Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Vận dụng kiến thức hóa học để giải thích các hiện tượng trong tự nhiên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 24 trang )

I Mở Đầu
1. Lý do chọn đề tài :
Trong quá trình hội nhập nền kinh tế ngày nay, giáo dục được coi là một lĩnh
vực rất quan trọng và luôn đi trước một bước trong sự phát triển kinh tế của mỗi
quốc gia. Vì vậy vấn đề chất lượng dạy - học nói chung và dạy học Hóa học nói
riêng ngày càng trở thành mối quan tâm chung của các nhà sư phạm cũng như
các nhà quản lý giáo dục và xã hội. Đảng và nhà nước ta đã khẳng định: “Giáo
dục là quốc sách hàng đầu, đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển”. Điều
đó đã được thể hiện trong các Nghị quyết của Trung ương.
- “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, chủ động,
sáng tạo của học sinh; phù hợp với từng đặc điểm của từng lớp học, môn học;
bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ
năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm
vui, hứng thú học tập cho học sinh.”(mục 2 điều 28)
Như vậy, giáo dục phổ thông không phải là truyền thụ kiến thức đơn
thuần mà chú trọng hơn tới:
- Bồi dưỡng năng lực tự học, học suốt đời, học để nâng cao trình độ chuyên
môn, học để chuyển đổi nghề nghiệp….
- Rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức đã học để giải quyết các vấn đề nảy
sinh trong đời sống, lao động và sản xuất.
- Khích lệ học sinh phát huy tính chủ động trong việc chiếm lĩnh tri thức, phát
huy tính sáng tạo trong việc vận dụng kiến thức để giải quyết tình huống có vấn
đề nảy sinh trong học tập và trong thực tiễn.
Môn hoá học trường phổ thông cung cấp cho học sinh hệ thống kiến thức, kĩ
năng phổ thông, cơ bản, hiện đại, thiết thực và gắn với đời sống. Nội dung chủ
yếu bao gồm cấu tạo chất, sự biến đổi của các chất, những ứng dụng và tác hại
của các chất trong đời sống, sản xuất, môi trường. Những nội dung này góp phần
giúp học sinh có học vấn phổ thông tương đối toàn diện để có thể tiếp tục học lên
đồng thời có thể giải quyết một số vấn đề có liên quan đến hoá học trong đời
sống và sản xuất, mặt khác góp phần phát triển tư duy sáng tạo, năng lực giải
quyết vấn đề cho học sinh


Trước tình hình học hoá học phải đổi mới phương pháp dạy đã và đang thực
sự là yếu tố quyết định hiệu quả giờ dạy. Một trong những yếu tố để đạt giờ dạy
có hiệu quả và tiến bộ là phải phát huy tính thực tế, giáo dục về môi trường, về tư
tưởng vừa mang bản sắc dân tộc mà không mất đi tính cộng đồng trên toàn thế
giới, những vấn đề cũ nhưng không cũ mà vẫn có tính chất cập nhật và mới mẻ,
đảm bảo: Tính khoa học - hiện đại, cơ bản, tính thực tiễn và giáo dục kỹ thuật
tổng hợp, tính hệ thống sư phạm.
Tuy nhiên mỗi tiết học không nhất thiết phải hội tụ nhất thiết những quan
điểm nêu trên, cần phải nghiên cứu kỹ lưỡng , đừng quá lạm dụng khi lượng kiến
1


thức không thống nhất. Mặt khác tuỳ vào nội dung và đơn vị kiến thức trong tiết
dạy mà ta lồng vào các vấn đề nêu trên sao cho hợp l
2. Muc đích nghiên cứu
Môn hoá học trong trường phổ thông là một môn học khó, nếu không có
những bài giảng và phương pháp hợp lý phù hợp với thế hệ học trò dễ làm cho
học sinh thụ động trong việc tiếp thu, cảm nhận. Đã có hiện tượng một số bộ
phận học sinh không muốn học hoá học, ngày càng lạnh nhạt với giá trị thực tiễn
của hoá học.
Để nâng cao hiệu quả trong giảng dạy, giáo viên nên là người hướng dẫn
học sinh chủ động trong quá trình lĩnh hội tri thức hoá học. Hãy "thắp sáng ngọn
lửa " chủ động lĩnh hội tri thức trong từng học sinh, đừng biến học sinh thành
"cái bình đựng kiến thức" vô thức, xa rời thực tiễn.
Để việc giảng dạy môn hóa học đạt hiệu quả cao hơn tôi đã mạnh dạn cải
tiến nội dung, phương pháp trong các bài giảng hóa học THPT. Một trong những
điểm tôi đã làm là "Vận dụng kiến thức hoá học để giải thích các hiện tượng
trong tự nhiên và cuộc sống" . Có những vấn đề hóa học có thể giúp học sinh
giải thích các hiện tượng trong tự nhiên, tránh việc mê tín dị đoan, thậm chí hiểu
được những dụng ý khoa học hóa học trong những câu ca dao – tục ngữ, mà thế

hệ đi trước để lại và có thể ứng dụng trong thực tiễn đời sống thường ngày chỉ
bằng những kiến thức rất phổ thông mà không gây nhàm chán, xa lạ, lại có tác
dụng kích thích tính chủ động, sáng tạo, hứng thú trong môn học bên cạnh đó có
một số kiến thức mà học sinh học không thể thuộc , dễ nhầm lẫn thì tôi bày cho
học sinh cách nhớ bằng những câu đọc vui làm cho hóa học không khô khan, bớt
đi tính đặc thù và phức tạp.
Trong phạm vi đề tài tôi không có tham vọng giải quyết mọi vấn đề trong
thực tiễn để có thể để nâng cao hiệu quả dạy - học môn hóa học ở trường THPT
bằng việc giải thích các hiện tượng thực tiễn có liên quan đến bài học mà chỉ nêu
lên một vài suy nghĩ, đề xuất của cá nhân coi đó là kinh nghiệm qua một số ví dụ
minh họa, với mong muốn góp phần tạo ra và phát triển phương pháp dạy hóa
học hiệu quả qua các bài giảng hóa học, góp phần cho học sinh học hóa dễ hiểu,
thiết thực, gần gũi với đời sống và lôi cuốn học sinh khi học; để hoá học không
còn mang tính đặc thù khó hiểu như một "thuật ngữ khoa học".
Đề tài này nghiên cứu và áp dụng cho đối tượng học sinh tại các lớp tôi
giảng dạy. Có thể áp dụng cho các tiết dạy Hóa học ở trường phổ thông.
3. Đối tượng nghiên cứu
Mục tiêu của đề tài này là giúp cho học sinh hiểu đúng đắn và hoàn chỉnh
hơn về những tri thức, hiểu biết về thế giới quan , các hiện tượng tự nhiên thông
qua các bài học, giờ thực hành...của hoá học trong chương trình phổ thông ,đồng
thời là cơ sở phát huy tính sáng tạo đưa những ứng dụng phục vụ trong đời sống
của con người. Hóa học góp phần giải tỏa , xoá bỏ hiểu biết sai lệch làm hại đến
đời sống, tinh thần con người...
2


1."Vận dụng kiến thức hoá học để giải thích các hiện tượng trong tự nhiên
và cuộc sống" nhằm nâng cao hiệu quả dạy - học môn hóa học ở trường THPT
bằng việc giải thích các hiện tượng thực tiễn có liên quan đến bài học, bằng cách
nêu hiện tượng thực tiễn xung quanh đời sống ngày thường sau khi đã kết thúc

bài học. Cách nêu vấn đề này có thể tạo cho học sinh căn cứ vào những kiến thức
đã học tìm cách giải thích hiện tượng ở nhà hay những lúc bắt gặp hiện tượng đó,
học sinh sẽ suy nghĩ, ấp ủ câu hỏi vì sao lại có hiện tượng đó? hay những lúc đọc
một số câu thơ vui trong hoá, học sinh sẽ suy nghỉ vì sao lại như vậy , điều đó có
ý nghĩa như thế nào ... Tạo tiền đề thuận lợi khi học bài học mới tiếp theo.
2."Vận dụng kiến thức hoá học để giải thích các hiện tượng trong tự nhiên
và cuộc sống" bằng cách nêu hiện tượng thực tiễn xung quanh đời sống ngày
thường qua các phương trình phản ứng hóa học cụ thể trong bài học. Cách nêu
vấn đề này có thể sẽ mang tính cập nhập, làm cho học sinh hiểu và thấy được ý
nghĩa thực tiễn bài học. Giáo viên có thể giải thích để giải tỏa tính tò mò của học
sinh mặc dù vấn đề được giải thích có tính chất rất phổ thông.
3. "Vận dụng kiến thức hoá học để giải thích các hiện tượng trong tự nhiên
và cuộc sống" bằng cách nêu hiện tượng thực tiễn xung quanh đời sống ngày
thường thay cho lời giới thiệu bài giảng mới. Cách nêu vấn đề này có thể tạo cho
học sinh bất ngờ, có thể là một câu hỏi rất khôi hài hay một vấn đề rất bình
thường mà hàng ngày học sinh vẫn gặp nhưng lại tạo sự chú ý quan tâm của học
sinh trong quá trình học tập.
4. "Vận dụng kiến thức hoá học để giải thích các hiện tượng trong tự nhiên
và cuộc sống" bằng cách nêu hiện tượng thực tiễn xung quanh đời sống ngày
thường thông qua những câu chuyện ngắn có tính chất khôi hài, gây cười có thể
xen vào bất cứ lúc nào trong suốt tiết học, hướng này có thể góp phần tạo không
khí học tập thoải mái. Đó cũng là cách kích thích niềm đam mê học hóa.
5. "Vận dụng kiến thức hoá học để giải thích các hiện tượng trong tự nhiên
và cuộc sống" bằng cách tiến hành tự làm thí nghiệm qua các hiện tượng thực
tiễn xung quanh đời sống hàng ngày ở địa phương, gia đình,… sau khi đã học bài
giảng. Cách nêu vấn đề này có thể làm cho học sinh căn cứ vào những kiến thức
đã học tìm cách giải thích hay tự tạo lại kiến thức qua các thí nghiệm ở nhà hay
những lúc bắt gặp hiện tượng , tình huống đó. Giúp học sinh phát huy khả năng
ứng dụng hóa học vào đời sống thực tiễn.
4. Phương pháp nghiên cứu

Trong đề tài này tôi đã thực hiện thiết kế kiểm tra sau tác động với các
nhóm ngẫu nhiên.
+ Nhóm 1 là các học sinh ở các lớp 11B1, 11B2: áp dụng thường xuyên trong bài
học việc “vận dụng kiến thức Hóa học để giải thích các hiện tượng trong tự nhiên
và cuộc sống”.

3


+ Nhóm 2 là các học sinh ở các lớp 11B4, 12C5 :áp dụng không thường xuyên
hoặc không áp dụng trong bài học việc “vận dụng kiến thức Hóa học để giải thích
các hiện tượng trong tự nhiên và cuộc sống”.
Kết quả được đo thông qua việc so sánh độ chênh lệch về kết quả tiếp thu
kiến thức, kỹ năng, thái độ sôi nổi của học sinh trong giờ học.
Thiết kế này giúp tôi so sánh hiệu quả của hai phương pháp dạy học khác
nhau: một phương pháp áp dụng thường xuyên việc “vận dụng kiến thức Hóa học
để giải thích các hiện tượng trong tự nhiên và cuộc sống” trong các bài học Hóa
học và một phương pháp không áp dụng hoặc ít áp dụng .
Để tổ chức thực hiện được giáo viên có thể dùng nhiều phương tiện, nhiều
cách như: Bằng lời giải thích, bằng hình ảnh, đoạn phim, bài hát,… có thể tiến
hành dạy trong hoàn cảnh dùng máy chiếu hay không dùng máy chiếu… điều này
cần phụ thuộc vào giáo viên ở mỗi trường THPT, căn cứ vào hoàn cảnh cụ thể và
phong cách dạy khác nhau để huy động tối đa vì hiệu quả giáo dục với nội dung
đề tài này, có những kinh nghiệm có thể áp dụng cho nhiều người, nhưng có
những phong cách không thể áp dụng cho giáo viên khác. Vì phong cách dạy “nó
như tính cách của mỗi con người không thể ai cũng giống ai” nhưng đảm bảo
được nội dung dạy học theo yêu cầu của chương trình. Tôi nói như vậy không có
nghĩa người giáo viên không đổi mới phương pháp giảng dạy mà mỗi giáo viên
luôn phải tìm cách đổi mới trong phong cách dạy của mình theo yêu cầu của thực
tiễn hiện hành. Có thể nói “người giáo viên như một đạo diễn cho tiết dạy của

mình”.
Trong quá trình viết kinh nghiệm này tôi đã vận dụng các phương pháp sau :
- PP điều tra: Điều tra việc giảng dạy - học tập ở một số tiết dạy môn Hóa học.
- PP đối chứng: So sánh kết quả trước và sau khi dạy học.
- PP nghiên cứu tài liệu: Sưu tầm và nghiên cứu các tài liệu có liên quan
- PP kiểm tra: Đưa một số bài tập yêu cầu học sinh làm để lấy kết quả.
II. Nội dung sáng kiến
Phần ví dụ minh họa thông qua một số hiện tượng, … thực tiễn trong số
hàng nghìn, hàng vạn hiện tượng, tình huống thực tiễn có thể áp dụng và quan
điểm của tôi trong từng vấn đề cụ thể với đề tài "Vận dụng kiến thức hoá học
để giải thích các hiện tượng trong tự nhiên và cuộc sống"
VẤN ĐỀ 1: “Hiện tượng mưa axit” là gì ? Tác hại như thế nào ?

4


Mưa axit gây tổn hại cho các công trình bằng sắt thép, đá, cây cối.
1. Thực trạng của vấn đề
Mưa axit được phát hiện ra đầu tiên năm 1948 tại Thuỵ Điển. Mưa axít là
hiện tượng mưa mà nước mưa có độ pH dưới 5,6. Khí thải công nghiệp và khí
thải của các động cơ đốt trong ( ô tô, xe máy) có chứa các khí SO 2, NO, NO2,…
Các khí này tác dụng với oxi O 2 và hơi nước trong không khí nhờ xúc tác oxit
kim loại ( có trong khói, bụi nhà máy) hoặc ozon tạo ra axit sunfuric H 2SO4 và
axit nitric HNO3.
2SO2 + O2 + 2H2O → 2H2SO4
2NO + O2 → 2NO2
4NO2 + O2 + 2H2O → 4HNO3
Axit H2SO4 và HNO3 tan vào nước mưa tạo ra mưa axit. Vai trò chính của
mưa axit là H2SO4 còn HNO3 đóng vai trò thứ hai.
Hiện nay mưa axit là nguồn ô nhiễm chính ở một số nơi trên thế giới. Mưa

axit ảnh hưởng xấu tới các thuỷ vực (ao, hồ). Các dòng chảy do mưa axit đổ vào
hồ, ao sẽ làm độ pH của hồ, ao giảm đi nhanh chóng, các sinh vật trong hồ, ao
suy yếu hoặc chết hoàn toàn. Hồ, ao trở thành các thuỷ vực chết. Mưa axit ảnh
hưởng xấu tới đất do nước mưa ngầm xuống đất làm tăng độ chua của đất, hoà
tan các nguyên tố trong đất cần thiết cho cây như canxi (Ca),magiê (Mg),... làm
suy thoái đất, cây cối kém phát triển. Lá cây gặp mưa axit sẽ bị "cháy" lấm chấm,
mầm sẽ chết khô, làm cho khả năng quang hợp của cây giảm, cho năng suất thấp.
Mưa axit còn phá huỷ các vật liệu làm bằng kim loại như sắt, đồng, kẽm,... làm
giảm tuổi thọ các công trình xây dựng, làm lở loét bề mặt bằng đá của các công
trình xây dựng, các tượng đài làm từ đá cẩm thạch, đá vôi, đá phiến ( các loại đá
này thành phần chính là CaCO3):
CaCO3 + H2SO4 → CaSO4 + CO2↑ + H2O
CaCO3 + 2HNO3 → Ca(NO3)2 + CO2↑ + H2O
2.Biện pháp sử dụng để giải quyết vấn đề
Ngày nay hiện tượng mưa axit và những tác hại của nó đã gây nên những
hậu quả nghiêm trọng, đặc biệt là ở những nước công nghiệp phát triển. Vấn đề ô
nhiễm môi trường luôn được cả thế giới quan tâm. Việt Nam chúng ta đang rất
chú trọng đến vấn đề này. Do vậy mà giáo viên phải cung cấp cho học sinh những
hiểu biết về hiện tượng mưa axit cũng như tác hại của nó nhằm nâng cao ý thức
bảo vệ môi trường. Cụ thể giáo viên có thể đặt câu hỏi trên cho học sinh trả lời
sau khi dạy xong phần Sản xuất axit sunfuric - bài “Axit sunfuric. Muối
sunfat”(Tiết 53, 54, 55 lớp 10 CB), bài “Hợp chất có oxi của lưu huỳnh” (tiết 68
– 71 10NC) hoặc áp dụng trong bài : “Axit nitric và muối nitrat” (tiết 14,15 lớp
11CB; tiết 18, 19, 20 lớp 11NC); bài “Hóa học và vấn đề môi trường” (tiết 67 lớp
12CB; tiết 85 lớp 12NC)
Chuẩn kiến thức kỹ năng cần đạt cho học sinh thông qua vấn đề:
* Chuẩn kiến thức:
5



−Vấn đề về ô nhiễm môi trường có liên quan đến hoá học.
−Vấn đề bảo vệ môi trường trong đời sống, sản xuất và học tập có liên quan đến
hoá học.
* Chuẩn kỹ năng:
− Tìm được thông tin trong bài học, trên các phương tiện thông tin đại chúng
về vấn đề ô nhiễm môi trường. Xử lí các thông tin, rút ra nhận xét về một số vấn
đề ô nhiễm và chống ô nhiễm môi trường.
−Vận dụng để giải quyết một số tình huống về môi trường trong thực tiễn.
VẤN ĐỀ 2: “Hiệu ứng nhà kính” là gì ?
Hiệu ứng nhà kính, xuất
phát từ effet de serre trong
tiếng Pháp, do Jean
Baptiste Joseph Fourier lần
đầu tiên đặt tên
1.Thực trạng của
vấn đề
Khí cacbonic CO2
trong khí quyển chỉ hấp thụ
một phần những tia hồng
ngoại ( tức là những bức xạ
nhiệt) của Mặt Trời và để cho những tia có bước sóng từ 50000 đến 100000 Å đi
qua dễ dàng đến mặt đất. Nhưng những bức xạ nhiệt phát ra ngược lại từ mặt đất
có bước sóng trên 140000 Å bị khí CO 2 hấp thụ mạnh và phát trở lại Trái Đất làm
cho Trái Đất ấm lên. Theo tính toán của các nhà khoa học thì nếu hàm lượng CO 2
trong khí quyển tăng lên gấp đôi so với hiện tại thì nhiệt độ ở mặt đất tăng lên
4oC.
Về mặt hấp thụ bức xạ, lớp CO2 ở trong khí quyển tương đương với lớp
thủy tinh của các nhà kính dùng để trồng cây, trồng hoa ở xứ lạnh. Do đó hiện
tượng làm cho Trái Đất ấm lên bởi khí CO2 được gọi là hiệu ứng nhà kính.
2.Biện pháp sử dụng để giải quyết vấn đề

Ngày nay hiện tượng “Hiệu ứng nhà kính” trở thành một vấn đề có ảnh hưởng
mang tính toàn cầu. Mục đích vấn đề giúp học sinh biết được nguyên nhân và tác
hại của hiệu ứng nhà kính nhằm nâng cao ý thức bảo vệ môi trường. Giáo viên có
thể đặt vấn đề này khi dạy phần Cacbon đioxit - bài “Hợp chất của Cacbon”
(Tiết 24 lớp 11CB; tiết 30 lớp 11NC); bài “Hóa học và vấn đề môi trường” (tiết
67 lớp 12CB; tiết 85 lớp 12NC)
Chuẩn kiến thức kỹ năng cần đạt cho học sinh thông qua vấn đề:
* Chuẩn kiến thức:
−Vấn đề về ô nhiễm môi trường có liên quan đến hoá học.
−Vấn đề bảo vệ môi trường trong đời sống, sản xuất và học tập có liên quan đến
hoá học.
* Chuẩn kỹ năng:

6


− Tìm được thông tin trong bài học, trên các phương tiện thông tin đại chúng
về vấn đề ô nhiễm môi trường. Xử lí các thông tin, rút ra nhận xét về một số vấn
đề ô nhiễm và chống ô nhiễm môi trường.
−Vận dụng để giải quyết một số tình huống về môi trường trong thực tiễn.
VẤN ĐỀ 3: Vì sao sau những cơn giông, không khí trở nên trong lành, mát
mẻ hơn ?

Sau những cơn mưa, nếu dạo bước trên đường phố, đồng ruộng, người ta
cảm thấy không khí trong lành, sạch sẽ. Sở dĩ như vậy là có hai nguyên nhân:
 Nước mưa đã gột sạch bụi bẩn làm bầu không khí được trong sạch.
 Trong cơn giông đã xảy ra phản ứng tạo thành ozon từ oxi:
tia löû
a ñieä
n

3O 2 
→ 2O3

Ozon sinh ra là chất khí màu xanh nhạt, mùi nồng, có tính oxi hóa mạnh.
Ozon
Biện pháp sử dụng để giải quyết vấn đề :
Có tác dụng tẩy trắng và diệt khuẩn mạnh. Khi nồng độ ozon nhỏ, người ta
cảm giác trong sạch, tươi mát.
Do vậy sau cơn mưa giông trong không khí có lẫn ít ozon làm cho không
khí trong sạch, tươi mát.
Đây là một hiện tượng tự nhiên không xa lạ với học sinh. Một số học sinh
cho rằng đây là điều hiển nhiên vì “ sau cơn mưa trời lại sáng”. Tuy nhiên nhìn
dưới góc độ hóa học thì ta có thể giải thích được rõ ràng vấn đề này. Giáo viên có
thể đề cập trong phần ứng dụng của ozon hay đặt câu hỏi trên sau khi dạy xong
bài “Oxi - Ozon” ( Tiết 49 lớp 10 CB); bài “Ozon – Hiđropeoxit” (tiết 63
10NC).
Chuẩn kiến thức kỹ năng cần đạt cho học sinh thông qua vấn đề:
* Chuẩn kiến thức:
- Ozon là dạng thù hình của oxi, điều kiện tạo thành ozon.
- Tính chất vật lí của ozon, ozon trong tự nhiên và ứng dụng của ozon.
* Chuẩn kỹ năng:
−Viết các phương trình hoá học minh hoạ cho tính chất hoá học của Ozon.
−Vận dụng kiến thức Hóa học để giải thích một số hiện tượng trong thực tiễn.
VẤN ĐỀ 4: Vì sao khi sử dụng máy photocopy phải chú ý đến việc thông gió ?
1.Thực trạng của vấn đề
7


Chỳng ta u bit khi mỏy photocopy lm vic thng xy ra hin tng
phúng in cao ỏp do ú cú th sinh ra khớ ozon theo phn ng:

tia lửỷ
a ủieọ
n
3O 2
2O3

Vi mt lng ớt ozon trong khụng khớ thỡ cú tỏc dng dit khuõn, dit vi
trựng. Nhng nu lng ozon li vt qua gii hn cho phộp s gõy tn hi cho
i nóo, phỏ hoi kh nng min dch bnh, gõy mt trớ nh, bin i nhim sc
th, gõy quỏi thai ph n mang thai, v.v..Thm chớ ozon cũn l cht gõy ung th
nờn tỏc hi ca ozon khụng th k ht c.
Hin nhiờn l lng ozon do mỏy photocopy sinh ra rt bộ nờn nu ngu nhiờn
m tip xỳc vi nú cng cha cú th gõy nguy hi cho c th. Nhng nu tip xỳc
vi ozon trong thi gian di v nu khụng chỳ ý lm thụng giú cn phũng thỡ do
ozon tp hp nhiu trong phũng n mc vt tiờu chuõn an ton thỡ s cú nh
hng n sc
2.Biờn phap s dng gii quyờt vn
Giỏo viờn cú th cp vn trờn khi núi v tỏc hi ca ozon trong bi
Oxi - Ozon ( Tit 49 lp 10 CB); bi Ozon Hiropeoxit (tit 63 10NC).
Sau bi hc hc sinh s bit c s nguy him khi photocopy ti liu v
bit cỏch trỏnh c s nguy hi ny.
Chun kiờn thc k nng cn at cho hc sinh thụng qua vn :
* Chun kiờn thc:
- Ozon l dng thự hỡnh ca oxi, iu kin to thnh ozon.
- Tớnh cht vt lớ ca ozon, ozon trong t nhiờn v ng dng ca ozon.
* Chun k nng:
Vit cỏc phng trỡnh hoỏ hc minh ho cho tớnh cht hoỏ hc ca Ozon.
Vn dng kin thc Húa hc gii thớch mt s hin tng trong thc tin.
VN ấ 5: Vi sao cht CFC b cm s dng?


1.Thc trng ca vn
Tng bỡnh lu nm trờn tng i lu vi ranh gii trờn dao ng trong
khong cao 50 km. cao khong 25 km trong tng bỡnh lu tn ti mt lp
khụng khớ giu khớ Ozon (O3) thng c gi l tng Ozon. Hm lng khớ
Ozon trong khụng khớ rt thp, chim mt phn triu, ch cao 25 - 30 km,

8


khí Ozon mới đậm đặc hơn (chiếm tỉ lệ 1/100.000 trong khí quyển). Người ta gọi
tầng khí quyển ở độ cao này là tầng Ozon.
Tháng 10 năm 1985, các nhà khoa học Anh phát hiện thấy tầng khí ozon
trên không trung Nam cực xuất hiện một "lỗ thủng" rất lớn, bằng diện tích nước
Mỹ. Năm 1987, các nhà khoa học Đức lại phát hiện tầng khí ozon ở vùng trời
Bắc cực có hiện tượng mỏng dần, có nghĩa là chẳng bao lâu nữa tầng ozon ở Bắc
cực cũng sẽ bị thủng. Tin này nhanh chóng được truyền khắp thế giới và làm
chấn động dư luận.
Các nhà khoa học đều cho rằng, nguyên nhân này có liên quan tới việc sản
xuất và sử dụng Clorofluorocacbon(viết tắt là CFC): CFC là những hoá chất do
con người tổng hợp để sử dụng trong nhiều ngành công nghiệp và từ đó xâm
nhập vào khí quyển. CFC 11 hoặc CFCl 3 hoặc CFCl2 hoặc CF2Cl2 (còn gọi là
freon 12 hoặc F12) là những chất thông dụng của CFC. Một lượng nhỏ CFC khác
là CHC1F2 (hoặc F22), CCl4 và CF4 cũng xâm nhập vào khí quyển. CFC có tính
ổn định cao và không bị phân huỷ. Khi CFC đạt tới thượng tầng khí quyển chúng
sẽ được các tia cực tím phân huỷ. Tốc độ phân huỷ CFC sẽ rất nhanh nếu tầng
ôzôn bị tổn thương và các bức xạ cực tím tới được những tầng khí quyển thấp
hơn.
Không những tủ lạnh, máy lạnh cần dùng đến freon mà trong dung dịch giặt
tẩy, bình cứu hoả cũng sử dụng freon và các chất thuộc dạng freon. Trong quá
trình sản xuất và sử dụng các hoá chất đó không tránh khỏi thất thoát một lượng

lớn hoát chất dạng freon bốc hơi bay lên phá huỷ tầng ozon. Qua đó chúng ta
thấy rằng, tầng zon bị thủng chính là do các chất khí thuộc dạng freon gây ra, các
hoá chất đó không tự có trong thiên nhiên mà do con người tạo ra. Rõ ràng, con
người là thủ phạm làm thủng tầng ozon, đe doạ sức khoẻ của chính mình.
Sớm ngừng sản xuất và sử dụng các hoá chất dạng freon là biện pháp hữu
hiệu nhất để cứu tầng ozon. Nhiều hội thảo quốc tế đã bàn tính các biện pháp
khắc phục nguy cơ thủng rộng tầng ozon. 112 nước thuộc khối Cộng đồng Châu
Âu (EEC) đã nhất trí đến cuối thế kỷ này sẽ chấm dứt sản xuất và sử dụng các
hoá chất thuộc dạng freon. Vì vậy các nhà khoa học đang nghiên cứu sản xuất
loại hoá chất khác thay thế các hoá chất ở dạng freon, đồng thời sẽ chuyển giao
công nghệ sản xuất cho các nước đang phát triển. Có như vậy, việc ngừng sản
xuất freon mới trở thành hiện thực. Muốn đạt được yêu cầu thiết thực này, không
chỉ riêng một vài nước mà cả thế giới đều phải cố gắng thì mới có thể bảo vệ
được tầng ozon của Trái đất.
2.Biện pháp sử dụng để giải quyết vấn đề
Lỗ thủng tầng Ozon” hiện nay đang là vấn đề được cả thế giới quan tâm. Giáo
viên có thể nêu vấn đề này khi dạy về “Ứng dụng của flo” – Bài “ Flo – Brom –
Iot” (Tiết 42, 43 lớp 10 CB); bài “Flo” (tiết 55 lớp 10NC) hoặc bài “Dẫn xuất
halogen của Hiđrocacbon” (Tiết 55 lớp 11CB; tiết 69,70 lớp 11NC) hoặc bài
“Hóa học và vấn đề môi trường” (tiết 67 lớp 12 CB; tiết 85 lớp 12NC).
9


Chuẩn kiến thức kỹ năng cần đạt cho học sinh thông qua vấn đề:
* Chuẩn kiến thức:
−Vấn đề về ô nhiễm môi trường có liên quan đến hoá học.
− Vấn đề bảo vệ môi trường trong đời sống, sản xuất và học tập có liên
quan đến hoá học.
* Chuẩn kỹ năng:
Tìm được thông tin trong bài học, trên các phương tiện thông tin đại chúng

về vấn đề ô nhiễm môi trường. Xử lí các thông tin, rút ra nhận xét về một số vấn
đề ô nhiễm và chống ô nhiễm môi trường.
−Vận dụng để giải quyết một số tình huống về môi trường trong thực tiễn.
VẤN ĐỀ 6: Làm thế nào có thể khắc được thủy tinh ?
Thực trạng của vấn đề
Muốn khắc thủy tinh người ta nhúng thủy tinh vào sáp nóng chảy, nhấc ra cho
nguội, dùng vật nhọn khắc hình ảnh cần khắc vào lớp sáp trên bề mặt, rồi nhỏ
dung dịch HF vào thì thủy tinh sẽ bị ăn mòn ở những chỗ lớp sáp bị cào đi
SiO2 + 4HF → SiF4↑ + 2H2O
Nếu không có dung dịch HF thì thay bằng dung dịch H 2SO4 đặc và bột
CaF2. Làm tương tự như trên nhưng ta cho bột CaF 2 vào chỗ cần khắc, sau đó cho
thêm H2SO4 đặc vào và lấy tấm kính khác đặt trên chỗ cần khắc. Sau một thời
gian, thủy tinh cũng sẽ bị ăn mòn ở những nơi cạo sáp.
CaF2 + 2H2SO4 → CaSO4 + 2HF↑ ( dùng tấm kính che lại)
Sau đó
SiO2 + 4HF → SiF4↑ + 2H2O
2.Biện pháp sử dụng để giải quyết vấn đề
Đây là một vấn đề rất thực tế khi mà nghề khắc thủy tinh đang phát triển ở nước
ta. Sau bài học, học sinh không những biết được phương pháp khắc thủy tinh mà
còn có thể giải thích được vấn đề này. Thậm chí đây là cơ sở cho việc học nghề,
khơi gợi niềm đam mê học tập, học sinh có thể tự làm thí nghiệm này trong tiết
thực hành. Giáo viên có thể lồng vào bài “ Flo – Brom – Iot” (Tiết 42, 43 lớp 10
CB); bài “Flo” (tiết 55 lớp 10NC) khi dạy phần tính chất hóa học hoặc giáo viên
nêu vấn đề trên để dẫn dắt vào bài giảng “ Silic và Hợp chất silic”(Tiết 25 lớp 11
CB; tiết 31 lớp 11NC).
Chuẩn kiến thức kỹ năng cần đạt cho học sinh thông qua vấn đề:
* Chuẩn kiến thức:
- Tính chất hoá học của HF , SiO2.
* Chuẩn kỹ năng:
- Viết phương trình phản ứng minh họa cho tính chất.

- Vận dụng kiến thức hóa học để áp dụng vào trong cuộc sống.
VẤN ĐỀ 7: Vì sao trước khi luộc rau muống cần cho thêm một ít muối ăn
NaCl ?
Dưới áp suất khí quyển 1atm thì nước sôi ở 100 oC. Nếu cho thêm một ít
muối ăn vào nước thì nhiệt độ sôi cao hơn 100 oC, khi đó luộc rau sẽ mau mềm,
10


xanh và chín nhanh hơn là luộc bằng nước không. Thời gian rau chín nhanh nên
ít bị mất vitamin
Biện pháp sử dụng để giải quyết vấn đề
Đây là một vấn đề rất quen thuộc mà nếu không chú ý thì học sinh sẽ
không biết. Học sinh dễ dàng làm thí nghiệm ngay khi nấu ăn. Từ đó góp phần
tạo nên kinh nghiệm nấu ăn cho học sinh, rất thiết thực trong cuộc sống. Giáo
viên có thể nêu vấn đề trên sau khi kết thúc bài “Clo” ( Tiết 38 lớp 10 CB; tiết 48,
49 lớp 10NC) hoặc bài “Các hợp chất quan trọng của kim loại kiềm” (Tiết 46 lớp
12NC) bài “Kim loại kiềm và hợp chất quan trọng của kim loại kiềm”(Tiết 41,42
lớp 12CB) .Chuẩn kiến thức kỹ năng cần đạt cho học sinh thông qua vấn đề:
* Chuẩn kiến thức:
- Biết được : Một số ứng dụng quan trọng của một số hợp chất như NaCl
* Chuẩn kỹ năng:
- Vận dụng kiến thức hóa học để áp dụng vào trong cuộc sống.
VẤN ĐỀ 8: Tại sao phải ăn muối iốt
1. Thực trạng của vấn đề
Trong cơ thể con người có tồn tại một lượng iot tập trung ở tuyến giáp trạng. Ở
người trưởng thành lượng iot này khoảng 20-50mg.
Hàng ngày ta phải bổ sung lượng iot cần thiết cho cơ thể bằng cách ăn
muối iot. Iôt có trong muối ăn dạng KI và KIO3. Nếu lượng iot không cung cấp
đủ thì sẽ dẫn đến tuyến giáp trạng sưng to thành bướu cổ, nặng hơn là đần độn,
vô sinh và các chứng bệnh khác.

2.Biện pháp sử dụng để giải quyết vấn đề
Giáo viên có thể đặt câu hỏi trên khi kết thúc bài giảng phần “Iot” - bài “ Flo –
Brom – Iot” (Tiết 42, 43 lớp 10 CB); bài “Iot” (tiết 57 lớp 10NC) nhằm giúp
cho học sinh hiểu được ích lợi của việc ăn muối iot và tuyên truyền cho cộng
đồng.
Chuẩn kiến thức kỹ năng cần đạt cho học sinh thông qua vấn đề:
* Chuẩn kiến thức:
- Ứng dụng của Iot và hợp chất của Iot.
* Chuẩn kỹ năng:
- Vận dụng kiến thức hóa học để áp dụng vào trong cuộc sống.
VẤN ĐỀ 9: Vì sao chất Florua lại bảo vệ được răng ?
Thực trạng của vấn đề
Răng được bảo vệ bởi lớp men cứng, dày khoảng 2mm. Lớp men này là hợp chất
Ca5(PO4)3OH và được tạo thành bằng phản ứng:

→ Ca5(PO4)3OH (1)
5Ca2+ + 3PO43- + OH- ¬


Quá trình tạo lớp men này là sự bảo vệ tự nhiên của con người chống lại bệnh sâu
răng.

11


Sau các bữa ăn, vi khuẩn trong miệng tấn công các thức ăn còn lưu lại trên răng
tạo thành các axit hữu cơ như axit axetic và axit lactic. Thức ăn với hàm lượng
đường cao tạo điều kiện tốt cho việc sản sinh ra các axit đó.
Lượng axit trong miệng tăng làm cho pH giảm, làm cho phản ứng sau xảy ra:
H+ + OH- → H2O

Khi nồng độ OH- giảm, theo nguyên lí Lơ-Sa-tơ-li-ê, cân bằng (1) chuyển
dịch theo chiều nghịch và men răng bị mòn, tạo điều kiện cho sâu răng phát triển.
Biện pháp tốt nhất phòng sâu răng là ăn thức ăn ít chua, ít đường và đánh
răng sau khi ăn.
Người ta thường trộn vào thuốc đánh răng NaF hay SnF 2, vì ion F- tạo điều
kiện cho phản ứng sau xảy ra:
5Ca2+ + 3PO43- + F- → Ca5(PO4)3F
Hợp chất Ca5(PO4)3F là men răng thay thế một phần Ca5(PO4)3OH
Ở nước ta, một số người có thói quen ăn trầu, việc này rất tốt cho việc tạo
men răng theo phản ứng (1), vì trong trầu có vôi tôi Ca(OH) 2, chứa các ion Ca2+
và OH- làm cho cân bằng (1) chuyển dịch theo chiều thuận.
2.Biện pháp sử dụng để giải quyết vấn đề
Vấn đề sâu răng và phòng ngừa sâu răng được mọi người quan tâm. Nhưng ít ai
biết rằng vì sao răng bị sâu và cơ chế phòng ngừa như thế nào. Học sinh sẽ rất tò
mò về vấn đề này. Giáo viên có thể đề cập vấn đề này trong phần giảng Khái
niệm về pH – bài “Sự điện ly của nước. pH. Chất chỉ thị axit – bazơ”( Tiết 5,6
lớp 11CB; tiết 6,7 lớp 11NC) hay ứng dụng của flo - bài “ Flo – Brom – Iot”
(Tiết 42, 43 lớp 10 CB); bài “Flo” (tiết 55 lớp 10NC) nhằm giúp cho học sinh có
thói quen bảo vệ răng bằng cách đánh răng sau các bữa ăn.
Chuẩn kiến thức kỹ năng cần đạt cho học sinh thông qua vấn đề:
* Chuẩn kiến thức:
- Ứng dụng của Flo và hợp chất của Flo.
* Chuẩn kỹ năng:
- Vận dụng kiến thức hóa học để áp dụng vào trong cuộc sống.
VẤN ĐỀ 10:Vì sao ta hay dùng bạc để “đánh gió” khi bị bệnh cảm ?
1.Thực trạng của vấn đề
Khi bị bệnh cảm, trong cơ thể con người sẽ tích tụ một lượng khí H 2S tương đối
cao. Chính lượng H2S sẽ làm cho cơ thể mệt mỏi. Khi ta dùng Ag để đánh gió thì
Ag sẽ tác dụng với khí H2S. Do đó, lượng H2S trong cơ thể giảm và dần sẽ hết
bệnh. Miếng Ag sau khi đánh gió sẽ có màu đen xám:

4Ag + 2H2S + O2 → 2Ag2S↓ + 2H2O
2.Biện pháp sử dụng để giải quyết vấn đề
Hiện tượng “đánh gió” đã được ông bà ta sử dụng từ rất xa xưa cho đến tận bây
giờ để chữa bệnh cảm. Cách làm này rất có cơ sở khoa học mà mọi người cần
phải biết. Giáo viên có thể nêu hiện tượng trên khi dạy phần trạng thái tự nhiên
của hiđro sunfua bài “Hiđro sunfua – Lưu huỳnh dioxit – Lưu huỳnh trioxit”
12


( Tiết 51, 52 lớp 10 CB); bài “Hiđro sunfua” (tiết 67 lớp 10NC) cho học sinh biết
cách chữa bệnh “dân gian” này.
Chuẩn kiến thức kỹ năng cần đạt cho học sinh thông qua vấn đề:
* Chuẩn kiến thức:
- Tính chất vật lí, trạng thái tự nhiên của hiđro sunfua
- Tính chất khử mạnh của hiđro sunfua
* Chuẩn kỹ năng:
- Viết PTHH minh hoạ tính chất của H2S.
- Vận dụng kiến thức hóa học để áp dụng vào trong cuộc sống.
VẤN ĐỀ 11: Ca dao Việt Nam có câu:
“Lúa chiêm lấp ló ngoài bơ
Hễ nghe tiếng sấm phất cơ mà lên”
Mang ý nghĩa hóa học gì ?

1.Thực trạng của vấn đề
Câu ca dao có nghĩa là: Khi vụ lúa chiêm đang trổ đồng mà có trận mưa rào kèm
theo sấm chớp thì rất tốt và cho năng suất cao. Vì sao vậy ?
Do trong không khí có khoảng 80% Nitơ và 20 % oxi. Khi có sấm chớp
( tia lửa điện) thì:
tia löû
a ñieä

n
N 2 + O 2 
→ 2NO
Sau đó:
2NO + O2 → 2NO2
Khí NO2 hòa tan trong nước:
4NO2 + O2 + H2O → 4HNO3
HNO3 → H+ + NO3(Đạm)
Nhờ có sấm chớp ở các cơn mưa giông, mỗi năm trung bình mỗi mẫu đất
được cung cấp khoảng 6-7 kg nitơ.
2.Biện pháp sử dụng để giải quyết vấn đề
Đây là một câu ca dao mang ý nghĩa thực tiễn rất thường gặp trong đời sống. Đây
là một kinh nghiệm được ông cha ta rút ra qua những tháng năm canh tác nông
nghiệp. Học sinh cũng dễ dàng quan sát để kiểm nghiệm và giải thích được một
cách khoa học về vấn đề trên. Giáo viên có thể đặt câu hỏi trên khi trình bày phần
chu trình của nitơ trong tự nhiên ở bài “Axit nitric và muối nitrat” (tiết 14,15 lớp
11CB; tiết 18, 19, 20 lớp 11NC) hoặc đề cập trong phần “Phân đạm” – bài
“Phân bón hóa học” (Tiết 19 lớp 11 CB; tiết 24 lớp 11NC).
Chuẩn kiến thức kỹ năng cần đạt cho học sinh thông qua vấn đề:
13


* Chuẩn kiến thức:
- Chu trình của nitơ trong tự nhiên.
- Biết thành phần hóa học của phân đạm, tác dụng với cây trồng và cách
điều chế các loại phân này (bài “Phân bón hóa học” (Tiết 19 lớp 11 CB; tiết 24
lớp 11NC)).
* Chuẩn kỹ năng:
- Viết PTHH minh hoạ tính chất.
- Ứng dụng kiến thức hóa học để giải thích các hiện tượng trong tự nhiên

VẤN ĐỀ 12: “Ma trơi” là gì? Ma trơi thường xuất hiện ở đâu ?

1.Thực trạng của vấn đề Trong xương của động vật luôn có chứa một hàm
lượng photpho. Khi cơ thể động vật chết đi, nó sẽ phân hủy một phần thành
photphin PH3 và lẩn một ít điphotphin P2H4.
Photphin không tự bốc cháy ở nhiệt độ thường. Khi đun nóng đến 150 oC
thì nó mới cháy được. Còn điphotphin P2H4 thì tự bốc cháy trong không khí và
tỏa nhiệt. Chính lượng nhiệt tỏa ra trong quá trình này làm cho photphin bốc
cháy:
2PH3 + 4O2 → P2O5 + 3H2O
Quá trình trên xảy ra cả ngày lẫn đêm nhưng do ban ngày có các tia sáng
của mặt trời nên ta không quan sát rõ như vào ban đêm.
Hiện tượng ma trơi chỉ là một quá trình hóa học xảy ra trong tự nhiên.
Thường gặp ma trơi ở các nghĩa địa vào ban đêm.
2.Biện pháp sử dụng để giải quyết vấn đề
Vấn đề này có thể được đề cập ở trong bài “Photpho” (Tiết 17 lớp 11CB; tiết 22
lớp 11NC) để giải thích hiện tượng “ma trơi”. Đây là một hiện tượng tự nhiên
chứ không phải là một hiện tượng “ thần bí ” nào đó, tránh tình trạng mê tín dị
đoan, làm cho cuộc sống thêm lành mạnh.
Chuẩn kiến thức kỹ năng cần đạt cho học sinh thông qua vấn đề:
* Chuẩn kiến thức:
- Tính chất hóa học của hợp chất của photpho
* Chuẩn kỹ năng:
- Viết PTHH minh hoạ tính chất.
- Ứng dụng kiến thức hóa học để giải thích các hiện tượng trong tự nhiên
VẤN ĐỀ 13: “Thuốc chuột” là chất gì mà có thể làm chuột chết ?
14


1.Thực trạng của vấn đề

Tại sao những con chuột sau khi ăn thuốc chuột lại đi tìm nước uống. Vậy thuốc
chuột là gì? Cái gì đã làm cho chuột chết? Nếu sau khi ăn thuốc mà không có
nước uống thì chuột chết mau hay lâu hơn ?
Thành phần thuốc chuột là kẽm photphua Zn3P2. Sau khi ăn, Zn3P2 bị thủy
phân rất mạnh, hàm lượng nước trong cơ thể chuột giảm, nó khát và đi tìm nước.
Khi đó:
Zn3P2 + 6H2O → 3Zn(OH)2 + 2PH3↑
Chính PH3 (photphin) đã giết chết chuột.
Càng nhiều nước đưa vào cơ thể chuột → PH3 thoát ra nhiều → chuột
càng nhanh chết. Nếu không có nước chuột sẽ lâu chết hơn.
2.Biện pháp sử dụng để giải quyết vấn đề
Vấn đề diệt chuột đang được mọi người quan tâm vì chuột là con vật mang nhiều
mầm bệnh truyền nhiễm cho con người và hay phá hoại mùa màng. “Thuốc
chuột” đang được dùng với mục đích trên. Nhưng đây là loại thuốc rất độc nên dễ
ảnh hưởng đến sức khỏe con người, vì vậy giáo viên nên hướng dẫn cho học sinh
biết cơ chế diệt chuột của thuốc chuột nhằm biết cách sử dụng an toàn. Giáo viên
có thể đề cập vấn đề này trong phần nêu ứng dụng của photpho hoặc khi lấy ví dụ
để chứng minh tính oxi hóa của photpho thì giáo viên nên viết phương trình
photpho tác dụng của với kẽm, sau đó nêu ứng dụng của sản phẩm ( Zn 3P2) trong
bài “Photpho” ( Tiết 17 lớp 11CB; tiết 22 lớp 11NC).
Chuẩn kiến thức kỹ năng cần đạt cho học sinh thông qua vấn đề:
* Chuẩn kiến thức:
- Tính chất hoá học : Photpho vừa có tính oxi hoá (tác dụng với một số kim
loại K, Na, Ca…) vừa có tính khử (khử O2, Cl2, một số hợp chất).
* Chuẩn kỹ năng:
- Viết được PTHH minh hoạ cho tính chất.
- Ứng dụng kiến thức hóa học để giải thích các hiện tượng trong cuộc sống
VẤN ĐỀ 14:Vì sao khi mở bình nước ngọt có ga lại có nhiều bọt khí thoát ra?
Thực trạng của vấn đề
Nước ngọt không khác nước đường mấy chỉ có khác là có thêm khí cacbonic

CO2. Ở các nhà máy sản xuất nước ngọt, người ta dùng áp lực lớn để ép CO 2 hòa
tan vào nước. Sau đó nạp vào bình và đóng kín lại thì thu được nước ngọt.
15


Khi bạn mở nắp bình, áp suất bên ngoài thấp nên CO 2 lập tức bay vào
không khí. Vì vậy các bọt khí thoát ra giống như lúc ta đun nước sôi.
Về mùa hè người ta thường thích uống nước ngọt ướp lạnh. Khi ta uống
nước ngọt vào dạ dày, dạ dày và ruột không hề hấp thụ khí CO 2. Ở trong dạ dày,
nhiệt độ cao nên CO2 nhanh chóng theo đường miệng thoát ra ngoài, nhờ vậy nó
mang đi bớt một nhiệt lượng trong cơ thể làm cho người ta có cảm giác mát mẻ,
dễ chịu. Ngoài ra CO2 có tác dụng kích thích nhẹ thành dạ dày, tăng cường việc
tiết dịch vị, giúp nhiều cho tiêu hóa.
2.Biện pháp sử dụng để giải quyết vấn đề
Hiện tượng có nhiều bọt khí thoát ra từ bình nước ngọt có ga hay chai bia thì
chắc hẳn học sinh nào cũng biết. Nhưng khi giải thích khí đó là khí gì và có công
dụng ra sao thì chưa hẳn học sinh biết được. Giáo viên có thể nêu câu hỏi trên khi
dạy phần “Cacbon Đioxit” - bài “Hợp chất của Cacbon” (Tiết 24 lớp 11CB; tiết
30 lớp 11NC) .
Chuẩn kiến thức kỹ năng cần đạt cho học sinh thông qua vấn đề:
* Chuẩn kiến thức:
- Tính chất vật lí của CO2 .
* Chuẩn kỹ năng:
- Ứng dụng kiến thức hóa học để giải thích các hiện tượng trong cuộc sống
VẤN ĐỀ 15: “Nước đá khô” là gì và có công dụng như thế nào ?

1Thực trạng của vấn đề
Nước đá khô (hay còn gọi là tuyết cacbonic) được điều chế từ khí CO 2 hoặc
CO2 hóa lỏng. Đây là các tác nhân lạnh ở thể rắn cung cấp hơi lạnh bằng cách
biến đổi trạng thái: đá khô thăng hoa thành hơi, không qua trạng thái lỏng.

CO2 lỏng, đặc biệt là nước đá khô( không độc hại), được ứng dụng thích
hợp để bảo quản những sản phẩm kỵ ẩm và dùng làm lạnh đông thực phẩm.
Dùng đá khô để làm lạnh và bảo quản gián tiếp các sản phẩm có bao gói nhưng
có thể dùng làm lạnh và bảo quản trực tiếp. Chính chất tác nhân làm lạnh này
(CO2) đã làm ức chế sống của vi sinh vật, giữ được vị ngọt-màu sắc hoa quả.
Đồng thời hạn chế được tổn hao khối lượng tự nhiên của sản phẩm do sự bay hơi
từ bề mặt sản phẩm và các quá trình lên men, phân hủy.
2.Biện pháp sử dụng để giải quyết vấn đề
Bảo quản thực phẩm bằng cồn khô là cách rất tốt hiện nay. Giáo viên có
thể hỏi học sinh về ứng dụng của CO 2 khi dạy phần tính chất vật lí của CO2 - bài
“Hợp chất của Cacbon” (Tiết 24 lớp 11CB; tiết 30 lớp 11NC).
Chuẩn kiến thức kỹ năng cần đạt cho học sinh thông qua vấn đề:
16


* Chuẩn kiến thức:
- Tính chất vật lí của CO2 .
* Chuẩn kỹ năng:
- Ứng dụng kiến thức hóa học để bảo quản thực phẩm
VẤN ĐỀ 16: Tại sao khi nấu nước giếng ở một số vùng lâu ngày thấy xuất
hiện lớp cặn ở đáy ấm? Cách tẩy lớp cặn này như thế nào?

Cặn trong đương ống nồi hơi công
nghiệp
Trong tự nhiên, nước ở một số vùng là nước cứng tạm thời - là nước có
chứa Ca(HCO3)2 và Mg(HCO3)2. Khi nấu nước lâu ngày thì xảy ra phương trình
hóa học:

Ca(HCO3)2 
→ CaCO3↓ + CO2↑ + H2O


Mg(HCO3)2 
→ MgCO3↓ + CO2↑ + H2O
Do CaCO3 và MgCO3 là chất kết tủa nên lâu ngày sẽ đóng cặn.
Để tẩy lớp căn này thì dùng dung dịch CH 3COOH 5% cho vào ấm đun sôi
để nguội khoảng một đêm rồi rửa sạch.
Biện pháp sử dụng để giải quyết vấn đề
Giáo viên có thể đặt câu hỏi trên rồi dẫn dắt cho học sinh vào bài bài giảng
“Nước cứng” - bài “Kim loại kiềm thổ và hợp chất quan trọng của kim loại kiềm
thổ” (tiết 43 – 45 lớp 12CB) hay bài “Hợp chất quan trọng của kim loại kiềm
thổ” (tiết 48,49 lớp 12NC) hoặc đưa vào phần cũng cố toàn bài giảng để học
sinh vận dụng kiến thức đã học để giải thích. Mục đích là cung cấp cho học sinh
một số vấn đề có trong đời sống từ đó có thể giải thích được bản chất vấn đề
nhằm kích thích sự hưng phấn trong học tập. Đây là hiện tượng mà học sinh có
thể quan sát và thực hiện được dễ dàng.
Chuẩn kiến thức kỹ năng cần đạt cho học sinh thông qua vấn đề:
* Chuẩn kiến thức:
− Khái niệm về nước cứng (tính cứng tạm thời, vĩnh cửu, toàn phần), tác hại
của nước cứng
* Chuẩn kỹ năng:
−Viết các phương trình hoá học minh hoạ tính chất hoá học.
- Ứng dụng kiến thức hóa học để giải thích các hiện tượng trong cuộc sống
VẤN ĐỀ 17: Hiện tượng tạo hang động và thạch nhũ ở vườn quốc gia Phong
Nha - Kẽ Bàng, Vịnh Hạ Long với những hình dạng phong phú đa dạng được
hình thành như thế nào ?

17


1. Thực trạng của vấn đề

Ở các vùng núi đá vôi, thành phần chủ yếu là CaCO 3. Khi trời mưa trong không
khí có CO2 tạo thành môi trường axit nên làm tan được đá vôi. Những giọt mưa
rơi xuống sẽ bào mòn đá thành những hình dạng đa dạng:

→ Ca(HCO3 ) 2
CaCO3 + CO 2 + H 2O ¬


Theo thời gian tạo thành các hang động. Khi nước có chứa Ca(HCO3)2 ở đá
thay đổi về nhiệt độ và áp suất nên khi giọt nước nhỏ từ từ có cân bằng:

→ CaCO3 + CO 2 + H 2O
Ca(HCO3 ) 2 ¬


Như vậy lớp CaCO3 dần dần lưu lại ngày càng nhiều, dày tạo thành những
hình thù đa dạng.
2.Biện pháp sử dụng để giải quyết vấn đề
Đây là một hiện tượng thường gặp trong các hang động núi đá, cụ thể là Phong
Nha Kẻ Bàng ( Quảng Bình), vịnh Hạ Long (Quảng Ninh)…là những di sản thiên
nhiên thế giới ở nước ta. Học sinh sẽ biết được quá trình hình thành các hang
động với những hình dạng phong phú là do thiên nhiên kiến tạo dựa trên các quá
trình biến đổi hóa học. Dựa vào tính chất của Canxi cacbonat giáo viên có thể đề
cập vấn đề trên ở bài “Kim loại kiềm thổ và hợp chất quan trọng của kim loại
kiềm thổ” (tiết 43 – 45 12CB; hay bài “Hợp chất quan trọng của kim loại kiềm
thổ” (tiết 48, 49 12NC).
Chuẩn kiến thức kỹ năng cần đạt cho học sinh thông qua vấn đề:
* Chuẩn kiến thức:
−Tính chất hoá học cơ bản, ứng dụng của CaCO3.
* Chuẩn kỹ năng:

−Viết các phương trình hoá học minh hoạ tính chất hoá học.
VẤN ĐỀ 18: Vì sao ở các cơ sở đóng tàu thường gắn một miếng kim loại
Kẽm Zn ở phía sau đuôi tàu ?

1. Thực trạng của vấn đề
Thân tàu biển được chế tạo bằng gang thép. Gang thép là hợp kim của sắt, cacbon
và một số nguyên tố khác. Đi lại trên biển, thân tàu tiếp xúc thường xuyên với
nước biển là dung dịch chất điện li nên sắt bị ăn mòn, gây hư hỏng.
18


Để bảo vệ thân tàu thường áp dụng biện pháp sơn nhằm không cho gang
thép của thân tàu tiếp xúc trực tiếp với nước biển. Nhưng ở phía đuôi tàu, do tác
động của chân vịt, nước bị khuấy động mãnh liệt nên biện pháp sơn là chưa đủ.
Do đó mà phải gắn tấm kẽm vào đuôi tàu.
Khi đó sẽ xảy ra quá trình ăn mòn điện hóa. Kẽm là kim loại hoạt động
hơn sắt nên bị ăn mòn, còn sắt thì không bị mất mát gì.
Sau một thời gian miếng kẽm bị ăn mòn thì sẽ được thay thế theo định kì.
Việc này vừa đở tốn kém hơn nhiều so với sửa chữa thân tàu.
2.Biện pháp sử dụng để giải quyết vấn đề
Sự ăn mòn kim loại đặc biệt là ăn mòn điện hóa hàng năm gây tổn thất thật
nghiêm trọng cho nền kinh tế quốc dân. Con người luôn cố gắng tìm ra những
phương pháp chống ăn mòn kim loại. Phương pháp điện hóa ( dùng Zn) để bảo
vệ vỏ tàu biển như trên rất hiệu quả và được ứng dụng rất rộng rãi. Giáo viên có
thể nêu vấn đề sau khi dạy xong bài “Sự ăn mòn kim loại”( tiết 37, 38 lớp 12CB,
tiết 39, 40 lớp 12NC) để cho học sinh giải thích nhằm giúp cho học sinh biết cách
vận dụng kiến thức để giải thích hiện tượng trong cuộc sống.
Chuẩn kiến thức kỹ năng cần đạt cho học sinh thông qua vấn đề:
* Chuẩn kiến thức:
− Các khái niệm : ăn mòn kim loại, ăn mòn hoá học, ăn mòn điện hoá và điều

kiện xảy ra sự ăn mòn kim loại.
−Các biện pháp chống ăn mòn kim loại.
* Chuẩn kỹ năng:
− Phân biệt được ăn mòn hoá học và ăn mòn điện hoá ở một số hiện tượng
thực tế.
− Sử dụng và bảo quản hợp lí một số đồ dùng bằng kim loại và hợp kim dựa
vào những đặc tính của chúng.
VẤN ĐỀ 19: Vì sao dụng cụ phân tích rượu có thể phát hiện các lái xe đa
uống rượu?

1. Thực trạng của vấn đề
Thành phần chính của các loại nước uống có cồn là rượu etylic. Đặc tính của
rượu etylic là dễ bị oxi hóa. Có rất nhiều chất oxi hóa có thể tác dụng với rượu
nhưng người chọn một chất oxi hóa là crom(VI)oxit CrO 3. Đây là một chất oxi
hóa rất mạnh, là chất ở dạng kết tinh thành tinh thể màu vàng da cam. Bột oxit
CrO3 khi gặp rượu etylic sẽ bị khử thành oxit Cr 2O3 là một hợp chất có màu xanh
đen.
19


Các cảnh sát giao thông sử dụng các dụng cụ phân tích rượu etylic có chứa
CrO3. Khi tài xế hà hơi thở vào dụng cụ phân tích trên, nếu trong hơi thở có chứa
hơi rượu thì hơi rượu sẽ tác dụng với CrO 3 và biến thành Cr2O3 có màu xanh đen.
Dựa vào sự biến đổi màu sắc mà dụng cụ phân tích sẽ thông báo cho cảnh sát biết
được mức độ uống rượu của tài xế. Đây là biện pháp nhằm phát hiện các tài xế đã
uống rượu khi tham gia giao để ngăn chặn những tai nạn đáng tiếc xảy ra.
2.Biện pháp sử dụng để giải quyết vấn đề
Tai nạn giao thông luôn là nỗi ám ảnh của mọi người. Một trong những nguyên
nhân chính xảy ra tai nạn giao thông chính là rượu. Nhằm giúp cho học sinh thêm
hiểu biết về cách nhận biết rượu trong cơ thể một cách nhanh và chính xác của

cảnh sát giao thông, giáo viên nên đưa nội dung này vào bài : “Ancol” (tiết 56, 57
lớp 11CB; tiết 72-74 lớp 11NC ) hay Bài “Crom và hợp chất của Crom” (tiết 55
12CB; tiết 60,61 12NC). Cụ thể, sau khi dạy xong bài “ Ancol ” hay Bài 34
“Crom và hợp chất của Crom”giáo viên có thể đặt câu hỏi như trên để cho học
sinh suy nghĩ, tìm tòi hướng giải quyết vấn đề.
Chuẩn kiến thức kỹ năng cần đạt cho học sinh thông qua vấn đề:
* Chuẩn kiến thức:
−Tính oxi hoá mạnh của hợp chất crom(VI): CrO3, muối cromat vàđicromat.
* Chuẩn kỹ năng:
−Viết các phương trình hoá học minh hoạ tính chất hoá học.
−Vận dụng kiến thức hóa học vào cuộc sống.
HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Bản thân tôi nhờ vận dụng phương pháp dạy "Vận dụng kiến thức hoá học
để giải thích các hiện tượng trong tự nhiên và cuộc sống" kết hợp với nhiều
phương pháp khác tôi đã đạt được một số kết quả nhất định : Học sinh trở nên
thích học hóa hơn, thích những giờ dạy của tôi nhiều hơn, thậm chí có cả những
học sinh đã về nhà tự quan sát và tái tạo lại hiện tượng thực tế, rồi lại đến hỏi tôi.
Trong giờ học, tôi đã kết hợp hài hòa trong phong cách dạy của mình có thể làm
cho giờ học mang không khí rất thoải mái, nhưng khả năng tiếp thu bài cũng rất
tốt. Như tôi đã khẳng định : Thời gian dành cho vấn đề này là không nhiều, " nó
như một thứ gia vị, không thể thay cho thức ăn nhưng thiếu nó thì kém đi hiệu
quả ăn uống", ngoài ra thì còn phụ thuộc vào người chế biến cần phải linh hoạt
và khéo léo. Bất cứ một vấn đề gì nếu chúng ta quá lạm dụng thì đều không tốt.
Vì thế tôi vẫn luôn nghĩ: Dạy như thế nào cho tốt là đó điều không dễ.
* Kết quả đạt được:
- Thực tế giảng dạy cho thấy các lớp không hoặc ít áp dụng so với lớp áp dụng
giải thích thường xuyên có sự khác nhau rõ rệt.
Ví dụ gần đây nhất qua năm học từ 2015-2016 giảng dạy ở trường tôi đã có số
liệu cụ thể theo bảng sau:
Kết quả học tập

Mức độ
Không khí
Lớp
áp dụng đề tài
lớp học
Giỏi khá
TB
yếu Kém
20


11B1
11B2

Thường xuyên
sôi nổi
3% 36.4% 60.6% 0%
0%
Thường xuyên
sôi nổi
2% 33.5% 64.5% 0%
0%
ít hoặc không
Trầm ít
11B4
0% 26.3% 45%
25% 2.7%
thường xuyên
phát biểu.
ít hoặc không

Trầm ít
12C5
0% 20.9% 50,3% 26,5% 2.3%
thường xuyên
phát biểu.
Lưu ý: - Các lớp 11B 1, 11B2 là các lớp học tương đối được nên việc lĩnh hội kiến
thức của các em nhanh cho nên có thời gian để liên hệ thực tế làm cho tiết dạy sôi
nổi .
- Lớp 11B 4, 12C5 đa số các em học chậm cho nên việc áp dụng chưa
nhiều, kết quả chưa cao.
III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1.Kết luận : Trong quá trình vận dụng đề tài, tôi rút ra một số kinh nghiệm như
sau: Để có những tiết học đạt hiệu quả cao nhất luôn là niềm trăn trở, suy nghĩ là
mục đích hướng tới của những giáo viên có lương tâm và trách nhiệm nghề
nghiệp , nhưng đây không phải là điều đạt được dễ dàng. Người giáo viên phải
nhận thức rõ vai trò là người "thắp sáng ngọn lửa" chủ động lĩnh hội tri thức
trong từng học sinh. Trong nội dung đề tài: "Vận dụng kiến thức hoá học để
giải thích các hiện tượng trong tự nhiên và cuộc sống" tôi đã đề cập đến một
số vấn đề xung quanh cuộc sống và có ý nghĩa thực tiễn, thậm chí có thể gặp, tiếp
xúc hàng ngày. Tôi hy vọng đây là vấn đề gợi mở ra một quan niệm trong dạy học hóa học, mặc dù trong đề tài này tôi không thể đề cập mọi hiện tượng có liên
quan.
2. Kiến nghị: Vấn đề đổi mới phương pháp trong giờ học trong trường phổ
thông đang là vấn đề bức xúc. Để dạy hóa học trong nhà trường phổ thông có
hiệu quả tôi đề nghị một số vấn đề sau:
+ Giáo viên phải kiên trì, đầu tư nhiều tâm, sức để tìm hiểu các vấn đề hóa
học, vận dụng sáng tạo phương pháp dạy hoá học, để có bài giảng thu hút được
học sinh.
+ Ngành giáo dục cần phải đầu tư trang thiết bị dạy và học tốt hơn cho
tương xứng với thế hệ học trò và thời cuộc, nên đại trà chứ không thể chỉ dùng
mẫu vài tiết rồi lại thôi. Đây cũng là điều góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho

giáo viên, phát huy được tốt hiệu quả giờ dạy. Cũng như nên có sự qua tâm động
viên kịp thời tương xứng.
+ Với thực trạng học hóa học và yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học, có
thể coi đây là một quan điểm của tôi đóng góp ý kiến vào việc nâng cao chất
lượng học hóa học trong thời kì mới.
Nếu có điều kiện tôi rất mong được phát triển sâu hơn về đề tài này, xây dựng
nhiều hơn nữa các dạng bài tập có liên quan đồng thời mở rộng cho tất cả các
chương bài trong toàn bộ chương trình hóa học phổ thông theo nhiều hướng khác
nhau như:
21


+ Xây dựng các bài tập thực tiễn theo các chương bài nhưng cụ thể cho
từng vấn đề:giải thích hiện tượng tự nhiên, bài tập về môi trường, bài tập liên
quan đến công nghiệp.....
+ Phát triển các đề tài về sử dụng bài tập thực tiễn trong giảng dạy hóa học
nhằm đưa ra những phương pháp sử dụng hiệu quả nhất hệ thống bài tập đã được
xây dựng; vừa đảm bảo nội dung sách giáo khoa, vừa tăng được hứng thú học tập
cho học sinh và đạt được mục tiêu kết hợp lý thuyết với thực hành, giáo dục gắn
liền với thực tiễn.
+ Xây dựng các hình thức tổ chức ngoại khóa về các vấn đề liên quan đến
hóa học trong nhà trường.
Trong quá trình thực hiện đề tài, mặc dù đã cố gắng hết sức nhưng vì thời gian
đầu tư có hạn và kinh nghiệm nghiên cứu chưa nhiều nên không thể tránh khỏi
những sai sót. Tôi kính mong thầy, cô giáo và các bạn thông cảm, đóng góp ý
kiến để đề tài được hoàn thiện hơn để có thể ứng dụng rộng rãi trong công tác
giảng dạy.
Xin chân thành cảm ơn.

Xác nhận của thủ trưởng đơn vị


Hoàng Sỹ Tiến

Thanh hóa, ngày 15 tháng 5 năm 2016
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết không chép nội dung của người khác
Ngươi viết sáng kiến

Phạm Thị Thùy Hương

22


TÀI LIỆU THAM KHẢO
***    ***
[1] 385 CÂU HỎI VÀ ĐÁP VỀ HÓA HỌC VỚI ĐỜI SỐNG
Nguyễn Xuân Trường ( Nhà xuất bản Giáo dục, 2006)
[2] BỘ SÁCH TRI THỨC TUỔI HOA NIÊN THẾ KỈ XXI HÓA HỌC
( Người dịch: Từ Văn Mặc và Từ Thu Hằng; NXB Văn Hóa-Thông Tin 2001)
[3] BỘ SÁCH 10 VẠN CÂU HỎI VÌ SAO
( Người dịch: Từ Văn Mặc và Trần Thị Ái; NXB KHOA HỌC VÀ KỸ THUẬT
2000)
[4] CHÌA KHÓA VÀNG HÓA HỌC
( Người dịch: Từ Văn Mặc và Trần Thị Ái; NXB Đại Học Quốc Gia Hà Nội
2002)
[5] HÓA HỌC THẬT DIỆU KỲ ( Tập 1)
Vũ Bội Tuyền ( Chủ biên); NXB Thanh Niên 2001
[6] PHÂN PHỐI CHƯƠNG TRÌNH HÓA HỌC 10,11,12
( Vụ trung học phổ thông - Sở GD – ĐT Quảng Ngãi)
[7] SÁCH GIÁO KHOA HÓA HỌC 10,11,12

( Nhà xuất bản Giáo Dục)
[8] SÁCH GIÁO VIÊN HÓA HỌC 10,11,12
( Nhà xuất bản Giáo dục)
[9] THƯ VIỆN BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ - VIOLET

23


MỤC LỤC
***    ***
Số TT

Mục

Trang

1

Lý do chọn đề tài

1

2

Mục đích nghiên cứu

2

3


Đối tượng nghiên cứu

2

4

Phương pháp nghiên cứu

3

5

Nội dung

4

6

Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm

20

Kết luận và kiến nghị

21

Tài liệu tham khảo

23


Phụ lục

24

7
8
9

24



×