Tải bản đầy đủ (.docx) (10 trang)

Một số bệnh thường gặp ở gia cầm trong mùa mưa bão và cách phòng trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (70 KB, 10 trang )

Phòng bệnh và trị bệnh Chăn nuôi
Một số bệnh thường gặp ở gia cầm trong mùa mưa bão và cách phòng trị
(phần 1)
Trong mùa mưa bão, mưa to, gió lớn ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe gia cầm;
đồng thời khi mưa to, có thể gây ngập úng cục bộ hoặc lụt trên diện rộng, tạo cơ
hội phát tán mầm bệnh, là điều kiện thuận lợi để phát sinh dịch bệnh trên đàn gia
cầm. Vì vậy, chúng ta cần lưu ý một số bệnh thường xảy ra như sau: 1. Bệnh
cúm gia cầm Do vi rút Influenza A gây nên bệnh truyền nhiễm cấp tính, rất nguy
hiểm, lây lan nhanh, mạnh, xảy ra ở tất cả các loại gia cầm; gà, vịt, ngan, ngỗng,
chim ở mọi lứa tuổi. Bệnh lây sang người. 1.1. Triệu chứng lâm sàng Bệnh cúm gia
cầm có thời gian ủ bệnh từ 3 - 7 ngày. Gà mắc bệnh cúm gia cầm, xuất huyết mí
mắt, mặt, đầu tím - Các triệu chứng về hô hấp thường biểu hiện ho khẹc, hắt hơi,
thở khò khè, vảy mỏ, chảy nhiều nước mũi, nước mắt. - Mi mắt bị viêm, mặt phù
nề, sưng mọng, đầu sưng, mào tích dày lên do thuỷ thũng, tím tái, có nhiều điểm
xuất huyết, da chân có xuất huyết. - Có biểu hiện thần kinh, mệt mỏi, nằm ủ rũ,
tiêu chảy mạnh, phân loãng trắng hoặc vàng, xanh. Gà mắc bệnh cúm gia cầm, da
chân xuất huyết 1.2. Bệnh tích - Xung huyết, xuất huyết, tiết nhiều dịch rỉ viêm
và hoại tử các cơ quan và cơ; mào, tích sưng to tím sẫm, phù mí mắt; phù keo nhày
và xuất huyết dưới da đầu; xuất huyết điểm ở miệng; khí quản phù, chứa nhiều
dịch nhầy. - Tăng sinh túi khí, viêm màng bao tim, màng gan, màng ruột; lách, gan,
thận, sưng to, hoại tử; xuất huyết mỡ vành tim; ruột viêm cata và xuất huyết; gà
mái đẻ viêm ống dẫn trứng, vỡ trứng non. - Da chân xuất huyết; chảy máu lỗ chân
lông, máu không đông hoặc khó đông; nếu gà chết quá cấp tính, các bệnh tích thường không điển hình. 1.3. Phòng và chống bệnh cúm gia cầm Chỉ chọn mua gia
cầm ở những cơ sở giống tốt, đảm bảo không có bệnh. Không nhốt chung gia cầm
mới mua về với gia cầm khoẻ đang nuôi, cần cách ly nuôi riêng trong vòng 21
ngày. Vệ sinh tiêu độc khử trùng chuồng trại thường xuyên. Đảm bảo chuồng trại,
dụng cụ chăn nuôi luôn luôn sạch và khô ráo. Thức ăn, nước uống sạch sẽ. Hạn chế
người ra vào khu vực chăn nuôi. Có biện pháp ngăn ngừa, không nuôi chung nhiều
loại gia cầm hoặc gia cầm nhiều lứa tuổi trong cùng khu vực hoặc tiếp xúc với bồ
câu, chim trời… Thường xuyên thải loại những gia cầm ốm, yếu ra khỏi đàn.
Thường xuyên sát trùng chuồng gia cầm và khu vực thả gia cầm Tiêm vắcxin


phòng bệnh theo hướng dẫn của cơ quan thú y. Khi có dịch bệnh xảy ra: Báo ngay
cho cán bộ thú y cơ sở khi thấy gia cầm ốm, chết bất thường. Không bán chạy,


phát tán gia cầm ốm, chết, gia cầm khỏe cùng trong đàn, chất thải ra môi trường.
Bao vây ổ dịch, tiêu huỷ toàn bộ gia cầm chết, mắc bệnh và gia cầm khác trong
đàn, và các chất thải bằng cách đốt hoặc đào hố chôn sâu với chất sát trùng hoặc
vôi bột theo quy định của thú y. Vệ sinh, tiêu độc ổ dịch theo hướng dẫn của cán bộ
thú y.
2. Bệnh Niu-cat-xơn Bệnh Niu-cat-xơn (Newcastle) còn được gọi là bệnh “dịch tả
gà”, gà rù, bệnh gây ra do siêu vi trùng (vi rút). Bệnh xảy ra ở gà mọi lứa tuổi, đôi
khi trên bồ câu.
2.1. Nguyên nhân Do vi rút gây bệnh, thời gian nung bệnh từ 3-6 ngày. 2.2. Lây
truyền Bệnh Niu-cat-xơn rất dễ lây nhiễm qua đường hô hấp và tiếp xúc giữa gà
bệnh và gà khoẻ; do dụng cụ, thiết bị, con người, phương tiện đi lại, môi trường
nhiễm mầm bệnh.
2.3. Triệu chứng lâm sàng Có 4 dạng bệnh tuỳ theo độc lực của chủng vi rút gây
bệnh. a) Dạng bệnh do chủng độc lực mạnh Bệnh xuất hiện đột ngột và lây mạnh,
chết nhanh trong vòng 3- 4 ngày, có thể không biểu hiện rõ triệu chứng. Hoặc gà
có triệu chứng thở, ho, lờ đờ, mào tái, phân lỏng trắng, đẻ giảm, trứng non nhiều.
Tỷ lệ chết tới 90%. b) Dạng bệnh do chủng độc lực trung bình Bệnh lây mạnh, chết
kéo dài, biểu hiện triệu chứng, bệnh tích rõ. - Gà lù rù, mào tái, uống nhiều nước,
thở khó, thường kêu “toác”, nhiều dãi nhớt, phân loãng trắng hơi xanh hoặc hơi
vàng. - Bệnh kéo dài từ 7-12 ngày, xuất hiện triệu chứng thần kinh. - Tỷ lệ đẻ
giảm, trứng non nhiều, tỷ lệ chết từ 10 - 40%. c) Dạng bệnh do chủng độc lực yếu:
Chủ yếu là gà con, gà dò, phân loãng, nhiều cặn màu trắng. d) Dạng mang trùng
(có hoặc triệu chứng không rõ) Gà hơi mệt mỏi, kém ăn, không chết nhưng nguy
hiểm là tàng trữ mầm bệnh làm lây nhiễm cho gà khoẻ. Gà mắc bệnh Niucatxơn,
triệu chứng thần kinh, dạ dày tuyến xuất huyết
2.4. Bệnh tích Nhìn chung bệnh do chủng vi rút độc lực cao và trung bình gây ra.

Bệnh tích: xuất huyết đường tiêu hoá và có nhiều điểm loét ở miệng, họng, thực
quản: đặc biệt dạ dày tuyến có từng đám tụ huyết, xuất huyết đỏ ở ruột non, ruột
già, hậu môn xuất huyết rõ, khí quản chứa nhiều dịch nhày. Niêm mạc mũi, khí
quản viêm cata có dịch nhầy, có nhiều bọt khí ở túi khí. Màng não bị xuất huyết đỏ
như đầu đinh ghim.


2.5. Khắc phục và phòng bệnh Không có thuốc đặc hiệu điều trị bệnh Niu-cat-xơn.
a) Khắc phục - Tiêm kháng huyết thanh cho toàn đàn hoặc tiêm vắc xin Niu-catxơn cho gà trên 2 tháng tuổi, nhỏ vắc xin Lasota cho gà dưới 2 tháng tuổi. - Dùng
thuốc bồi dưỡng tăng cường sức đề kháng như B-complex, Vitamin C, Vitamin
tổng hợp, men tiêu hóa, chất điện giải... liều theo hướng dẫn sử dụng của hãng
thuốc. b) Phòng bệnh Vệ sinh thú y phòng bệnh Sử dụng vắc xin phòng bệnh cho
gà: Nhỏ vắc xin Lasota lần 1 cho gà 5-7 ngày tuổi, sau 2 tuần nhỏ lần 2; Tiêm vắc
xin cho gà lúc 38-40 ngày tuổi; nếu nuôi gà sinh sản thì tiêm nhắc lại trước khi gà
vào đẻ.
3. Bệnh E. coli
3.1. Nguyên nhân Bệnh E. coli do vi khuẩn Escherichia coli (E. coli) gây ra. Bệnh
xảy ra ở các loài gia cầm, mọi lứa tuổi.
3.2. Phương thức truyền lây Gia cầm bị nhiễm bệnh do vệ sinh môi trường hoặc
thức ăn, nước uống không đảm bảo vệ sinh, do đường hô hấp hoặc đường ruột bị
tổn thương, do tiếp xúc giữa các gia cầm bị bệnh, do điều kiện bất lợi ảnh hưởng
đến sức khỏe của gà.
3.3. Triệu chứng, bệnh tích
a) Thể viêm túi lòng đỏ và viêm rốn Gia cầm con bị ỉa chảy, nặng bụng, gà tụ thành
từng đám. Mổ khám thấy viêm túi lòng đỏ, lòng đỏ không tiêu, chuyển màu. Viêm
xoang phúc mạc, viêm ruột.
b) Thể bại huyết (dung huyết) Bệnh xảy ra đột ngột, đầu tiên gia cầm giảm ăn, mệt
mỏi, lông xơ xác, ít vận động, tiêu chảy, đôi khi lẫn máu, có thể có triệu chứng hô
hấp và vận động. Ở gia cầm mái thường giảm đẻ. Tỉ lệ chết ở gia cầm con có thể
50%. Bệnh tích thường thấy là: viêm ruột, gan sưng to, xung huyết cơ, viêm xoang

phúc mạc, xoang bao tim.
c) Thể viêm túi khí Thường kế phát sau các bệnh đường hô hấp, tụ huyết trùng,
viêm phế quản truyền nhiễm. Túi khí viêm dầy, phủ fibrin như bã đậu, có thể viêm
lan sang màng, gan, tim, xoang phúc mạc.


d) Thể viêm ruột Thường kết hợp hoặc kế phát sau các bệnh cầu trùng viêm ruột
hoại tử, kí sinh trùng hoặc bệnh Gumboro. Gia cầm tiêu chảy nặng, phân có dịch
nhày, lẫn máu hoặc phân xanh. 3.4. Điều trị và phòng bệnh
a) Điều trị Dùng một trong các loại thuốc kháng sinh sau: Oxytetracyclin,
Doxycyclin, Genta – costrim, Octamix, Colistin... liều theo hướng dẫn sử dụng của
hãng thuốc. Kết hợp bổ sung vitamin, men tiêu hóa, thuốc trợ sức, trợ lực cho gia
cầm. Tăng cường chăm sóc nuôi dưỡng, cải thiện môi trường chăn nuôi, vệ sinh,
phun khử trùng trong và ngoài chuồng nuôi.
b). Phòng bệnh Vệ sinh chuồng trại, phun khử trùng trong, ngoài chuồng nuôi định
kì 1-2 tuần 1 lần. Vệ sinh nhà ấp và trứng ấp. Đảm bảo vệ sinh thức ăn và nước
uống, nuôi đúng kỹ thuật.
Một số bệnh thường gặp ở gia cầm trong mùa mưa bão và cách phòng trị (phần 2)
Khi điều trị bệnh, việc tăng cường chăm sóc nuôi dưỡng, cải thiện môi trường chăn
nuôi, thay chất độn chuồng, vệ sinh, khử trùng, giữ nền chuồng khô và sạch là điều
quan trọng, giúp gà nhanh hồi phục và không tái nhiễm.
4. Bệnh tụ huyết trùng ở gia cầm
4.1. Nguyên nhân Do vi khuẩn Pasteurella multocida gây ra, vi khuẩn có nhiều
chủng. Bệnh xảy ra ở các loài gia cầm, thường ở gia cầm trên một tháng tuổi.
4.2. Triệu chứng lâm sàng - Cấp tính: Gia cầm chết đột ngột, mào tím, đi lại chậm
chạp, liệt chân hay liệt cánh. Phân trắng loãng hoặc trắng xanh hoặc có máu tươi.
Thở khó, chảy nước mũi, nước miếng. Vi trùng vào máu gây nhiễm trùng huyết
làm cho gia cầm chết nhanh. - Á cấp tính: Tích sưng, viêm khớp, bại liệt. Mắt sưng
viêm kết mạc mắt. Gia cầm đẻ tỷ lệ trứng giảm, tỷ lệ chết tăng. Ở nước ta, gia cầm
bị bệnh chết đến 90 - 100%.

4.3. Bệnh tích Bệnh cấp tính có đặc điểm chung là xuất huyết phủ tạng và thịt tím
sẫm. Phổi đỏ, gan sưng, ruột sưng đôi khi có máu. Gia cầm đẻ buồng trứng vỡ nát.
Có thể thấy dịch thẩm xuất như "pho mát" ở gan, tim. Đặc biệt trên mặt gan có
những hoại tử trắng lấm tấm như đầu đinh ghim. Gan gà mắc bệnh tụ huyết trùng
sưng to, tụ huyết
4.5. Điều trị và phòng bệnh


4.5.1. Điều trị Dùng một trong các loại thuốc sau đây: Ampicillin, Oxytetracylin;
Genta-costrim; Doxycyclin,... liều theo hướng dẫn sử dụng của hãng thuốc. Kết
hợp bổ sung vitamin, men tiêu hóa, thuốc trợ sức, trợ lực cho gia cầm. Tăng cường
chăm sóc nuôi dưỡng, cải thiện môi trường chăn nuôi, vệ sinh, phun khử trùng
trong và ngoài chuồng nuôi.
4.5.2. Phòng bệnh Gia cầm trên 1 tháng tuổi sử dụng vắc-xin keo phèn: 0,5 ml/1
con. Sau 4 - 6 tháng tiêm nhắc lại lần 2. Vệ sinh chuồng trại, phun khử trùng trong,
ngoài chuồng nuôi định kì 1-2 tuần/1 lần.
5. Bệnh hô hấp mãn tính (CRD) 5.1. Nguyên nhân Tác nhân cơ bản gây bệnh hô
hấp mãn tính là Mycoplasma gallsepticum. Bệnh xảy ra ở các loài gia cầm, mọi lứa
tuổi. 5.2. Lây nhiễm Bệnh truyền qua trứng từ đàn bố mẹ đến đời con cháu. Mặt
khác gia cầm nhiễm bệnh có thể do tiếp xúc gia cầm bệnh hoặc mầm bệnh từ môi
trường; do môi trường chăn nuôi ô nhiễm, kém thông thoáng...
5.3. Triệu chứng lâm sàng Gà con, gà dò, gà đẻ đều thở khó, khò khè. Gà thường
kém ăn, tăng trọng giảm, tiêu tốn thức ăn cao. Gà lớn biểu hiện chung là chảy nước
mắt, mũi, đặc biệt khó thở. Gà mái tỷ lệ đẻ trứng giảm 20-30%. Bệnh thông thường
ít làm chết gà, ở thể mãn tính làm giảm tăng trọng, tiêu tốn thức ăn cao ở gà dò và
giảm sản phẩm trứng ở gà đẻ. Gà mắc bệnh CRD, mắt sưng, chảy ước mắt, túi khí
viêm, viêm lan xoang bao tim, bề mặt gan
5.4. Bệnh tích Khí quản viêm hơi đỏ, dịch rỉ viêm trắng ngà như “pho mát” dính
trên túi khí, đặc biệt trong trường hợp bội nhiễm (thứ nhiễm do E. coli). Trong
trường hợp bội nhiễm Mycoplasma gallsepticum, phủ tạng có thể chỉ thể hiện nhầy

nhẹ trên khí quản, đục vẩn hoặc bọt nhẹ ở túi khí, phổi phù thũng, mặt phổi phủ
fibrin, phổi nhục hóa.
5.5. Điều trị và phòng bệnh 5.5.1. Điều trị Dùng một trong các loại thuốc đặc trị
như Flophenicol hoặc phối hợp với 1 trong các thuốc Oxytetracyclin, Gentamicin,
Doxycyclin,... liều mỗi loại bằng 1/2 liều theo hướng dẫn sử dụng của hãng thuốc;
có thể hoà nước uống hoặc trộn đều vào thức ăn. Bệnh nặng, có thể tiêm thuốc
Flophenicol, Gentamicin phối hợp Tylosin hoặc Lincomicin phối hợp Spectomicin,
liều theo hướng dẫn sử dụng của hãng thuốc. Kết hợp bổ sung vitamin, thuốc trợ
sức, trợ lực cho gia cầm. Khi điều trị bệnh, việc tăng cường chăm sóc nuôi dưỡng,


cải thiện môi trường chăn nuôi, tăng thông thoáng và vệ sinh, khử trùng là điều
quan trọng, giúp gia cầm nhanh hồi phục.
5.5.2. Phòng bệnh Dùng vắc xin để phòng bệnh. Thực hiện vệ sinh phòng bệnh: +
Mua gà con giống ở những nơi an toàn bệnh để tránh gà con mắc nhiều bệnh từ
trứng. Cách ly gà ốm và gà khoẻ. + Định kỳ tẩy uế chuồng trại và môi trường xung
quanh
6. Bệnh cầu trùng (Coccidiosis)
6.1. Nguyên nhân Bệnh cầu trùng gây nên bởi ký sinh trùng (KST) lớp đơn bào.
Bệnh thường xảy ra ở gà, giai đoạn hay mắc là 3-6 tuần tuổi.
6.2. Lây truyền Chủ yếu qua chất thải của gà bệnh ra bên ngoài. Gà con ăn phải
noãn nang của cầu trùng, các bào tử xâm nhập vào các tế bào biểu mô thành ruột
phá huỷ tế bào gây xuất huyết thể hiện là phân đỏ lẫn máu. Thời kỳ nung bệnh 4 6 ngày. Mỗi loại gia cầm có loài cầu trùng riêng, không truyền lẫn nhau.
6.3. Triệu chứng, bệnh tích Gà gầy nhanh, mào tái, phân lỏng trắng, có máu. Mổ
khám thấy phần manh tràng hoặc tá tràng dầy, xuất huyết, có khi ruột chứa đầy
máu. Gà mắc bệnh cầu trùng, ruột sưng to, chứa đầy máu
6.4. Điều trị và phòng bệnh 6.4.1. Điều trị Dùng một trong các loại thuốc sau đây:
Baycox, Cocimax, Coccistop, Esb3,... liều theo hướng dẫn sử dụng của hãng thuốc;
có thể hoà nước uống hoặc nhỏ trực tiếp cho những con bệnh nặng. Kết hợp bổ
sung vitamin, đặc biệt vitamin C, K, thuốc trợ sức, trợ lực cho gà. Khi điều trị

bệnh, việc tăng cường chăm sóc nuôi dưỡng, cải thiện môi trường chăn nuôi, thay
chất độn chuồng, vệ sinh, khử trùng, giữ nền chuồng khô và sạch là điều quan
trọng, giúp gà nhanh hồi phục và không tái nhiễm.
6.4.2. Phòng bệnh Nên nuôi gà trên sàn để gà không ăn phân có chứa mầm bệnh.
Giữ nền chuồng khô ráo, thường xuyên thay chất độn chuồng, tránh để cầu trùng
có điều kiện phát triển và lây nhiễm. Dùng vắc xin cầu trùng (Coccivac) theo
hướng dẫn của nhà sản xuất.
7. Bệnh dịch tả vịt


7.1. Nguyên nhân Bệnh dịch tả vịt hay còn gọi là bệnh viêm ruột siêu vi trùng vịt,
là một bệnh truyền nhiễm lây lan mạnh do Herpesvirus gây ra. Vi rút này gây bệnh
dịch tả đối với cả ngan, ngỗng, thiên nga...
7. 2. Triệu chứng Thời gian ủ bệnh thường kéo dài từ 2-7 ngày. Đôi khi bệnh nổ ra
do chủng có độc tính mạnh. Vịt, ngan chết ngay khi con đang bơi mà không biểu
hiện triệu chứng lâm sàng. Lúc đầu ngan, vịt kém linh hoạt, ăn ít hoặc bỏ ăn, nằm
một chỗ, cánh xoã xuống đất, đi lại khó khăn, lười bơi lội; ở ngan, vịt con, triệu
chứng đầu tiên có thể thấy là viêm giác mạc, mắt ướt và thấm ướt cả lông xung
quanh mắt, sau đó sưng và dính mi mắt, ngan, vịt không mở mắt được. Về sau
võng mạc, thuỷ tinh thể bị biến đổi gây cho ngan, vịt mù. Dịch chẩy từ mũi, mỏ
cắm xuống đất nước và có nhầy bẩn. Vịt, ngan bệnh lông xù, tiêu chẩy, phân vàng,
xanh nhạt, đôi khi lẫn máu. Xung quanh hậu môn dính đầy phân. Con vật bỏ ăn
nhưng rất khát nước. Nhiều vịt, ngan có triệu chứng thần kinh, mỏ cắm xuống đất.
Tỷ lệ đẻ giảm rõ rệt, có khi chỉ còn 15-16%. Sau 1-3 ngày mắc bệnh, một số vịt,
ngan có biểu hiện phục hồi, nhưng chỉ sau vài ngày triệu chứng xuất hiện lại
nghiên trọng hơn, con vật suy kiệt và chết.
7.3. Bệnh tích Bệnh tích đặc trưng tập trung ở đường tiêu hoá, nhất là trong thực
quản và hậu môn. Viêm ruột xuất huyết và kéo màng giả ở hầu, thực quản và hậu
môn. Khi bệnh ở thể quá cấp, xuất huyết lấm chấm xếp theo những dải dài theo
dọc thực quản, còn ở hậu môn thì rải rác. Nếu bệnh ở thể cấp tính, những bệnh tích

trên không đặc trưng. Các biến đổi bệnh lý còn thấy ở mắt, mũi, hậu môn, phù nề
dưới vùng da ngực, trong xoang bụng có chứa nhiều dịch thẩm xuất.
Ngan mắc bệnh dịch tả vịt, tiêu chảy, đầu sưng, thủy thũng dưới da Lách giảm
thể tích, gan sưng to trên bề mặt và trên mặt cắt thấy có các nốt hay vùng hoại tử,
xuất huyết, gan thoái hoá trông giống như đá cẩm thạch. Có thể quan sát thấy xuất
huyết lấm chấm khắp cơ thể, đặc biệt ở giác mạc, thực quản, ruột, ngoại mạc ruột,
nội cơ, cơ và màng tim, cả ở thận và tuyến tuỵ
. 7.4. Chẩn đoán phân biệt Nếu vịt, ngan chết đột ngột ở tuổi mẫn cảm 1-7 tuần
tuổi, bệnh dễ lẫn với bệnh tụ huyết trùng, bệnh nhiễm khuẩn máu, viêm gan siêu vi
trùng, bệnh nhiễm độc các độc tố nấm mốc. Nhưng đặc trưng bệnh dịch tả vịt là
triệu chứng sưng đầu, bệt chân và các biến đổi bệnh tích ở thực quản, hậu môn.
7.5. Khắc phục và phòng bệnh


7.5.1. Khắc phục Không có thuốc đặc hiệu điều trị bệnh, khi ngan, vịt mắc bệnh,
tiêm vắc xin dịch tả vịt cho toàn đàn. Dùng thuốc bồi dưỡng tăng cường sức đề
kháng như B-complex, Vitamin C, vitamin tổng hợp, men tiêu hóa, chất điện giải...
liều theo hướng dẫn sử dụng của hãng thuốc.
7.5. Phòng bệnh Để phòng bệnh, phải tiêm phòng cho ngan, vịt con khoẻ mạnh
bằng vắc xin dịch tả vịt. Tiêm vắc xin cho ngan, vịt con lúc 2 tuần và nhắc lại khi 2
tháng tuổi. Với ngan, vịt nuôi sinh sản, tiêm vắc xin nhắc lại 6 tháng một lần.
Chăm sóc tốt và cung cấp đầy đủ nước uống sạch. Vệ sinh chuồng trại, phun khử
trùng trong, ngoài chuồng nuôi, bể tắm định kì 1-2 tuần/1 lần.
Quy trình kỹ thuật nuôi lợn thịt
1. Giữ đàn lợn nuôi trong môi trường được bảo vệ: + Khu vực chăn nuôi phải cách
xa nhà ở; + Có hàng rào ngăn cách với các khu vực khác; + Hạn chế tối đa người lạ
đi vào khu vực chăn nuôi; + Trước cổng, trước mỗi dãy chuồng phải có hố sát
trùng; + Phải thường xuyên định kỳ tiêu độc khử trùng dụng cụ và khu vực chăn
nuôi; + Chất thải chăn nuôi được thu gom và xử lý bằng các biện pháp thích hợp.
Trang trại nuôi lợn thịt

2. Chăm sóc nuôi dưỡng và quản lý tốt đàn lợn: + Cung cấp đầy đủ thức ăn chăn
nuôi tự chế biến theo kỹ thuật chế biến thức ăn chăn nuôi hữu cơ. + Nước uống
sạch cho gia lợn; + Chuồng nuôi đúng quy cách và đảm bảo mật độ nuôi hợp lý; +
Định kỳ tiêm phòng và tẩy giun sán cho lợn.
3. Kiểm soát mọi thứ ra vào khu vực chăn nuôi: + Phải biết rõ lai lịch nguồn gốc,
tình trạng bệnh tật của đàn lợn mới nhập; + Lợn mới mang về phải nuôi cách ly
theo quy định; + Kiểm soát thức ăn chăn nuôi và dụng cụ chăn nuôi đưa vào trại; +
Tránh để chim hoang dã, các loài gặm nhấm, chó, mèo, chuột và người lạ vào khu
vực chăn nuôi.
4. Sản phẩm chăn nuôi đảm bảo an toàn cho người sử dụng: + Thời gian ngưng
thuốc trước khi bán để giết mổ đúng quy định. + Có sổ sách ghi chép thời gian
dùng vắc-xin và thuốc phòng trị bệnh cụ thể của từng đàn, cá thể.
5. Mục tiêu nuôi dưỡng: - Tốn ít thức ăn, lợn khỏe mạnh, lớn nhanh. - Chất lượng
thịt tốt, tỷ lệ thịt nạc cao, tỷ lệ thịt móc hàm cao, an toàn với người tiêu dùng. - Chi
phí thức ăn thấp nhất bằng cách tự sản xuất thức ăn cho lợn bằng nguồn nguyên


liệu sẵn có như ngô, khoai, sắn,...vừa tiết kiệm chi phí và đem lại nguồn dinh
dưỡng cao.
6. Chọn giống để nuôi lợn thịt: - Lợn lai F1 (giữa lợn đực ngoại và cái nội), có khả
năng tăng trọng khá, tỷ lệ nạc cao hơn lợn nội thuần. - Lợn lai 2 máu ngoại, lợn lai
3 và 4 máu ngoại thường thể hiện ưu thế lai cao (lớn nhanh hơn, tiêu tốn thức ăn
thấp hơn, khả năng chống chịu bệnh tật tốt hơn so với giống lợn ngoại nguyên
chùng nuôi thịt). + Lợn lai 2 máu ngoại hiện nay là con lai F1 giữa giống lợn
Landrace va giống lợn Yorkshire. + Lợn lai 3 máu ngoại hiện nay là con lai giữa
lợn nái F1 (Landrace x Yorkshire) phối với đực lợn Duroc. Lợn lai 3 máu ngoại
giảm từ 0,1 – 0,3 kg thức ăn/kg tăng khối lượng, rút ngắn thời gian nuôi từ 4 – 6
ngày, tăng tỷ lệ nạc từ 1 – 2% so với nuôi lợn thuần chủng. Chọn lọc để nuôi thịt:
Nên chọn những lợn con: - Khỏe mạnh, không có khuyết tật (úng, chân yếu…),
lông da mịn màng, hồng hào. - Thân hình phát triển cân đối (trường mình, rộng

lưng, nở ngực, mông to, 4 chân khỏe).
7. Nhập giống lợn: - Lợn nhập vào trang trại phải có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng,
giấy chứng nhận kiểm dịch động vật, tiêm phòng vắc xin, thuốc điều trị đã sử dụng
(nếu có). Tốt nhất nên nhập từ các trại đã có chứng nhận cơ sở an toàn dịch bệnh.
Chỉ nên mua lợn mới từ 1 đến 2 trại đảm bảo an toàn dịch, hạn chế nguy cơ mang
bệnh vào trại. - Khi lợn về đến trại, phải chuyển lợn xuống ngay, đưa vào khu
cách ly để nuôi thích nghi. Ghi nhận lại tất cả các biểu hiện bệnh tật của lợn trong
quá trình nuôi thích nghi. - Sau khi nhập lợn phải lên kế hoạch tiêm phòng cho
đàn lợn, quan tâm đến một số bệnh như; lở mồm long móng, dịch tả, hội chứng rối
loạn hô hấp và sinh sản (PRRS),…. - Cử người thường trực để kịp thời cách ly
lợn bị bệnh, nghi có bệnh và điều trị những con bị tổn thương do cắn nhau, bị
bệnh. - Tập cho lợn đi vệ sinh đúng chỗ vào vị trí quy định trong một vài ngày
đầu.
8. Kỹ thuật nuôi dưỡng: Giá trị dinh dưỡng trong khẩu phần qua các giai đoạn của
lợn thịt Cách cho ăn, uống: - Có thể cho lợn ăn tự do hoặc theo bữa. - Đối với
lợn nhỏ dưới 30 kg cho ăn 3 bữa/ngày, lợn lớn hơn cho ăn 2 bữa/ngày. - Lợn được
cung cấp đầy đủ nước sạch bằng vòi uống tự động. - Cho lợn ăn đúng và đủ khẩu
phần đối với từng giai đoạn lợn. - Cách tính lượng thức ăn cho một lợn thịt/ngày
Ví dụ lợn có khối lượng 40 kg lượng thức ăn cần 1 ngày là 40 x 4,3% = 1,72 kg.
Tuy nhiên để chăn nuôi lợn thịt đạt tỷ lệ nạc cao có thể áp dụng khuyến cáo cho


lợn ăn hạn chế từ ngoài 60 kg khối lượng cơ thể. Mức ăn hạn chế là cho ăn giảm
hơn từ 15 – 20% so với mức ăn tự do ở trên. Định mức ăn hạn chế của lợn thịt
9. Kỹ thuật chăm sóc quản lý đàn lợn thịt:
9.1. Về chuồng nuôi và mật độ nuôi - Chuồng nuôi thoáng mát về mùa Hè và ấm
áp về mùa Đông. - Nền chuồng cần chắc chắn không trơn trượt, có độ dốc 2-3% để
thoát nước thải nhanh. Nên sử dụng công nghệ đệm lót sinh học. - Chuồng có
máng ăn và vòi uống tự động cho lợn; 1 vòi cho 10 lợn, độ cao của núm uống tự
động phải phù hợp cho từng độ tuổi của lợn thịt. - Không nên nuôi lợn với mật độ

quá dày, tối đa là 1 con/m2, số lợn/1 ô nên từ 10-15 con. - Nhiệt độ thích hợp cho
lợn thịt từ 10-30 kg là 20-22oC, cho lợn thịt từ 30-100 kg là 15-16oC.
9.2. Vệ sinh thú y - Tẩy giun sán cho lợn khi 18-22 kg - Kết thúc nuôi 1 lứa lợn
cần vệ sinh chuồng trại bằng nước vôi pha loãng hoặc các chất sát trùng và để
trống chuồng trong thời gian 1 tuần mới nuôi lứa khác. - Tiêm phòng đầy đủ các
loại vắc-xin theo quy định Lịch tiêm phòng cho lợn con và lợn thịt



×