Tải bản đầy đủ (.pdf) (226 trang)

Nghiên cứu cấu trúc rừng tại một số thảm thực vật ở khu bảo tồn thiên nhiên Phia Oắc - Phia Đén, tỉnh Cao Bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.83 MB, 226 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2

NGUYỄN THỊ PHƯƠNG ANH

NGHIÊN CỨU TÍNH ĐA DẠNG THỰC VẬT TẠI KHU
BẢO TỒN THIÊN NHIÊN PHIA OẮC – PHIA ĐÉN,
TỈNH CAO BẰNG
Chuyên ngành: Sinh thái học
Mã số: 60 42 01 20

LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thế Cường

HÀ NỘI, 2017


LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin cảm ơn TS. Nguyễn Thế Cường (Viện Sinh thái và Tài
nguyên sinh vật) – người đã hướng dẫn trực tiếp và tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi
hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn TS.Hà Minh Tâm (hiện đang làm việc tại trường
Đại học Sư phạm Hà Nội 2) đã giúp đỡ tôi thực hiện các chuyến điều tra thực địa và
định loại mẫu vật.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn nhận được sự tạo điều kiện giúp đỡ của
Ban Quản lý Khu Bảo tồn thiên nhiên Phia Oắc – Phia Đén để tôi được thực hiện đề
tài tại Khu Bảo tồn thiên nhiên Phia Oắc – Phia Đén một cách thuận lợi và thu được
các kết quả tốt nhất. Tôi xin bày tỏ sự trận trọng và cảm ơn về sự giúp đỡ quý báu đó.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2, Viện Sinh Thái
và Tài nguyên sinh vật, đã tạo điều kiện tốt nhất để tôi hoàn thành khóa học và làm


luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin cảm ơn đến sự giúp đỡ, động viên của gia đình, bạn bè trong suốt thời
gian tôi học tập và nghiên cứu.
Một lần nữa, tôi xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2017
Tác giả

Nguyễn Thị Phương Anh


LỜI CAM ĐOAN
Để đảm bảo tính trung thực của Luận văn, tôi xin cam đoan:
Luận văn “Nghiên cứu tính đa dạng thực vật tại khu bảo tồn thiên nhiên
Phia Oắc – Phia Đén, tỉnh Cao Bằng” là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi, được
thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Thế Cường (Viện Sinh thái và Tài
nguyên sinh vật). Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác. Tôi cũng xin cam đoan rằng
mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích
dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Các kết quả trình bày trong luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình
nào trước đây.

Tác giả

Nguyễn Thị Phương Anh


Mục lục
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................................ 2
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................................. 3

DANH MỤC CÁC HÌNH ..................................................................................................... 8
I. MỞ ĐẦU ............................................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài................................................................................................................ 1
2.Mục đích nghiên cứu .......................................................................................................... 1
3. Ý nghĩa của đề tài .............................................................................................................. 1
4. Điểm mới của đề tài ........................................................................................................... 2
5. Bố cục của luận văn ........................................................................................................... 2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .............................................................................. 3
1.1. Một số khái niệm ............................................................................................................ 3
1. 2. Lược sử nghiên cứu về tính đa dạng các đơn vị phân loại......................................... 8
1. 2. 1. Trên thế giới ................................................................................................................ 8
1.2.2 Ở Việt Nam ..................................................................................................................... 11
1.3 Lược sử nghiên cứu đa dạng về dạng sống.................................................................... 13
1.3.1 Trên thế giới ................................................................................................................... 13
1.3.2 Ở Việt Nam ..................................................................................................................... 15
1.4 Lược sử nghiên cứu về tính đa dạng thảm thực vật ..................................................... 17
1.4.1 Trên thế giới ................................................................................................................... 17
1.4.2 Ở Việt Nam ..................................................................................................................... 17
1.5 Lược sử nghiên cứu về yếu tố địa lý cấu thành hệ thực vật......................................... 20
1.5.2 Ở Việt Nam ..................................................................................................................... 20
1.6 Một số công trình nghiên cứu về các loài thực vật quý hiếm có nguy cơ bị tuyệt
chủng ở Việt Nam .................................................................................................................. 23
CHƯƠNG II: ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP VÀ ĐỊA
ĐIỂM NGHIÊN CỨU ........................................................................................................... 25
2. 1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................................... 25
2. 2. Thời gian nghiên cứu ..................................................................................................... 25
2. 3. Nội dung nghiên cứu..................................................................................................... 25
2.4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................... 25
2.4.1. Kế thừa .......................................................................................................................... 25
2.4.3. Phương pháp phỏng vấn nhanh có sự tham gia của người dân (PRA) .................... 27



2.4.4. Phương pháp thu mẫu và xử lý mẫu vật ..................................................................... 27
2.4.5. Phương pháp định loại mẫu vật .................................................................................. 30
2.4.6. Phương pháp nghiên cứu đa dạng thảm thực vật ...................................................... 31
2.4.7 Phân tích và xử lý số liệu .............................................................................................. 31
2.4.8. Phương pháp nghiên cứu tính đa dạng về yếu tố địa lý ..................................................... 32
2.4.9. Phương pháp nghiên cứu tính đa dạng về dạng sống ....................................................... 33
2.4.10. Phương pháp nghiên cứu giá trị tài nguyên và giá trị bảo tồn ......................................... 33
2.5. Địa điểm nghiên cứu ....................................................................................................... 34
2.5.1 Vị trí địa lý, địa hình .................................................................................................... 34
2.5.2 Điều kiện khí hậu, thủy văn ......................................................................................... 35
2.5.3 Điều kiện kinh tế - xã hội ............................................................................................. 36
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................................ 38
3.1. Tính đa dạng về các đơn vị phân loại ........................................................................... 38
3.1.1 Đa dạng ở mức độ ngành .............................................................................................. 38
3.1.2. Họ giàu loài .................................................................................................................. 40
3.1.3 Chi giàu loài................................................................................................................... 41
3.2. Tính đa dạng về yếu tố địa lý ......................................................................................... 42
3.3. Tính đa dạng về dạng sống ............................................................................................ 47
3.3.2. Nhóm cây chồi sát đất .................................................................................................. 51
3.3.3. Nhóm cây chồi nửa ẩn ................................................................................................. 52
3.3.4 Nhóm cây có chồi 1 năm ............................................................................................... 52
3.4. Tính đa dạng về cấu trúc thảm thực vật ...................................................................... 52
3.4.1 Rừng kín thường xanh á nhiệt đới trên núi cao (hay còn gọi là rừng rêu hoặc rừng
lùn) .......................................................................................................................................... 52
3.4.2 Rừng tự nhiên trên núi trung bình ............................................................................... 58
3.4.3. Rừng tái sinh trên núi đất ............................................................................................ 62
3.5. Giá trị tài nguyên, giá trị bảo tồn của các loài thực vật tại khu bảo tồn thiên nhiên
Phia Oắc-Phia Đén ................................................................................................................ 68

3.5.1 Giá trị tài nguyên của các loài thực vật tại khu bảo tồn thiên nhiên Phia Oắc-Phia
Đén .......................................................................................................................................... 68
3.5.2 Giá trị bảo tồn của các loài thực vật tại khu bảo tồn thiên nhiên Phia Oắc-Phia Đén ... 71
3.6. Nguyên nhân gây suy giảm đa dạng thực vật .............................................................. 80
3.6.1. Do tự nhiên ................................................................................................................... 80
3.6.3 Do sinh vật ..................................................................................................................... 82


3.7 Đề xuất một số giải pháp bảo tồn và phát triển bền vững hệ thực vật tại khu vực
nghiên cứu .............................................................................................................................. 83
3.7.1 Nhóm giải pháp kinh tế ................................................................................................. 83
3.7.2 Nhóm giải pháp xã hội .................................................................................................. 83
3.7.3 Nhóm giải pháp khoa học và công nghệ ...................................................................... 84
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................................... 85


DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Bảng 1.1. Bảng đánh giá số loài thực vật được mô tả trên toàn thế giới.......................10
Bảng 3.1 So sánh tỉ lệ (%) các taxon giữa hệ thực vật tại Khu bảo tồn thiên nhiên Phia
Oắc-Phia Đén với hệ thực vật Việt Nam ……………………………………………..40
Bảng3.2 Phân bố các taxon trong các ngành……………....………………………….40
Bảng 3.3 So sánh tỉ lệ (%) của các ngành trong một số hệ thực vật ở Việt Nam.….…42
Bảng 3.4. 10 họ giàu loài nhất của hệ thực vật khu bảo tồn thiên nhiên Phia Oắc-Phia
Đén……………………………………………………………………………………43
Bảng 3.5. Các chi giàu loài…………………………………………………………....43
Bảng 3.6. Thành phần yếu tố địa lý thực vật ở khu bảo tồn thiên nhiên Phia Oăc-Phia
Đén……………………………………………………………………………………45
Bảng 3.7 Thành phần dạng sống thực vật ở khu bảo tồn thiên nhiên Phia Oắc-Phia
Đén……………………………………………………………………………………51
Bảng 3.8 So sánh phổ dạng sống của các hệ thực vật khu bảo tồn thiên nhiên Phia Oăc

-Phia Đén với hệ thực vật Việt Nam và Bắc Việt Nam……………………………….52
Bảng 3.9. Thống kê dạng sống của các loài thuộc nhóm cây chồi trên…………….…53
Bảng 3.10 Bảng tính chỉ số đa dạng và mức độ ưu thế của các loài đã gặp trong 6OTC
ở độ cao 1600m đến 1931m…………………………………………………………..56
Bảng 3.11 Bảng tính chỉ số đa dạng và mức độ ưu thế của các loài đã gặp trong 5OTC
ở độ cao 1400m –1600m …………………………………..………………….……...62
Bảng 3.12 Bảng tính chỉ số đa dạng và mức độ ưu thế của các loài đã gặp trong 5OTC
tại rừng tái sinh trên núi đất…………………………………………………………...66
Bảng 3.13 Một số công dụng chính của các loài thực vật vùng nghiên
cứu……..…...................................................................................................................71
Bảng 3.14 Các loài thực vật có giá trị bảo tồn nguồn gen và giá trị kinh tế…..…..…...…...75


DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 3.1: Biểu đồ cơ cấu các ngành trong hệ thực vật ở Khu bảo tồn thiên nhiên Phia
Oắc-Phia Đén Phia Oắc-Phia Đén................................................................................41
Hình 3.2: Biểu đồ cơ cấu các dạng sống trong thực vật ở khu bảo tồn thiên nhiên Phia
Oắc –Phia Đén..............................................................................................................52
Hình 3.3: Biểu đồ cơ cấu các dạng sống của các loài thuộc nhóm cây chồi trên ở khu
bảo tồn thiên nhiên Phia Oăc-Phia Đén........................................................................53


1

I. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam là một trong những nước thuộc vùng Đông Nam Á giàu về đa dạng
sinh học. Hệ thực vật Việt Nam phong phú đa dạng, theo thống kê của Nguyễn Nghĩa
Thìn (2008) tại hội thảo quốc tế Việt Nam học lần thứ 3 hệ thực vật Viêt Nam có 600 loài

Nấm, 793 loài Rêu (Bryophyta), 2 loài Khuyết lá thông (Psilotophyta), 57 loài Thông đất
(Lycopodiophyta), 2 loài Thân đốt (Cỏ tháp bút - Equisetophyta), 691 loài Dương xỉ
(Polypodiophyta), 69 loài Hạt trần (Pinophyta) và 13.000 loài Hạt kín (Magnoliophyta).
Tuy nhiên, nằm trong xu thế chung của thế giới thì sự đa dạng của hệ thực vật Việt Nam
đang trong đà suy thoái và biến động do sự tác động của con người và môi trường. Vì
vậy,việc nghiên cứu về tính đa dạng thực vật rất quan trọng, nhằm hiểu được thành phần,
tính chất các hệ thực vật ở từng nơi, từng vùng, nhằm xây dựng mô hình phục hồi các hệ
sinh thái đã bị suy thoái là rất cần thiết.
Khu Bảo tồn thiên nhiên Phia Oắc – Phia Đén thuộc huyện Nguyên Bình, tỉnh
Cao Bằng với diện tích là 11960 ha, trong đó có 8812,15ha rừng tự nhiên (chiếm 73,68
% diện tích rừng) nổi tiếng với nhiều cảnh quan thiên nhiên đẹp, cùng hệ thực vật đa
dạng và phong phú cho nên rất thuận lợi cho việc nghiên cứu tính đa dạng thực vật. Từ
thực tế nêu trên, chúng tôi đã chọn đề tài “Nghiên cứu tính đa dạng thực vật tại khu
bảo tồn thiên nhiên Phia Oắc – Phia Đén, tỉnh Cao Bằng”
2.Mục đích nghiên cứu
Cập nhật và bổ sung dữ liệu về tính đa dạng thực vật phục vụ cho việc đề xuất
các giải pháp phục hồi và phát triển các hệ sinh thái rừng đã và đang bị suy thoái, đặc
biệt là bảo vệ các loài thực vật quý hiếm trên địa bàn khu bảo tồn thiên nhiên Phia Oắc
–Phía Đén.
3. Ý nghĩa của đề tài
Ý nghĩa khoa học: Góp phần bổ sung dữ liệu cho chuyên ngành Sinh thái học và
là cơ sở khoa học cho những nghiên cứu về tài nguyên thực vật, đa dạng sinh học và
trong nông lâm nghiệp,...
Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả của đề tài phục vụ trực tiếp việc bảo tồn các hệ sinh thái và
xây dựng các mô hình phục hồi rừng tại khu vực nghiên cứu.


2

4. Điểm mới của đề tài

Cung cấp một số dữ liệu cập nhật về đa dạng thực vật tại khu vực nghiên cứu.
Cung cấp một số cơ sở khoa học phục vụ cho công tác bảo tồn và phát triển
rừng.
5. Bố cục của luận văn
Gồm 87 trang, 15 bảng, 3 biểu đồ, được chia thành các phần chính như sau: Mở
đầu 2 trang, chương 1. Tổng quan tài liệu (22 trang), chương 2. Đối tượng, phạm vi,
thời gian, nội dung và phương pháp nghiên cứu (10 trang), chương 3: Điều kiện tự
nhiên- xã hội ở khu vực nghiên cứu (3 trang) chương 4. Kết quả nghiên cứu (47 trang),
Kết luận và kiến nghị (3 trang). Ngoài ra còn có các phần: Tài liệu tham khảo, Phụ
lục,...


3

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Một số khái niệm
Trong đề tài chúng tôi có sử dụng một số khái niệm có liên quan đến nội dung
nghiên cứu
Đa dạng sinh học
Cho đến nay, có nhiều khái niệm và định nghĩa khác nhau. Tuy nhiên, khái
niệm được coi là đầy đủ nhất và dùng phổ biến là khái niệm được sử dụng trong Công
ước đa dạng sinh học tại Hội nghị thượng đỉnh toàn cầu ở Rio de Janeiro ngày
5/6/1992. Theo Công ước này, khái niệm Đa dạng sinh học (Biodiversity, Biological
diversity) là sự phong phú của sinh giới từ mọi nguồn trên trái đất, bao gồm đa dạng
di truyền, đa dạng loài và đa dạng hệ sinh thái.
Đa dạng di truyền là sự phong phú về nguồn gen (genome) và kiểu gen
(gentype) trong một loài. Cũng có thể hiểu, đa dạng di truyền là sự khác nhau về di
truyền giữa các cá thể trong quần thể và sự khác biệt di truyền giữa các quần thể.
Những khác biệt về biến dị di truyền này liên quan đến những đặc điểm thích nghi với
môi trường.

Đa dạng loài là số lượng loài khác nhau trong một vùng nhất định, từ vi sinh vật
cho đến thực vật, động vật. Các cá thể trong loài có vật chất di truyền giống nhau và có
khả năng trao đổi thông tin di truyền với nhau và cho các thế hệ con cái có khả năng
tiếp tục sinh sản. Như vậy các cá thể trong loài chứa toàn bộ thông tin di truyền của
loài, do đó tính đa dạng loài hoàn toàn bao trùm tính đa dạng di truyền.
Đa dạng hệ sinh thái là tất cả các sinh cảnh, quần xã sinh vật và quá trình sinh
thái khác nhau, cũng như sự biến đổi trong từng hệ sinh thái.
Khái niệm về thảm thực vật – Rừng
Thảm thực vật: Theo Thái Văn Trừng (1978), Thảm thực vật là các quần hệ
thực vật phủ trên mặt đất như một tấm thảm xanh. Theo Trần Đình Lý (1998), ) Thảm
thực vật là toàn bộ lớp phủ thực vật ở một vùng cụ thể hay toàn bộ lớp phủ thực vậy
trê bề mặt trái đất. Theo khái niệm này thảm thực vật mới chỉ là một khái niệm chung
chưa rõ đặc trưng hay phạm vi không gian của một đối tượng cụ thể. Nó chỉ có nội


4

hàm cụ thể khi có tính ngữ kèm theo như “ thảm thực vật Mê Linh” hay “thảm thực
vật Tam Đảo”, “thảm thực vật cây bụi”… Thành phần chủ yếu của thảm thực vật là
cây cỏ, nhưng đối tượng nghiên cứu chủ yếu của thảm thực vật là tập thể cây cối được
hình thành do một số lượng những cá thể của loài thực vật tập hợp lại.
Rừng là một kiểu thảm thực vật mang các đặc trưng riêng, chẳng hạn như trong
rừng cây gỗ (hay tre nứa) là yếu tố chủ đạo trong đó cây gỗ phải có chiều cao 5m trở
lên so với mặt đất và độ tàn che (k) của chúng đạt từ 0,3, đối với tre nứa có độ tàn che
k > 0,5. Nếu k < 0,3 thì chưa thành rừng, k = 0,3 – 0,6 là rừng thưa, k > 0,6 là rừng
kín.
Trần Ngũ Phương (1970) [22] cũng đề xuất bảng phân loại rừng miền bắc Việt
Nam. Ông phân loại rừng miền bắc thành 3 đai rừng:
Đai rừng nhiệt đới mưa mùa:
Kiểu rừng nhiệt đới lá rộng thường xanh ngập mặn

Kiểu rừng nhiệt đới mưa mùa lá rộng thường xanh
Kiểu rừng nhi ệt đới ẩm lá rộng thường xanh
Kiểu rừng nhiệt đới lá rộng thung lũng
Kiểu rừng nhiệt đới lá rộng thường xanh núi đá vôi
Đai rừng á nhiệt đới mưa mùa:
Kiểu rừng á nhiệt đới lá rộng thường xanh
Kiểu rừng á nhiệt đới lá kim trên núi đá vôi
Kiểu rừng á nhiệt đới lá kim trên núi đất
Đai rừng á nhiệt đới mưa mùa núi cao
Đai này có 3 loại hình: Pơ mu (Fokienia hodginsii), Sa mộc (Cunninghamia
lanceolata), Đỗ quyên (Rhododendron simsii).
Thái Văn Trừng (1978) )[28]đã căn cứ vào quan điểm sinh thái phát sinh quần
thể thực vật để phân loại thảm thực vật rừng Việt Nam. Tư tưởng học thuật của quan
điểm này là trong một môi trường sinh thái cụ thể chỉ có thể xuất hiện một kiểu thảm
thực vật nguyên sinh nhất định. Trong môi trường sinh thái đó, có 5 nhóm nhân tố sinh
thái phát sinh ảnh hưởng quyết định đến tổ thành loài cây rừng, hình thái, cấu trúc và
hình thành nên những kiểu thảm thực vật rừng tương ứng. Căn cứ vào cơ sở lí luận
trên, Thái Văn Trừng đã phân loại thảm thực vật rừng Việt Nam thành 14 kiểu thảm
thực vật có trên đất lâm nghiệp như sau:


5

Các kiểu rừng, rừng kín vùng thấp:
Kiểu rừng kín thường xanh, mưa ẩm nhiệt đới
Kiểu rừng kín nửa rụng lá, ẩm nhiệt đới
Kiểu rừng kín rụng lá, hơi ẩm nhiệt đới
Kiểu rừng kín lá cứng, hơi khô nhiệt đới
Các kiểu rừng thưa:
Kiểu rừng thưa cây lá rộng, hơi khô nhiệt đới

Kiểu rừng thưa cây lá kim, hơi khô nhiệt đới
Kiểu rừng thưa cây lá kim, hơi khô á nhiệt đới núi thấp
Các kiểu trảng truông:
Kiểu trảng cây to, cây bụi, cỏ cao khô nhiệt đới
Kiểu truông bụi gai, hạn nhiệt đới
Các kiểu rừng kín vùng cao:
Kiểu rừng kín thường xanh, mưa ẩm á nhiệt đới núi thấp
Kiểu rừng kín hỗn hợp cây lá rộng lá kim, ẩm á nhiệt đới núi thấp
Kiểu rừng kín cây lá kim, ẩm ôn đới ấm
Các kiểu quần hệ khô lạnh vùng cao:
Kiểu quần hệ khô vùng cao
Kiểu quần hệ lạnh vùng cao
Trong mỗi kiểu thảm thực vật lại chia thành các kiểu phụ miền (phụ thuộc vào
tổ thành thực vật), kiểu phụ thổ nhưỡng (phụ thuộc vào điều kiện đất), kiểu phụ nhân
tác (phụ thuộc vào tác động của con người) và trong mỗi kiểu phụ đó tuỳ theo độ ưu thế
của loài cây mà hình thành nên những phức hợp, ưu hợp và quần hợp tự nhiên khác nhau.
Như vậy, bức tranh hệ sinh thái rừng nước ta rất đa dạng và phong phú.
Phan Kế Lộc (1985) ) [19] đã “Thử vận dụng Bảng phân loại thảm thực vật của
UNESCO (1973) để xây dựng khung phân loại thảm thực vật Việt Nam. Tác giả đề
xuất phân chia thảm thực vật ở nước ta như sau:
I. RỪNG RẬM
I.A. Rừng râ ̣m chủ yế u thường xanh
I.A.1. rừng râ ̣m thường xanh ưa mưa nhiê ̣t đới
I.A.2. Rừng râ ̣m thường xanh mưa mùa nhiê ̣t đới
I.A.3. Rừng râ ̣m nửa ru ̣ng lá mưa mùa nhiê ̣t đới


6

I.B. Rừng râ ̣m chủ yế u thường xanh mưa mùa nhiê ̣t đới

I.B.1. Rừng râ ̣m chủ yế u ru ̣ng lá mùa khô mưa mùa nhiê ̣t đới
I.C. Rừng râ ̣m ưa khô ha ̣n mưa mùa nhiê ̣t đới
I.C.1. Rừng râ ̣m ưa khô ha ̣n chủ yế u lá cứng mưa mùa nhiê ̣t đới
I.C.2. Rừng râ ̣m nhiê ̣t đới ưa khô ha ̣n chủ yế u lá cứng có gai mưa mùa nhiê ̣t đới (rừng
râ ̣m gai)
II. RỪNG THƯA (có lẽ hầ u hế t rừng thưa ở Viê ̣t Nam đề u có nguồ n gố c thứ sinh)
II.A. Rừng thưa chủ yế u thường xanh
II.A.1. Rừng thưa thường xanh mưa mùa nhiê ̣t đới
II.A.2. Rừng thông thường anh mưa mùa nhiê ̣t đới
II.B. Rừng thưa chủ yế u ru ̣ng lá
II.B.1. Rừng thưa ru ̣ng lá mùa khô mưa mùa nhiê ̣t đới
II.C. Rừng thưa ưa khô ha ̣n
II.C.1. Rừng thưa ưa khô ha ̣n ưu thế cây lá cứng mưa mùa nhiê ̣t đới
II.C.2. Rừng thưa ưa khô ha ̣n ưu thế cây lá cứng có gai mưa mùa nhiê ̣t đới (rừng thưa gai)
III. TRẢNG CÂY BỤI (có lẽ hầ u hế t trảng cây bu ̣i ở Viê ̣t Nam đề u có nguồ n gố c thứ sinh)
III.A. Trảng cây bu ̣i chủ yế u thường xanh mưa mùa nhiê ̣t đới ở các đai cao khác nhau
III.A.1. Trảng cây bu ̣i chủ yế u thường xanh mưa mùa nhiê ̣t đới ở các đai cao khác
nhau cây lá rô ̣ng
III.A.2. Trảng cây bu ̣i nửa ru ̣ng lá mưa mùa nhiê ̣t đới ở các đai cao khác nhau cây lá rô ̣ng
III.B. Trảng cây bu ̣i chủ yế u nửa rụng lá mưa mùa nhiê ̣t đới ở các đai cao khác nhau
III.B.1. Trảng cây bụi chủ yế u rụng lá mùa khô mưa mùa nhiê ̣t đới cá các đai cao khác nhau
III.B.2. Trảng cây bu ̣i chủ yế u thường xanh mưa mùa nhiê ̣t đới trên đấ t thấ p và núi
thấ p đá vôi
III.C. Trảng cây bu ̣i ưa khô ha ̣n mưa mùa nhiê ̣t đới
III.C.1. Trảng cây bu ̣i chủ yế u thường xanh ưa khô ha ̣n mưa mùa nhiê ̣t đới
III.C.2. Trảng cây bu ̣i chủ yế u thường xanh ưa khô ha ̣n có gai mưa mùa nhiê ̣t đới
IV. TRẢNG CÂY BỤI LÙ N. Chiề u cao không quá 50 cm. Tùy theo đô ̣ che phủ chia
ra trảng cây bu ̣i lùn râ ̣m (tán cây giáp nhau) và trảng cây bu ̣i thưa (mo ̣c rải rác). Thảm
Rêu hay Điạ y ở vùng cực và trên núi cao cũng xế p vào đây. Ghi nhâ ̣n để phát hiê ̣n
xem có ở nước ta hay không.



7

V. TRẢNG CỎ. Hầ u hế t có nguồ n gố c thứ sinh, đươ ̣c phu ̣c hồ i trên nương rẫy bỏ
hoang. Rấ t hiế m khi có Trảng cỏ nguyên sinh hiǹ h thành trên các mảnh đấ t vừa đươ ̣c
bồ i tu ̣ ở ven biể n hay do ̣c sông.
V.A. Trảng có da ̣ng lúa cao mưa mùa nhiê ̣t đới ở các đai cao khác nhau(chiề u cao của
cỏ (tính cả cu ̣m hoa) trên 3 m; cỏ không da ̣ng lúa, nế u có thì che phủ ít hơn 50%)
V.A.1. Trảng cỏ da ̣ng lúa cao mưa mùa nhiê ̣t đới ở các đai cao khác nhau với cây gỗ
che phủ 10 – 40%, có hay không có cây bu ̣i
V.A..2. Trảng cỏ da ̣ng lúa cao mưa mùa nhiê ̣t đới ở các đai cao khác nhau với cây gỗ
che phủ it́ hơn 10%, có hay không có cây bu ̣i
V.A.3. Trảng cỏ da ̣ng lúa cao mưa mùa nhiê ̣t đới ở các đai cao khác nhau với cây bu ̣i,
không có cây gỗ
V.B. Trảng cỏ da ̣ng lúa cao trung bin
̀ h mưa mùa nhiê ̣t đới ở các đai cao khác
nhau (chiề u cao của cỏ (tính cả cu ̣m hoa ) từ 0,7 đế n dưới 3 m; cỏ không da ̣ng lúa, nế u
có, thì che phủ ít hơn 50%)
V.B.1. Trảng cỏ da ̣ng lúa cao trung biǹ h mưa mùa nhiê ̣t đới ở các đai cao khác nhau
với cây gỗ che phủ 10 – 40%, có hay không có cây bu ̣i
V.B.2. Trảng cỏ da ̣ng lúa cao trung biǹ h mưa mùa nhiê ̣t đới ở các đai cao khác nhau
với cây gỗ che phủ it́ hơn 10%, có hay không có cây bu ̣i
V.B.3. Trảng cỏ da ̣ng lúa cao trung biǹ h mưa mùa nhiê ̣t đới ở các đai cao khác nhau
với cây bu ̣i, không có cây gỗ
V.B.4. trảng cỏ da ̣ng lúa cao trung bin
̀ h mưa mùa nhiê ̣t đới ở các đai cao khác nhau
không có cây hóa gỗ
V.B. Trảng cỏ da ̣ng lúa thấ p mưa mùa nhiê ̣t đới ở các đai cao khác nhau (chiề u
cao của cỏ (tiń h cả cu ̣m hoa) dưới 0,7 m; cỏ không da ̣ng lúa, nế u có, thì che phủ it́ hơn

50%. thường gă ̣p trên đấ t xương xẩ u, bi ̣bào mòn và thoái hóa ma ̣nh.
V.C.1. Trảng cỏ da ̣ng lúa thấ p có cây bu ̣i, không có cây gỗ
V.C.2. Trảng cỏ da ̣ng lúa thấ p không có cây hóa gỗ
V.D. Trảng cỏ không da ̣ng lúa mưa mùa nhiê ̣t đới ở các đai cao khác nhau (đô ̣ che phủ
của cỏ không da ̣ng lúa vươ ̣t quá 50%, cỏ da ̣ng lúa nế u có, thì che phủ it́ hơn 50%)
V.D.1. Trảng cỏ không da ̣ng lúa cao mưa mùa nhiê ̣t đới ở các đai cao khác nhau. khi
phát triể n đầ y đủ cao hơn 1,5 m.


8

V.D.2. Trảng cỏ không da ̣ng lúa cao mưa mùa nhiê ̣t đới ở các đai cao khác nhau. khi
phát triể n đầ y đủ không cao quá 1,5 m.
V.E. Thảm thực vâ ̣t thủy sinh mưa mùa nhiê ̣t đới ở các đai cao khác nhau
V.E.1. Thảm thực vâ ̣t thủy sinh có rễ bám vào đấ t mưa mùa nhiê ̣t đới ở các đai cao
khác nhau
V.E.2. Thảm thực vâ ̣t thủy trôi nổ i tự do mưa mùa nhiê ̣t đới ở các đai cao khác nhau
Cho đến này, dựa trên các kiểu phân chia thảm thực vật dựa trên đặc điểm
nguồn gốc phát sinh thảm thực vật hoặc dựa trên đặc điểm ngoại mạo của thảm thực
vật, đã có nhiều nghiên cứu về đặc điểm cấu trúc, diễn thế, tái sinh của các kiểu thảm
thực vật ở một số nơi như: Hoàng Chung (2004), Đồng cỏ vùng núi phía bắc Việt
Nam; Trần Đình Lý (2006), Hệ sinh thái gò đồi các tỉnh Bắc Trung Bộ; Trần Văn Côn
(2006), Đặc điểm cấu trúc và động thái rừng Khộp Tây Nguyên, và các nghiên cứu về
đặc điểm cấu trúc thảm thực vật tại các VQG, Khu BTTN như Hoàng Liên, Na Hang,
Xuân Sơn, Xuân Thủy, Cúc Phương, Pù Mát, Bạch Mã, Núi Chúa, Yok Don, Bì Doup
– Núi Bà, Côn Đảo, Phú Quốc, Cát Tiên...
1. 2. Lược sử nghiên cứu về tính đa dạng các đơn vị phân loại
1. 2. 1. Trên thế giới
Việc nghiên cứu về đa dạng thực vật thế giới đã có từ lâu với rất nhiều công
trình nghiên cứu ở các mức độ khác nhau: mức cao là các chuyên khảo

(Monographia), các bộ sách Thực vật chí (Flora) hay mức độ thấp là Danh lục thực vật
(Checklist) cũng như các công trình riêng lẻ khác. Từ thế kỷ XIX đến thế kỷ XX có rất
nhiều các công trình nghiên cứu về thực vật và thảm thực vật, không thể không kể đến
các công trình thực vật kinh điển trong thời kỳ phân loại tự nhiên như: Linnaeus
(1735), Systema Naturae; Linnaeus (1737), Generale Plantaruum; Linnaeus (1753),
Species Plantarum; A. L. Jussieu (1789), Generale Plantarum secundum ordines
Naturaees disposita; Alphonso de Candolle (1813), Theori elementarie de la
botanique; Alphonso de Candolle (1816-1841), Prodromus Systematis Naturaeis regni
Vegetabilis; Alphonso & Casimir de Candolle, Monographae Phanerogamarum;
Bentham & Hooker (1862-1883), Generale Plantarum.


9

Đến thời kỳ các công trình nghiên cứu phân loại thực vật dựa trên những bằng
chứng tiến hóa dựa trên học thuyết của Darwin, nhà thực vật học người Đức là Eichler
đã chia giới thực vật thành Thực vật không hạt (Cryptogramae) và Thực vật có hạt
(Phaerogramae). Nhóm thứ nhất gồm Nấm, Tảo và Rêu; nhóm thứ hai gồm thực vật
Hạt trần và thực vật Hạt kín (bao gồm thực vật Một lá mầm và thực vật Hai lá mầm).
Tiếp

sau

đó



công

trình


của

Engler

(1887-1915),

Die

Naturalichen

Pflanzenfamil.Cho đến ngày nay thì các công trình nghiên cứu vẫn tiếp tục được cải
tiến và hoàn thiện như hệ thống của Rober Thorn (1968, 1976); Arthun Cronquist
(1968); A. L. Takhtajan (1969, 1973, 1987, 1992, 2009). Và ngày nay là các hệ thống
Angiosperm Phylogeny Group (APG) liên tục được cập nhật. Trong khu vực, hầu hết
các quốc gia và vùng lãnh thổ đã và đang hoàn thiện các công trình thực vật chí như:
Auctor. (1993), Flora of Australia; Chen S. S. & W. Y. Chua (eds.), (1959- 1987),
Flora Reipublicae Popularis Sinicae; Wu Z. Y. & P. H. Raven (eds.), (1994-2000).
Flora of China; Hooker, C. B. (ed.) 1876-1894. Flora of British India; Phengklai, C.,
Thawatchai S., Larsen K. (eds.), 1993-2011. Flora of Thailand; Auctor. (2007), A
Checklist of the Vascular Plants of Lao PDR….
Tổng số loài thực vật hiện nay trên thế giới có nhiều biến động và chưa cụ thể,
các nhà thực vật học dự đoán số loài thực vật bậc cao hiện có trên thế giới vào khoảng
500.000 – 600.000 loài.
Năm 1965, Al. A. Phêđôrốp dự đoán thế giới có khoảng: 300.000 loài thực vật
hạt kín; 5.000 – 7.000 loài thực vật hạt trần; 6.000 – 10.000 loài quyết thực vật; 14.000
– 18.000 loài rêu; 19.000 – 40.000 loài tảo; 15.000 – 20.000 loài địa y; 85.000 –
100.000 loài nấm và các loài thực vật bậc thấp khác.
Đối với từng châu lục, G. N. Slucop (1962) đưa ra số lượng các loài thực vật
hạt kín phân bố ở các châu lục như sau (dẫn theo Đào Ngọc Tú, 2010):

Châu Á có khoảng 125.000 loài, trong đó: Đông Nam Á (80.000 loài); các khu
vực nhiệt đới Ấn Độ (26.000 loài); Tiểu Á (8.000 loài); Viễn Đông thuộc Liên bang
Nga, Triều Tiên, Đông bắc Trung Quốc (6.000 loài); Xibêria thuộc Liên bang Nga,
Mông Cổ và Trung Á (5.000 loài).
Châu Âu có khoảng 15.000 loài, trong đó: Trung và Bắc Âu (5.000 loài); Nam
Âu, vùng Ban căng và Capcasơ (10.000 loài).


10

Châu Mỹ có khoảng 97.000 loài, trong đó: Hoa Kỳ và Canada (25.000 loài), Mêhicô
và Trung Mỹ (17.000 loài), Nam Mỹ (56.000 loài), Đất lửa và Nam cực (1.000 loài).
Châu Phi có khoảng 40.500 loài, trong đó: các vùng nhiệt đới ẩm (15.500 loài);
Madagasca (7000 loài); Nam phi (6.500 loài); Bắc phi, Angieri, Marốc và các vùng
phụ cận khác (4.500 loài); Abitxini (4.000 loài); Tuynidi và Aicập (2.000 loài);
Xomali và Eritrea (1.000 loài).
Châu Úc có khoảng 21.000 loài, trong đó: Đông bắc Úc (6.000 loài); Tây nam
Úc (5.500 loài); Lục địa Úc (5.000 loài); Taxman và Tây tây lan (4.500 loài).
Lecointre và Guyader (2001) đã đưa ra bảng đánh giá số loài thực vật bậc cao
được mô tả trên toàn thế giới như sau :
Bảng 1.1. Bảng đánh giá số loài thực vật được mô tả trên toàn thế giới
Bậc phân loại

Tên thường gọi

Số loài mô tả

% số loài đã được
mô tả


Fungi

Nấm

100800

5,80

Bryophyta

Ngành Rêu

15000

0,90

Lycopodiophyta

Ngành Thông đất

1275

0,07

Polypodiophyta
Pinophyta

Ngành Dương xỉ
Ngành Thông


9500
601

0,50
0,03

Magnoliophyta

Ngành Ngọc lan

233885

13,40

Trên thế giới những nghiên cứu về thành phần loài đã được tiến hành từ khá
lâu. Ở Liên Xô (cũ) có các nghiên cứu của Alokhin (1904), Craxit (1927), Sennhicốp
(1933), Creepva (1978)… Theo các tác giả thì mỗi vùng sinh thái khác nhau sẽ hình
thành những kiểu thảm thực vật khác nhau. Sự khác biệt này được thể hiện bởi thành
phần loài, nhóm dạng sống, cấu trúc và động thái của thảm thực vật. Vì vậy, nghiên cứu
thành phần, dạng sống của hệ thực vật là chỉ tiêu quan trọng trong phân loại thảm thực vật.
Ramakrishman (1981 - 1992) nghiên cứu thảm thực vật sau nương rẫy ở vùng
Tây bắc Ấn Độ đã nhận định rằng chỉ số đa dạng loài rất thấp, chỉ số loài ưu thế đạt
cao nhất ở pha đầu của quá trình diễn thế và giảm dần theo thời gian bỏ hoá.
Longchun và cộng sự (1993), nghiên cứu về đa dạng thực vật ở hệ sinh thái
nương rẫy tại Xishuang Bana tỉnh Vân Nam Trung Quốc đã nhận xét: khi nương rẫy


11

bỏ hoá được 3 năm thì có 17 họ, 21 chi, 21 loài; bỏ hoá 19 năm thì có 60 họ, 134 chi

và 167 loài.
Và cho tới ngày nay thì đa dang sinh học và bảo tồn đã thực sự trở thành một
chiến lược và chương trình hành động trên toàn thế giới. Nhiều tổ chức quốc tế lớn đã
ra đời để hướng dẫn, giúp đỡ và tổ chức thực hiện việc kiểm kê, đánh giá, bảo tồn và
phát triển đa dạng sinh vật trên phạm vi các quốc gia, khu vực, châu lục và toàn cầu.
Đó là Hiệp hội quốc tế bảo vệ thiên nhiên (IUCN), Chương trình môi trường
liên hợp quốc (UNEP), Quỹ quốc tế về bảo vệ thiên nhiên (WWF), Viện Tài nguyên
Di truyền quốc tế (IPGRI),... Để tránh sựphá huỷ tài nguyên và duy trì sự sống một
cách bền vững trên trái đất, Hội nghị thượng đỉnh bàn về môi trường và đa dạng sinh
vật đã được tổ chức tại Rio de Janeiro (Brazil) tháng 6/1992. Tại Hội nghị này, 150
quốc gia đã ký vào Công ước về Đa Dạng sinh vật và bảo vệ chúng. Từ đó nhiều cuộc
Hội thảo được tổ chức và nhiều cuốn sách chỉ dẫn ra đời. Quỹ bảo vệ thiên nhiên thế
giới (WWF) xuất bản sách về tầm quan trọng của đa dạng sinh vật; IUCN, UNEP và
WWF đưa ra chiến lược bảo tồn thế giới; IUCN và WWF xuất bản cuốn Bảo tồn đa
dạng sinh vật thế giới; IUCN và UNEP xuất bản sách chiến lược đa dạng sinh vật và
chương trình hành động; ... Tất cả các công trình đó nhằm hướng dẫn và đề xuất
phương pháp để bảo tồn đa dạng sinh vật, làm nền tảng cho công tác bảo tồn và phát
triển trong tương lai. Trung tâm giám sát bảo tồn thế giới (WCMC) (1992) công bố
công trình đánh giá đa dạng sinh vật toàn cầu, cung cấp tư liệu về đa dạng sinh vật của
các nhóm sinh vật khác nhau, ở các vùng khác nhau trên toàn thế giới làm cơ sở cho
việc bảo tồn có hiệu quả.
1.2.2 Ở Việt Nam
Trong thời kì Pháp thuộc, thực vật rừng nước ta được nhà thực vật học người
Pháp M.H.Lecomte nghiên cứu, công trình của ông để lại cho đến nay vẫn hết sức giá
trị đó là bộ sách “Thực vật chí Đông Dương” và các tập bổ sung tiếp theo đã mô tả và
ghi nhận có khoảng 240 họ với khoảng 7.000 loài thực vật bậc cao có mạch.
Phan Kế Lộc (1970) [18] trong hệ thực vật miền bắc Việt Nam đưa ra số thực
vật có 5.609 loài thuộc 1660 chi và 240 họ. Sau đó vào năm 1998 Phan Kế Lộc đưa ra
dẫn liệu cho thấy số loài thực vật bậc cao có mạch đã biết là 9.653 loài, thuộc 2.011



12

chi, 291 họ. Nếu kể cả 733 loài cây trồng đã được nhập nội thì tổng số loài thực vật
bậc cao có mạch biết được ở Việt Nam đã lên tới 10.386 loài, thuộc 2.257 chi và 305
họ, chiếm 4% tổng số loài, 15% tổng số chi và 57% tổng số họ của toàn thế giới. Đồng
thời cho biết hệ thực vật nước ta gồm các yếu tố của hệ thực vật Indonesia – Malaisia,
Nam Trung Hoa, Ấn Độ - Trung và Nam Tiểu Á.
Hoàng Chung (1980) [9] trong công trình thành phần loài trong đồng cỏ vùng
núi phía Bắc Việt Nam đã thống kê có 233 loài thuộc 54 họ và 44 bộ.
Nguyễn Tiến Bân và cộng sự (1983) [1], khi nghiên cứu hệ thực vật Tây
Nguyên đã thống kê được 3210 loài, chiếm gần ½ số loài đã biết của toàn Đông Dương.
Phạm Hoàng Hộ (1999-2001) [12] trong “Cây cỏ Việt Nam” đã thống kê số
loài hiện có của hệ thực vật là 10.500 loài.
Nguyễn Tiến Bân (1997) [3] trong cuốn “Cẩm nang tra cứu và nhận biết các họ
thực vật hạt kín ở Việt Nam” đã mô tả khóa phân loại của 265 họ và khoảng 2.300 chi.
Trong cuốn "Danh lục các loài thực vật Việt Nam" [4] các nhà nghiên cứu đã
đưa ra số liệu thống kê hệ thực vật Việt Nam gồm 368 loài vi khuẩn lam (Tiền nhân Procaryota ), 2.200 loài nấm (Fungi), 2.176 loài tảo (Algae), 841 loài rêu (Bryophyta),
1 loài khuyết lá thông (Psilotophyta), 53 loài thông đất (Lycopodiophyta), 2 loài cỏ
Tháp bút (Equisetophyta), 691 loài dương xỉ (Polipodiophyta), 69 loài hạt trần
(Gymnospermae), và khoảng 10.000 loài (trên 850 taxon dưới loài-phân loài, thứ,
dạng,...) hạt kín (Angiospermae), đưa tổng số loài thực vật Việt Nam lên gần 20.000
loài. Cho đến nay, đây là danh lục thực vật đầy đủ nhất ở Việt Nam đã được cập nhật tên
khoa học, tên đồng nghĩa cũng như phân bố của chúng ở Việt Nam và trên Thế giới.
Nguyễn Nghĩa Thìn (1998) )[23] trong khi tổng kết các công trình về khu hệ
thực vật ở Việt Nam đã ghi nhận có 2393 loài thực vật bậc thấp và 11373 loài thực vật
bậc cao thuộc 2524 chi, 378 họ.
Ngoài những công trình trên, còn có nhiều công trình nghiên cứu về hệ thực vật
ở các vùng, khu vực hay các trong cả nước: Phan Kế Lộc(1978); Nguyễn Tiến Bân và
cộng sự (1983); Lê Mộng Chân (1994); Đỗ Tất Lợi (1995)…

Để phục vụ công tác khai thác tài nguyên Viện Điều tra Quy hoạch Rừng đã
công bố 7 tập Cây gỗ rừng Việt Nam (1971 - 1988). Trần Đình Lý và cộng sự (1993)


13

công bố 1.900 cây có ích ở Việt Nam; Võ Văn Chi (1997) công bố từ điển cây thuốc
Việt Nam; Viện Dược liệu (2004) cho ra cuốn cây thuốc và động vật làm thuốc...
Những nghiên cứu về hệ thực vật trên thế giới và ở Việt Nam, hầu hết các tác
giả đều mới chỉ đưa ra con số dự đoán về hệ thực vật ở một châu lục, một quốc gia,
hoặc một khu vực cụ thể. Những số liệu này chưa được nghiên cứu và điều tra đầy đủ.
vì vậy số loài thực vật hiện có chắc chắn còn dao động và cao hơn nhiều.Trong vài
thập kỷ vừa qua, các nhà khoa học đã bổ sung thêm nhiều loài mới vào danh sách các
loài của Việt Nam, trong đó có một số loài mới cho khoa học. Trong giai đoạn 19932002, có 13 chi, 222 loài và 30 taxon dưới loài đã được ghi nhận. Có 2 họ, 19 chi và
hơn 70 loài được ghi nhận mới cho hệ thực vật Việt Nam. Trong đó có 3 loài mới cho
khoa học thuộc ngành Hạt trần. Tỷ lệ phát hiện loài mới nhiều nhất là họ Lan
(Orchidaceae) với 3 chi mới và 62 loài..
1.3 Lược sử nghiên cứu đa dạng về dạng sống
1.3.1 Trên thế giới
Dạng sống là một đặc tính biểu hiện sự thích nghi của thực vật với điều kiện
môi trường. Vì vậy, việc nghiên cứu dạng sống sẽ cho thấy mối quan hệ chặt chẽ của
các dạng sống với điều kiện tự nhiên của từng vùng và biểu hiện sự tác động của điều
kiện sinh thái đối với loài thực vật.
Bảng phân loại dạng sống cây thuộc thảo đã được lập ra lần đầu tiên bởi Canon
(1911). Với cây thảo, đặc điểm phần dưới đất đóng vai trò rất quan trọng trong phân
chia dạng sống, nó biểu thị mức độ khắc nghiệt khác nhau của môi trường sống, là
phần sống lâu năm của cây. Vì thế việc sử dụng phần dưới đất để làm tiêu chuẩn phân
chia dạng sống sẽ giúp cho ta đánh giá đúng hơn kiểu thảm, những đặc điểm đặc trưng
của môi trường.
I. K. Patsoxki (1915) chia thảm thực vật thành 6 nhóm: thực vật thường xanh;

thực vật rụng lá vào thời kỳ bất lợi trong năm; thực vật tàn lụi phần trên mặt đất trong
thời kỳ bất lợi; thực vật tàn lụi vào thời kỳ bất lợi; thực vật có thời kỳ sinh trưởng và
phát triển ngắn; thực vật có thời kỳ sinh trưởng và phát triển lâu năm. G. N. Vưxôxki
(1915) chia thực vật thảo nguyên làm 2 lớp: lớp cây nhiều năm và lớp cây hàng năm.
Raunkiaer (1934) [38] chọn vị trí của chồi nằm ở đâu trên mặt đất trong suốt
thời gian bất lợi trong năm để phân chia dạng sống thực vật. Theo đó có 5 nhóm dạng
sống cơ bản như sau:


14

(1) Phanerophytes (Ph): Cây chồi trên đất
Trong nhóm cây chồi trên đất còn chia thành nhiều nhóm nhỏ :
Cây gỗ lớn cao trên 30m (Mg)
Cây lớn có chồi trên đất cao 8 – 30m (Me)
Cây nhỏ có chồi trên đất 2 - 8m (Mi)
Cây nhỏ có chồi trên đất lùn dưới 2m (Na)
Cây có chồi trên đất leo quốn (Lp)
Cây có chồi trên đất sống nhờ và sống bám (Ep)
Cây có chồi trên đất thân thảo (Hp)
Cây mọng nước (Succ)
(2) Chamaetophytes (Ch): nhóm cây có chồi sát mặt đất
(3) Hemicryptophytes (Hm): nhóm cây có chồi nửa ẩn
(4) Cryptophytes (Cr): nhóm cây có chồi ẩn
(5) Therophytes (Th): nhóm cây sống 1 năm
Tác giả đã tính toán cho hơn 1.000 loài cây ở các vùng khác nhau trên trái đất
và tìm được tỷ lệ % trung bình cho từng loài, gộp lại thành phổ dạng sống tiêu chuẩn
(ký hiệu SN)
Ph


Ch

Hm

Cr

Th

46

9

26

6

13

Hay SN = 46 Ph + 9 Ch + 26 Hm + 6 Cr + 13 Th
Hệ thống phân chia dạng sống của Raunkiaer có ý nghĩa quan trọng, đảm bảo
tính khoa học, dễ áp dụng do vậy đã có nhiều nhà khoa học khi phân xác định thành
phần dạng sống đã áp dụng khung phân loại này để nghiên cứu.
Xêrêbriacốp (1964) đưa ra bảng phân loại dạng sống khác có tính chất sinh thái
học hơn so với bảng phân loại của Raunkiaer. Trong bảng phân loại này, ngoài những
dấu hiệu hình thái sinh thái ông đã sử dụng cả những dấu hiệu về vận hậu như ra quả
nhiều lần hay một lần trong cả đời của cá thể và phân chia thành các bậc: ngành, kiểu,
lớp và lớp phụ; các đơn vị nhỏ hơn là nhóm, nhóm phụ, tổ và các dạng đặc thù. Bảng
phân loại này không gồm cây thuỷ sinh.
Như vậy, khi nghiên cứu hệ thực vật ở một khu vực cụ thể, các tác giả đều phân
chia và sắp xếp các loài thực vật thành các nhóm dạng sống tùy theo tiêu chí của từng



15

tác giả. Trong số đó thì hệ thống phân của Raunkiaer vừa đảm bảo tính khoa học vừa
dễ áp dụng vì nó dựa trên những đặc điểm cơ bản của thực vật, nghĩa là dựa trên đặc
điểm cấu tạo, phương thức sống của thực vật, đó là kết quả tác động tổng hợp của các
yếu tố môi trường tạo nên.
1.3.2 Ở Việt Nam
Dạng sống là một đặc tính biểu hiện sự thích nghi của thực vật với điều kiện
môi trường. Vì vậy, việc nghiên cứu dạng sống sẽ cho thấy mối quan hệ chặt chẽ của
các dạng với điều kiện tự nhiên của từng vùng và biểu hiện sự tác động của điều kiện
sinh thái đối với loài thực vật.
Phổ dạng sống được biểu thị bằng một biểu thức cộng các nhóm dạng sống
(tính theo %). Thông qua phổ dạng sống có thể biết được đặc tính sinh thái của hệ thực
vật và. Đây là cơ sở để thể so sánh về điều kiện sinh thái học của hệ thực vật ở vùng
này với hệ thực vật ở vùng khác.
Một số công trình nghiên cứu về dạng sống ở Việt Nam như: Doãn Ngọc Chất
(1969) nghiên cứu dạng sống của một số loài thực vật thuộc họ Hoà thảo (Poaceae).
Hoàng Chung (1980) [9] thống kê thành phần dạng sống cho loại hình đồng cỏ
Bắc Việt Nam, đã đưa ra 18 kiểu dạng sống cơ bản và bảng phân loại kiểu đồng cỏ sa
van, thảo nguyên.
Thái Văn Trừng (1978) [28] cũng áp dụng nguyên tắc của Raunkiaer khi phân
chia dạng sống của hệ thực vật ở Việt Nam.
Lê Trần Chấn (1990) [7] khi nghiên cứu hệ thực vật Lâm Sơn tỉnh Hoà Bình
cũng phân chia hệ thực vật thành 5 nhóm dạng sống chính theo phương pháp của
Raunkiaer. Tuy nhiên tác giả đã dùng thêm ký hiệu để chi tiết hoá một số dạng sống
(a: ký sinh; b: bì sinh; c: dây leo; d: cây chồi trên thân thảo). Tác giả không xếp phương
thức sống ký sinh, bì sinh vào dạng sống cơ bản mà chỉ coi đây là những dạng phụ.
Phan Nguyên Hồng (1991) [13] khi nghiên cứu hình thái thảm thực vật rừng

ngập mặn Việt Nam đã chia thành 7 dạng sống cơ bản: cây gỗ (G), cây bụi (B), cây thân
thảo (T), dây leo (L), cây gỗ thấp hoặc dạng cây bụi (G/B), ký sinh (K), bì sinh (B).


16

Áp dụng theo nguyên tắc của Raunkiaer, Nguyễn Bá Thụ, Phùng Ngọc Lan,
Nguyễn Nghĩa Thìn (1998) đã xây dựng phổ dạng sống của hệ thực vật Vườn quốc gia
Cúc Phương:
SB = 57,8Ph + 10,5Ch + 12,4Hm + 8,3Cr + 11,0Th
Nguyễn Thế Hưng (2003) [15] khi nghiên cứu dạng sống thực vật trong các
trạng thái thảm thực vật tại Hoành Bồ (Quảng Ninh) đã kết luận: nhóm cây chồi trên
đất có 196 loài chiếm 60,49% tổng số loài của toàn hệ thực vật; nhóm cây chồi sát đất
có 26 loài chiếm 8,02%; nhóm cây chồi nửa ẩn có 43 loài chiếm 13,27%; nhóm cây
chồi ẩn có 24 loài chiếm 7,47%; nhóm cây 1 năm có 35 loài chiếm 10,80%
Ngô Tiến Dũng (2004) [11] nghiên cứu về dạng sống của hệ thực vật ở Vườn
quốc gia Yok Don dựa vào thang phân loại dạng sống của Raunkiaer đã lập được phổ
dạng sống của thực vật Yok Don như sau:
SB = 71,73Ph + 1,41Ch + 7,77Hm + 4,59Cr + 6Th + 8,48 Chưa xác định
Lê Ngọc Công (2004) [10] nghiên cứu quá trình phục hồi rừng bằng khoanh
nuôi trên một số thảm thực vật tại Thái Nguyên đã phân chia thảm thực vật thành các
nhóm dạng sống: cây gỗ, cây bụi, cây cỏ và dây leo
Vũ Thị Liên (2005) [17] phân chia dạng sống thực vật trong thảm thực vật sau
nương rẫy ở Sơn La theo thang phân loại của Raunkiaer. Kết quả phổ dạng sống như sau:
SB = 69,69Ph + 3,76Ch + 9,29Hm + 10,84Cr + 6,42Th
Nguyễn Nghĩa Thìn - Nguyễn Thị Thời (1998) [26] khi nghiên cứu đa dạng
thực vật có mạch vùng núi cao Sa Pa - Phan Si Pan, đã xây dựng được phổ dạng sống
căn cứ trên dạng sống của thân cây như: C các loài cây thân cỏ, Ch-Dl nhóm thân
ngầm,... đã xác định được 7 nhóm loài cây chính trên vùng Sa Pa - Pan Si Pan mang
tính đặc thù điển hình của phổ dạng sống thực vật trên vùng núi cao

SB=18,4ĐM+16,8TM+B +12DL + FS-Pl +1.1Bks + 18.2 Ch-Đl + 26.5C
Các tác giả đều phân chia và sắp xếp các loài thực vật thành các nhóm dựa vào
các tiêu chuẩn cụ thể tuỳ từng tác giả. Trong số đó, cách phân chia dạng sống của
Raunkiaer được nhiều người trên thế giới và trong nước áp dụng


17

1.4 Lược sử nghiên cứu về tính đa dạng thảm thực vật
1.4.1 Trên thế giới
Trên thế giới, những nghiên cứu về kiểu thảm thực vật được tiến hành từ khá sớm.
A.F.W.Schimper (1898) đã chia thảm thực vật vùng nhiệt đới thành những quần
hệ khí hậu và quần hệ thổ nhưỡng.
Rubel (1935) đã lập một bảng phân loại được xem như kinh điển. Nhưng cách
phân chia các đơn vị của ông không dựa trên một tiêu chuẩn thống nhất và ông đã
không chú ý đến tiêu chuẩn quan trọng trong cấu trúc quần lạc tức độ che nền đất của
tần ưu thế sinh thái để phân chia các thảm thực vật.
H.G. Champion (1936) khi nghiên cứu các kiểu rừng Ấn Độ - Miến Điện đã
phân chia 4 kiểu thảm thực vật lớn theo nhiệt độ đó là: nhiệt đới, á nhiệt đới, ôn đới và
núi cao.
J. Beard (1938) đưa ra hệ thống phân loại gồm 3 cấp (quần hợp, quần hệ và loạt
quần hệ). Kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra rằng rừng nhiệt đới có 5 loạt quần hệ: loạt
quần hệ rừng xanh từng mùa; loạt quần hệ khô thường xanh; loạt quần hệ miền núi;
loạt quần hệ ngập từng mùa và loạt quần hệ ngập quanh năm.
Maurand (1943) nghiên cứu về thảm thực vật Đông Dương đã chia thảm thực
vật Đông Dương thành 3 vùng: Bắc Đông Dương, Nam Đông Dương và vùng trung
gian. Đồng thời ông đã liệt kê 8 kiểu quần lạc trong các vùng đó.
Segova (1957) lại chia thảm thực vật theo vành đai: Vành đai ven biển bùn lầy,
vành đai núi thấp dưới 800 – 1000m và vành đai cao hơn.
Năm 1973, UNESCO đã công bố một khung phân loại thảm thực vật thế giới

dựa trên nguyên tắc ngoại mạo và cấu trúc, chia thẩm thực vật thế giới thành 5 lớp
quần hệ (lớp quần hệ rừng kín, lớp quần hệ rừng thưa, lớp quần hệ cây bụi, lớp quần
hệ cây bụi lùn, lớp quần hệ cây thảo).
1.4.2 Ở Việt Nam
Tài nguyên thực vật nước ta mới bắt đầu được nghiên cứu từ đầu thế kỷ 19, cho
đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu về thảm thực vật rừng nước ta được tiến
hành bởi các nhà khoa học trong và ngoài nước.


×