Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Phân tích và khắc phục những sai lầm thường gặp của học sinh khi giải một số dạng bài tập hóa học phần kim loại lớp 12 THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (153.31 KB, 23 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA
TRƯỜNG THPT 4 THỌ XUÂN

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

PHÂN TÍCH VÀ KHẮC PHỤC NHỮNG SAI LẦM THƯỜNG
GẶP CỦA HỌC SINH KHI GIẢI MỘT SỐ DẠNG BÀI TẬP
HÓA HỌC PHẦN KIM LOẠI LỚP 12 - THPT

Người thực hiện : Phạm Văn Vĩnh
Chức vụ : Giáo viên – Tổ trưởng chuyên môn
SKKN thuộc lĩnh vực (môn) : Hóa Học

THANH HÓA NĂM 2016
1


MỤC LỤC
Trang
A.

Mở đầu

3

1.

Lý do chọn đề tài

3


2.

Mục đích nghiên cứu

3

3.

Đối tượng nghiên cứu

3

4.

Phương pháp nghiên cứu

3

B.

Nội dung sáng kiến kinh nghiệm

5

1.

Cơ sở lý luận

5


2.

Thực trạng của vấn đề

6

3.

Giải pháp và tổ chức thực hiện để giải quyết vấn đề

7

4.

Hiệu quả trong việc triển khai đề tài

21

C.

Kết luận và kiến nghị

22

1.

Kết luận

22


2.

Kiến nghị

22

Tài liệu tham khảo

23

Một số kí hiệu dùng trong đề tài

23

2


A. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong quá trình nhận thức của HS, các em lại hay mắc phải những sai lầm
nhất định về kiến thức, kĩ năng và tư duy. Những sai lầm này HS thường dễ mắc
phải khi giải bài tập hóa học, điều đó dẫn đến sai lầm không được HS nhận thấy
kịp thời gây ảnh hưởng đến năng lực giải bài tập hóa học của HS.
Việc tìm ra những nguyên nhân của sai lầm là để có những biện pháp hạn
chế, sửa chữa chúng, giúp cho HS nhận thức được những sai lầm và khắc phục
được những sai lầm này, nhằm rèn luyện năng lực giải bài tập hóa học cho HS
đồng thời nâng cao hiệu quả dạy học hóa học ở trường THPT.
Vì vậy việc phân tích, sửa chữa và khắc phục những sai lầm của HS trong
quá trình giải bài tập hóa học ở trường THPT là rất cần thiết.
Đã có một số sách tham khảo nghiên cứu về những sai lầm của HS trong

quá trình giải bài tập hóa học ở trường THPT. Tuy nhiên, các tác giả mới chỉ
phân tích những sai lầm của HS trong quá trình giải bài tập hóa học mà chưa
thấy tác giả nào đi sâu vào việc tìm ra biện pháp khắc phục những sai lầm đó.
Với những lý do trên, tôi chọn đề tài “Phân tích và khắc phục những sai
lầm thường gặp của học sinh khi giải một số dạng bài tập hóa học phần kim
loại lớp 12 - THPT” làm đề tài sáng kiến kinh nghiệm của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu, phân tích những sai lầm của HS trong quá trình giải bài tập
hóa học THPT, trên cơ sở đó tìm cách khắc phục những sai sầm.
3. Đối tượng nghiên cứu
Những biện pháp khắc phục những sai lầm thường gặp của HS khi giải
bài tập hóa học phần kim loại lớp 12 - THPT.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Nghiên cứu lý thuyết
- Đọc, nghiên cứu các dạng bài tập hóa học phần kim loại lớp 12 - THPT.
- Đọc, tìm hiểu và nghiên cứu các tài liệu viết về những sai lầm khi giải
các dạng bài tập hóa học phần kim loại lớp 12 - THPT.
4.2. Nghiên cứu thực tiễn
- Dự một số tiết dạy có liên quan đến các dạng bài tập hóa học phần kim
loại lớp 12 - THPT mà HS thường mắc sai lầm của đồng nghiệp.
- Khảo sát các đề thi tốt nghiệp, đề thi đại học, cao đẳng, đề thi học sinh
giỏi của tỉnh Thanh Hoá trong các năm học.
- Chọn 03 lớp 12 trong đó có 01 lớp học ban cơ bản A, 02 lớp học ban cơ
bản để triển khai đề tài. Ban đầu tôi chưa áp dụng đề tài đối với cả 03 lớp, sau

3


một thời gian tôi áp dụng đề tài cho cả 03 lớp. Qua đó tôi so sánh, đối chiếu kết
quả trước và sau khi thực hiện đề tài để rút ra kết luận.


4


B. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
1. Cơ sở lý luận
1.1. Lý thuyết về sai lầm
1.1.1. Khái niệm về sai lầm
Theo từ điển Tiếng Việt của nhà xuất bản khoa học xã hội, Hà Nội 1994
thì “sai lầm” có nghĩa là trái với yêu cầu khách quan hoặc với lẽ phải, dẫn đến
hậu quả không hay.
1.1.2. Sai lầm của HS trong quá trình giải bài tập hóa học phần kim loại lớp
12 - THPT
Sai lầm của HS trong quá trình giải một số dạng bài tập hóa học phần kim
loại lớp 12 - THPT là những lỗi mà HS mắc phải như lỗi về kiến thức, kỹ năng
và tư duy trong quá trình giải bài tập dẫn tới việc tìm ra kết quả không đúng theo
yêu cầu của đề bài.
1.2. Đổi mới PPDH theo hướng tích cực
1.2.1. Cơ sở của vấn đề đổi mới PPDH
- Thực trạng giáo dục Việt Nam.
- Sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam.
1.2.2. Định hướng đổi mới PPDH
- Bám sát mục tiêu giáo dục trung học phổ thông.
- Phù hợp với nội dung dạy học cụ thể.
- Phù hợp với cơ sở vật chất và các điều kiện dạy học của nhà trường.
- Phù hợp với việc đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả dạy và học.
- Kết hợp việc tiếp thu và sử dụng có chọn lọc, có hiệu quả các PPDH tiên
tiến với việc khai thác những yếu tố tích cực của PPDH truyền thống.
- Tăng cường sử dụng các phương tiện, thiết bị dạy học.
1.2.3. Phương hướng đổi mới PPDH hóa học

- Dạy học lấy học sinh làm trung tâm.
- Dạy học theo hướng hoạt động hóa người học.
- Quan điểm kiến tạo trong dạy học.
- Quan điểm dạy học tương tác.
1.2.4. PPDH tích cực
1.2.4.1. Đặc trưng của PPDH tích cực
- Dạy học tăng cường tính tự tin, tích cực, chủ động, sáng tạo của HS.
- Dạy học chú trọng rèn luyện và phát huy năng lực tự học của HS.
- Dạy học phân hóa kết hợp với học tập hợp tác.
- Kết hợp đánh giá của GV với đánh giá của HS và tự đánh giá của HS.
- Tăng cường khả năng, kỹ năng vận dụng vào thực tế.

5


1.2.4.2. Một số PPDH tích cực
- Đặt vấn đề và giải quyết vấn đề.
- Dạy học hợp tác.
- Vấn đáp.
- Đàm thoại.
1.3. Tổng quan về bài tập hóa học
1.3.1. Khái niệm về bài tập hóa học
Theo các nhà lý luận dạy học của Liên Xô cũ : “Bài tập hóa học là một
dạng bài làm gồm những bài toán, những câu hỏi hay đồng thời cả bài toán và
câu hỏi, mà trong khi hoàn thành, học sinh nắm được một tri thức hay kỹ năng
nhất định”.
1.3.2. Phân loại bài tập hóa học
- Dựa vào nội dung có thể phân bài tập hóa học thành 4 loại : bài tập định
tính; bài tập định lượng; bài tập thực nghiệm; bài tập tổng hợp.
- Dựa vào hình thức thể hiện có thể phân bài tập hóa học thành 2 loại : bài

tập trắc nghiệm khách quan; bài tập tự luận.
- Phân theo mục tiêu sử dụng : Có 2 loại là bài tập dùng trong quá trình
giáo viên trực tiếp giảng dạy và các bài tập cho HS tự luyện tập.
1.3.3. Những xu hướng phát triển của bài tập hóa học hiện nay
- Loại bỏ những bài tập có nội dung kiến thức nghèo nàn, lạm dụng thao
tác toán học và mang tính đánh đố HS.
- Loại bỏ những bài tập lắt léo, giả định, xa rời hoặc sai với thực tiễn.
- Tăng cường sử dụng các bài tập thực nghiệm hoặc bài tập có gắn liền
với thực tế.
- Tăng cường sử dụng các bài tập theo hình thức TNKQ.
- Xây dựng hệ thống bài tập mới về hóa học với môi trường.
- Xây dựng các bài tập rèn luyện cho học sinh năng lực phát hiện và giải
quyết vấn đề.
- Sử dụng bài tập trong phát triển tự học của HS.
2. Thực trạng của vấn đề
Qua thực tế trực tiếp giảng dạy ở trường THPT 4 Thọ Xuân cho thấy rằng
HS thường mắc những sai lầm khi giải một số dạng bài tập hóa học phần kim
loại lớp 12 - THPT. Nguyên nhân của tình trạng HS thường mắc phải sai lầm khi
giải một số dạng bài tập hóa học phần kim loại lớp 12 - THPT xuất phát từ nhiều
phía :
* Về phía HS : Nhiều HS mắc sai lầm về kiến thức, mắc sai lầm về kỹ
năng và tư duy.
* Về phía GV : GV không thể cung cấp hết kiến thức cho HS được trong
thời gian ngắn trên lớp.

6


* Về phía phụ huynh : Sự quan tâm của một số phụ huynh đến việc học
tập của con em mình còn hạn chế.

3. Giải pháp và tổ chức thực hiện để giải quyết vấn đề
3.1 Nội dung phần hoá kim loại trong chương trình hoá học phổ thông
Nội dung phần hoá kim loại trong chương trình hoá học phổ thông có thể
chia thành hai phần lớn:
- Phần thứ nhất nhằm tìm hiểu các vấn đề đại cương về kim loại như : vị trí của
các kim loại trong bảng tuần hoàn, tính chất vật lí và hoá học chung của kim
loại, hợp kim, sự ăn mòn kim loại và điều chế kim loại.
- Phần thứ hai đi sâu tìm hiểu một số nhóm kim loại cụ thể quan trọng đối với
nền kinh tế quốc dân. Các nhóm kim loại được nghiên cứu bao gồm : Các kim
loại thuộc nhóm A của bảng tuần hoàn như kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ,
nhôm và một số kim loại thuộc nhóm B của bảng tuần hoàn như : sắt, crom,
đồng, niken, kẽm, chì, thiếc. Như vậy nội dung của phần thứ nhất rất quan trọng,
nó là cơ sở lí thuyết cùng với lí thuyết chủ đạo của chương trình để tìm hiểu các
kim loại cụ thể ở phần thứ hai.
3.2. Phân tích những sai lầm thường gặp của HS khi giải một số dạng bài
tập hóa học phần kim loại lớp 12 - THPT
Dạng 1. HS bỏ qua vai trò môi trường trong bài toán về tính oxi hoá của
muối nitrat trong dung dịch
Như chúng ta đã biết : ion NO3- không thể hiện tính oxi hoá trong môi
trường trung tính nhưng lại thể hiện trong môi trường axit hoặc môi trường
kiềm. Với một số bài toán về muối nitrat, thông thường trong quá trình phản
ứng có sinh thêm ion H+ hoặc ion OH- lúc này bản chất môi trường đã thay đổi,
tuy nhiên trong quá trình làm bài HS lại thường không chú ý tới yếu tố gây ra sự
thay đổi đó, nên có những phân tích sai lầm.
Ví dụ 1 : Điện phân 100 ml dung dịch Cu(NO 3)2 1M với điện cực trơ đến khi bắt
đầu có khí thoát ra ở catot thì dừng lại. Để yên cho đến khi khối lượng của catot
không đổi thì khối lượng catot thay đổi như thế nào so với trước lúc điện phân ?
A. 1,6 gam
B. 6,4 gam
C. 3,2 gam

D. 4,8 gam
* Phân tích
- Trong quá trình điện phân, ngoài quá trình tạo ra Cu ở catôt thì ở anôt còn có
quá trình tạo ra H+ theo phương trình:
2H2O – 4e

4H+ +
O2 ↑
0,2
0,2
+
Lúc đó, H sinh ra cùng với ion NO3- có trong dung dịch sẽ hoà tan một phần Cu
bám trên catot theo phản ứng :
3Cu + 8H+ + 2NO3- → 3Cu2+ + 2NO↑ + 4H2O
0,075 ← 0,2

7


Vậy khối lượng catot tăng : m = (0,1 – 0,075).64 = 1,6 gam. Chọn đáp án A
* Sai lầm mắc phải
HS thường có cách giải như sau :
- Trong dung dịch :
Cu(NO3)2
→ Cu2+
+ 2NO30,1
0,1
Khi điện phân ở catot : Bắt đầu có bọt khí thoát ra chứng tỏ Cu 2+ bị khử hết ở
catot :
Cu2+ + 2e →

Cu
0,1
0,1
Vậy khối lượng catot tăng lên : 0,1.64 = 6,4 gam. Chọn đáp án B.
Ví dụ 2 : Hoà tan hỗn hợp gồm 24,3 gam bột Al và 15,525 gam Na vào 225 ml
dung dịch NaNO3 1M, khuấy đều và đun nóng cho đến khi khí ngừng thoát ra
thì dừng lại. Thể tích khí thoát ra (đktc) là (Giả sử lượng khí tạo thành đều thoát
ra khỏi dung dịch)
A. 30,24 lít.
B. 22,68 lít.
C. 12,60 lít.
D. 7,56 lít.
* Phân tích
- Ban đầu Na phản ứng với nước có trong dung dịch NaNO3 theo phản ứng :
2Na + 2H2O → 2NaOH + H2↑
(1)
0,675
0,675
0,3375
- Lúc này ion OH vừa sinh ra cùng với ion NO3- có trong dung dịch sẽ hoà tan
Al theo phản ứng :
8Al + 3NO 3− + 5OH- + 2H2O → 8AlO −2 + 3NH3↑ (2)
Ban đầu: 0,9
0,225
0,675
0
0
Phản ứng: 0,6
0,225
0,375

0,6
0,225
Dư:
0,3
0
0,3
- Sau khi ion NO3 hết thì Al tiếp tục tan trong môi trường kiềm với phản ứng :
2Al + 2OH- + 2H2O
→ 2AlO2- + 3H2↑
(3)
Ban đầu : 0,3
0,3
Phản ứng: 0,3
0,3
1,5.0,3
Từ (1), (2), (3) ⇒ nkhí = 0,3375 + 0,225 + 0,45 = 1,0125 mol
Vậy thể tích khí thoát ra : V = 1,0125.22,4 = 22,68 lít. Chọn đáp án B.
* Sai lầm mắc phải
HS thường có cách giải như sau :
nAl = 24,3/27 = 0,9 mol ; nNa = 15,525/23 = 0,675 mol ; n NaNO3 = 0,225 mol.
Các phương trình hoá học của phản ứng xảy ra :
2Na + 2H2O → 2NaOH + H2↑
(1)
0,675
0,675
0,3375
2Al + 2NaOH + 2H2O → 2NaAlO2 + 3H2↑
(2)
0,675 ← 0,675 →
1,0125

Vậy thể tích khí thoát ra: V = (0,3375 + 1,0125).22,4 = 30,24 lít. Chọn đáp án A

8


Dạng 2. Sai lầm ở các bài toán liên quan đến vị trí của các cặp oxi hoá - khử
Các phản ứng hoá học xảy ra theo đúng “quy tắc α ” trong dãy điện hoá
của kim loại nhưng lại “không tuân theo” những quy luật đã được thấm nhuần
trong tâm trí của đại đa số HS. Vì vậy, trong quá trình giải các bài tập, vị trí
của một số cặp oxi hoá khử đặc biệt không được HS chú ý nên bỏ qua một số
quá trình oxi hoá khử dẫn đến các suy luận sai và có kết quả sai. Các phản ứng
xảy ra “không tuân theo” quy luật đã được thấm nhuần trong tâm trí của HS
thường được tạo nên bởi một số cặp oxi hoá - khử sau :
3+
0
Ag +
Fe
E 0Fe3+ /Fe2+ = +0,77 von ; E Ag + /Ag = +0,799 von)
Cặp
(
2+ và cặp
Ag
Fe
- Với vị trí 2 cặp này trong dãy điện hoá thì có phản ứng hoá học :
Fe2+ + Ag+ → Fe3+ + Ag
- Với phản ứng này ta thấy: muối + muối → muối mới + kim loại, trái với quy
luật mà HS đã được ghi nhớ từ các bậc học dưới : Muối + muối → 2 muối mới.
- Ngoài ra còn có các phản ứng mà HS thường bỏ qua :
2Fe3+ + Cu → 2Fe2+ + Cu2+
2Fe3+ + Fe → 3Fe3+

- Với hai phản ứng trên ta thấy nó cũng trái với quy luật mà HS đã ghi nhớ ở
bậc học dưới là : Kim loại + muối → kim loại mới + muối mới.
Do vậy khi giải bài tập, HS thường bỏ qua các loại phản ứng này.
Ví dụ 1 : (Trích đề TSĐH khối A - 2011) Đun nóng m gam hỗn hợp Cu và Fe có
tỉ lệ khối lượng tương ứng là 7 : 3 với một lượng dung dịch HNO 3. Khi các phản
ứng kết thúc, thu được 0,75m gam chất rắn, dung dịch X và 5,6 lít hỗn hợp khí
(đktc) gồm NO và NO2 (không có sản phẩm khử khác của N +5). Biết lượng
HNO3 đã phản ứng là 44,1 gam. Giá trị của m là
A. 44,8.
B. 40,5.
C. 33,6.
D. 50,4.
* Phân tích
- Khối lượng Cu là 0,7m gam, của Fe là 0,3m gam.
- Khối lượng chất rắn 0,75m > 0,7m ⇒ chỉ có Fe bị hòa tan với lượng là 0,25m
gam, Fe còn dư 0,05m gam nên Cu chưa phản ứng. Chỉ có Fe khử Fe 3+ về Fe2+,
chính vì vậy trong dung dịch chỉ có muối Fe(NO 3)2 với số mol là : 0,25m/56
n
− n khí
0, 7 − 0, 25
(mol). Bảo toàn NT (N) ta tính được số mol Fe(NO 3)2 = HNO3
=
2
2
= 0,225. Vậy : 0,25m/56 = 0,225 ⇒ m = 50,4 gam. Chọn đáp án D.
* Sai lầm mắc phải
- HS bỏ qua phản ứng của Fe khử Fe3+ về Fe2+ : Fe + 2Fe3+ → 3Fe2+
Vì thế cho rằng trong dung dịch chỉ có muối Fe(NO3)3 với số mol là : 0,25m/56.
n HNO3 − n khí 0,7 − 0,25
=

= 0,15
Bảo toàn NT (N) tính được số mol Fe(NO3)3 =
3
3
Vậy : 0,25m/56 = 0,15 ⇒ m = 33,6 gam. Chọn đáp án C.

9


Ví dụ 2 : (Trích đề TSĐH khối B - 2013) Hòa tan hoàn toàn hỗn hợp gồm 2,8
gam Fe và 1,6 gam Cu trong 500 ml dung dịch HNO 3 0,1M và HCl 0,4M, thu
được khí NO (khí duy nhất) và dung dịch X. Cho X vào dung dịch AgNO 3 dư,
thu được m gam chất rắn. Biết các phản ứng đều xảy ra hoàn toàn, NO là sản
phẩm khử duy nhất của N+5 trong các phản ứng. Giá trị của m là
A. 29,24.
B. 30,05.
C. 28,70.
D. 34,10.
* Phân tích
- Số mol Fe là 0,05 mol, của Cu là 0,025 mol, của H + là 0,25 mol, của Cl- 0,2
mol.
- Khi cho dung dịch X vào dung dịch AgNO3 dư, lúc này ta coi như NO3- dư. Số
mol electron nhận được tính theo phản ứng :
NO3- + 4H+ + 3e → NO + 2H2O
0,25 → 0,1875
- Giả sử toàn bộ Fe → Fe3+ và Cu → Cu2+ khi đó tổng số mol electron nhường
là: 0,05.3 + 0,025.2 = 0,2 > 0,1875 (loại). Vậy trong dung dịch X chứa : Cu 2+
(0,025) ; Fe2+ (x) và Fe3+ (0,05 – x). Khi đó tổng số mol electron nhường là :
0,025.2 + 2.x + 3.(0,05 – x) = 0,1875 ⇒ x = 0,0125 mol.
Vậy khối lượng chất rắn được tính toán theo 2 phản ứng dưới đây :

Ag+ + Fe2+ → Fe3+ + Ag↓
(1)
0,0125
→ 0,0125
+
Ag + Cl → AgCl↓
(2)
0,2 → 0,2
⇒ mrắn = 0,0125.108 + 0,2.143,5 = 30,05 gam. Chọn đáp án B.
* Sai lầm mắc phải
HS bỏ qua phản ứng (1) ở trên, chỉ xét phản ứng (2).
⇒ mrắn = 0,2.143,5 = 28,7 gam. Chọn đáp án C.
Dạng 3. Sai lầm ở các bài toán liên quan đến một số tính chất khác biệt của
các nguyên tố thuộc cùng một phân nhóm cũng như hợp chất tạo nên bởi
chúng
Sự khác nhau về tính tan trong nước của các muối AgF, AgCl, AgBr, AgI.
Ví dụ : (Trích đề TSĐH khối B - 2009) Cho dung dịch chứa 6,03 gam hỗn hợp
gồm hai muối NaX và NaY (X, Y là hai nguyên tố có trong tự nhiên, ở hai chu
kì liên tiếp thuộc nhóm VIIA, số hiệu nguyên tử Z X < ZY) vào dung dịch AgNO3
(dư), thu được 8,61 gam kết tủa. Phần trăm khối lượng của NaX trong hỗn hợp
ban đầu là
A. 58,2%.
B. 52,8%.
C. 41,8%.
D. 47,2%.
* Phân tích
- Trường hợp 1: Trong hai muối AgX và AgY có một muối tan, còn lại một
muối không tan ⇒ muối tan là AgF, muối không tan là AgCl (vì X, Y ở hai chu
kì liên tiếp của nhóm VIIA)
⇒ nAgCl = 8,61/143,5 = 0,06 mol ⇒ nNaCl = 0,06 mol ⇒ mNaF = 2,52 gam


10


⇒ %mNaF = (2,52/6,03).100% = 41,8%. Chọn đáp án C.
- Trường hợp 2 : Cả hai muối AgX và AgY đều không tan trong nước, đặt công
thức chung của hai muối là AgX .
8,61− 6,03
6,03
= 0,0303 mol ⇒ M X =
− 23 = 176,01
⇒ n Na X = n Ag X =
108 − 23
0,0303
Với M X = 176,01 ta không tìm được hai nguyên tố X, Y (loại)
* Sai lầm mắc phải
Do HS không nắm được tính tan trong nước của các muối bạc halogenua
nên xét luôn trường hợp cả hai muối đều không tan giống như phân tích trường
hợp 2 ở trên, dẫn đến không tìm được hai nguyên tố X, Y và cho rằng đề sai.
Dạng 4. Sai lầm trong các bài toán liên quan đến phản ứng của nước (trong
dung dịch) với các kim loại hoạt động mạnh
Với dạng bài toán cho hỗn hợp gồm các kim loại tác dụng với nước ở
nhiệt độ thường và chất tan được trong môi trường kiềm thì học sinh lại thường
không chú ý tới môi trường kiềm được tạo ra bởi các kim loại phản ứng với H 2O
sẽ tham gia vào quá trình hoà tan chất đó.
Trong SGK hoá học 12 có đưa ra phản ứng :
2Al + 6H2O → 2Al(OH)3 ↓ + 3H2 ↑
Nhưng HS thường không chú ý đến vấn đề : Al không tác dụng với H 2O vì
trên bề mặt của Al được phủ kín bởi một lớp Al 2O3 rất mỏng, bền và mịn không
cho khí và nước thấm qua, nhưng Al tác dụng được với dung dịch kiềm vì kiềm

phá bỏ lớp Al2O3 và Al mất lớp bảo vệ sẽ tác dụng với nước. Phương trình hoá
học sẽ là : 2Al + 2OH- + 2H2O → 2AlO2- + 3H2
Vì vậy mà có những suy luận nhầm lẫn đáng tiếc
Ví dụ 1: (Trích đề TSĐH khối A - 2014) Cho m gam hỗn hợp gồm Al và Na vào
nước dư, sau khi các phản ứng xảy ra hoàn toàn, thu được 2,24 lít khí H 2 (đktc)
và 2,35 gam chất rắn không tan. Giá trị của m là
A. 4,85.
B. 4,35.
C. 3,70.
D. 6,95.
* Phân tích
Chất rắn không tan là Al (dư) có khối lượng là 2,35 gam.
Gọi số mol Na là x. Ta có :
2Na + 2H2O → 2NaOH + H2↑
x
x
0,5x
2NaOH + 2Al + 2H2O → 2NaAlO2 + 3H2↑
x
x
1,5x
⇒ n H2 = 0,5x + 1,5x = 0,1 mol ⇒ x = 0,05 mol
⇒ m = 23.0,05 + 27.0,05 + 2,35 = 4,85 gam. Chọn đáp án A.
* Sai lầm mắc phải

11


HS cho rằng khí H2 thoát ra là do phản ứng của Na với H 2O, chất rắn là
toàn bộ Al ban đầu.

2Na + 2H2O → 2NaOH + H2↑
0,2
0,1
⇒ m = 23.0,2 + 2,35 = 6,95 gam. Chọn đáp án D.
Ví dụ 2: Hoà tan hỗn hợp A gồm 13,7 gam Ba và 8,1 gam Al vào một lượng
nước dư. Thể tích khí thoát ra ở (đktc) là
A. 8,96 lít.
B. 2,24 lít.
C. 12,32 lít.
D. 4,48 lít.
* Phân tích
Kim loại Ba tan trong H 2O tạo ra môi trường kiềm, lúc đó Al sẽ tan trong
môi trường kiềm.
Các phương trình hoá học của phản ứng:
Ba + 2H2O → Ba(OH)2 + H2↑
(1)
0,1
0,1
0,1
2Al + 2OH + 2H2O → 2AlO2- + 3H2↑
(2)
0,2
0,2
0,3
⇒ Khí thoát ra có thể tích: V = (0,1 + 0,3).22,4 = 8,96 lít. Chọn đáp án A.
* Sai lầm mắc phải
Sai lầm 1: Cho rằng sự hoà tan chỉ xảy ra với Ba, bỏ qua quá trình Al hoà tan
trong dung dịch kiềm mới tạo ra.
Ba + 2H2O → Ba(OH)2 + H2↑
0,1

0,1
⇒ Khí thoát ra có thể tích V = 0,1.22,4 = 2,24 lít. Chọn đáp án B.
Sai lầm 2: Cho rằng cả Ba và Al đều phản ứng hoá học với nước, bỏ qua vai trò
của môi trường kiềm trong phản ứng của Ba với H2O.
Ba + 2H2O → Ba(OH)2 + H2↑
(1)
0,1
0,1
2Al + 6H2O → 2Al(OH)3↓ + 3H2↑
(2)
0,3
0,45
⇒ Khí thoát ra có thể tích V = (0,1 + 0,45).22,4 = 12,32 lít. Chọn đáp án C.
Dạng 5. Sai lầm ở các bài toán có sự tương tác của kim loại đa hoá trị với
chất có tính oxi hoá khác nhau
Kim loại đa hoá trị tác dụng với chất oxi hoá mạnh sẽ thể hiện hoá trị
cao, tác dụng với chất oxi hoá yếu sẽ thể hiện hoá trị thấp. Do không chú ý tới
điều này nên khi kim loại đa hoá trị tương tác với các chất oxi hoá khác nhau
thì HS thường để cùng một hoá trị vì vậy mà dẫn đến những sai lầm đáng tiếc.
Ví dụ : (Trích đề thi TSĐH khối A - 2009) Hoà tan hoàn toàn 14,6 gam hỗn hợp
X gồm Al và Sn bằng dung dịch HCl (dư), thu được 5,6 lít khí H2 (ở đktc). Thể
tích khí O2 (đktc) cần để phản ứng hoàn toàn với 14,6 gam hỗn hợp X là
A. 2,80 lít.
B. 4,48 lít.
C. 1,68 lít.
D. 3,92 lít.
* Phân tích

12



Đặt x và y lần lượt là số mol của Al và Sn trong 14,6 gam hỗn hợp.
Các phương trình hoá học của phản ứng :
2Al + 6HCl → 2AlCl3 + 3H2 ↑
x
1,5x
Sn + 2HCl → SnCl2 + H2 ↑
y
y
4Al + 3O2 → 2Al2O3
x
3x/4
Sn + O2 → SnO2
y
y
27x +119y = 14,6
⇒ x = y = 0,1 mol
Ta có: 
1,5x
+
y
=
0,25

3
⇒ VO = ( x + y).22,4 = 3,92 lít. Chọn đáp án D.
2
4
* Sai lầm mắc phải
Với bài toán dạng này, HS khá, giỏi thường hay sử dụng phương pháp bảo

toàn electron để giải nhưng cũng lại hay quên rằng Sn là kim loại đa hoá trị, khi
tác dụng với HCl thì Sn bị H + oxi hoá thành Sn2+, còn khi tác dụng với O2 thì Sn
bị O2 oxi hoá thành Sn4+, nên các em cho rằng : Lượng chất khử là như nhau ⇒
Số mol electron mà H+ nhận bằng số mol electron mà O2 nhận và thực hiện cách
giải như sau:
2H+ + 2e → H2↑
O2 + 4e → 2 O −2
0,5
0,5 ← 0,25
0,125 ← 0,5
⇒ VO2 = 0,125.22,4 = 2,8 lít. Chọn đáp án A.
Dạng 6. Sai lầm trong các bài toán có sự tương tác của axit HNO 3 với kim
loại hoạt động
Sản phẩm khử của HNO3 hầu hết là chất khí vì vậy học sinh thường bỏ
sót trường hợp sản phẩm khử là muối NH4+.
Ví dụ 1: (Trích đề TSĐH, CĐ khối B – 2008) Cho 2,16 gam Mg tác dụng với
dung dịch HNO3 (dư). Sau khi phản ứng xảy ra hoàn toàn thu được 0,896 lít khí
NO (đktc) và dung dịch X. Khối lượng muối khan thu được khi làm bay hơi
dung dịch X là
A. 13,92 gam.
B. 8,88 gam.
C. 13,32 gam.
D. 6,52 gam.
* Phân tích
Ta thấy số mol electron của Mg nhường là 0,18 mol.
+5
Số mol electron nhận của N về (NO) là 0,12 mol ≠ 0,18 mol.
Vậy trong dung dịch X phải có muối NH4NO3 (x mol).
+5
−3

N + 8e → N (NH4NO3)
8x ← x

13


Ta có : 0,18 = 0,12 + 8x ⇒ x = 0,0075 mol
⇒ mmuối = m Mg( NO3 )2 + m NH 4 NO3 = 0,09.148 + 0,0075.80 = 13,92 gam.
Chọn đáp án A.
* Sai lầm mắc phải
Học sinh cho rằng chỉ có khí NO là sản phẩm khử nên bỏ qua sản phẩm
khử NH4NO3.
⇒ mmuối = m Mg( NO3 )2 = 0,09.148 = 13,32 gam. Chọn đáp án C.
Ví dụ 2 : (Trích đề TSĐH khối B - 2014) Cho 3,48 gam bột Mg tan hết trong
dung dịch hỗn hợp gồm HCl (dư) và KNO 3, thu được dung dịch X chứa m gam
muối và 0,56 lít (đktc) hỗn hợp khí Y gồm N 2 và H2. Khí Y có tỉ khối so với H 2
bằng 11,4. Giá trị của m là
A. 16,085.
B. 14,485.
C. 18,300.
D. 18,035.
* Phân tích
Ta tính được số mol N2 = 0,02; số mol H2 = 0,005.
3,48
Ta thấy số mol electron nhường của Mg là 2.
= 0,29 mol ; còn số mol
24
+5
electron nhận của N là 10.0,02 = 0,2 và số mol electron nhận của H + là 2.0,005
= 0,01 ⇒ (0,2 + 0,01) < 0,29 ⇒ phải có muối NH4+.

Vậy số mol NH4+ = (0,29 - 0,21)/8 = 0,01.
Các muối trong dung dịch là : MgCl2 ; KCl và NH4Cl trong đó ion Mg2+ là 0,145
mol ; K+ là 0,02.2 + 0,01 = 0,05 mol (vì n K + = n KNO3 = 2.n N 2 + n NH+4 (bảo toàn N));
NH4+ là 0,01 mol và Cl-(muối) là 0,145.2 + 0,01.1 + 0,05.1 = 0,35 mol (bảo toàn
điện tích trong dung dịch)
Khối lượng muối thu được là m = 3,48 + 0,01.18 + 0,05.39 + 0,35.35,5 = 18,035
gam. Chọn đáp án D.
* Sai lầm mắc phải
HS không phát hiện ra trong dung dịch còn có NH 4+ do đó sẽ cho rằng
muối thu được là MgCl2 và KCl, từ đó HS không tìm ra kết quả đúng.
Dạng 7. Sai lầm trong các bài tập có sự tương tác của muối sắt (III) với hợp
chất có tính khử
Ví dụ 1 : Trộn 100 ml dung dịch FeCl3 1M với 300ml dung dịch dung dịch KI
1M. Khối lượng kết tủa thu được sau phản ứng là (xem phản ứng xảy ra hoàn
toàn)
A. 6,35 gam.
B. 10,70 gam.
C. 12,70 gam.
D. 5,35 gam.
* Phân tích
FeCl3 chứa Fe3+ có tính oxi hoá, KI chứa I- có tính khử
⇒ Phản ứng hoá học giữa FeCl3 và KI là phản ứng oxi hoá khử :
2FeCl3 + 2KI → 2FeCl2 + I2↓ + 2KCl
0,1
0,1
0,05

14



⇒ mkết tủa = 0,05.127.2 = 12,7 gam. Chọn đáp án C.

* Sai lầm mắc phải
Khi giải bài tập này HS thường cho rằng : phản ứng hoá học giữa FeCl3 và
KI là phản ứng trao đổi ion và muối tạo thành là FeI 3 và KCl. Trong bảng tính
tan cho biết muối FeI3 là không tồn tại nên HS cho rằng có sự thuỷ phân của FeI 3
và HS thực hiện cách giải như sau :
FeCl3 + 3KI → FeI3 + 3KCl
(1)
0,1
0,3
0,1
FeI3 + 3H2O → Fe(OH)3↓ + 3HI
(2)
0,1 →
0,1
⇒ mkết tủa = 0,1.107 = 10,7 gam. Chọn đáp án B.
Ví dụ 2 : Cho 300 ml dung dịch Na2S 1M vào 200 ml dung dịch FeCl3 1M. Khối
lượng kết tủa thu được sau khi phản ứng xảy ra hoàn toàn là
A. 20,8 gam.
B. 10,4 gam.
C. 21,4 gam.
D. 10,7 gam.
* Phân tích
FeCl3 chứa Fe3+ có tính oxi hoá, Na2S chứa S2- có tính khử
⇒ Phản ứng hoá học giữa FeCl3 và Na2S là phản ứng oxi hoá khử
2FeCl3 + 3Na2S → 2FeS↓ + S↓ + 6NaCl
0,2
0,3
0,2

0,1
⇒ mkết tủa = 0,2.88 + 0,1.32 = 20,8 gam. Chọn đáp án A.
* Sai lầm mắc phải
Khi giải bài tập này HS thường cho rằng : phản ứng hoá học giữa FeCl3 và
Na2S là phản ứng trao đổi ion và sản phẩm tạo thành là Fe 2S3 và NaCl. Trong
bảng tính tan cho biết Fe2S3 không tồn tại nên HS cho rằng có sự thuỷ phân của
Fe2S3 và thực hiện cách giải như sau :
2FeCl3 + 3Na2S → Fe2S3 + 6NaCl
(1)
0,2
0,3
0,1
Fe2S3 + 6H2O → 2Fe(OH)3↓ + 3H2S↑
(2)
0,1
0,2
⇒ mkết tủa = 0,2.107 = 21,4 gam. Chọn đáp án C.
Dạng 8. Sai lầm trong các bài tập có sự tương tác giữa oxit axit với dung dịch
kiềm
Khi cho oxit axit như CO2, SO2 tác dụng với dung dịch kiềm thì sản phẩm
tạo thành thường phức tạp, nó có thể là muối axit, có thể là muối trung hoà
hoặc cũng có thể là cả hai loại muối này tuỳ thuộc vào lượng chất tham gia
phản ứng, vì vậy mà HS thường không xác định đúng sản phẩm muối tạo thành.
Từ đó dẫn đến việc thực hiện bài giải sai.
Ví dụ : (Trích đề TS ĐH khối A – 2007) Hấp thụ hoàn toàn 2,688 lít CO 2 (đktc)
vào 2,5 lít dung dịch Ba(OH) 2 nồng độ a mol/l, thu được 15,76 gam kết tủa. Giá
trị của a là
A. 0,032.
B. 0,048.
C. 0,060.

D. 0,040.

15


* Phân tích
Phương trình hoá học của phản ứng:
CO2 + Ba(OH)2 → BaCO3↓ + H2O
(1)
0,08 0,08
← 0,08
2CO2 + Ba(OH)2 → Ba(HCO3)2
(2)
2x
x
x
Ta có: n CO2 = 0,12 = 0,08 + 2x ⇒ x = 0,02 mol.
Vậy tổng số mol Ba(OH)2 = 0,1 mol ⇒ a = 0,1/2,5 = 0,04M. Chọn đáp án D.
* Sai lầm mắc phải
Sai lầm 1: Do HS không quan tâm tới lượng CO2, mà suy ra số mol của Ba(OH)2
trong 2,5 lít dung dịch theo lượng kết tủa từ phản ứng (1).
CO2 + Ba(OH)2 → BaCO3↓ + H2O
0,08
0,08
← 0,08
⇒ a = 0,08/2,5 = 0,032M. Chọn đáp án A.
Sai lầm 2: Do HS không quan tâm lượng kết tủa, mà suy ra số mol Ba(OH) 2
trong dung dịch từ số mol CO2 tham gia phản ứng (theo đề bài) từ phản ứng (1).
CO2 + Ba(OH)2 → BaCO3↓ + H2O.
0,12

0,12
⇒ a = 0,12/2,5 = 0,048M. Chọn đáp án B.
Dạng 9. Sai lầm trong bài tập mà kết quả của bài toán phụ thuộc vào cách
tiến hành thí nghiệm
Với một số thí nghiệm hoá học thì trình tự, cách thức cho các chất tiếp
xúc với nhau(thứ tự, cách thức cho các dung dịch chất vào nhau) cũng đóng vai
trò quan trọng đến sản phẩm tạo thành trong phản ứng hoá học và gây ra các
hiện tượng thí nghiệm khác nhau. Do không chú ý tới điều này nên HS dễ mắc
sai lầm trong phân tích hiện tượng của các quá trình hoá học xảy ra.
Ví dụ 1: (Trích đề TSĐH khối A - 2010) Nhỏ từ từ từng giọt đến hết 30 ml dung
dịch HCl 1M vào 100 ml dung dịch chứa Na 2CO3 0,2M và NaHCO3 0,2M, sau
phản ứng thu được số mol CO2 là
A. 0,030.
B. 0,010.
C. 0,020.
D. 0,015.
* Phân tích
Do tính bazơ của CO32- mạnh hơn HCO3- nên khi nhỏ “từ từ“ từng giọt HCl
vào dung dịch hỗn hợp chứa Na2CO3 và NaHCO3 thì H+ phản ứng với CO32- có
trong dung dịch trước và chuyển dần dần thành HCO 3-, khi nào CO3- hết thì H+
mới phản ứng với HCO3- để tạo ra CO2.
Thứ tự các phương trình hoá học của phản ứng xảy ra:
H+ + CO32- → HCO3(1)
0,02 ← 0,02 → 0,02
H+ + HCO3- → CO2↑ + H2O
(2)
0,01

0,01


16


⇒ n CO2 = 0,01 mol. Chọn đáp án B.

* Sai lầm mắc phải
Sai lầm 1 : Do không chú ý đến cụm từ “nhỏ từ từ từng giọt” nên HS thường
cho rằng CO32- phản ứng với H+ sẽ trực tiếp tạo ra CO2 và thực hiện cách giải:
2H+ + CO32- → CO2↑ + H2O
(1)
0,03

0,015
+
Vì lượng H hết nên HCO3 chưa phản ứng với H+
⇒ n CO2 = 0,015 mol. Chọn đáp án D.
Sai lầm 2 : Đối với bài này nếu HS không nắm được kiến thức : tính bazơ của
CO32- mạnh hơn HCO3- thì dễ mắc sai lầm cho rằng HCO 3- sẽ nhận H+ trước vì
vậy mà dẫn đến giải sai như sau :
Thứ tự phương trình hoá học của phản ứng xảy ra :
H+ + HCO3- → CO2↑ + H2O
(1)
0,02 ← 0,02 → 0,02
H+ + CO32- → HCO3(2)
0,01 → 0,01
⇒ n CO2 = 0,02 mol. Chọn đáp án C.
Ví dụ 2: Cho rất từ từ từng giọt dung dịch chứa 0,15 mol Na 2CO3 và 0,1mol
NaHCO3 vào 100 ml dung dịch HCl 2M. Thể tích khí CO 2 thoát ra (ở đktc) là
A. 3,36 lít.
B. 2,24 lít.

C. 2,80 lít.
D. 3,92 lít.
* Phân tích
Cho từ từ từng giọt dung dịch chứa Na2CO3 và NaHCO3 vào dung dịch
HCl nên cả 2 muối Na2CO3 và NaHCO3 cùng phản ứng với HCl để giải phóng
khí.
- Đặt số mol phản ứng của Na2CO3 và NaHCO3 tương ứng là 3x và 2x.
Na2CO3 + 2HCl → 2NaCl + CO2↑ + H2O
(1)
3x
6x
3x
NaHCO3 + HCl → NaCl + CO2↑ + H2O
(2)
2x
2x
2x
⇒ nHCl phản ứng = 8x = 0,2 ⇒ x = 0,025 mol
⇒ n CO2 = 5x = 0,125mol ⇒ VCO2 = 0,125.22,4 = 2,8 lít. Chọn đáp án C.
* Sai lầm mắc phải
Sai lầm 1 : Cho rằng Na2CO3 sẽ phản ứng trước :
Na2CO3 + 2HCl → 2NaCl + CO2↑ + H2O
0,15
0,2
0,1
⇒ Thể tích CO2 = 0,1.22,4 =2,24 lít. Chọn đáp án B.
Sai lầm 2 : Cho rằng NaHCO3 sẽ phản ứng trước :
NaHCO3 + HCl → NaCl + CO2↑ + H2O
0,1
0,2

0,1

17


⇒ HCl dư (0,1 mol) nên có phản ứng tiếp theo :
Na2CO3 + 2HCl → NaCl + CO2↑ + H2O
0,15
0,1
0,05
⇒ n CO2 = 0,15 mol ⇒ VCO2 = 0,15.22,4 = 3,36 lít. Chọn đáp án A.
Dạng 10. Bài toán liên quan đến phản ứng phân hủy muối chứa gốc HCO 3khi đun nóng dung dịch có chứa các ion HCO3-, Ca2+, Ba2+
Các muối chứa gốc HCO3- dễ bị phân hủy khi đun sôi dung dịch của
2t0
chúng theo phản ứng : 2HCO3- 
→ CO3 + CO2↑ + H2O.
Sau đó sẽ có phản ứng tạo kết tủa với Ca2+ hoặc Ba2+ : M2+ + CO32- → MCO3↓.
Ví dụ 1 : (Trích đề TSĐH khối A - 2010) Cho m gam NaOH vào 2 lít dung dịch
NaHCO3 nồng độ a mol/l, thu được 2 lít dung dịch X. Lấy 1 lít dung dịch X tác
dụng với dung dịch BaCl2 (dư) thu được 11,82 gam kết tủa. Mặt khác, cho 1 lít
dung dịch X vào dung dịch CaCl2 (dư) rồi đun nóng, sau khi kết thúc các phản
ứng thu được 7,0 gam kết tủa. Giá trị của a, m tương ứng là
A. 0,04 và 4,8.
B. 0,07 và 3,2.
C. 0,08 và 4,8.
D. 0,14 và 2,4.
* Phân tích
Khi cho NaOH tác dụng với NaHCO3 thu được dung dịch X chứa : CO32-, OH(có thể dư) và HCO3- (có thể dư)
- Cho 1 lít dung dịch X tác dụng với dung dịch BaCl2 dư :
Ba2+ (dư) + CO32- → BaCO3↓, vậy số mol CO32- = 11,82/197 = 0,06 mol.

- Cho 1 lít dung dịch X tác dụng với dung dịch CaCl2 (dư) rồi đun nóng :
Ca2+ (dư) + CO32- → CaCO3↓
0,06 → 0,06 < 7/100 = 0,07.
2t0
Chứng tỏ phải có phản ứng phân hủy : 2HCO3- 
→ CO3 + CO2↑ + H2O
Từ đây ta tính được số mol ion CO 32- (sinh ra) = 0,07 - 0,06 = 0,01, và số mol
ion HCO3- dư = 0,02 mol.
Vậy 2 lít dung dịch X chứa : CO32- 0,12 mol ; HCO3- (dư) 0,04 mol.
- BTNT (C) ta được n NaHCO3 = 0,12 + 0,04 = 0,16 mol ⇒ a = 0,16/2 = 0,08.
- Số mol NaOH bằng số mol CO32- = 0,12 ⇒ mNaOH = 0,12.40 = 4,8 gam.
Chọn đáp án C.
* Sai lầm mắc phải
HS không nghĩ tới phản ứng phân hủy gốc HCO 3-, do đó sẽ gặp lúng
túng, dẫn tới làm sai, không tìm ra kết quả.
Ví dụ 2 : (Trích đề TSĐH khối B - 2010) Dung dịch X chứa các ion: Ca2+, Na+,
HCO3- và Cl-, trong đó số mol của ion Cl- là 0,1. Cho 1/2 dung dịch X phản ứng
với dung dịch NaOH (dư), thu được 2 gam kết tủa. Cho 1/2 dung dịch X còn lại
phản ứng với dung dịch Ca(OH)2 (dư), thu được 3 gam kết tủa. Mặt khác, nếu
đun sôi đến cạn dung dịch X thh́ì thu được m gam chất rắn khan. Giá trị của m là
A. 9,21.
B. 9,26.
C. 8,79.
D. 7.47.

18


* Phân tích
Gọi x, y, z lần lượt là số mol của Ca2+, Na+, HCO3- trong 1/2 dung dịch X,

khi đó số mol Cl- trong 1/2 dung dịch X là 0,05 mol.
- Cho 1/2 dung dịch X tác dụng với dung dịch Ca(OH)2 dư :
HCO3- + OH- (dư) → CO32- + H2O
z
z
2+
2Ca (dư) + CO3 → CaCO3↓
z
z
Ta có : z = 3/100 = 0,03 mol.
- Cho 1/2 dung dịch X tác dụng với dung dịch NaOH dư :
HCO3- + OH- (dư) → CO32- + H2O
0,03
0,03
2+
2Ca + CO3 → CaCO3↓
0,02

0,02
Vậy x = 0,02 mol. BTĐT trong 1/2 dung dịch X ta tính được y = 0,04 mol.
- Khi cô cạn dung dịch có phản ứng phân hủy :
2t0
2HCO3- 
→ CO3 + CO2↑ + H2O
0,03
0,015
Vậy m = 2(40.0,02 + 23.0,04 + 60.0,015 + 35,5.0,05) = 8,79 gam.
Chọn đáp án C.
* Sai lầm mắc phải
2t0

HS bỏ qua phản ứng phân hủy : 2HCO3- 
→ CO3 + CO2↑ + H2O
Do đó m = 2(40.0,02 + 23.0,04 + 61.0,03 + 35,5.0,05) = 10,65 gam. HS không
chọn được đáp án.
3.2. Khắc phục một số sai lầm thường gặp của HS khi giải một số dạng bài
tập hóa học phần kim loại lớp 12 - THPT
3.2.1. Cơ sở để khắc phục những sai lầm thường gặp của HS
- Căn cứ vào chuẩn kiến thức kĩ năng chương trình hóa học phổ thông.
- Căn cứ vào mục đích của quá trình dạy học.
- Căn cứ vào yêu cầu của đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra
đánh giá.
- Căn cứ vào những sai lầm thường gặp của HS có thể mắc phải trong quá
trình giải bài tập hóa học THPT.
3.2.2. Các biện pháp khắc phục một số sai lầm thường gặp của HS khi giải
một số dạng bài tập hóa học phần kim loại lớp 12 - THPT
* Những sai lầm ở trên xét cho cùng là do :
- HS nhớ kiến thức cơ bản không sâu sắc.
- Kỹ năng tính toán hóa học chưa tốt.

19


* Để khắc phục điều này, trước tiên GV cần hướng dẫn HS nắm chắc các
cơ sở lý thuyết của từng dạng bài tập hóa học, sau đó vận dụng các biện pháp
sau đây để khắc phục những sai lầm.
3.2.2.1. Tăng cường lý thuyết theo các mức độ khác nhau
* Mức độ nhận biết
Ví dụ : Kim loại nào sau đây có thể tác dụng với dung dịch NaOH ?
A. Al
B. Fe

C. Cu
D. Mg
Phân tích : Ví dụ này chỉ yêu cầu HS nhớ được kim loại Al có thể tác dụng
được với dung dịch NaOH.
* Mức độ thông hiểu
Ví dụ : Cho các kim loại sau Cu, Fe, Zn, Mg, Ni lần lượt tác dụng với dung dịch
FeCl3. Có bao nhiêu kim loại tác dụng được với dung dịch FeCl3 ?
A. 3
B. 2
C. 4
D. 5
Phân tích : HS phải biết được thứ tự các cặp oxi hóa - khử, từ đó xác định được
có cả 5 kim loại đều phản ứng được với dung dịch FeCl3.
* Mức độ vận dụng
Ví dụ : X là kim loại phản ứng được với dd H2SO4 loãng, Y là kim loại tác dụng
được với dd Fe(NO3)3. Hai kim loại X, Y lần lượt là
A. Fe, Cu.
B. Cu, Fe.
C. Ag, Mg.
D. Mg, Ag.
Phân tích : HS phải nắm trắc thứ tự các cặp oxi hóa - khử, từ đó xác định kim
X loại phản ứng được với dung dịch H 2SO4 loãng là Fe hoặc Mg; kim loại tác
dụng được với dung dịch Fe(NO3)3 đó là những kim loại M ≥ Cu (M là những
kim loại không tác dụng với nước ở điều kiện thường), từ đó xác định được kim
loại Y là Cu
* Mức độ vận dụng cao
Ví dụ : Cho bột Fe vào dung dịch hỗn hợp NaNO 3 và H2SO4 loãng, sau phản
ứng hoàn toàn thu được dung dịch A, hỗn hợp khí X gồm NO và H 2 (không còn
sản phẩm khử khác) và chất rắn không tan. Dung dịch A có chứa :
A. FeSO4, Na2SO4.

B. FeSO4, Fe(NO3)2, Na2SO4, NaNO3.
C. FeSO4, Fe(NO3)2, Na2SO4.
D. FeSO4, Fe2(SO4)3, Na2SO4, NaNO3.
Phân tích : HS phải biết một lượng kiến thức tổng hợp các vấn đề đã học từ
phần vô cơ lớp 11 đó là tính chất của NO 3- trong môi trường axit đến kiến thức
dãy điện hóa ở lớp 12, đồng thời phải biết vận dụng linh hoạt kiến thức về kim
loại Fe và các hợp chất. Thứ tự các phản ứng :
2Fe + 8H+ + 2NO3- → 3Fe2+ + 2NO↑ + 4H2O
(1)
+
2+
Fe + 2H → Fe + H2↑
(2)

20


Sau (1) NO3- hết, Fe tác dụng với H+ dư nên toàn bộ NO3- chuyển thành NO.
3.2.2.2. Rèn luyện kỹ năng tính toán hóa học
Để rèn luyện kỹ năng tính toán hóa học cần :
- Trang bị cho HS một số phương pháp giải nhanh toán hóa học.
- Sau khi trang bị cho HS một số phương pháp giải nhanh bài tập hóa
học thì cần phải phân dạng được các bài tập hóa học theo từng phương pháp đó
và hướng dẫn HS giải bài tập.
4. Hiệu quả trong việc triển khai đề tài
Việc triển khai đề tài này được tiến hành trên 03 lớp thuộc trường THPT 4
Thọ Xuân, đó là :
- Lớp dạy 12A2 (học ban cơ bản A)
- Lớp dạy 12A4, 12A5 (học ban cơ bản)
* Kết quả đạt được

- Về mặt định tính :
Khi tôi áp dụng đề tài này vào các lớp, HS học sôi nổi, hứng thú tham gia
vào các hoạt động học tập và nắm vững kiến thức hơn, vận dụng vào giải quyết
vấn đề nhanh hơn, tránh được những sai lầm không đáng có.
Khi dạy học có phân tích sửa chữa và sử dụng các biện pháp khắc phục
những sai lầm có tác dụng giúp HS tránh mắc phải “bẩy” mà đề bài thường ra.
- Về mặt định lượng :
Kết quả điều tra trên các lớp 12A 2, 12A4, 12A5 ở trường THPT 4 Thọ
Xuân năm học 2015 - 2016 như sau :
TT Lớp


số

1
2
3

42
38
42

12A2
12A4
12A5

Khi chưa thực
hiện đề tài
Không
Hiểu

hiểu
34,5%
65,5%
56,3%
43,7%
81,8%
18,2%

Khi thực hiện
đề tài
Không
Hiểu
hiểu
3,6%
96,4%
12,6%
87,4%
21,7%
78,3%

Ghi chú
Học ban cơ bản A
Học ban cơ bản
Học ban cơ bản

Khi tôi áp dụng đề tài này vào dạy cho các lớp thì chất lượng HS đều
được nâng lên rõ rệt, thể hiện : tỉ lệ phần trăm hiểu bài cao hơn nhiều so với khi
chưa áp dụng đề tài.
Từ kết quả trên cho phép tôi nhận định rằng việc áp dụng đề tài vào giảng
dạy cho HS đã đạt hiệu quả cao, phù hợp đối với HS trong quá trình giảng dạy.

Điều này phản ánh được tính cấp thiết cho đề tài mà tôi lựa chọn, xây dựng.

21


C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Đề tài “Phân tích và khắc phục những sai lầm thường gặp của HS khi giải
một số dạng bài tập hóa học phần kim loại lớp 12 - THPT” đã :
- Tổng quan được cơ sở lý luận về sai lầm, sai lầm thường gặp của HS khi
giải một số dạng bài tập hóa học phần kim loại lớp 12 - THPT.
- Nghiên cứu lý luận về bài tập hóa học, sử dụng bài tập hóa học ở trường
THPT.
- Đã phân tích được những sai lầm thường gặp của HS khi giải một số
dạng bài tập hóa học phần kim loại lớp 12 - THPT.
- Đã đề xuất được 2 biện pháp khắc phục những sai lầm thường gặp của
HS khi giải một số dạng bài tập hóa học phần kim loại lớp 12 - THPT.
- Kết quả của việc triển khai đề tài cho thấy tính khả thi của đề tài, là tài
liệu tham khảo tốt cho HS ở trường THPT.
2. Kiến nghị
Đề tài khá rộng và tương đối khó, vì vậy cần nhiều thời gian, công sức để
nghiên cứu bổ sung và phát triển thêm. Sau đây tôi xin đề xuất một số hướng
phát triển của đề tài :
- Nghiên cứu đầy đủ và quy mô hơn về hệ thống các sai lầm của sai lầm
của HS trong môn hóa học.
- Nghiên cứu bổ sung, hoàn thiện các biện pháp khắc phục những sai lầm
của HS trong quá trình giải bài tập hóa học một cách chi tiết, cụ thể, sâu sắc hơn.
Đề tài này theo tôi là hết sức quan trọng và cấp thiết, vì nó xuất phát từ
nhu cầu thực tiễn của việc dạy và học. Vì vậy tôi cho rằng nên có nhiều các đề
tài nghiên cứu theo hướng này. Những đề tài nghiên cứu có tính giá trị nên được

trao đổi và phổ biến rộng rãi hơn.
Bước đầu nghiên cứu một đề tài mới với một thời gian ngắn chắc chắn
không tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót. Tôi rất mong sự góp ý, xây dựng
của các đồng nghiệp quan tâm đến đề tài này.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 18 tháng 5 năm 2016
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung của
người khác.
(ký và ghi rõ họ tên)

22


Phạm Văn Vĩnh
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Ngọc Quang (2004), Lí luận dạy học. Nxb Giáo dục.
2. Nguyễn Cảnh Toàn (2004), Học và dạy cách học. Nxb Đại học Sư phạm.
3. Nguyễn Trọng Thọ, Phạm Minh Nguyệt, Lê Văn Hồng, Vũ Minh Đức,
Phạm Sỹ Thuận (1997), Giải toán hóa học 12, Nxb Giáo dục.
4. Huỳnh Thị Thu Vỹ (2010), “Một số dạng toán học sinh thường lúng túng và
mắc sai lầm khi giải”, Tạp chí hóa học & ứng dụng, số 17/2014, tr.22-24.
5. Hoàng Thị Bắc, Đặng Thị Oanh (2008), 10 phương pháp giải nhanh bài tập
trắc nghiệm hóa học. Nxb Giáo dục.
6. Nguyễn Xuân Trường (2005), Phương pháp dạy học hóa học ở trường phổ
thông. Nxb Giáo dục.
7. Nguyễn Thị Sửu, Trần Trung Ninh, Nguyễn Thị Kim Thành (2009), Trắc
nghiệm chọn lọc hóa học THPT. Nxb Giáo dục.

8. Các đề thi tuyển sinh Đại học, Cao đẳng của Bộ GD&ĐT từ năm 2007 đến
nay.
9. Các đề thi tốt nghiệp THPT của Bộ GD&ĐT.
10. Các đề thi học sinh giỏi của tỉnh Thanh Hóa trong các năm trước.
11. Các tạp chí Hóa học và ứng dụng của hội hóa học Việt Nam.
12. SGK, SBT lớp 10, 11, 12. Nxb Giáo dục.
MỘT SỐ KÍ HIỆU DÙNG TRONG ĐỀ TÀI
PPDH
TNKQ
THPT
PTHH
TSĐH
BTNT
BTĐT
SGK
SBT
Nxb
HS
GV

Phương pháp dạy học
Trắc nghiệm khách quan
Trung học phổ thông
Phương trình hóa học
Tuyển sinh Đại học
Bảo toàn nguyên tố
Bảo toàn điện tích
Sách giáo khoa
Sách bài tập
Nhà xuất bản

Học sinh
Giáo viên

23



×