Tải bản đầy đủ (.pdf) (130 trang)

Nghiên cứu hiện trạng đa dạng thực vật Hồ Đại Lải và phụ cận

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.61 MB, 130 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2

NGUYỄN THỊ BÍCH

NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG
ĐA DẠNG THỰC VẬT HỒ ĐẠI LẢI VÀ PHỤ CẬN
Chuyên ngành: Sinh thái học
Mã số : 60 42 01 20

LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
GS. TSKH Trần Đình Lý

HÀ NỘI, 2017


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới thầy - GS.TSKH Trần Đình Lý
(Viện Sinh thái & Tài nguyên sinh vật) đã tận tình hƣớng dẫn, truyền đạt kiến
thức và kinh nghiệm quý báu, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận
văn cũng nhƣ hoàn thiện luận văn này.
Tôi chân trọng cảm ơn các thầy cô trong Ban chủ nhiệm Phòng Sau đại
học, Khoa Sinh - KTNN, các thầy cô giáo Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2,
các bạn đồng nghiệp và gia đình đã tạo điều kiện thuận lợi giúp tôi hoàn thành
tốt luận văn của mình.
Trong quá trình thực hiện luận văn do còn hạn chế về thời gian, kinh
phí cũng nhƣ trình độ chuyên môn nên không tránh khỏi những thiếu sót. Rất
mong nhận đƣợc những ý kiến quý báu của các thầy cô giáo, các nhà khoa
học và các đồng nghiệp.


Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng năm 2017
Tác giả

Nguyễn Thị Bích


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác. Tôi cũng xin cam đoan
rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã đƣợc cảm ơn và
thông tin trích dẫn trong luận văn này đã đƣợc ghi rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày tháng năm 2017
Tác giả

Nguyễn Thị Bích


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu.................................................................................. 1
3. Ý nghĩa của đề tài....................................................................................... 2
4. Dự kiến đóng góp mới ............................................................................... 2
5. Bố cục của luận văn ................................................................................... 2
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 3
1.1. Một số khái niệm..................................................................................... 3
1.2. Lƣợc sử nghiên cứu................................................................................. 4

1.2.1. Những nghiên cứu về hệ thực vật ................................................... 4
1.2.2. Những nghiên cứu về thảm thực vật ................................................. 8
Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG, THỜI GIAN, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU..................................................................................... 18
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu ........................................................................... 18
2.2. Thời gian nghiên cứu ............................................................................ 18
2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 18
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................... 18
2.4.1. Phương pháp kế thừa ...................................................................... 18
2.4.2. Phương pháp điều tra thực địa ....................................................... 19
2.4.3. Phương pháp thu mẫu và xử lý mẫu vật ......................................... 20
2.4.4. Phương pháp chuyên gia ................................................................ 23
2.4.5. Phương pháp định loại mẫu vật ..................................................... 23
2.4.6. Phương pháp nghiên cứu tính đa dạng về dạng sống........................... 24
2.4.7. Phương pháp nghiên cứu giá trị tài nguyên và giá trị bảo tồn ...... 25


Chƣơng 3. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN – KINH TẾ XÃ HỘI ............................ 26
3.1. Vị trí địa lí, địa hình .............................................................................. 26
3.2. Địa chất và thổ nhƣỡng ......................................................................... 26
3.3. Điều kiện khí hậu, thủy văn .................................................................. 27
3.4. Tài nguyên rừng .................................................................................... 29
3.5. Điều kiện kinh tế - xã hội...................................................................... 29
Chƣơng 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 32
4.1. Tính đa dạng về các đơn vị phân loại ................................................... 32
4.1.1. Đa dạng ở mức độ ngành................................................................ 32
4.1.2. Họ giàu loài .................................................................................... 34
4.1.3. Chi giàu loài ................................................................................... 35
4.2. Đa dạng của hệ thực vật trong các trạng thái thảm thực vật................. 37
4.3. Cấu trúc dạng sống................................................................................ 38

4.4. Đa dạng về thảm thực vật ..................................................................... 41
4.5. Đa dạng về nơi sống.............................................................................. 45
4.6. Đa dạng về giá trị tài nguyên ................................................................ 47
4.7. Đa dạng về nguồn gốc........................................................................... 53
4.8. Đề xuất bảo vệ thực vật vùng nghiên cứu............................................. 54
KẾTLUẬNVÀKIẾNNGHỊ ............................................................................ 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 60
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Xin đọc là

Viết tắt
IUCN

Tổ chức Bảo tồn Thiên nhiên và Tài
nguyên Thiên nhiên Quốc tế (The
International Union for Conservation of
nature and Natural Resources)

Nxb

Nhà xuất bản

EN

Nguy cấp (Endangered)

OTC


Ô tiêu chuẩn

TĐT

Tuyến điều tra

TTV

Thảm thực vật

SL

Số lƣợng

UNESCO

Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa
của Liên hiệp quốc (United Nations
Educational

Scientific

Organization)
VU

Sẽ nguy cấp (Vulnerable)

%


Tỉ lệ %

and

Cultural


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Bảng đánh giá số loài thực vật đƣợc mô tả trên toàn thế giới ........ 6
Bảng 3.1.Tổng hợp các yếu tố khí tƣợng tại Đại Lải (Vĩnh Phúc) ................. 28
Bảng 4.1. So sánh tỉ lệ (%) các taxon giữa hệ thực vật Vƣờn quốc gia
Tam Đảo với hồ Đại Lải và phụ cận ............................................... 32
Bảng 4.2. Phân bố các taxon (họ, chi, loài) trong các ngành .......................... 33
Bảng 4.3. Những họ đa dạng nhất tại khu vực nghiên cứu ............................. 35
Bảng 4.4. Các chi có từ 3 loài trở lên trong khu vực nghiên cứu ................... 36
Bảng 4.5. Số lƣợng, tỉ lệ (%) họ, chi, loài trong các trạng thái TTV.............. 37
Bảng 4.6. Phổ dạng sống trong các trạng thái thảm thực vật tại khu vực
nghiên cứu ....................................................................................... 39
Bảng 4.7. So sánh phổ dạng sống khu vực nghiên cứu, Việt Nam, Bắc
Việt Nam và Lâm Sơn (5 nhóm chính)........................................... 40
Bảng 4.8. Số lƣợng và tỉ lệ họ, chi, loài ở các môi trƣờng sống thuộc khu
vực nghiên cứu ................................................................................ 45
Bảng 4.9. Một số công dụng chính của các loài thực vật vùng nghiên cứu ... 48
Bảng 4.10. Các loài thực vật quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng ở khu vực
nghiên cứu ....................................................................................... 52
Bảng 4.11. Bảng số lƣợng và tỉ lệ về nguồn gốc các loài trong khu vực
nghiên cứu ....................................................................................... 53


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

Hình 2.1. Ô tiêu chuẩn, ô dạng bản và sỏ đồ thu mẫu .................................... 20
Hình 4.1. Biểu đồ phân bố các bậc taxon (họ, chi, loài) trong các ngành ...... 33
Hình 4.2. Biểu đồ tỉ lệ (%) họ, chi, loài trong các trạng thái TTV ................. 37
Hình 4.3. Biểu đồ thành phần dạng sống trong khu vực nghiên cứu.............. 39
Hình 4.4. Biểu đồ tỉ lệ (%) họ, chi, loài ở các môi trƣờng sống ..................... 45
Hình 4.5. Biểu đồ phổ dạng sống của các loài ở các môi trƣờng sống
thuộc khu vực nghiên cứu ............................................................... 46


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đa dạng sinh học (Biodiversity) là sự phong phú, tính muôn hình muôn
vẻ của thế giới sống bao gồm 3 mức độ từ nguồn gen đến loài và hệ sinh thái.
Nó là cơ sở tối quan trọng cho sự tồn tại, phát triển và tiến hóa của sinh vật, nó
là nền tảng cho sự tồn tại và phát triển của loài ngƣời. Thế nhƣng trong quá
trình tồn tại và phát triển của mình, con ngƣời đã tác động vào thiên nhiên liên
tục và ngày càng mãnh liệt, làm suy thoái môi trƣờng sống, làm giảm và kiệt
quệ đa dạng sinh học. Cách đây khoảng 8000 năm, trên thế giới có khoảng
8080 triệu hecta rừng, thì hiện tại chỉ còn khoảng 3044 triệu hecta (theo Trần
Đình Lý 2006). Theo tính toán của các nhà khoa học, nếu tốc độ phá rừng nhƣ
hiện nay thì sẽ có khoảng 2-8% các loài cây và con trên thế giới sẽ bị tiệt chủng
trong vòng 25 năm tới.Loài ngƣời đang đứng trƣớc nguy cơ thảm họa môi
trƣờng do sự suy thoái môi trƣờng và mất đa dạng sinh học. Vì tính bức bách
đó mà Hội nghị thƣợng đỉnh các Quốc gia ở Brasin (1992) đã đề ra cƣơng lĩnh
toàn cầu về bảo vệ môi trƣờng nói chung và đa dạng sinh học nói riêng.
Việt Nam là một nƣớc có đa dạng sinh học cao, nhƣng hiện nay đang trên
đà suy giảm. Đại Lải xƣa kia là nơi tồn tại hệ rừng kín thƣờng xanh mƣa mùa
nhiệt đới, nhƣng do tác động của con ngƣời mang tính triệt phá, nên hiện tại
không còn rừng nguyên sinh, chỉ còn một số khoảnh nhỏ rừng trồng, đa dạng

sinh học cũng suy giảm theo. Để góp phần hiểu biết thêm về đa dạng sinh vật
của xã Ngọc Thanh và Cao Minh chúng tôi lựa chọn đề tài “Nghiên cứu hiện
trạng đa dạng thực vật hồ Đại Lải và phụ cận” từ đó đƣa ra một số đề xuất
giúp đảm bảo đa dạng loài, duy trì sự sống, cải thiện môi trƣờng sinh thái, tăng
khả năng phòng hộ của rừng, tiệm cận gần với rừng tự nhiên trong tƣơng lai.
2. Mục đích nghiên cứu
Cập nhật và bổ sung dẫn liệu về tính đa dạng thực vật phục vụ cho việc
đề xuất các giải pháp phục hồi các hệ sinh thái rừng đã và đang bị suy thoái,


2
đặc biệt là bảo vệ các loài thực vật quý hiếm trên địa bàn xã Ngọc Thanh, thị
xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.
3. Ý nghĩa của đề tài
Ý nghĩa khoa học:
Góp phần bổ sung cho sự hiểu biết hơn về hệ thực vật và thảm thực vật
vùng nghiên cứu.
Ý nghĩa thực tiễn:
- Cung cấp tài liệu cho các bài giảng của giảng viên và giáo viên
- Là cơ sở khoa học cho các giải pháp bảo tồn đa dạng sinh học và phục
hồi rừng tại khu vực nghiên cứu.
4. Dự kiến đóng góp mới
Cung cấp thêm một số dẫn liệu cập nhật về sự đa dạng thực vật trong các
thảm thực vật và rừng thứ sinh phục hồi tự nhiên tại khu vực nghiên cứu.
5. Bố cục của luận văn
Gồm 59 trang, đƣợc chia thành các phần chính nhƣ sau: Mở đầu (2
trang), chƣơng 1. Tổng quan tài liệu (15 trang), chƣơng 2. Đối tƣợng, thời
gian, nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu (8 trang), chƣơng 3: Điều kiện tự
nhiên - xã hội ở khu vực nghiên cứu (6 trang), chƣơng 4. Kết quả nghiên cứu
(26 trang), Kết luận và kiến nghị (2 trang). Ngoài ra còn có các phần: Tài liệu

tham khảo (5 trang), Phụ lục ảnh (5 trang), bảng (52 trang),


3
Chƣơng1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Một số khái niệm
Trong đề tài chúng tôi có sử dụng một số khái niệm có liên quan đến nội
dung nghiên cứu
•Khái niệm về thảm thực vật - Rừng
- Thảm thực vật: Theo Thái Văn Trừng (1978), Thảm thực vật là các
quần hệ thực vật phủ trên mặt đất nhƣ một tấm thảm xanh [38]. Theo Trần
Đình Lý (1998), Thảm thực vật là toàn bộ lớp phủ thực vật ở một vùng cụ thể
hay toàn bộ lớp phủ thực vật trên bề mặt trái đất. Theo khái niệm này thảm
thực vật mới chỉ là một khái niệm chung chƣa chỉ rõ đặc trƣng hay phạm vi
không gian của một đối tƣợng cụ thể. Nó chỉ có nội hàm cụ thể khi có tính ngữ
kèm theo nhƣ “thảm thực vật Mê Linh” hay “thảm thực vật Tam Đảo”, “thảm
thực vật cây bụi”,…. Thành phần chủ yếu của thảm thực vật là cây cỏ, nhƣng
đối tƣợng nghiên cứu chủ yếu của thảm thực vật là tập thể cây cối đƣợc hình
thành do một số lƣợng những cá thể của loài thực vật tập hợp lại[35].
- Rừng là một kiểu thảm thực vật mang các đặc trƣng riêng, chẳng hạn
nhƣ trong rừng cây gỗ (hay tre nứa) là yếu tố chủ đạo trong đó cây gỗ phải có
chiều cao 5m trở lên so với mặt đất và độ tàn che (k) của chúng đạt từ 0,3, đối
với tre nứa độ tàn che > 0,5. Nếu k < 0,3 thì chƣa thành rừng, k = 0,3 - 0,6 là
rừng thƣa, k > 0,6 là rừng kín[35].
• Đa dạng sinh học, đa dạng loài
Theo Công ƣớc về Bảo tồn đa dạng sinh học đã thông qua tại Hội nghị
thƣợng đỉnh toàn cầu ở Riode Janeiro năm1992 "Ða dạng sinh học" có nghĩa
là tính (đa dạng) biến thiên giữa các sinh vật sống của tất cả các nguồn bao
gồm các hệ sinh thái tiếp giáp, trên cạn, biển, các hệ sinh thái thuỷ vực khác

và các tập hợp sinh thái mà chúng là một phần. Tính đa dạng này thể hiện ở
trong nội bộ loài, giữa các loài và các hệ sinh thái.


4
Thuật ngữ đa dạng sinh học (Biodiversity) dùng để mô tả sự phong phú
và đa dạng của thế giới sống. Đa dạng sinh học là sự phong phú của mọi cơ
thể sống từ mọi nguồn, trong hệ sinh thái đất liền, dƣới biển và các hệ sinh
thái dƣới nƣớc khác và mọi tổ hợp sinh thái mà chúng tạo nên. Đa dạng sinh
học bao gồm sự đa dạng trong loài (đa dạng di truyền hay đa dạng gen), giữa
các loài (đa dạng loài) và các hệ sinh thái (đa dạng hệ sinh thái); bao gồm cả
các nguồn tài nguyên di truyền, các cơ thể hay các phần của cơ thể, các quần
thể hay các hợp phần sinh học khác của hệ sinh thái, hiện đang có giá trị sử
dụng hay có tiềm năng sử dụng cho loài ngƣời.
Đa dạng loài là số lƣợng và sự đa dạng của các loài đƣợc tìm thấy tại một
khu vực nhất định tại một vùng nào đó. Đa dạng loài là tất cả sự khác biệt
trong một hay nhiều quần thể của một loài cũng nhƣ đối với các quần thể
khác nhau.
1.2. Lƣợc sử nghiên cứu
1.2.1. Những nghiên cứu về hệ thực vật
1.2.1.1. Trên thế giới
Việc nghiên cứu các hệ thực vật và thảm thực vật trên thế giới đã có từ
lâu với nhiều bộ thực vật chí của các nƣớc đã hoàn thành. Ở đây tôi xin điểm
qua những công trình nghiên cứu có giá trị đƣợc xuất hiện vào thế kỷ XIX XX nhƣ: Thực vật chí Hồng Kông, 1861; Thực vật hcis Australia, 1866; Thực
vật chí vùng tây Bắc và trung tâm Ấn Độ, 1874; Thực vật chí Ấn Độ (18721897); Thực vật chí Miến Điện, 1877; Thực vật chí Malaixia, 1892 - 1925;
Thực vật chí Hải Nam, 1972-1977; Thực vật chí Vân Nam, 1977; Ở Nga từ
năm 1928 đến 1932 đƣợc xem là thời kỳ mở đầu cho việc nghiên cứu hệ thực
vật cụ thể (dẫn theo Từ Minh Tiệp, 2000).
Tolmachev I. cho rằng chỉ cần điều tra trên một diện tích đủ lớn để có
thể bao trùm đƣợc sự phong phú của nơi sống, nhƣng không có sự phân hóa



5
về mặt địa lý, ông gọi đó là hệ thực vật cụ thể, ông đã đƣa ra nhận định là số
loài của một hệ thực vật cụ thể ở vùng nhiệt đới ẩm thƣờng là 1500-2000 loài
(dẫn theo Nguyễn Thị Ngọc, 2000).
Cho đến nay, trên thế giới chƣa có con số thống kê chính xác tổng số
loài thực vật. Một số nhà thực vật học dự đoán số loài thực vật bậc cao hiện
có trên thế giới vào khoảng 500.000 - 600.000 loài. Al. A. Phêđôrốp (1965)
dự đoán thế giới có khoảng: 300.000 loài thực vật hạt kín; 5.000 - 7.000 loài
thực vật hạt trần; 6.000 - 10.000 loài quyết thực vật; 14.000 - 18.000 loài rêu;
19.000 - 40.000 loài tảo; 15.000 - 20.000 loài địa y; 85.000 - 100.000 loài
nấm và các loài thực vật bậc thấp khác. Đối với từng châu lục, G. N. Slucop
(1962) đƣa ra số lƣợng các loài thực vật hạt kín phân bố ở các châu lục nhƣ
sau (dẫn theo Đào Ngọc Tú, 2010).
- Châu Á có khoảng 125.000 loài, trong đó: Đông Nam Á (80.000 loài);
các khu vực nhiệt đới Ấn Độ (26.000 loài); Tiểu Á (8.000 loài); Viễn Đông
thuộc Liên bang Nga, Triều Tiên, Đông bắc Trung Quốc (6.000 loài); Xibêria
thuộc Liên bang Nga, Mông Cổ và Trung Á (5.000 loài).
- Châu Âu có khoảng 15.000 loài, trong đó: Trung và Bắc Âu (5.000
loài); Nam Âu, vùng Ban căng và Capcasơ (10.000 loài).
- Châu Mỹ có khoảng 97.000 loài, trong đó: Hoa Kỳ và Canada (25.000
loài), Mêhicô và Trung Mỹ (17.000 loài), Nam Mỹ (56.000 loài), Đất lửa và
Nam cực (1.000 loài).
- Châu Phi có khoảng 40.500 loài, trong đó: các vùng nhiệt đới ẩm
(15.500 loài); Madagasca (7000 loài); Nam phi (6.500 loài); Bắc phi, Angieri,
Marốc và các vùng phụ cận khác (4.500 loài); Abitxini (4.000 loài); Tuynidi
và Aicập (2.000 loài); Xomali và Eritrea (1.000 loài).
- Châu Úc có khoảng 21.000 loài, trong đó: Đông bắc Úc (6.000 loài);
Tây nam Úc (5.500 loài); Lục địa Úc (5.000 loài); Taxman và Tây tây lan

(4.500 loài).


6
Lecointre và Guyader (2001) [4] đã đƣa ra bảng đánh giá số loài thực vật
bậc cao đƣợc mô tả trên toàn thế giới nhƣ sau:
Bảng 1.1: Bảng đánh giá số loài thực vật đƣợc mô tả trên toàn thế giới
Bậc phân loại

Tên thƣờng gọi

Số loài mô tả

% số loài đã đƣợc
mô tả

Fungi

Nấm

100800

5,80

Bryophyta

Ngành Rêu

15000


0,90

Lycopodiophyta Ngành Thông đất

1275

0,07

Polypodiophyta

Ngành Dƣơng xỉ

9500

0,50

Pinophyta

Ngành Thông

601

0,03

Magnoliophyta

Ngành Ngọc lan

233885


13,40

1.2.1.2. Ở Việt Nam
Ngay từ thế kỷ XVIII, Việt Nam đã có một số công trình nghiên cứu về
thực của các tác giả ngƣời nƣớc ngoài nhƣ: Loureiro (1790), Pierre (1879 1907), Lecomte (1907) trong cuốn thực vật chí Đại cƣơng Đông Dƣơng và
các tập bổ sung tiếp theo đã mô tả và ghi nhận có khoảng 240 họ với khoảng
7.000 loài thực vật bậc cao có mạch [48].
Phan Kế Lộc (1970) đƣa ra con số hệ thực vật miền bắc Việt Nam có
5.609 loài thuộc 1660 chi và 240 họ. Cũng tác giả (1998) đƣa ra dẫn liệu cho
thấy số loài thực vật bậc cao có mạch đã biết là 9.653 loài, thuộc 2.011 chi,
291 họ. Nếu kể cả 733 loài cây trồng đã đƣợc nhập nội thì tổng số loài thực
vật bậc cao có mạch biết đƣợc ở Việt Nam đã lên tới 10.386 loài, thuộc
2.257 chi và 305 họ, chiếm 4% tổng số loài, 15% tổng số chi và 57% tổng số
họ của toàn thế giới. Đồng thời cho biết hệ thực vật nƣớc ta gồm các yếu tố
của hệ thực vật Indonesia - Malaisia, Nam Trung Hoa, Ấn Độ - Trung và
Nam Tiểu Á [28].
Nguyễn Tiến Bân (1997) trong cuốn “Cẩm nang tra cứu và nhận biết các


7
họ thực vật hạt kín ở Việt Nam” đã mô tả khóa phân loại của 265 họ và
khoảng 2.300 chi [14].
Theo Phạm Hoàng Hộ (1991 - 1993) hệ thực vật ở Việt Nam có 10.500
loài [25].
Trong cuốn "Danh lục các loài thực vật Việt Nam" [17] các nhà nghiên
cứu đã đƣa ra số liệu thống kê hệ thực vật Việt Nam gồm 368 loài vi khuẩn
lam (Tiền nhân - Procaryota ), 2.200 loài nấm (Fungi), 2.176 loài tảo (Algae),
841 loài rêu (Bryophyta), 1 loài khuyết lá thông (Psilotophyta), 53 loài thông
đất (Lycopodiophyta), 2 loài cỏ Tháp bút (Equisetophyta), 691 loài dƣơng xỉ
(Polipodiophyta), 69 loài hạt trần (Gymnospermae), và khoảng 10.000 loài

(trên 850 taxon dƣới loài - phân loài, thứ, dạng,...) hạt kín (Angiospermae),
đƣa tổng số loài thực vật Việt Nam lên gần 20.000 loài. Cho đến nay, đây là
danh lục thực vật đầy đủ nhất ở Việt Nam đã đƣợc cập nhật tên khoa học, tên
đồng nghĩa cũng nhƣ phân bố của chúng ở Việt Nam và trên Thế giới.
Ngoài những công trình trên, còn có nhiều công trình nghiên cứu về hệ
thực vật ở các vùng, khu vực hay các trong cả nƣớc: Phan Kế Lộc (1978);
Nguyễn Tiến Bân và cộng sự (1983); Lê Mộng Chân (1994); Đỗ Tất Lợi
(1995); Nguyễn Nghĩa Thìn (1997, 1998)...
Để phục vụ công tác khai thác tài nguyên Viện Điều tra Quy hoạch Rừng
đã công bố 7 tập Cây gỗ rừng Việt Nam (1971 - 1988). Trần Đình Lý và cộng
sự (1993) công bố 1.900 cây có ích ở Việt Nam; Võ Văn Chi (1997) công bố
từ điển cây thuốc Việt Nam; Viện Dƣợc liệu (2004) cho ra cuốn cây thuốc và
động vật làm thuốc...
Trong vài thập kỷ vừa qua, các nhà khoa học đã bổ sung thêm nhiều loài
mới vào danh sách các loài của Việt Nam, trong đó có một số loài mới cho
khoa học. Trong giai đoạn 1993-2002, có 13 chi, 222 loài và 30 taxon dƣới
loài đã đƣợc ghi nhận. Có 2 họ, 19 chi và hơn 70 loài đƣợc ghi nhận mới cho


8
hệ thực vật Việt Nam. Trong đó có 3 loài mới cho khoa học thuộc ngành Hạt
trần. Tỷ lệ phát hiện loài mới nhiều nhất là họ Lan (Orchidaceae) với 3 chi
mới và 62 loài [18].
1.2.2. Những nghiên cứu về thảm thực vật
1.2.2.1.Những nghiên cứu về tính đa dạng thảm thực vật
1.2.2.1.1. Trên thế giới
H.G. Champion (1936) khi nghiên cứu các kiểu rừng Ấn Độ - Miến Điện
đã phân chia 4 kiểu thảm thực vật lớn theo nhiệt độ đó là: nhiệt đới, á nhiệt
đới, ôn đới và núi cao[46].
J. Beard (1938) đƣa ra hệ thống phân loại gồm 3 cấp (quần hợp, quần hệ

và loạt quần hệ). Kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra rằng rừng nhiệt đới có 5 loạt
quần hệ: loạt quần hệ rừng xanh từng mùa; loạt quần hệ khô thƣờng xanh;
loạt quần hệ miền núi; loạt quần hệ ngập từng mùa và loạt quần hệ ngập
quanh năm [18].
Maurand (1943) nghiên cứu về thảm thực vật Đông Dƣơng đã chia thảm
thực vật Đông Dƣơng thành 3 vùng: Bắc Đông Dƣơng, Nam Đông Dƣơng và
vùng trung gian. Đồng thời ông đã liệt kê 8 kiểu quần lạc trong các vùng đó [48].
* Những nghiên cứu thảm thực vật trên núi đá vôi
Để góp phần xây dựng những nguyên lý và đề cập đến nhiều biện pháp
kỹ thuật về kinh doanh rừng mƣa nhiệt đới đã có nhiều tác giả nƣớc ngoài
nhƣ: Richard P. W. (1952), Catinot (1965), G. Baur (1970), Lampard (1989)
chỉ ra rằng rừng nhiệt đới rất đa dạng phong phú về thành phần loài. Sự đa
dạng trong thành phần loài của thảm thực vật rừng phụ thuộc vào quá trình tái
sinh tự nhiên.
Viện Lâm nghiệp Quảng Tây và Quảng Đông (Trung Quốc) đã tiến hành
nghiên cứu đặc điểm sinh trƣởng của một số loài cây trên núi đá vôi nhƣ:
Tông dù, Mắc rạc (Dầu choòng), Xoan nhừ, Lát hoa, Nghiến,... trong thời kỳ


9
1985-1998. Những nghiên cứu đó đã đƣợc tổng kết sơ bộ sau nhiều hội thảo
khoa học ở Học viện Lâm nghiệp Bắc Kinh với sự tham gia của nhiều nhà
khoa học lâm nghiệp đầu ngành của nƣớc này và những hƣớng dẫn tạm thời
về kỹ thuật phục hồi rừng trên núi đá vôi đã đƣợc xây dựng. Tuy nhiên,
những nguyên lý về phục hồi và phát triển rừng trên núi đá vôi chƣa đƣợc
tổng kết một cách có hệ thống nên việc áp dụng những hƣớng dẫn này cho
nhiều quốc gia khác, trong đó có Việt Nam còn khiêm tốn và đang trong giai
đoạn thử nghiệm.(Dẫn theo Bùi Thế Đồi, 2001).
1.2.2.1.2. Việt Nam
Thảm thực vật (vegetation) là khái niệm rất quen thuộc, có nhiều nhà

khoa học trong và ngoài nƣớc đƣa ra các định nghĩa khác nhau. Thái Văn
Trừng (1978) cho rằng thảm thực vật là các quần hệ thực vật phủ trên mặt đất
nhƣ một tấm thảm xanh [38]. Trần Đình Lý (1998) cho rằng thảm thực vật là
toàn bộ lớp phủ thực vật ở một vùng cụ thể hay toàn bộ lớp phủ thảm thực vật
trên toàn bộ bề mặt trái đất [35]. Thảm thực vật là một khái niệm chung chƣa
chỉ rõ đối tƣợng cụ thể nào. Nó chỉ có ý nghĩa và giá trị cụ thể khi có định
nghĩa kèm theo nhƣ: thảm thực vật cây bụi, thảm thực vật rừng ngập mặn…
Việt Nam nằm trong khu vực có khí hậu nhiệt đới gió mùa với khu hệ
thực vật khá đa dạng, đến nay đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về thảm
thực vật ở nƣớc ta. Bảng phân loại đầu tiên về thảm thực vật rừng Việt Nam
do Viện Điều tra và Quy hoạch Rừng (1960). Theo đó, rừng Việt Nam đƣợc
chia làm 4 loại hình lớn:
- Loại I: đất đai hoang trọc, những trảng cỏ và cây bụi, trên loại này cần
phải trồng rừng.
- Loại II: gồm những rừng non mới mọc, cần phải tra dặm thêm cây hoặc
tỉa thƣa.
- Loại III: gồm tất cả các loại hình rừng bị khai thác mạnh trở nên nghèo
kiệt tuy còn có thể khai thác lấy gỗ, trụ mỏ, củi, nhƣng cần phải xúc tiến tái
sinh, tu bổ, cải tạo.


10
- Loại IV: gồm những rừng già nguyên sinh còn nhiều nguyên liệu, chƣa
bị phá hoại, cần khai thác hợp lí.
Phan Nguyên Hồng (1970), phân chia thảm thực vật ven bờ biển miền Bắc
Việt Nam thành rừng ngập mặn, rừng gốc ven biển và thực vật bãi cát trống [26].
Trần Ngũ Phƣơng (1970) đƣa ra bảng phân loại rừng ở miền Bắc Việt
Nam và chia thành 3 đai lớn theo độ cao: đai rừng nhiệt đới mƣa mùa, đai
rừng á nhiệt đới mƣa mùa, đai rừng á nhiệt đới mƣa mùa núi cao[37].
Thái Văn Trừng (1978) đã đƣa ra 5 kiểu quần lạc lớn: quần lạc thân gỗ

kín tán, quần lạc thân gỗ thƣa, quần lạc thân cỏ kín rậm, quần lạc thân cỏ thƣa
và những kiểu hoang mạc [38].
Phan Kế Lộc (1985) dựa trên bảng phân loại của UNESCO (1973) đã
xây dựng thang phân loại thảm thực vật rừng Việt Nam thành 5 lớp quần hệ,
15 dƣới lớp, 32 nhóm quần hệ và 77 quần hệ khác nhau [30].
Nguyễn Hải Tuất (1991) nghiên cứu một số đặc trƣng chủ yếu về sinh
thái của các quần thể thực vật tại vùng núi cao Ba Vì đã chia ra 3 kiểu rừng cơ
bản: rừng hỗn giao ẩm á nhiệt đới, rừng kín hỗn giao ẩm á nhiệt đới núi cao,
rừng kín hỗn giao cây hạt kín và hạt trần [23].
Thái Văn Trừng (1998) khi nghiên cứu hệ sinh thái rừng nhiệt đới Việt
Nam đã kết hợp 2 hệ thống phân loại (hệ thống phân loại lấy đặc điểm cấu
trúc ngoại mạo làm tiêu chuẩn và hệ thống phân loại thảm thực vật dựa trên
yếu tố hệ thực vật làm tiêu chuẩn) để phân chia thảm thực vật Việt Nam thành
5 kiểu thảm với 14 kiểu quần hệ [39].
Nguyễn Thế Hƣng (2003), khi nghiên cứu thảm cây bụi ở huyện Hoành
Bồ, thị xã Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh cũng dựa trên nguyên tắc phân loại theo
UNESCO (1973) đã xây dựng đƣợc 4 trạng thái thảm cây bụi khác nhau:
thảm cây bụi cao sau khai thác, thảm cây bụi cao sau nƣơng rẫy, thảm cây bụi
thấp sau khai thác và thảm cây bụi thấp sau nƣơng rẫy. Ngoài ra còn một số


11
kiểu thảm khác nhƣ: rừng phục hồi sau khai thác, rừng thứ sinh, rừng non
phục hồi sau nƣơng rẫy [18].
Lê Ngọc Công (2004) cũng dựa theo khung phân loại của UNESCO
(1973) đã phân chia thảm thực vật của tỉnh Thái Nguyên thành 4 lớp quần hệ:
rừng rậm, rừng thƣa, thảm cây bụi và trảng cỏ [8].
Ma Thị Ngọc Mai (2007), nghiên cứu quá trình diễn thế đi lên của thảm
thực vật ở trạm Đa dạng sinh học Mê Linh (Vĩnh Phúc) và vùng phụ cận đã
kết luận từ độ cao 700m trở xuống, thảm thực vật bị suy thoái nghiêm trọng.

Rừng nguyên sinh đã bị phá hủy hoàn toàn, thay thế vào đó là thảm thực vật
thứ sinh đang trong quá trình diễn thế đi lên. Theo khung phân loại UNESCO
(1973), thảm thực vật tại trạm Đa Dạng sinh học Mê Linh - Vĩnh Phúc và
vùng phụ cận có 4 lớp quần hệ: lớp quần hệ rừng kín, lớp quần hệ rừng thƣa,
lớp quần hệ cây bụi và lớp quần hệ cỏ. Thảm thực vật tai đây đang trong quá
trình diễn thế đi lên, quá trình diễn thế qua 4 giai đoạn: thảm cỏ - thảm cây
bụi - rừng thứ sinh - rừng thành thục [11].
1.2.2.2. Những nghiên cứu tính đa dạng về dạng sống
1.2.2.2.1. Trên thế giới
Dạng sống là một đặc tính biểu hiện sự thích nghi của thực vật với điều
kiện môi trƣờng. Vì vậy, việc nghiên cứu dạng sống sẽ cho thấy mối quan hệ
chặt chẽ của các dạng sống với điều kiện tự nhiên của từng vùng và biểu hiện
sự tác động của điều kiện sinh thái đối với loài thực vật.
Bảng phân loại dạng sống cây thuộc thảo đã đƣợc lập ra lần đầu tiên bởi
Canon (1911). Với cây thảo, đặc điểm phần dƣới đất đóng vai trò rất quan
trọng trong phân chia dạng sống, nó biểu thị mức độ khắc nghiệt khác nhau
của môi trƣờng sống, là phần sống lâu năm của cây. Vì thế việc sử dụng phần
dƣới đất để làm tiêu chuẩn phân chia dạng sống sẽ giúp cho ta đánh giá đúng
hơn kiểu thảm, những đặc điểm đặc trƣng của môi trƣờng (dẫn theo Nguyễn
Thị Ngọc, 2000).


12
I. K. Patsoxki (1915) chia thảm thực vật thành 6 nhóm: thực vật thƣờng
xanh; thực vật rụng lá vào thời kỳ bất lợi trong năm; thực vật tàn lụi phần trên
mặt đất trong thời kỳ bất lợi; thực vật tàn lụi vào thời kỳ bất lợi; thực vật có
thời kỳ sinh trƣởng và phát triển ngắn; thực vật có thời kỳ sinh trƣởng và phát
triển lâu năm. G. N. Vƣxôxki (1915) chia thực vật thảo nguyên làm 2 lớp: lớp
cây nhiều năm và lớp cây hàng năm(dẫn theo Nguyễn Thị Ngọc, 2000).
Raunkiaer (1934) [19] chọn vị trí của chồi nằm ở đâu trên mặt đất trong

suốt thời gian bất lợi trong năm để phân chia dạng sống thực vật. Theo đó có
5 nhóm dạng sống cơ bản nhƣ sau:
 Phanerophytes (Ph): nhóm cây có chồi trên mặt đất
 Cây gỗ lớn cao trên 30m (Mg)
 Cây lớn có chồi trên đất cao 8 - 30m (Me)
 Cây nhỏ có chồi trên đất 2 - 8m (Mi)
 Cây nhỏ có chồi trên đất lùn dƣới 2m (Na)
 Cây có chồi trên đất leo quốn (Lp)
 Cây có chồi trên đất sống nhờ và sống bám (Ep)
 Cây có chồi trên đất thân thảo (Hp)
 Cây mọng nƣớc (Succ)
(2) Chamaetophytes (Ch): nhóm cây có chồi sát mặt đất
(3) Hemicryptophytes (He): nhóm cây có chồi nửa ẩn
(4) Cryptophytes (Cr): nhóm cây có chồi ẩn
(5) Therophytes (Th): nhóm cây sống 1 năm
Tác giả đã tính toán cho hơn 1.000 loài cây ở các vùng khác nhau trên
trái đất và tìm đƣợc tỷ lệ % trung bình cho từng loài, gộp lại thành phổ dạng
sống tiêu chuẩn (ký hiệu SN)
Ph

Ch

Hm

Cr

Th

46


9

26

6

13


13
Hay SN = 46 Ph + 9 Ch + 26 Hm + 6 Cr + 13 Th
Nhƣ vậy, khi nghiên cứu hệ thực vật ở một khu vực cụ thể, các tác giả
đều phân chia và sắp xếp các loài thực vật thành các nhóm dạng sống tùy theo
tiêu chí của từng tác giả. Trong số đó thì hệ thống phân của Raunkiaer vừa
đảm bảo tính khoa học vừa dễ áp dụng vì nó dựa trên những đặc điểm cơ bản
của thực vật, nghĩa là dựa trên đặc điểm cấu tạo, phƣơng thức sống của thực
vật, đó là kết quả tác động tổng hợp của các yếu tố môi trƣờng tạo nên.
1.2.2.2.2. Ở Việt Nam
Dạng sống là một đặc tính biểu hiện sự thích nghi của thực vật với điều
kiện môi trƣờng. Vì vậy, việc nghiên cứu dạng sống sẽ cho thấy mối quan hệ
chặt chẽ của các dạng với điều kiện tự nhiên của từng vùng và biểu hiện sự
tác động của điều kiện sinh thái đối với loài thực vật.
Phổ dạng sống đƣợc biểu thị bằng một biểu thức cộng các nhóm dạng
sống (tính theo %). Thông qua phổ dạng sống có thể biết đƣợc đặc tính sinh
thái của hệ thực vật và. Đây là cơ sở để thể so sánh về điều kiện sinh thái học
của hệ thực vật ở vùng này với hệ thực vật ở vùng khác.
Một số công trình nghiên cứu về dạng sống ở Việt Nam nhƣ: Doãn Ngọc
Chất (1969) nghiên cứu dạng sống của một số loài thực vật thuộc họ Hoà
thảo. Hoàng Chung (1980) thống kê thành phần dạng sống cho loại hình đồng
cỏ Bắc Việt Nam, đã đƣa ra 18 kiểu dạng sống cơ bản và bảng phân loại kiểu

đồng cỏ sa van, thảo nguyên [5].
Thái Văn Trừng (1978) cũng áp dụng nguyên tắc của Raunkiaer khi
phân chia dạng sống của hệ thực vật ở Việt Nam [38].
Lê Trần Chấn (1990) khi nghiên cứu hệ thực vật Lâm Sơn tỉnh Hoà Bình
cũng phân chia hệ thực vật thành 5 nhóm dạng sống chính theo phƣơng pháp
của Raunkiaer. Tuy nhiên tác giả đã dùng thêm ký hiệu để chi tiết hoá một số
dạng sống (a: ký sinh; b. bì sinh; c. dây leo; d. cây chồi trên thân thảo). Tác


14
giả không xếp phƣơng thức sống ký sinh, bì sinh vào dạng sống cơ bản mà chỉ
coi đây là những dạng phụ [9].
Phan Nguyên Hồng (1991) [27] khi nghiên cứu hình thái thảm thực vật
rừng ngập mặn Việt Nam đã chia thành 7 dạng sống cơ bản: cây gỗ (G), cây
bụi (B), cây thân thảo (T), dây leo (L), cây gỗ thấp hoặc dạng cây bụi (G/B),
ký sinh (K), bì sinh (B).
Áp dụng theo nguyên tắc của Raunkiaer, Nguyễn Bá Thụ, Phùng Ngọc
Lan, Nguyễn Nghĩa Thìn (1998) [21] đã xây dựng phổ dạng sống của hệ thực
vật Vƣờn quốc gia Cúc Phƣơng:
SB = 57,8Ph + 10,5Ch + 12,4He + 8,3Cr + 11,0Th
Phạm Hồng Ban (1999) [24] nghiên cứu tính đa dạng sinh học của hệ
sinh thái tái sinh sau nƣơng rẫy vùng Tây Nam Nghệ An, áp dụng khung phân
loại của Raunkiaer để phân chia dạng sống, phổ dạng sống:
SB = 67,40Ph + 7,33Ch + 12,62He + 8,53Cr + 4,09Th
Nguyễn Thế Hƣng (2003) khi nghiên cứu dạng sống thực vật trong các
trạng thái thảm thực vật tại Hoành Bồ (Quảng Ninh) đã kết luận: nhóm cây
chồi trên đất có 196 loài chiếm 60,49% tổng số loài của toàn hệ thực vật;
nhóm cây chồi sát đất có 26 loài chiếm 8,02%; nhóm cây chồi nửa ẩn có 43
loài chiếm 13,27%; nhóm cây chồi ẩn có 24 loài chiếm 7,47%; nhóm cây 1
năm có 35 loài chiếm 10,80% [18].

Vũ Thị Liên (2005) phân chia dạng sống thực vật trong thảm thực vật
sau nƣơng rẫy ở Sơn La theo thang phân loại của Raunkiaer [42]. Kết quả phổ
dạng sống nhƣ sau:
SB = 69,69Ph + 3,76Ch + 9,29He + 10,84Cr + 6,42Th
Nguyễn Nghĩa Thìn - Nguyễn Thị Thời (1998) [21] khi nghiên cứu đa
dạng thực vật có mạch vùng núi cao Sa Pa - Phan Si Pan, đã xây dựng đƣợc
phổ dạng sống căn cứ trên dạng sống của thân cây nhƣ: C các loài cây thân


15
cỏ, Ch-Dl nhóm thân ngầm,... đã xác định đƣợc 7 nhóm loài cây chính trên
vùng Sa Pa - Pan Si Pan mang tính đặc thù điển hình của phổ dạng sống thực
vật trên vùng núi cao
SB=18,4ĐM+16,8TM+B +12DL + FS-Pl +1,1Bks + 18,2 Ch-Đl + 26,5C
* Nhận xét chung
Những nghiên cứu về thành phần loài của các tác giả trên thế giới và ở
Việt Nam đều tập trung nghiên cứu và đánh giá thành phần loài ở một vùng
và khu vực cụ thể, phản ánh hệ thực vật đặc trƣng trong mối tƣơng quan với
điều kiện địa hình và khí hậu.
Về thành phần dạng sống: các tác giả đều phân chia và sắp xếp các loài
thực vật thành các nhóm dựa vào các tiêu chuẩn cụ thể tuỳ từng tác giả. Trong
số đó, cách phân chia dạng sống của Raunkiaer đƣợc nhiều ngƣời trên thế giới
và trong nƣớc áp dụng.
1.2.2.3. Một số công trình nghiên cứu về các loài thực vật quý hiếm có
nguy cơ bị tuyệt chủng ở Việt Nam
Ở nƣớc ta, những nghiên cứu vềcác loài thực vật quý hiếm có nguy cơ bị
tuyệt chủng còn rất ít. Năm 1992, 1996 tập thể tác giả thuộc Trung tâm khoa
học tự nhiên và Công nghệ quốc gia nay thuộc Viện Khoa học và Công nghệ
Việt Nam đã xuất bản tuyển tập “Sách đỏ Việt Nam (phần thực vật), cuốn
sách này đã cung cấp những căn cứ để nhận biết các loài thực vật có nguy cơ

tuyệt chủng. Đây là tài liệu duy nhất công bố một cách đầy đủ các loài thực
vật quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng ở Việt Nam. Năm 2007, cuốn sách này
đƣợc sửa đổi, bổ sung, trong sách này công bố ở nƣớc ta có 847 loài, thuộc
201 họ quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng cần đƣợc bảo vệ [32].
Nghị định 32/2006/NĐ-CP của Chính phủ về quản lí thực vật, động vật
rừng nguy cấp, quý, hiếm ban hành ngày 30 tháng 3 năm 2006 [2] đã chia
động - thực vật rừng nguy cấp, quý, hiếm thành 2 nhóm:


16
+ Nhóm I: Nghiêm cấm khai thác, sử dụng vì mục đích thƣơng mại,
gồm những loài thực vật rừng, động vật rừng có giá trị đặc biệt về khoa học,
môi trƣờng, hoặc có giá trị kinh tế cao, số lƣợng quần thể còn rất ít trong tự
nhiên hoặc có nguy cơ tuyệt chủng cao. Thực vật rừng, động vật rừng thuộc
nhóm I đƣợc phân chia thành: nhóm IA gồm các loài thực vật rừng thuộc 2
ngành là ngành Thông (7 loài) và ngành Mộc lan (8 loài); nhóm IB gồm các
động vật rừng.
+ Nhóm II: Hạn chế khai thác, sử dụng vì mục đích thƣơng mại, gồm các
động- thực vật rừng có giá trị khoa học, môi trƣờng , hoặc có giá trị kinh tế
cao, số lƣợng quần thể còn rất ít trong tự nhiên hoặc có nguy cơ tuyệt chủng
cao. Thực vật rừng, động vật rừng thuộc nhóm II cũng đƣợc phân chia thành:
nhóm IIA gồm các loài thực vật rừng thuộc 2 ngành là ngành Thông (10 loài)
và ngành Mộc lan (27 loài); nhóm IIB gồm các động vật rừng.
Một trong các công trình nghiên cứu về các loài thực vật có nguy cơ
tuyệt chủng là công trình của Phân viện Điều tra quy hoạch rừng Tây Bắc Bộ
(2009). Khi nghiên cứu về hiện trạng hệ thực vật ở khu bảo tồn Thần SaPhƣợng Hoàng (Võ Nhai- Thái Nguyên) đã thống kê và lập danh mục số loài
thực vật quý hiếm ở khu bảo tồn thiên nhiên Thần Sa- Phƣợng Hoàng gồm 44
loài có tên trong Sách đỏ Việt Nam và 22 loài có tên trong Nghị định
32/2006/NĐ-CP.
Báo cáo “kết quả điều tra khu hệ động - thực vật vƣờn quốc gia Tam

Đảo” năm 2000, của phòng thực vật thuộc Viện Sinh thái Tài nguyên sinh vật
đã thống kê đƣợc 1282 loài thực vật, 660 chi thuộc 179 họ thực vật bậc cao có
mạch. Trong đó có 66 loài thực vật quý hiếm và một số loài đặc hữu (7 loài
đang nguy cấp; 11 loài sẽ nguy cấp; 2 loài cấp hiếm; 11 loài cấp bị đe dọa) [1].
Tóm lại, trên thế giới, ở Việt Nam và ở tỉnh Vĩnh Phúc đã có rất nhiều
các công trình nghiên cứu về đa dạng thực vật. Tuy nhiên, nghiên cứu tính đa


17
dạng thực vật của rừng thứ sinh phục hồi tại vùng hồ Đại Lải - Vĩnh Phúc thì
chƣa có nên đề tài “Nghiên cứu hiện trạng đa dạng thực vật hồ Đại Lải và phụ
cận” là đề tài mới và không trùng lặp bất kì công trình nào khác. Tuy nhiên,
trong quá trình thực hiện đề tài, tôi có tham khảo, sử dụng một số tài liệu, kết
quả thu đƣợc về đa dạng thực vật tại Trạm Đa dạng sinh học Mê Linh đóng
trên địa bàn xã Ngọc Thanh.


×