Tải bản đầy đủ (.ppt) (22 trang)

Tuần 10. Ca dao hài hước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.77 MB, 22 trang )

Nhiệt liệt chào mừng quý thầy cô
đến dự giờ, thăm lớp
10A1

1


Nhìn hình gọi
tên


Nhìn hình gọi tên
Các nhóm nhìn hình gọi tên các bức
tranh. Thời gian thảo luận là 2 phút.
Sau khi hết thời gian các nhóm trình
bày kết quả trên giấy A4. Nhóm nào
trả lời đúng tất cả các bức tranh sẽ
chiến thắng.


1

3

2

4


ĐÁP ÁN
1. Truyền thuyết Truyện An Dương Vương và Mị Châu


– Trọng Thủy
2. Truyện cổ tích Thạch Sanh
3. Truyện cười Lợn cưới áo mới
4. Hát đối đáp giao duyên trong ca dao dân ca


TIẾT 27 – ĐỌC VĂN


I. TÌM HIỂU CHUNG VỀ CA DAO HÀI HƯỚC
1. Khái niệm:
Là những bài ca dao thể hiện tinh thần lạc quan của người lao
động.
2. Phân loại:
+ Tiếng cười tự trào: Nhằm mục đích đùa vui để xua tan ưu
phiền, mệt nhọc của cuộc đời.
+ Tiếng cười phê phán, châm biếm: Nhằm mục đích phê phán,
chế giễu những thói hư tật xấu trong xã hội.



Thảo luận nhóm
Nhóm 1: Chàng trai dự định dẫn cưới bằng những lễ vật gì?
Chàng đưa ra những lí do gì để phủ định những lễ vật đó?
Cuối cùng chàng quyết định dẫn cưới bằng lễ vật gì? Vì sao?
Nhóm 2: Chàng trai sử dụng những cách nói nào (nghệ thuật)
để nói về lễ vật dẫn cưới của mình? Qua đó em biết được điều
gì về gia cảnh và tính cách của chàng trai?
Nhóm 3: Cô gái đánh giá như thế nào về lễ vật dẫn cưới của
chàng trai? Cô thách cưới ra sao? Cô lí giải như thế nào về lễ

vật thách cưới của mình?
Nhóm 4: Cô gái sử dụng cách nói nào để nói về việc thách cưới
của mình? Qua đó em biết được điều gì về gia cảnh và tính cách
của cô gái?


II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN
1 Bài 1:
* Kết cấu: Lối đối đáp giữa chàng trai và cô gái.
* Lời chàng trai về lễ vật dẫn cưới:
Dự định
- Dẫn voi
- Dẫn trâu
- Dẫn bò
-> Lễ vật to lớn, sang
trọng

Sợ
- Quốc cấm
- Họ máu hàn
- Họ nhà nàng co gân
-> Sợ vi phạm pháp luật; sợ
ảnh hưởng đến sức khỏe
nhà gái

Đưa ra các lí do để phủ định những lễ vật ấy một cách
hóm hỉnh mà hợp tình hợp lí.


Quyết định


Dẫn con chuột béo

Thú bốn
chân – đảm
bảo tiêu
chuẩn số
lượng

Béo đảm bảo
chất
lượng


- Nghệ thuật:
+ Lối nói khoa trương, phóng đại: dẫn voi – trâu – bò.
+ Lối nói giảm dần (voi -> trâu ->bò-> chuột)
+ Lối nói đối lập: chuột béo (số ít) >< mời dân làng
(số nhiều)
+ Điệp từ : dẫn, sợ họ


Chàng trai:
- Cảnh ngộ: rất nghèo
- Tính cách:
+ Lạc quan, yêu đời
+ Thông minh, dí dỏm, khéo léo
+ Cẩn thận, chu đáo, biết quan tâm đến gia đình
nhà gái.



* Lời thách cưới của cô gái:
- Đánh giá lễ vật dẫn cưới: sang - có giá trị cao, lịch sự
 Tấm lòng bao dung của cô gái cùng chung cảnh ngộ với
chàng trai.
- Thách cưới: Một nhà khoai lang – đặc sản của người nghèo
+ Sử dụng lễ vật:
Củ to – mời làng
Củ nhỏ - họ hàng ăn chơi
Củ mẻ - con trẻ
Củ rím, củ hà – con lợn, con gà
-> Niềm vui riêng được chia đều cho tất cả


- Nghệ thuật:
+ Cách nói đối lập:
Người ta – thách lợn, gà >< nhà em – thách một nhà khoai
lang
+ Lối nói giảm dần: củ to -> củ nhỏ -> của mẻ -> củ rím, củ hà
+ Chi tiết hài hước: một nhà khoai lang
-> Tiếng cười hóm hỉnh, đáng trân trọng.

 Lời thách cưới khác thường, vô tư, tràn đầy lòng lạc quan
yêu đời.


Cô gái:
- Gia cảnh: nghèo
- Tính cách:
+ Đảm đang, chu đáo, biết cảm thông, chia sẻ

với hoàn cảnh của chàng trai.
+ Coi trọng tình nghĩa hơn của cải vật chất.


* Tiểu kết:
- Bài ca dao gợi lên không khí đầm ấm trong cảnh
nghèo đơn sơ mà tình nghĩa, cảm động. Tiếng
cười tự trào thể hiện vẻ đẹp tâm hồn của người
dân lao động, thể hiện triết lí nhân sinh lành mạnh
và ước mơ của người xưa về tình yêu, hạnh phúc
lứa đôi.
- Đằng sau tiếng cười là thái độ phê phán hủ tục
thách cưới nặng nề ngày xưa.


2. Bài 2:
- Đối tượng cười: những kẻ làm trai yếu đuối
- Mục đích: Châm biếm, giễu cợt, phê phán
- Nghệ thuật gây cười:
+ Mở đầu bằng môtíp quen thuộc: Làm trai cho đáng nên trai
->Tuyên ngôn trịnh trọng về chí làm trai
+ Nghệ thuật phóng đại với thủ pháp đối lập:
Khom lưng chống gối (gắng hết sức) - gánh hai hạt vừng
( nhẹ, không cần tốn sức)-> nâng cao để hạ thấp đột ngột tạo
bất ngờ
-> Hình ảnh hài hước.


* Tiểu kết: Bài ca dao châm biếm, phê phán
những anh chàng yếu đuối, không đáng sức

trai, vô tích sự.


III. TỔNG KẾT

Nội dung
- Tiếng cười trong ca dao hài
hước rất phong phú và luôn
có ý nghĩa nhân sinh sâu sắc.
- Tiếng cười nảy sinh từ tâm
hồn trong sáng, lành mạnh
của người bình dân, khi họ
nhận thức được những cái
đáng cười trong cuộc sống.

Nghệ thuật
- Cách nói ngược nghĩa
- Thủ pháp tương phản, đối
lập
- Ngoa dụ, phóng đại, …
- Chơi chữ…


Hãy kể thêm một số bài ca dao
có cùng chủ đề với bài số 2?


Qua các bài cao dao hài hước vừa tìm hiểu
em rút ra được bài học gì cho bản thân mình
trong cuộc sống?




Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×