất
“tơi khơng chờ nắng hạ mới hoài
xuân” nên phải vội vàng nắm bắt, vội
vàng hưởng thụ, vội vàng níu giữ.
- HS thảo luận theo nhóm 3 – 4:
* Tuổi trẻ và thời gian ngắn ngủi, một
+ Kiểu thời gian trong Vội vàng là thời đi khơng trở lại
gian tuần hồn hay tuyến tính ?
- Lấy sinh mệnh cá thể “tuổi trẻ” làm



+ Cảm nhận về thời gian của Xn
Diệu có gì đặc biệt ?
+ Quan niệm thời gian này chi phối
như thế nào trong việc tổ chức bài
thơ ?
+ So sánh với quan niệm thời gian
trong thơ cổ ?
- GV nhận xét và khái quát

- HS: Đọc diễn cảm đoạn thơ cuối,
thảo luận nhóm để phân tích, đánh giá:
+ Cảm xúc mãnh liệt của nhà thơ được
biểu hiện trong những hình thức nghệ
thuật nào ? Quan niệm sống của tác
giả ?
+Nhận xét về hình ảnh thơ, về ngơn từ
và nhịp điệu trong đoạn thơ ?

+ Câu kết “- Hỡi xuân hồng ta muốn
cắn vào ngươi!” có gì đặc biệt ?

thước đo thời gian (dùng lối định nghĩa,
dùng cách nói đối lập).
- Cảm nhận tinh vi về thời gian: mùi
tháng năm rớm vị chia phơi…
- Thời gian tuyến tính, một đi khơng trở
lại, gắn liền với sự mất mát, chia lìa
mùa xuân, tuổi trẻ, tình yêu, hạnh
phúc…
=> Quan niệm thời gian cổ truyền tuần

hồn theo quy luật chu kì hoặc ln
hồi, vĩnh cửu. Nhưng với Xuân Diệu do
có sự thức tỉnh cá nhân mà quan niệm
thời gian hoàn toàn đổi khác. Với ông
thời gian là tuyến tính, một đi không
trở lại, mỗi phút qua đi là mất vĩnh
viễn:
Cái bay không đợi cái trôi
Từ tôi phút ấy sang tôi phút này
Đặc sắc: Cái tôi cá nhân - sự thức tỉnh
sâu sắc về cái tơi cá nhân, về sự tồn tại
có ý nghĩa của cá nhân trên đời, nâng
niu trân trọng từng giây, phút trong
cuộc sống nhất là những năm tuổi trẻ.
c, Quan niệm sống vội vàng
- Hình ảnh: sự sống mơn mởn, mây đưa
gió lượn, cánh bướm, tình u, xn
hồng…
-> Hình ảnh gần gũi, quen thuộc mà
tươi mới, giàu sức sống.
- Từ những phong phú đậm chất Xuân
Diệu:
+ Động từ tăng tiến: ôm, riết, say, thâu,
cắn…
+ Kết hợp từ lạ: tình non, xuân hồng
+ Điệp từ, điệp ngữ, điệp cấu trúc…
+ Tính từ chỉ mức độ tình cảm: chếnh
chống, đã đầy, no nê…
+ Nhịp điệu dồn dập, sôi nổi, hối hả,
cuồng nhiệt…

- Câu kết :
Xuất hiện dấu gạch đầu dòng ở câu kết
càng khẳng định luận đề của bài thơ,


- GV bình giảng định hướng

- GV hướng dẫn HS thảo luận:
+ Nhận xét về hệ thống hình ảnh, biểu
tượng trong bài thơ ? Tác dụng trong
biểu đạt quan điểm sống của tác giả ?
+ Nhận xét về nghệ thuật sử dụng
ngôn từ (các biện pháp tu từ) ?
+ Nhận xét về nhạc điệu? Tác dụng
trong việc liên kết, kết cấu bài thơ ?

Hoạt động 3: Hướng dẫn tổng kết
- HS đọc ghi nhớ, nêu khái quát giá trị
nội dung và nghệ thuật của bài thơ.
- HS thảo luận nhóm: Xuân Diệu được
đánh giá là “nhà thơ mới nhất trong
các nhà thơ mới”. Em hãy chỉ ra điểm
“mới nhất” đó trong bài hơ Vội vàng ?
- GV: nhận xét, đánh giá

Hoạt động 4: Hướng dẫn luyện tập
GV đưa ra vấn đề cho HS thảo luận

đồng thời còn khởi phát một đợt sóng
cảm xúc mới gieo vào tâm hồn người

đọc. Quan niệm sống: sống mãnh liệt,
sống hết mình để chiến thắng thời gian.
=> Dường như Xn Diệu muốn hịa
tan mình vào trời đất, cây cỏ. Khao
khát sống, khao khát giao cảm với đời
đến mức “muốn cắn” xuân hồng. Có lẽ
chỉ có Xuân Diệu với một tình yêu cuộc
sống cuồng nhiệt, say mê mới có hình
ảnh thơ vơ cùng độc đáo như vậy.
3. Hệ thống hình ảnh, biểu tượng;
nhạc điệu
- Hệ thống hình ảnh, biểu tượng đều
mang vẻ xuân tình: ong bướm, hoa, lá,
cành tơ, tuần tháng mật, yến anh, khúc
tình si, ánh sáng, tháng giêng…
- Nhạc điệu đặc biệt của bài thơ được
tạo bằng nhiều thủ pháp: thủ pháp trùng
điệp, gồm cả điệp cú, điệp ngữ, điệp từ;
sự chuyển biến các thể thơ và ngắt nhịp
đa dạng và linh hoạt -> nhịp điệu sôi
nổi, bồng bột, chuyển tải được một điệu
hồn say sưa chếnh choáng.
III. Tổng kết
1. Nội dung
- Bài thơ thể hiện quan niệm mới mẻ,
tích cực về thời gian, tuổi trẻ, hạnh
phúc.
- Lời giục giã thanh niên hãy sống say
mê, mãnh liệt hết mình, hãy quý trọng
từng giây, từng phút của cuộc đời, của

tuổi trẻ.
2. Nghệ thuật
- Kết cấu độc đáo, sự kết hợp giữa
mạch cảm xúc và mạch luận lí.
- Cách nhìn, cách cảm mới và những
sáng tạo độc đáo về hình ảnh thơ.
- Sử dụng ngơn từ; nhịp điệu dồn dập,
sôi nổi, hối hả, cuồng nhiệt.
IV. Luyện tập, thực hành


Có ý kiến cho rằng: bài thơ Vội vàng
thể hiện một quan niệm sống mới mẻ,
tích cực và có giá trị nhân văn sâu sắc.
Lại có ý kiến cho rằng: bài thơ chỉ thể
hiện một tư tưởng hưởng lạc, sống gấp.
Ý kiến của anh/ chị ?

- HS thực hành, chuẩn bị bài
CH 1: Em có nhận xét gì về đặc điểm
kết cấu của bài thơ ?
CH 2: Em thích nhất (hoặc khơng thích)
câu / đoạn thơ nào trong bài thơ Vội
vàng ? Vì sao ?
CH 3: Em đồng quan điểm hay khác
quan điểm với tác giả về quan niệm
sống gấp ? Vì sao ?

2.4. Kết quả thực nghiệm và đánh giá kết quả thực nghiệm
Chúng tôi đã tiến hành dạy thực nghiệm ở lớp 11A5 trường PT Nguyễn

Mộng Tuân.
Bảng Thống kê kết quả thực nghiệm và đối chứng
Số học
sinh
Lớp
thực
nghiệm
Lớp đối
chứng

40

Điểm 910
4 em
10%

Điểm 78
16 em
40%

Điểm 56
18 em
45%

Điểm 34
2 em
5%

40


2 em
5%

10 em
25%

22 em
55%

4 em
10%

Điểm 2-0
0%
2 em
5%

Một số kết luận sư phạm rút ra từ thực nghiệm
Những biện pháp sư phạm và thiết kế giờ dạy đọc - hiểu bài thơ Vội vàng từ
phương diện kết cấu mà chúng tôi đề xuất, tổ chức thực nghiệm nhìn chung có
tính khả thi đối với các đối tượng học sinh khác nhau. Các giờ học thực nghiệm
bước đầu đã có sự đổi mới, hầu hết học sinh đều say mê, hứng thú với giờ học
mặc dù việc tiếp cận và khám phá kết cấu và ý nghĩa kết cấu của bài thơ còn hạn
chế. Từ q trình thực nghiệm, có thể khẳng định rằng: nếu có những biện pháp,
cách thức dẫn dắt phù hợp, học sinh sẽ từng bước biết cách khám phá kết cấu bài
thơ Vội vàng một cách tích cực, chủ động bằng chính niềm say mê của mình;
giờ học vì thế sẽ trở nên hứng thú, hiệu quả hơn đối với cả người dạy lẫn người
học.
Tuy các biện pháp mà chúng tôi đề xuất có tính khả thi, nhưng điều kiện
để thực hiện những biện pháp đó hiện nay cịn bị hạn chế bởi phân phối thời

gian trong chương trình, sách giáo khoa cho các văn bản chưa hợp lí; mục tiêu
bài học, chuẩn kiến thức, kĩ năng chưa được xác định một cách khoa học. Vì


vậy, để áp dụng những biện pháp, cách thức dạy đọc - hiểu bài thơ Vội vàng từ
phương diện kết cấu mà luận văn đề xuất trong điều kiện chưa có chương
trình, sách giáo khoa mới, cần thực hiện dạy học và kiểm tra, đánh giá theo
chủ đề để có thời gian dành cho các văn bản hợp lí, giáo viên có điều kiện đổi
mới phương pháp dạy học theo hướng phát triển các kĩ năng đọc văn cho học
sinh.

3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Xác định khung năng lực đọc – hiểu kết cấu bài thơ Vội vàng đã cụ thể hóa
thành chuẩn kiến thức, kĩ năng của đọc – hiểu; là mục tiêu, là căn cứ của việc
giảng dạy, học tập và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh. Từ đó,
giáo viên có thể sử dụng các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học một
cách linh hoạt, phù hợp với đặc trưng, nội dung, tính chất; đặc điểm và trình độ
của học sinh; bồi dưỡng và nâng cao năng lực đọc Văn cho HS.
Để nâng cao hiệu quả dạy học bài thơ Vội vàng, cần hướng dẫn học sinh tìm
hiểu sâu sắc các yếu tố cơ bản về kết cấu; phải xác định khung năng lực đọc hiểu kết cấu bài thơ Vội vàng. Đồng thời, cần phải thực hiện đồng bộ nhiều giải
pháp mà trước hết là phải quan tâm đến việc đổi mới phương pháp giảng dạy. Đó
là việc tìm tịi những biện pháp, cách thức phù hợp và sử dụng chúng một cách
linh hoạt, sáng tạo để hướng dẫn học sinh đọc - hiểu tác phẩm, khai thác các khía
cạnh nội dung, nghệ thuật để khám phá chiều sâu tư tưởng, giải mã những thông
điệp mà nhà thơ gửi gắm. Những biện pháp, cách thức đó cần phát huy được tính
tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh theo định hướng phát triển năng lực.
Bên cạnh đó, việc xác định chuẩn đầu ra, đổi mới chương trình, SGK, phân phối
thời gian hợp lí cho các văn bản, việc tăng cường các trang thiết bị dạy học,...
cũng cần được chú trọng.

Thực tế đứng lớp cho thấy, cách thức này có nhiều thuận lợi, mang lại hiệu
quả nhất định:
- Học sinh sôi nổi thảo luận.
- Tạo hứng thú trong giờ dạy hoc văn
- Học sinh cảm thấu được những giá trị của bài thơ.
- Học sinh rút ra được những bài học bổ ích trong học tập và trong cuộc sống.
- Học sinh có thể vận dụng vào việc đọc - hiểu, tự khám phá các bài Thơ mới
khác ngồi chương trình.
Việc đọc – hiểu bài thơ Vội vàng từ phương diện kết cấu là một yêu cầu khó,
phức tạp. Nghiên cứu để tìm ra những phương pháp, biện pháp nhằm dạy đọc –


hiểu bài thơ Vội vàng từ phương diện kết cấu một cách có hiệu quả là một vấn đề
lớn mà tơi mới chỉ là những tìm hiểu bước đầu, rất mong được sự đánh giá, góp
ý của đồng nghiệp để tìm đến những giải pháp tối ưu hơn, góp phần tích cực vào
sự nghiệp giáo dục.
3.2. Kiến nghị
- Với Ban giám hiệu: tăng cường công tác chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá để
các tổ chun mơn hoạt động có hiệu quả hơn.
- Với Tổ chuyên môn: tổ chức nhiều hơn các buổi ngoại khóa để tạo
hứng thú cho học sinh hoc văn. Đồng thời tổ chức tốt phong trào thao giảng, hội
giảng, sinh hoạt chuyên môn để giáo viên học tập, rút kinh nghiệm cùng với
đồng nghiệp.

XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 15 tháng 5năm 2016
Tơi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết, khơng sao chép nội dung của người

khác.

Vũ Thị Hoàng Yến


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa Ngữ văn 11, tập 2
2. Sách giáo viên Ngữ văn 11, tập 2
3. Chuẩn kiến thức, kỹ năng Ngữ văn 11
4. Từ điển Thuật ngữ Văn học
5. Lê Tiến Dũng (1993), Xuân Diệu, một đời người, một đời thơ, Giáo dục
6. Phan Trọng Luận (2000), Đổi mới giờ học tác phẩm văn chương ở trường phổ
thơng, Nxb Giáo dục.
7. Hồng Thị Mai (2013), “Nhan đề tác phẩm văn học và dạy học sinh đọc văn
từ nhan đề tác phẩm”, Khoa khoa học xã hội, ĐH Hồng Đức, tr.70- 78.
8. Trần Đình Sử, Phương Lựu, Nguyễn Xuân Nam (1987), Lý luận văn học, tập
II, Nxb Giáo dục, Hà Nội


BẢNG KÍ HIỆU VIẾT TẮT
HS

:

Học sinh

GV

:


Giáo viên

THPT

:

Trung học phổ thơng

SGK

:

Sách giáo khoa

SGV

:

Sách giáo viên



×