Tải bản đầy đủ (.doc) (8 trang)

Thiết kế bài giảng mục i bài 14 lực hướng tâm SGK vật lý 10 chương trình chuẩn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (76.47 KB, 8 trang )

I. Mở đầu
1.1. Lí do chọn đề tài.
* Môn học Vật Lí THPT chương trình cơ bản dành cho học sinh học kiến thức
cơ bản (không đi sâu), nên có một số bài học trong SGK được trình bầy theo
hướng học sinh thừa nhận kiến thức; Hơn nữa đối tượng học Vật Lí THPT
chương trình cơ bản thường là các em có năng lực hạn chế và các em có năng
lực nhưng không chuyên sâu về môn học này (không dùng môn này để thi xét
đại học …). Do vậy ở một số lớp (trong một số năm) có nhiều học sinh có năng
lực và chuyên sâu học môn Vật Lí thì ở một số bài, nếu bám theo bài viết trong
sách giáo khoa chương trình cơ bản để giảng cho học sinh hiểu sâu một số vấn
đề là rất khó khăn.
* Ngoài ra với sách giáo khoa trước đây cũng như sách giáo khoa chương trình
nâng cao bây giờ thì ở một số bài trên, nếu dùng kiến thức đó để hướng dẫn thì
việc khai thác kiến thức còn chưa lôgic với chương trình cơ bản.
* Trong quá trình trăn trở với việc làm sao để đối tượng học sinh học chương
trình cơ bản môn Vật Lí THPT ở những lớp có nhiều học sinh có năng lực và
học chuyên sâu môn vật lí có thể nhanh chóng hiểu bài hơn trong tiết học mà
không vượt quá sức của các em cũng như không vi phạm tới kiến thức chuyên
môn trong bài giảng; Tôi đã có kinh nghiệm giảng dạy ở một số bài trong đó có
bài LỰC HƯỚNG TÂM (Vật Lý 10 chương trình cơ bản).
1.2. Mục đích nghiên cứu.
Cùng một bài trong sách giáo khoa nhưng để tất cả các học sinh các vùng
miền cùng học thì cũng chưa phù hợp hoàn toàn được. Do vậy mục đích nghiên
cứu đề tài để có thể ở từng lớp, tùy thuộc từng đối tượng năng lực mà việc
hướng dẫn của giáo viên giúp học sinh nắm bắt kiến thức một cách có hiệu quả
cao nhất. Cụ thể là mục I. LỰC HƯỚNG TÂM (phần 1. Định nghĩa và phần 2.
công thức) trong bài 14: LỰC HƯỚNG TÂM (Vật Lý 10 chương trình cơ bản).
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
* Bài SKKN là phần 1. Định nghĩa và phần 2. Công thức trong mục I. LỰC
HƯỚNG TÂM của bài 14: LỰC HƯỚNG TÂM
(Vật Lý 10 chương trình cơ bản).


* Áp dụng cho những lớp có nhiều học sinh có năng lực và học chuyên sâu môn
vật lí.
(Việc sử dụng kinh nghiệm trên để giúp các em tiếp cận bài học sẽ nhanh chóng
hiểu bài hơn trong tiết học mà không vượt quá sức của các em cũng như không
vi phạm tới kiến thức chuyên môn trong bài giảng).
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
Thay cách hướng dẫn, truyền đạt kiến thức bằng cách đưa câu hỏi liên
quan tới kiến thức (học sinh đã học ở các bài trước) để xây dựng định nghĩa và
công thức lực hướng tâm.
II. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.
Bài 14: LỰC HƯỚNG TÂM (Sgk Vật Lý 10 chương trình cơ bản)
1


Mục I. LỰC HƯỚNG TÂM:
Phần 1. Định nghĩa: Sgk giới thiệu trực tiếp “Như đã biết, vật chuyển động
tròn đều thì có gia tốc hướng tâm. Theo định luật II Niu - Tơn thì phải có lực tác
dụng lên vật để gây ra gia tốc hướng tâm đó” rồi đưa ra định nghĩa.[1]
Phần 2. Công thức: Sgk đưa ra trực tiếp công thức tính lực hướng tâm để học
sinh ghi nhận.
Trên thực tế với đối tượng học sinh học chương trình cơ bản môn Vật Lí
lớp 10 thì việc đưa kiến thức như vậy là phù hợp với mục tiêu bài học. Nhưng
với một số lớp có nhiều học sinh khá giỏi và học chuyên sâu môn Vật Lí thì
việc truyền thụ kiến thức như vậy sẽ không đạt được hiệu quả cao như mong
muốn.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
Theo yêu cầu của chương trình thì giáo án bài giảng phần này nhìn chung
được thể hiện như sau:
Bài 14: LỰC HƯỚNG TÂM (tiết 22)

I. Mục tiêu:
1. Kiến thức:
- Phát biểu được định nghĩa và viết được công thức của lực hướng tâm.
- Nêu được một vài ví dụ về lợi ích và tác hại của chuyển động li tâm.
2. Kĩ năng:
- Giải thích được lực hướng tâm giữ cho vật chuyển động tròn như thế nào.
- Xác định được lực hướng tâm giữ cho vật chuyển động tròn đều trong một số
trường hợp đơn giản.
- Giải thích được chuyển động li tâm.
II. Chuẩn bị:
1. Giáo viên: Một vài hình ảnh miêu tả tác dụng của lực hướng tâm.
Sợi dây có buộc quả nặng.
2. Học sinh: Ôn lại những kiến thức về chuyển động tròn đều và gia tốc hướng
tâm.[2]
III. Tổ chức các hoạt động học tập
1. Kiểm tra bài cũ:
(Thông thường là hỏi kiến thức của bài mới học trước đó để kiểm tra, qua đó
tạo mục tiêu giúp học sinh về nhà học bài cũ).
(Tùy từng lớp học mà có thể hỏi cả 4 câu hỏi hay ít hơn).
Câu hỏi 1. Kể tên các loại lực ma sát mà em đã học.
Câu hỏi 2. Nêu những đặc điểm của lực ma sát trượt.
Câu hỏi 3. Hệ số ma sát trượt là gì? Nó phụ thuộc vào những yếu tố nào? Viết
công thức của lực ma sát trượt.
Câu hỏi 4. Nêu những đặc điểm của lực ma sát nghỉ.
* Cũng có lần tôi soạn giáo án phần kiểm tra bài cũ gồm các câu hỏi liên quan
tới bài học nhưng thuộc phạm vi kiến thức đã học lâu rồi như phần chuyển động
tròn đều, phần gia tốc hướng tâm … nên xảy ra tình huống:
- Học sinh không nhớ thành ra giáo viên phải nhắc lại kiến thức rồi mới hướng
2



dẫn tiếp.
- Nếu yêu cầu học sinh xem lại kiến thức trong sách giáo khoa để trả lời rồi vào
bài mới theo cách soạn giáo án bám sát mục tiêu như trên thì mất rất nhiều thời
gian và không hiệu quả bởi vì có nhiều học sinh còn lười biếng không xem sách
để ôn kiến thức mà giáo viên cũng không đủ thời gian bao quát tính tự giác của
học sinh.
2. Tiến trình bài học:
Hoạt động 1: Tìm hiểu về lực hướng tâm.
Hoạt động của Thầy và Trò
Nội dung
GV: Yêu cầu hs lấy một số ví dụ về vật
chuyển động tròn; tròn đều.
HS: Thực hiện yêu cầu.
* Dùng thí nghiệm với vật nặng buộc vào đầu
dây và quay tròn.
- GV và một vài hs cùng thực hiện.
GV hỏi: Phải kéo dây về phía nào để giữ cho
vật chuyển động tròn? Khi buông tay thì vật
chuyển động như thế nào?
HS thảo luận và trả lời:
Phải kéo dây vào phía trong .
Khi buông tay, vật cđ về phía trước.
GV gợi ý: Kéo dây vào phía trong tức là về
phía tâm của vòng tròn.
GV thông báo:
- Vật cđ tròn đều có gia tốc hướng tâm (bài 5
sgk).
- Lực của tay thông qua sợi dây có tác dụng
giữ cho vật chuyển động tròn đều và gây ra 1. Định nghĩa.

gia tốc hướng tâm cho vật.
Lực (hay hợp lực của các lực)
Lực này đóng vai trò lực hướng tâm.
tác dụng vào một vật chuyển
GV: Yêu cầu hs ghi định nghĩa lực hướng động tròn đều và gây ra cho
tâm như sgk.
vật gia tốc hướng tâm gọi là
GV yêu cầu hs viết và giới thiệu các đại lực hướng tâm.[1]
lượng của:
- Biểu thức tính lực theo
2. Công thức.
định luật II Niu -Tơn.
- Biểu thức tính gia tốc hướng tâm.
mv 2
Fht = maht =
= m ω 2 r.[1]
HS: Thực hiện yêu cầu .
r
( F = ma ) và ( aht =

v2
= ω 2r ) …
r

GV chốt công thức.
* Đây là phần trọng tâm của bài nhưng cũng là phần khó hiểu đối với học sinh.
Trên thực tế giảng dạy thì học sinh nắm kiến thức rất sơ sài vì ngay ở lớp, không
3



phải học sinh nào cũng được làm thí nghiệm và đối với hs được làm thí nghiệm
thì các em chỉ phát hiện ra lực mà quả nặng thông qua sợi dây kéo tay chứ khó
thấy được lực của tay thông qua sợi dây kéo vật nặng.
* Hơn nữa học sinh thuộc đối tượng học chương trình cơ bản như đã giới thiệu ở
trên nên các em không nhớ được biểu thức của định luật II Niu - Tơn và biểu
thức tính gia tốc hướng tâm cũng như các đại lượng có trong biểu thức; Nếu
giáo viên dừng lại để giảng kỹ các đại lượng trong biểu thức ngay khi đó thì sẽ
không đi sâu vào trọng tâm của bài được vì bị phân tán kiến thức.
- Với đối tượng học sinh có năng lực hạn chế và các em có năng lực nhưng
không chuyên sâu về môn học này thì việc hướng dẫn như trên cũng có thể chấp
nhận được.
- Với đối tượng học sinh ở những lớp có nhiều học sinh có năng lực và chuyên
sâu học môn Vật Lí thì việc hướng dẫn như trên vẫn còn gây cản trở tới việc tiếp
thu kiến thức của các em.
2.3. Sáng kiến kinh nghiệm đã sử dụng để giải quyết vấn đề.
* Từ những vướng mắc trên cùng quá trình trăn trở và thử nghiệm nên tôi đã có
kinh nghiệm hướng dẫn giảng dạy phần này có hiệu quả thông qua việc biên
soạn lại bài giảng để hướng dẫn cho đối tượng học sinh ở những lớp có nhiều
học sinh có năng lực và chuyên sâu học môn Vật Lí.
* Như trong mục phương pháp nghiên cứu đã giới thiệu thì SKKN phần này của
tôi là thay cách hướng dẫn, truyền đạt kiến thức bằng cách đưa câu hỏi liên quan
tới kiến thức (học sinh đã học ở các bài trước) để xây dựng định nghĩa và công
thức lực hướng tâm.
Giáo án cụ thể như sau:
Bài 14: LỰC HƯỚNG TÂM (tiết 22)
I. Mục tiêu:
1. Kiến thức:
- Phát biểu được định nghĩa và viết được công thức của lực hướng tâm.
- Nêu được một vài ví dụ về lợi ích và tác hại của chuyển động li tâm.
2. Kĩ năng:

- Giải thích được lực hướng tâm giữ cho vật chuyển động tròn như thế nào.
- Xác định được lực hướng tâm giữ cho vật chuyển động tròn đều trong một số
trường hợp đơn giản.
- Giải thích được chuyển động li tâm.
II. Chuẩn bị:
1. Giáo viên: Một vài hình ảnh miêu tả tác dụng của lực hướng tâm.
2. Học sinh: Ôn lại những kiến thức về chuyển động tròn đều và gia tốc hướng
tâm.[2]
III. Tổ chức các hoạt động học tập
1. Kiểm tra bài cũ:
Từ tiết trước đã yêu cầu học sinh về nhà xem lại bài 5. Chuyển động tròn
đều và bài 10. Ba định luật Niu-Tơn (định luật II Niu-Tơn).
4


Câu hỏi 1: Chuyển động tròn đều có những đặc điểm gì? Lấy một số ví dụ về
chuyển động tròn đều mà em đã gặp.
Câu hỏi 2: Nêu những đặc điểm của véc tơ vận tốc của chuyển động tròn đều.
Câu hỏi 3: Nêu đặc điểm và viết công thức tính gia tốc trong chuyển động tròn
đều đồng thời giới thiệu các đại lượng và đơn vị có trong công thức.
Câu hỏi 4: Phát biểu nội dung và viết biểu thức của định luật II Niu-Tơn đồng
thời giới thiệu các đại lượng và đơn vị có trong biểu thức.
* Trong quá trình kiểm tra kiến thức, yêu cầu tất cả các học sinh mở sgk xem lại
bài học cũ để trả lời câu hỏi.
* Sau khi học sinh trả lời các câu hỏi thì giáo viên hệ thống chuỗi kiến thức theo
lôgic bài học.
Phần chốt kiến thức của giáo viên sau khi hỏi bài.
- Khi một vật chuyển động tròn đều thì vật đó có một gia tốc hướng tâm ( véc tơ
gia tốc hướng vào tâm của vòng tròn quỹ đạo ).
- Theo định luật II Niu-Tơn thì khi một vật chuyển động có gia tốc chứng tỏ có

một lực (hay một hợp lực) tác dụng lên vật.
- Theo định luật II Niu - Tơn thì gia tốc của một vật cùng hướng với lực tác
dụng lên vật.
- Vật chuyển động tròn đều có gia tốc hướng tâm ( véc tơ gia tốc hướng vào tâm
của vòng tròn quỹ đạo ) thì lực (hay hợp lực) tác dụng lên vật cũng hướng vào
tâm của vòng tròn quỹ đạo gọi là lực hướng tâm..
- Vậy lực hướng tâm là gì?
2. Tiến trình bài học:
Hoạt động 1: Phát biểu định nghĩa lực hướng tâm.
Hoạt động của Thầy và Trò
Nội dung
GV đưa câu hỏi:
1. Định nghĩa.
Lực hướng tâm là gì?
Lực (hay hợp lực của các lực) tác
HS trả lời câu hỏi.
dụng vào một vật chuyển động
GV yêu cầu hs ghi định nghĩa như sgk.
tròn đều và gây ra cho vật gia tốc
HS ghi định nghĩa lực hướng tâm.
hướng tâm gọi là lực hướng tâm.
[1]
Hoạt động 2: Viết công thức của lực hướng tâm.
Hoạt động của Thầy và Trò
Nội dung
GV gợi ý và yêu cầu hs viết công thức 2. Công thức.
thông qua câu hỏi:
mv 2
Fht = maht =
= m ω 2 r.[1]

- Biểu thức tính lực theo
r
định luật II Niu-Tơn ( F = ma ).
- Biểu thức tính gia tốc hướng tâm
Fht (N): Lực hướng tâm.
2
v
m (kg): Khối lượng của vật cđ.
( aht = = ω 2 r ).
v (m/s): Vận tốc dài của vật cđ.
r
GV yêu cầu hs viết công thức của lực R (m): Bán kính của cđ tròn.
ω (rad/s): Tốc độ góc của cđ.
hướng tâm và giới thiệu các đại lượng.
5


* Khi xây dựng bài dạy như trên thì tôi thấy câu hỏi đưa ra và kiến thức bài học
cùng một nội dung; trong đó câu hỏi đưa ra bổ trợ rất tốt cho việc xây dựng kiến
thức bài học.
* Hơn nữa thời gian nghiên cứu bài cũ cũng được tận dụng và giúp cho đồng
thời tất cả các học sinh cùng nghiên cứu mà giáo viên cũng dễ quan sát, hướng
dẫn và quản lí việc học của các em hơn.
* Các phần còn lại của bài học vẫn thực hiện bình thường theo giáo án có lồng
ghép thêm phần tích hợp chứ không có thay đổi gì.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với
bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
* Như đã đề cập từ đầu đến thực trạng của đối tượng học sinh học môn Vật Lí
THPT chương trình cơ bản thì bản thân SKKN của tôi chỉ áp dụng hiệu quả cho
một số lớp học chương trình cơ bản thỏa mãn điều kiên là những lớp có nhiều

học sinh có năng lực và chuyên sâu học môn Vật Lí.
* Với SKKN trên thì việc giảng dạy bài học này rất dễ và học sinh hiểu bài rất
nhanh hơn nữa giáo viên cũng sẽ bao quát việc học của các em tốt nhất thông
qua đó rèn luyện cho các em tính tự giác nghiên cứu tài liệu một cách có hiệu
quả.
* Học sinh sau khi học phần học của bài này theo phương pháp mới thì việc sử
dụng công thức để làm bài tập được nhanh hơn vì đã được nắm kĩ và hiểu công
thức.
* Việc viết SKKN có chất lượng sẽ thúc đẩy phong trào viết SKKN của trường
đồng thời đã giúp các đồng nghiệp trong cùng bộ môn vận dụng tốt hơn trong
tiết dạy của mình.
III. Kết luận, kiến nghị
3.1. Kết luận.
* Sau khi viết sáng kiến kinh nghiệm tôi có được một số vấn đề sau:
- Nắm vững hơn các bước của bài viết SKKN.
- Thuộc bài mà mình viết hơn so với trước giúp cho việc giảng dạy trôi chảy hơn
nữa.
- Với các lớp ở các trường thuộc đối tượng nghiên cứu trong SKKN thì việc áp
dụng cách của tôi sẽ giúp cho việc giảng dạy phần học của bài này có hiệu quả
cao hơn nhiều so với cách giảng dạy cũ.
* Tuy vậy việc viết SKKN cũng không thể tránh được các thiếu sót trong ngôn
từ, cấu trúc cũng như trong cách khai thác truyền tải. Vậy mong các đồng nghiệp
góp ý chỉnh sửa để có một tài liệu tốt hơn giúp việc giảng dạy đạt hiệu quả.
3.2. Kiến nghị.
Trong bài viết của mình, tôi có một kiến nghị là:
- Hiện đã có rất nhiều sáng kiến kinh nghiệm có chất lượng cao và đã được đánh
giá xếp loại cấp tỉnh … Nên chăng với các sáng kiến đó được triển khai công bố
rộng rãi để các giáo viên khác học tập rút kinh nghiệm thì việc vận dụng cho tiết
dạy và chất lượng bài dạy trên lớp sẽ đạt hiệu quả cao hơn. Cũng thông qua đó
tránh được trường hợp coppy bài vì mọi người đã biết tới bài đó.

6


- Qua từng tiết dạy, mỗi giáo viên đều tự rút kinh nghiệm cho bản thân; Nhưng
có những bài có thể nghiên cứu trong suốt quá trình giảng dạy mới có được một
kinh nghiệm nhỏ. Hơn nữa cùng một chương trình vật lí lớp 10, lớp 11. lớp 12
nhưng số lượng người nghiên cứu viết sáng kiến kinh nghiệm thì rất nhiều (toàn
bộ giáo viên Vật Lí THPT trên toàn quốc). Nếu tôi đang nung nấu một vấn đề
mà có người khác lại công bố trước thì sẽ khó có thể viết được vì bài viết dễ bị
trùng ý tưởng và cách khai thác. Do vậy với các SKKN có giải thì cấp quản lí
nên tăng thêm thời gian bảo lưu.
Đề tài SKKN đã được đánh giá xếp loại
Trong quá trình viết SKKN, tôi đã có một đề tài được đánh giá xếp loại B cấp
sở thuộc sở GD và ĐT Thanh Hóa công nhận vào năm 2011.
ĐỀ TÀI: XÁC ĐỊNH NHANH ĐỘ LỆCH PHA GIỮA LI ĐỘ - VẬN
TỐC - GIA TỐC TRONG DAO ĐỘNG ĐIỀU HÒA.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 19 tháng 5 năm 2017
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung của
người khác.
Người thực hiện

Lê Đức Khiêm

7



TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa Vật Lí 10
chương trình cơ bản của NXB Giáo Dục.
2. Sách giáo viên Vật Lí 10
chương trình cơ bản của NXB Giáo Dục.
3. Sách giáo khoa Vật Lí 10
chương trình nâng cao của NXB Giáo Dục.
4. Sách giáo viên Vật Lí 10
chương trình nâng cao của NXB Giáo Dục.
5. Sách giáo khoa Vật Lí 10
chương trình cải cách của NXB Giáo Dục.
6. Sách giáo viên Vật Lí 10
chương trình cải cách của NXB Giáo Dục.

8



×