Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Hướng dẫn học sinh lớp 12 ôn tập môn lịch sử theo định hướng “ 5 bước, 1 vấn đề”, đáp ứng yêu cầu mới của kỳ thi THPT quốc gia

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (159.35 KB, 26 trang )

SỞ GD&ĐT THANH HÓA

TRƯỜNG THPT YÊN ĐỊNH 3

PHỤ LỤC SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

HƯỚNG DẪN HỌC SINH LỚP 12 ÔN TẬP MÔN LỊCH SỬ
THEO ĐỊNH HƯỚNG “ 5 BƯỚC, 1 VẤN ĐỀ”, ĐÁP ỨNG
YÊU CẦU MỚI CỦA KỲ THI THPT QUỐC GIA

Người thực hiện: Nguyễn Thị Hạnh
Chức vụ : Giáo viên
SKKN thuộc lĩnh vực môn: Lịch sử

THANH HÓA, NĂM 2017
1


MỤC LỤC
1. MỞ ĐẦU
1 1 Lí do chọn đề tài ..................................................... ............................ Trang 2
1.2 Mục đích nghiên cứu ................................................ ..............................Trang 3
1.3. Đối tượng ..............................................................................................Trang 3
1.4 Phương pháp nghiên cứu ........................................ ...............................Trang 3
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Tên đề tài :................................................................................................... Trang 3
2.1 Cơ sở lí luận. ....................................................................................... Trang 4
2.2 Thực trạng vấn đề .............................................................................. .Trang 4
2.3 Các giải pháp chính để giải quyết vấn đề
- Kiểm tra toàn bộ chương trình, xây dựng kế hoạch ôn tâp....,.....................Trang 5
- Chú trọng phương pháp dạy – học đặc thù ................................................Trang 5


- Xác định các vấn đề ôn tập .................................................................. ..Trang 6
- Xây dựng nội dung ôn tập theo trình tự ..................................................... Trang 7
- Ôn tập kết hợp với kiểm tra , đánh giá ....................................................... Trang 7
- Minh họa đề tài .......................................................................
..............Trang 7
2.4 Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
- Kết quả đã đạt được ..............................................................................Trang 14
- Một số hạn chế tồn tại ..............................................................................Trang 15
3 KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1 Kết luận...................................................................................................Trang 15
3.2 Kiến nghị ...............................................................................................Trang 16
Tài liệu tham khảo

1. MỞ ĐẦU
2


1.1 Lý do chọn đề tài
+ Từ thực tế đổi mới hình thức thi môn Lịch sử ở trường THPT hiện nay
Từ năm học 2016- 2017, Bộ Giáo dục và Đào tạo bắt đầu triển khai thi
THPT Quốc gia mới, theo đó Bộ vẫn tổ chức một kỳ thi nhưng lấy kết quả để xét
tốt nghiệp và xét tuyển vào các trường Đại học, Cao đẳng. So với năm học trước
năm nay có một số điểm mới là: Học sinh phải làm 4 bài thi bao gồm Toán, Văn,
Ngoại ngữ và 1 bài thi tổ hợp kiến thức (hoặc 1 bài về Khoa học tự nhiên (Lý,
Hóa, Sinh) hoặc 1 bài về Khoa học Xã hội (Lịch sử, Địa lý, Giáo dục công dân).
Như vậy, số môn thi sẽ tăng từ 4 môn thành 6 môn, nhưng thời gian mỗi bài thi sẽ
rút ngắn hơn. Trừ môn Văn thi theo hình thức tự luận, các môn còn lại đều thi
theo hình thức trắc nghiệm 100%.
Sau khi Bộ công bố qui chế thi mới, số học sinh đăng ký thi các môn Khoa học
xã hội tăng lên

Bản thân tôi là giáo viên dạy bộ môn Lịch sử, tôi nhận thấy những năm học
trước đây trừ các em thi ĐH – CĐ khối C là chọn môn Lịch Sử để ôn tập, còn lại
đa số là thi Địa lý, nên các em không quan tâm nhiều đến môn học Lịch Sử. Về
việc ôn tập cho các em, với hình thức thi cũ là tự luận 100% nên khi ôn luyện
chúng tôi thường chú trọng nhiều hơn đến kỹ năng viết, kỹ năng lập luận, phân
tích, so sánh, lập bảng biều, sơ đồ,.
+ Đến sự cần thiết phải đổi mới về nội dung ôn tập
Nay trước tình hình đổi mới của Bộ Giáo dục & Đào tạo về kỳ thi THPT Quốc
gia, việc ôn tập cho học sinh cũng phải đổi mới về cả nội dung và phương pháp
mới đáp ứng được yêu cầu
Sở Giáo dục – Đào tạo Thanh Hóa đã mở nhiều lớp tập huấn về phương pháp
dạy học mới, đổi mới cách ra đề thi theo hình thức Trắc nghiệm khách quan với 4
mức độ tương ứng là Các trường THPT cũng mở những buổi hội thảo nhận biết,
thông hiểu, vận dụng thấp, vận dụng cao đổi mới nội dung và phương pháp để phù
hợp với xu thế mới
Đông đảo giáo viên có nhận thức đúng về đổi mới phương pháp dạy học
và ôn tập cho học sinh. Một số giáo viên đã vận dụng được các phương pháp dạy
học mới, có kỹ năng sử dụng thiết bị dạy học và ứng dụng công nghệ thông tin
trong dạy học đạt kết quả cao
Day học và ôn tập bộ môn Lịch sử phải đáp ứng được yêu cầu cơ bản của kỳ
thi THPT Quốc gia
+ Tính khoa học.
Đề tài của tôi hướng tới việc đưa ra phương pháp ôn tập bộ môn Lịch sử
giúp cho học sinh nắm được những đon vị kiến thức cơ bản theo trình tự 5 bước
1 vấn đề mức độ từ dễ đến khó, từ đó học sinh có thể chủ động lựa chọn, ghi
nhớ, vận dụng các kiến thức cơ bản để hoàn thành đề thi với khả năng cao
nhất Chú ý đây chỉ là phương pháp bổ trợ giúp cho các em có thể củng cố kiến
3



thức một cách có hệ thống, chứ không phải là phương pháp thay cho giảng dạy
trên lớp.
Lịch sử của đề tài.
Đề tài này xuất phát từ kinh nghiệm thực tiễn của bản thân trong việc đổi mới
nội dung phương pháp dạy – học, kiểm tra và đánh giá học sinh theo hình thức
trắc nghiệm khách quan . Thời gian thử nghiệm còn ít, những đề tài nghiên cứu về
lĩnh vực này cũng chưa nhiều
1.2 Mục đích nghiên cứu
Tôi nghiên cứu vấn đề này giúp học sinh lớp 12 trường THPT Yên Định 3 có
phương pháp ôn tập tốt phục vụ kỳ thi THPT Quốc gia theo tinh thần đổi mới
của Bộ Giáo dục – Đào tạo
1.3 Đối tượng áp dụng
Học sinh lớp 12, trường THPT Yên Định 3, gồm các lớp 12C5 (học sinh
chọn khối C) và các lớp 12 C1,C2,C3,C4 (các lớp học sinh có nhu cầu chỉ thi để
công nhận tốt nghiệp THPT sau đó đi học nghề )
+ Thuận lợi: Thi trắc nghiệm khách quan tạo ra tâm lý tốt cho học sinh
Cơ sở vật chất phục vụ cho việc dạy và học đang được triển khai
đồng bộ và từng bước được hoàn thiện.
+ Khó khăn: Năm đầu triển khai thi theo hình thức mới nên cả Giáo viên và Học
sinh còn nhiều bỡ ngỡ. Giáo viên chưa tích lũy được nhiều câu hỏi và đề thi
1.4 Phương pháp nghiên cứu và hình thức tổ chức dạy – học
+ Phương pháp nghiên cứu: Tôi đã sử dụng các phương pháp như : điều tra tình
hình thực tế, nghiên cứu nội dung các đề thi minh họa , nghiên cứu các nguồn tài
liệu, học liệu. xử lý số liệu .....
+ Hình thức tổ chức dạy học : Hướng dẫn học sinh ôn tập trên lớp tập trung có
sử dụng máy chiếu ( không phải dạy bài mới )
+ Phạm vi nghiên cứu: Lịch sử Thế giới Hiện đai 1945-2000 và Lịch sử Việt Nam
Hiện đại 1919-2000
1.5 Phương tiện, đồ dùng, tài liệu nghiên cứu
+ Phương tiện, đồ dùng: Các lớp học đều có máy chiếu được nối mạng Internet.

Giáo viên có máy tính xách tay.
+ Tài liệu nghiên cứu: Học sinh có Sách Giáo khoa và các loại bài tập tự mua.
Giáo viên có Sách Giáo khoa, Sách Giáo viên, Giáo trình Lịch sử Việt Nam, các tài
liệu tập huấn, các bộ đề kiểm tra của khối 12 theo hính thức trắc nghiệm khách
quan .
- Đánh giá hiệu quả của đề tài: Thông qua việc kiểm tra một tiết, kiểm tra Học
kỳ, tôi có thể đánh giá được hiệu quả của đề tài mà tôi đang triển khai.
2.NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Tên đề tài: Hướng dẫn học sinh lớp 12 ôn tập môn Lịch Sử theo định hướng
“5 bước 1 vấn đề’’ đáp ứng yêu cầu mới của kỳ thi THPT Quốc gia
4


2.1 Cơ sở lí luận , thực tiễn
* Cơ sở lí luận
+ Năm 2016, Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam đã đề cao giá trị của môn Lịch
Sử, coi Lịch Sử là môn học độc lập trong hệ thống Giáo dục Quốc dân.
+ Dạy học là quá trình tác động hai chiều giữa Giáo viên và Học sinh. Giáo viên có
phương pháp ôn tập tốt sẽ giúp học sinh nắm vững nội dung và bồi dưỡng cho các
em những năng lực cần thiết trong học tập. Ôn tập tốt sẽ có kết quả tốt
* Cơ sở thực tế
Do yêu cầu đổi mới của thi cử và kiểm tra nên việc ôn tập cho học sinh cũng
phải đổi mới . Giờ đây giáo viên phải dạy, ôn tập để học sinh biết cách nhận biết
các nội dung Lịch sử một cách chính xác, ngắn gọn về thời gian / địa điểm diễn ra/
hoàn cảnh / kết quả /ý nghĩa / hệ quả ..... chứ không dạy cách viết, cách lập luận
như trước ; Cần ôn rộng, ôn đủ chứ không ôn tủ.. Không quá đi sâu vào phân tích
nguyên nhân, diễn biến, bài học Lịch sử như trước đây ; Dạy để học sinh biết cách
chọn đáp án đúng trên cơ sở nắm vững kiến thức cơ bản ; Ôn tập kết hợp với làm
đề... đang là xu thế mới của các cấp học, ngành học hiện nay.
2.2 Thực trạng vấn đề

* Khảo sát số học sinh đăng ký chọn bài thi môn Khoa học Xã hội ở các lớp khối
12 trường THPT Yên Định 3
Lớp
12C1
12C2
12C3
12C4
12C5
Sĩ số
34
43
36
30
43
Số HS 20 em=58,8% 34 em=79% 30em= 69,7% 19 em=63,3% 43em
đăng ki
=100%
So với các năm học trước, năm nay số học sinh chọn thi các môn khoa học Xã
hội trong đó có môn Lịch sử tăng nhiều. Thực tế đó đòi hởi nhà trường phải xây
dựng kế hoạch ôn tập, còn giáo viên bộ môn theo nhiệm vụ được phân công phải
chủ động nội dung, phương pháp ôn tập cho tốt
* Khảo sát kết quả bài kiểm tra số 1 theo hình thức Trắc nghiêm khách quan
Lớp
Sĩ số Điểm 1,5 đến Điểm 3,5 đến Điểm 5,0 đến Điểm 7,0 đến 9
3,5
5,0
7,0
12C1 34
19
12

3
0
12C2 43
29
9
6
0
12C3 36
20
11
5
0
12C4 30
14
7
7
2
12 C5 43
5
31
17
9
Qua bảng thống kê trên đây cho ta thấy kết quả bài làm của học sinh khi mới
chuyển sang thi mới ở các lớp 12C1,3,4 còn yếu nhiều, chưa đủ điểm để xét tốt
nghiệp THPT Quốc gia . Nguyên nhân chính là do học sinh các lớp này còn chưa
có nhiều thời gian ôn tập ( Lớp 12C5 được ôn tập 1 tuần/1 buổi , còn các lớp 12

5



khác chủ yếu dạy bài mới, việc ôn tập tập trung còn ít và chậm ) ; Giáo viên cũng
còn nhiều lúng túng khi chuyển sang cách thức ôn tập mới cho học sinh
Trước tình trạng trên, tôi luôn suy nghĩ tìm tòi làm sao có một phương pháp ôn
tập ngắn gọn, dễ hiểu, có hệ thống, dễ thuộc, dễ nhớ, dễ hiểu mà lại đạt được hiệu
quả cao nhất Sau đây tôi xin đưa ra một số giải pháp giúp học sinh lớp 12 ôn tập
môn Lịch Sử theo định hướng “5 bước 1 vấn đề’’ đáp ứng yêu cầu mới của kỳ thi
THPT Quốc gia
2.3. Các giải pháp chính để triển khai nội dung đề tài
2.3.1. Kiểm tra lại khối lượng nội dung chương trình để xây dựng kế hoạch
thực hiện
Theo phân phối chương trình đã đăng ký với Sở Giáo dục – Đào tạo Thanh Hóa
Cả năm có 52 tiết, trong đó có 2 tiết kiểm tra 45 phút, 2 tiết kiểm tra học kỳ, 2 tiết
ôn tập. 1 tiết Lịch sử Địa phương Thanh Hóa, còn lại là dạy bài mới
Thời gian cho trả bài và nhận xét bài làm của học sinh không có gây khó khăn
cho cả GV và HS, trong khi kiến thức rộng (cả phần LSTG và LSVN hiện đại) .
Theo cấu trúc của đề thi THPT Quốc Gia, tổng số câu là 40. Thời gian làm bài 50
phút => Như vậy học sinh có trung bình hơn 1 phút cho mỗi câu hỏi.Hình thức:
trắc nghiệm 100%. Mỗi câu có 4 đáp án được đưa ra, yêu cầu chọn một đáp án
đúng. Mức độ đề thi gồm nhận biết, thông hiểu, vận dụng thấp , vận dụng cao.
Theo hình thức thi trắc nghiệm khách quan tuy không bắt học sinh phải nhớ các
vấn đề một cách máy móc, nặng nề , không bắt học sinh phải đánh giá phân tích,
bày tỏ chính kiến của bản thân về một sự kiện lịch sử cụ thể nào đó nhưng phạm vi
kiến thứ lại rộng . Thay vì nhớ máy móc học sinh phải biết xem xét các phương án
đưa ra để chọn câu trả lời đúng nhât. Để có kết quả cao học sinh phải được ôn tập
một cách có hệ thống, có phương pháp, có khoa học . Tùy vào điều kiện cụ thể của
mỗi lớp học, GV có thể chủ động lựa chọn nội dung và phương tiện dạy học sao
cho phù hợp với yêu cầu mới của thi cử kiểm tra
2.3.2 Chú trọng phương pháp dạy – học đặc thù bộ môn
Mỗi môn khoa học đều có phương pháp nghiên cứu và phương pháp dạy
học mang tính đặc thù. Đối với môn Lịch sử: sự kiện lịch sử phải diễn ra trong

những không gian, thời gian, hoàn cảnh lịch sử cụ thể; gắn với địa danh và những
con người có tên tuổi, có hành động. Mỗi nội dung Lịch sử được nghiên cứu bao
giờ cũng phải có nguyên nhân (hoàn cảnh lịch sử), diễn biến (hoạt động), kết quả
(hậu quả hoặc hệ quả ), ý nghĩa, nguyên nhân thắng lợi ,...
Khi ôn tâp, giáo viên cần hướng dẫn để học sinh nắm được “5 bước 1
vấn đề’’đó là
Bước 1: Biết được sự kiện đó xảy ra ở đâu ? khi nào ? có những nhân vật nào liên
quan ?
Bước 2: Biết được hoàn cảnh, nguyên nhân diễn ra sự kiện
6


Bước 3. Biết được nội dung chính, kết quả (hậu quả hoặc hệ quả ) của sự kiện
Bước 4. Biết được nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử của sự kiện
Bước 5. Biết được bài học kinh nghiệm, liên hệ thực tế ....
5 bước này có mối quan hệ biện chứng với nhau và sẽ tương ướng với 4 mức
độ của đề thi mới mà Bộ GD - ĐT đã đưa ra đó là: Nhận biết, thông hiểu, vận
dụng thấp và vận dụng cao
Nắm vững đặc thù bộ môn không những giúp cho giáo viên hiểu rõ mục đích
dạy học, ôn tập mà còn giúp cho học sinh nắm vững phương pháp học, phương
pháp làm bài, tránh được tình trạng dàn trải kém hiệu quả
2.3.3 Xác định các vấn đề ôn tập
Hầu như trong mỗi bài học cụ thể đều có các nhóm vấn đề. Khi nghiên cứu các
vấn đề của LS Hiện đại tôi thấy mỗi vấn đề đều có đủ 5 bước
1. Sự kiện đó xảy ra ở đâu ? ( Địa điểm ) ; Khi nào ? (Thời gian) ; Có những
nhân vật nào liên quan ? ( Nhân vật lịch sử)
2. Hoàn cảnh diễn ra sự kiện đó ( Khách quan, chủ quan, thế giới, trong
nước )
3. Nội dung chính (hoặc diễn biến) , kết quả ( hoặc hậu quả , hệ quả ) của sự
kiện đó

4. Nguyên nhân thắng lợi ( chủ quan, khách quan) ; ý nghĩa lịch sử ( trong
nước, thế giới)
5. Một số bài học kinh nghiệm, và liên hệ thực tế tình hình hiện nay....
Từ thực tế việc dạy học và ôn tập môn Lịch sử lớp 12 trong thời gian qua, tôi
thấy nổi lên các vấn đề chủ yếu thuộc chương trình Lịch sử lớp 12 có thể sử dụng
phương pháp ôn tập theo định hướng “5 bước 1 vấn đề’’ như:
- Hội nghi I an ta và việc hình thành trật tự Thế giới mới sau CTTG thứ 2
- Tổ chức Liên Hợp Quốc
- Công cuộc xây dựng CNXH ở Liên Xô
- Sự ra đời của nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa
- Công cuộc cải cách mở cửa ở Trung Quốc
- Sự thành lập các quốc gia độc lập ở Đông Nam Á sau CTTG thứ hai
- Tổ chức ASEAN
- Công cuộc đấu tranh giành độc lập ở Ấn Độ
- Sự phát triển và thắng lợi của PTGPDT ở châu Phi và Mỹ La tinh
- Kinh tê – khoa học kỹ thuật Mỹ 1945-1973
- Chiến lược toàn cầu phản cách mạng của Mỹ sau Chiến tranh Thế giới thứ hai
- Sự phát triển thần kỳ của nền kinh tế Nhật Bản
- Mâu thuẫn Đông Tây, sự hòa hoãn ĐôngTây, chiến tranh lạnh chấm dứt
- Cách mạng khoa học Công nghệ
- Xu thế toàn cầu hóa
- Công cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai của Pháp ở Việt Nam
7


- Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam
- Cách mạng tháng Tám năm 1945 ở Việt Nam
- Chiến thắng Điện Biên Phủ 1954
- Hiệp định Giơ Ne Vơ 1954 về vấn đề Đông Dương và Việt Nam
- Phong trào Đồng khởi ở miền Nam Việt Nam 1959-1960

- Trận Điện Biên Phủ trên không
- Hiệp định Pa ri năm 1973 về vấn đề Việt Nam
- Chiến dịch Hồ Chí Minh lịch sử mùa xuân 1975
- Thống nhất đất nước về mặt Nhà nước ở Việt Nam
- Công cuộc đổi mới đất nước của Việt Nam
2.3.4 Xây dựng nội dung ôn tập theo trình tự . Đây là giải pháp quan trọng
nhất
Sau khi đã xác định được các vấn đề cơ bản cần ôn tập, giáo viên chủ động
xây dựng nội dung ôn tập trình tự năm bước một vấn đề . Việc này đòi hỏi giáo
viên phải thực sự nghiêm túc , phải chủ động đươc nguồn kiến thức khi ôn tập cho
học sinh, phải làm trước để học sinh làm theo, phải làm đi làm lại nhiều lần cho
thành thạo . Khi ôn tập, giáo viên cần đưa ra những đáp án, những gợi ý có tính
chính xác cao để từ đó học sinh có thể vận dụng trả lời các câu hỏi trắc
nghiệm một cách thuận lợi nhất..Giải pháp này được thực hiên cho phép học sinh
có thể sử dụng ngay kiến thức mà mình vừa tiếp thu được để làm các đề thi . Với
điều kiện cơ sở vật chất của trường THPT Yên Định 3 hiện nay, giáo viên có thể
soạn giảng trên máy tính rồi trình chiếu nội dung ôn tập ở tất cả các lớp. Khi trình
chiếu cần đảm bảo để tất cảc học sinh đều có thể nhìn thấy được, nhận biêt được
các vấn đề ôn tập
2.3.5 Kết hợp ôn tập với kiểm tra đánh gía học sinh
Ôn tập mới là bước đầu tiên để học sinh nắm kiến thức cơ bản . Thức tế đề thi
THPT Quốc gia theo hình thức trắc nghiệm khách quan rất phong phú đa dạng,
phạm vi kiến thức rộng , nên sau khi ôn tập giáo viên cần hướng đễn việc kiểm tra
đánh giá học sinh bằng những bài làm cụ thể. Giáo viên cần tích cực sưu tầm các
đề minh họa để học sinh làm thử
MINH HỌA ĐỀ TÀI
PHẦN LỊCH SỬ THẾ GIỚI HIỆN ĐẠI 1945-2000

Chương I: Sự hình thành trật tự Thế giới mới sau chiến tranh Thế giới thứ
hai

Ví dụ khi ôn tập về hội nghị I an ta và việc hình thành trật tự thế giới mới
Giáo viên ôn tập theo trình tự các bước
- Thời gian, địa điểm của hội nghị: tại Ianta (Liên Xô), từ 4/2/1945 đến 11/2/1945
- Các nước tham dự hội nghi: Liên Xô, Anh, Mỹ. Các nguyên thủ cấp cao dự hội
nghị: Xtalin, Rudơven, Sơcsin

8


- Hoàn cảnh diễn ra hội nghị: CTTG thứ hai săp kết thúc. Nội bộ các nước Đồng
minh nổi lên nhiều vấn đề cần giải quyết
- Kết quả hội nghị
+ Cam kết tiêu diệt tận gốc CNPX Đức và CNQP Nhật Bản
+ Để nhanh chóng kết thúc chiến tranh, hội nghị đã thỏa thuận các điều kiện
để Liên Xô tham gia chống Nhật
+ Nhất trí thành lập tổ chức Liên Hợp Quốc
+ Phân chia khu vực đóng quân và phạm vi ảnh hưởng
của Mỹ và Liên Xô
- Ý nghĩa hội nghị : Những thỏa thuận của hội nghị cấp cao I an ta đã trở thành
khuôn cho một trật tự thế giới mới sau CTTG thứ hai
- Hệ quả của những quyết định tại hội nghị I an ta: Sau chiến tranh Thế giới thứ
hai trên thế giới bị phân chia thành hai phe, hai cực đối đầu nhau do Liên Xô và
Mỹ đứng đầu mỗi cực
- Liên hệ tình hình Châu Âu, châu Á sau CTTG thứ hai: Nước Đức và bán đảo Tiều
Tiên bị chia đôi. Hai khối quân sự đối lập nhau là NATO và Va sava được hình
thành. Chiến tranh lạnh đã bao trùm cả Thế giới. Pháp gây ra cuộc chiến tranh
Đông Dương, còn Mỹ thì gây ra cuộc chiến tranh Việt Nam kéo dài nhiều thập kỷ
Ví dụ khi ôn tập về Tổ chức Liên Hợp Quốc
Giáo viên hướng dẫn học sinh:
- Thời gian thành lập:

+ Từ ngày 25/4/1945 đến ngày 26/6/1945 tại Xan Franxicô (Mỹ) diễn ra hội
nghị tuyên bố thành lập tổ chức LHQ
+ Ngày 24/10/1945: Hiến chương Liên Hợp Quốc bắt đầu có hiệu lực, được
lấy làm ngày Liên Hợp Quốc
- Các nước tham gia tổ chức: Lúc đầu mới có 50 thành viên. Đến 2006 đã có 192
thành viên. Việt Nam tham gia tổ chức tháng 9/1977, là thành viên 149
- Mục đích quan trọng nhất của tổ chức LHQ là gìn giữ hòa bình và an ninh Thế
giới
- Nguyên tắc hoạt động quan trọng nhất của LHQ là giải quyết các tranh chấp
bằng phương pháp hòa bình
- Về các cơ quan chính của tổ chức
+ Hội nghị toàn thể các nước thành viên là Đại Hội Đồng
+ Giữ vai trò chủ yếu trong việc đưa ra các nghị quyết quan trọng để giữ gìn
hòa bình và an ninh thế giới là Hội đồng Bảo an với 5 nước thường trực là
Liên Xô, Trung Quốc, Anh, Pháp, Mỹ
+ Cơ quan hành chính cao nhất của Liên Hợp Quốc là Ban thư ký, đúng đầu
là Tổng thư ký nhiệm kỳ 5 năm
- Trụ sở LHQ: đóng tại Niu oóc (Mỹ)

9


- Vai trò của LHQ : Là tổ chức quốc tế lớn nhất hành tinh, là diễn đàn quốc tế vừa
hợp tác vừa đấu tranh.....
- Liên hệ thực tế:
Khi Việt nam gia nhập tổ chức Liên hợp Quốc : Việt Nam đã thực thi đầy đủ
những nguyên tắc hoạt động của tổ chức, vận dụng nguyên tắc giải quyết các tranh
chấp bằng biện pháp hòa bình để giải quyết tình hình căng thẳng ở Biển Đông. Tổ
chức UNESCO của Liên hợp quốc có quan hệ chặt chẽ với Việt Nam trong các lĩnh
vực văn hóa, khoa học......

Chương III : Các nước Á, Phi, Mỹ La tinh 1945-2000
Ví dụ khi ôn tập về sự ra đời của nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa
Học sinh cần nắm được
- Thời gian thành lập : Ngày 1/10/1949.
- Tên gọi : Nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa. Người đứng đầu : Chủ tich Mao
Trạch Đông
- Nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa được thành lập trong hoàn cảnh: Cuộc nội
chiến giữa Đảng Cộng Sản và Quốc Dân Đảng (1946-1949) kết thúc, thắng lợi
thuộc về Đảng Cộng Sản
-Ý nghĩa sự ra đời nước CHND Trung Hoa
+ Đã kết thúc ách đô hộ của CNĐQ hơn 100 năm, xóa bỏ tàn dư phong kiến
+ Quan trọng nhất đối với Trung Quốc là đã mở ra một kỷ nguyên mới: Kỷ
nguyên độc lập tự do gắn liền với CNXH
+ Ý nghĩa Quốc tế quan trọng nhất là: Với sự ra đời của nước CHND Trung
Hoa năm 1949, Chủ nghĩa Xã hội bước đầu trở thành hệ thống thế giới
+Tác động mạnh đến phong trào giải phóng dân tộc ở Châu Á trong đó có
Việt Nam .
- Liên hệ thực tế
+ Ngày 18/1/1950, Trung Quốc thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam
+Trung Quốc giúp đỡ nhân dân Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống
Pháp và chống Mỹ . Ngày nay hai Đảng, hai chính phủ Việt Nam- Trung
Quốc đang tăng cường hợp tác trên cơ sở hai bên cùng có lợi.....
Ví dụ khi ôn tập về tổ chưc ASEAN
Giáo viên hướng dẫn học sinh
- Ngày thành lập : 8/8/1967.
- Tên gọi Hiệp Hội các Quốc gia Đông Nam Á
- Địa điểm thành lạp: Băng Cốc ( Thái Lan)
- Số lượng thành viên tham gia : Năm 1967 đến 1984 gồm 5 nước sáng lập (Thái
Lan, Inđônêxia, Malaixia, Philíppin, Xingapo).Năm 1984 thêm Bru nây. Năm 1995
thêm Việt Nam. Năm 1997 thêm Lào và Mianma. Năm 1999 thêm Campuchia.

Tổng số hiện nay của ASEAN là10 nước
- Hoàn cảnh thành lập tổ chức
10


+ Đến những năm 60 (XX) phần lớn các nước Đông nam Á đã giành được
độc lâp bắt tay xây dựng đất nước
+ Trên thế giới lúc này có các tổ chức khu vực ra đời và hoạt động có hiệu
quả như tổ chức EC
+ Quan trọng nhất là ý thức của các nước Đông Nam Á trong việc sẽ xây
dựng nơi đây thành một tổ chức khu vực lớn mạnh không muốn phụ thuộc
vào Mỹ và các nước phương Tây
- Các hội nghi quan trọng của ASEAN
+ Hội nghị Bali (Inđônêxia, tháng 2/1976) đánh dấu sự khởi sắc của ASEAN vì
đã ra được Hiệp ước thân thiện và hợp tác và đã xác định được những nguyên
tắc hoạt động cho ASEAN
+ Hội nghị cấp cao ASEAN lần thứ 13 tháng 11/2007 đã xác định đươc
những nguyên tắc cơ bản nhằm xây dựng ASEAN có vị thế cao hơn
- Liên hệ thực tế
+ Việt Nam gia nhập ASEAN ngày 28/7/1995
+ Ngày 31/12/2015 : các nước Đông Nam Á quyết định thành lập Cộng
đồng ASEAN(AEC) dựa trên 3 trụ cột chính là Kinh tế, chính trị, văn hóa
- Thời cơ và thách thức về việc Việt Nam gia nhập ASEAN
+ Thời cơ : VN được gia nhập vào tổ chức khu vực từ đó có điều kiện vươn
ra nền kinh tế Thế giới . VN có thể đưa ra tiếng nói góp phần ổn định tình
hình an ninh chung của khu vực. Quan trọng nhất là VN có thể rút ngắn
khoảng cách với các nước đang phát triển, được giao lưu văn hóa với các
nước trong khu vực, được chuyển giao Công nghệ, được hình thành một thị
trường chung toàn Đông nam Á
+ Thách thức : Nhiều thách thức được đặt ra cho VN khi ASEAN đã trở

thành một Cộng đồng. Đó là khả năng có thể bị tụt hậu về kinh tế. Về văn
hóa hòa nhập dễ bị hòa tan . Về chính trị chủ quyền dân tộc có thể bị đe dọa
PHẦN LỊCH SỬ VIỆT NAM
Chương I : Lịch sử Việt Nam từ 1919-1930
Ví dụ khi ôn tập về công cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai của Pháp ở
Đông Dương và Việt Nam
-Thời gian: Trong vòng 10 năm từ 1919-1929
- Hoàn cảnh: Nước Pháp bị tổn thất nặng nề sau Chiến tranh Thế giới thứ nhất
- Mục đích: Khai thác thuộc địa để bù đắp những thiệt hai do Chiến tranh Thế giới
thứ nhất gây ra
- Chương trình khai thác bóc lột
+ Đầu tư mạnh vào các ngành công nghiệp nhẹ , khai thác mỏ than, đồn điền
cao su
+ Hạn chế đầu tư cho công nghiệp nặng
+ Tăng cường vốn, nhân công, kỹ thuật cho hạ tầng giao thông
11


+ Độc quyền hàng Pháp ở Việt Nam , đánh thuế nặng hàng hóa của Trung
Quốc và Nhật Bản
+ Ngân hàng Đông Dương nắm vai trò chỉ huy nền kinh tế
+ Các loại thuế đều tăng nhất là thuế rượu, muối và thuốc phiện
- Hệ quả của công cuộc khai thác bóc lột thuộc địa đối với nền kinh tế, xã hội Việt
Nam sau chiến tranh thế giới thứ nhất
+ Nền kinh tế Việt Nam có biến chuyển nhưng còn chậm chạp, phụ thuộc
chặt chẽ vào nền kinh tế Pháp
+ Xã hội Việt Nam phân hóa sâu sắc hơn
> Giai cấp công nhân vươn lên nắm vai trò lãnh đạo cách mạng Việt Nam
> Giai cấp Nông dân là động lực cơ bản của cách mạng
>Tư sản dân tộc Việt Nam có thái độ chống Đế quốc không kiên định,

hay thỏa hiệp, nửa vời
> Giai cấp Tiểu tư sản ngày càng có tinh thần yêu nước chống Pháp trở
thành một bộ phận quan trọng của cách mạng
> Đại địa chủ và Tư sản mại bản ôm chân Đế quốc trở thành kẻ thù của
cách mạng Việt Nam
- Liên hệ thực tế
Trong Chính cương vắn tắt và Sách lược vắn tắt, đồng chí Nguyến Ái Quốc đã
xác định rõ: Lực lượng cơ bản của cách mạng Việt Nam là Công nhân, Nông dân
và Tiểu tư sản trí thức. Đối với phú nông, trung tiểu địa chủ và tư bản thì lợi dụng
hoặc trung lập, đồng thời phải liên lạc với các dân tộc bị áp bức trên thế giới . Đây
là quan điểm đúng về việc xác định vị trí vai trò của các giai cấp trong xã hội Việt
Nam góp phần làm nên thắng lợi của cuộc cách mạng tháng Tám năm 1945
Ví dụ khi ôn tạp về Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam
Giáo viên hướng dẫn học sinh theo trình tự
- Thời gian diễn ra hội nghị thành lập Đảng : Từ ngày 6/1 đến ngày 8/2/1930
- Địa điểm: tại Cửu Long - Hương Cảng Trung Quốc
- Thành phần: Tham dự hội nghi: Có đại biểu của Đông Dương Cộng Sản Đảng,
An Nam Cộng sản Đảng.
- Đồng chí Nguyễn Ái Quốc chủ trì hội nghị
- Hội nghị diễn ra trong hoàn cảnh:Trong nước các tổ chức Cộng sản hoạt động
riêng rẽ, gây chia rẽ nội bộ không có lợi cho cách mạng . Trên Thế giới lúc này đã
xuất hiện nhiều chính đảng Cộng Sản ở các nước Tư bản và Thuộc địa
- Kết quả hội nghị;
+ Các đại biểu tham dự hội nghị nhất trí thành lập một chính đảng thống
nhất với tên gọi Đảng Cộng sản Việt Nam
+ Thông qua các văn kiện do Nguyến Ái Quốc khởi thảo: Chính cương vắn
tắt, Sách lược vắn tắt, Điều lệ vắn tắt ...sau được coi là Cương lĩnh đầu tiên
của Đảng Cộng sản Việt Nam
12



+ Hưởng ứng lời kêu gọi của Nguyễn Ái Quốc, Đông Dương Cộng sản Đảng
xin gia nhập vào hàng ngũ của Đảng Cộng sản Việt nam ngày 24/2/1930
- Ý nghĩa hội nghị thành lập Đảng: Hội nghị mang tầm vóc một Đại hội thành lập
Đảng
- Vai trò của Nguyễn Ái Quốc trong hội nghị thành lập Đảng: Đóng vai trò quan
trọng, quyết định nhất đối với thành công của hội nghị
- Liên hệ thực tế:
+ Về sau tại Đại hội Đảng lần thứ 3 ( tháng 9 năm 1960) đã quyết định lấy
ngày 3/2 hàng năm làm ngày kỷ niệm thành lập Đảng
+ Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là nhân tố đầu tiên quyết định nhất đối với
những thắng lợi về sau của cách mạng Việt Nam như : Cách mạng tháng
Tám năm 1945, chiến thắng Điện Biên Phủ năm 1954, đại thắng mùa xuân
năm 1975,và ngày nay là công cuộc đỏi mới đất nước ....
Chương II: Việt Nam từ 1930-1945
Ví dụ khi ôn tập về cách mạng tháng Tám thành công, nước Việt Nam Dân
chủ Cộng hòa ra đời
- Thời gian diễn ra cuộc cách mạng tháng Tám 1945 ở Việt nam: Trong khoảng từ
ngày 15/8/1945 đến ngày 30/8/1945
- Cách mạng tháng Tám 1945 ở Việt Nam diễn ra trong hoàn cảnh:
+Trên thế giới: Chủ nghĩa Phát xít đã đại bại. Phát xít Nhật đã đầu hàng
Đồng Minh. Quân Đồng Minh làm nhiệm vụ giải giáp quân đội Nhật bại trận
còn chưa kịp vào nước ta. Thời cơ ngàn năm có một đã tới
+Trong nước : Bọn tay sai thân Nhật Trần Trọng Kim đã tê liệt rã rời, không
dám chống cự ; Các tầng lớp nhân dân đã sẵn sàng vùng dậy đấu tranh ;
Đảng Cộng sản Đông Dương và Mặt trận Việt Minh đã chủ động chớp thời
cơ phát lệnh tổng khởi nghĩa trong cả nước
- Thời cơ ngàn năm có một ở Việt Nam diễn ra từ khi Phát xít Nhật đầu hàng Đồng
Minh (15/8/1945) đến trước khi quân Đồng Minh vào nước ta làm nhiệm vụ giải
giáp quân đội Nhật

- Những sự kiện quan trọng :
+ Hà Nội là trung tâm chính trị lớn nhất của cả nước đã giành chính quyền
sớm từ ngày 19/8/1945
+ Ngày 23/8/1945: Cách mạng thắng lợi ở Huế
+ Ngày 30/8/1945: Cách mạng thắng lợi ở Sài Gòn
+ 4 địa phương giành chính quyền sớm trong cả nước là Bắc Giang, Hải
Dương, Hà Tĩnh, Quảng Nam
+ Ngày 30/8/1945: Vua Bảo Đại thoái vị, đánh dấu sự sụp đổ hoàn toàn của
chế độ quân chủ chuyên chế ở Việt Nam
- Các nhân vật lịch sử có liên quan trong cuộc cách mạng tháng Tám năm 1945 ở
Việt Nam là: Hồ Chí Minh (soạn thảo và đọc Tuyên ngôn Độc lập tại quảng trường
13


Ba Đình, Hà Nội);Võ Nguyên Giáp (chỉ huy đội quân xuất phát từ Tân Trào tiến về
giải phóng thị xã Thái Nguyên từ ngày 16/8/1945); Trần Huy Liệu (thay mặt Chính
phủ Lâm thời từ Hà Nội vào Huế tiếp nhận sự đầu hàng của Vua Bảo Đại); Vua
Bảo Đai (Hoàng Đế cuối cùng của chế độ phong kiến Việt Nam thoái vị ngày
30/8/1945)
- Kết quả :
+ Chỉ trong vòng 15 ngày, cách mạng tháng Tám đã thành công trong cả
nước
+ Thắng lợi của cách mạng tháng Tám đã dẫn tới sự ra đời của nước Việt
nam Dân chủ Cộng hòa vào ngày 2/9/1945
- Ý nghĩa vĩ đại của cuộc cách mạng tháng Tám 1945 ở Việt Nam
Cách mạng tháng Tám thắng lợi được xem là một biến cố lớn lao trong Lịch
sử dân tộc ta: Đã lật đổ được ách thống trị của chủ nghĩa Đế quốc Pháp và Chủ
nghĩa quân phiệt Nhật Bản, mở ra một kỷ nguyên mới ( Kỷ nguyên độc lập tự do
gắn liền với CNXH ); đã góp phần đánh bại CNPX; đã tác động mạnh mẽ tới
phong trào giải phóng dân tộc ở 2 nước Lào và Cam Pu Chia

- Tính chất của cuộc cách mạng tháng Tám năm 1945 ở Việt Nam: Đó là một cuộc
cách mạng mang tinh dân tộc dân chủ nhân dân điển hình
- Liên hệ với cuộc cách mạng Tám ở Việt Nam
+ Vào thời điểm Nhật đầu hàng Đồng Minh ở Đông Nam Á còn có hai nước
tuyên bố độc đó là In đô nê xia và Lào
+ Sau cách mạng tháng Tám năm 1945, thực dân Pháp quay lại xâm lược 3
nước Đông Dương . Nhiệm vụ của một cuộc cách mạng dân tộc dân chủ
nhân dân chưa hoàn thành . Cuộc kháng chiến chống Pháp sẽ còn tiếp tục
diễn ra từ 1946 đến năm 1954
Chương V: Việt Nam từ 1975 đến 2000
Ví dụ khi ôn tập về sự kiện thống nhất đất nước về mặt Nhà nước sau 1975
- Thời gian thực hiện việc thống nhất đất nước về mặt Nhà nước ở Việt Nam : Từ
cuối năm 1975 đến đầu năm 1976
- Lý do phải thống nhất đất nước về mặt Nhà nước
+ Cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước của nhân dân Việt Nam đã kết thúc
thắng lợi năm 1975. Lãnh thổ đã được thống nhất. Non sông đã thu về một
mối, nhưng chính quyền còn chưa thống nhất
+ Thống nhất đất nước về mặt Nhà nước là nguyện vọng tha thiết của nhân
dân hai miền Nam – Bắc Việt Nam, là qui luật phát triển tất yếu của dân tộc
Việt Nam
- Diễn biến chính của việc thống nhất đất nước về mặt Nhà nước ở Việt Nam:
+ Hội nghị hiệp thương hai miền Nam Bắc từ ngày 15 đến ngày 21/11/1975:
các đại biểu đã nhất trí hoàn toàn về chủ trương, biện pháp thống nhất đất
nước về mặt Nhà nước
14


+Bầu Quốc hội chung thống nhất ( Quốc hội khóa VI) ngày 25/4/1976
+ Những quyết định quan trọng tại kỳ họp thứ nhất Quốc hội khóa VI:
Thông qua chính sách đối nội, đối ngoại; đổi tên nước thành nước Cộng hòa

xã hội chủ nghĩa Việt Nam; quyết định Quốc kỳ, Quốc ca, thủ đô chung.....
+ Tiếp đó các địa phương hoàn thành việc bầu cử Hội đồng nhân dân 3 cấp
(cấp tỉnh và thành phố trực thuộc, cấp huyên và tương đương, cấp xã và
tương đương )
- Kết quả việc thống nhất đất nước về mặt Nhà nước ở Việt Nam:
+ Với những kết quả đã đạt được tại kỳ hợp thứ nhât Quốc hội khóa VI, việc
thống nhất đất nước về mặt Nhà nước đã hoàn thành
+ Các chức vụ cao nhất của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
thuộc về các đồng chí Tôn Đức Thắng (Chủ tịch nước), Trường Chinh (chủ
tịch Ủy ban thường vụ Quốc Hội) , Phạm Văn Đồng ( thủ tướng Chính Phủ)
- Liên hệ với công cuộc thống nhất đất nước về mặt Nhà nước ở Việt Nam:
+ Trên Thế giới : trong thế kỷ XX có nhiều nước tình hình đất nước cũng bị
chia cắt và cũng đặt ra yêu cầu thống nhất đất nước như Việt Nam . Đó là
nước Đức và bán đảo Triều Tiên
+ Tuy nhiên quá trình để đi đến việc thống nhất đất nước ở mỗi nước lại
khác nhau: Nước Đức được thống nhất sau khi CNXH ở Đông Âu sụp đổ,
còn Bán đảo Triều Tiên đến nay chưa thống nhất được
+ Chỉ có Việt Nam việc thống nhất đất nước về mặt Nhà nước được ra nhanh
chóng, dân chủ, hòa bình và đạt kết quả cao
+ Sau khi thống nhất về mặt Nhà nước chúng ta có điệu kiện to lớn để xây
dựng bảo vệ đất nước, mở rộng quan hệ với các nước trên thế giới. Việt Nam
trở thành thành viên thứ 149 của Liên Hợp Quốc năm 1977, thành thành
viên thứ 7 của tổ chức ASEAN vào năm 1995
- Bài học từ công cuộc thống nhất đất nước về mặt Nhà nước ở Việt Nam:
+ Phải có quyết tâm chính trị cao
+ Không bị chi phối bởi các nước lớn
2.4 Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiêm
- Kết quả:
Sau khi áp dụng phương pháp này trong năm học 2016 - 2017 tôi thu được kết
quả bước đầu như sau

- Kết quả chung
+ Về tinh thần thái độ : Học sinh có thần thoải mái hơn khi chọn bài thi các môn
Khoa học Xã hội
+ Về phương pháp ôn tập:: Học sinh chủ động nắm kiến thức và biết cách ôn tập
theo trình tự năm bước một vấn đề
+ Về kết quả vận dụng: Học sinh đã nắm bắt được nhiều nội dung cơ bản quan
trọng để vận dụng vào bài thi
15


- Kết quả cụ thể
+ Kết quả bài kiểm tra số 2 theo hình thức TNKQ so với bài số 1
Lớp
Sĩ số Điểm 1,5 đến Điểm 3,5 đến Điểm 5,0 đến
3,5
5,0
7,0
12C1 34
11( giảm 8)
20 (tăng 8)
3
12C2 43
15 (giảm 14) 20 ( tăng 11)
8 (tăng 2)
12C3 36
14 (giảm 6)
16 (tăng 5)
5
12C4 30
12 (giảm 2)

11 (tăng 4)
5 (giảm 2)
12 C5 43
3 (giảm 2)
26 (giảm 2)
8 (tăng 3)

Điểm 7,0 đến
9
0
0
1 (tăng 1)
2
6 (giảm 1)

Kết quả bài kiểm tra số 3 theo hình thức TNKQ so với bài số 2
Lớp
Sĩ số Điểm 1,5 đến Điểm 3,5 đến Điểm 5,0 đến Điểm 7,0 đến 9
3,5
5,0
7,0
12C1 34
9 (giảm 2)
22 (tăng 2)
2
1 (tăng 1)
12C2 43
13 (giảm 2)
25 (tăng 5)
4

1 (tăng 1)
12C3 36
10 (giảm 4)
18 (tăng 2)
6
0
12C4 30
10 (giảm 2)
15 ( tăng 4)
4
1
12 C5 43
3
34 (tăng 8)
4
3
Một số hạn chế , tồn tại
+ Vẫn còn nhiều học sinh thờ ơ với việc học, việc ôn tập bộ môn, có tâm lí trông
chờ may rủi
+ Điểm bài thi từ khá trở lên chưa nhiều, rất ít bài thi có điểm 8,9
- Bài học kinh nghiệm:
Qua một thời gian áp dụng phương pháp mới này tôi đã rút ra được bài học kinh
nghiệm :
+ Phải biết kết hợp và làm chắc từng bước giữa dạy bài mới với ôn tập, giữa ôn
tập với làm đề từ đó rút kinh nghiệm để triển khai các lần ôn tập tiếp theo
+ Sau khi áp dụng phương pháp này các giáo viên phải thường xuyên giao bài tập
cho học sinh làm. Có kế hoạch kiểm tra rút kinh nghiêm để lần sau ôn tập tốt hơn
+ Phương pháp này không nên áp dụng đồng loạt cho tất cả các đối tượng học sinh.
Tùy vào điều kiện cụ thể của mỗi lớp, giáo viên áp dụng linh hoạt để đạt kết quả
tốt

3 KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.I. KẾT LUẬN:
Trong dạy học nói chung và dạy học Lịch sử nói riêng thì việc ôn tập như thế
nào cho học sinh đạt kết quả cao là một trong những nhiệm vụ hết sức khó khăn ,
bởi việc ôn tập như thế nào cho có kết quả còn phụ thuộc không những vào tay
nghề của giáo viên mà còn phụ thuộc vào cả năng lực của học sinh . Việc tìm ra
phương pháp ôn tập hợp lí cho tất cả các đối tượng học sinh là không thể. Do đó

16


trong quá trình giảng dạy và ôn tập giáo viên phải từng bước khơi dậy tinh thần
ham học hỏi, ham tìm hiểu những biến cố Lịch sử, những nhân vật lịch sử, thậm
chí là những câu chuyện Lịch sử, từng bước giúp cho các em có thể tiếp cận được
với những kiến thức Lịch sử, từ đó giúp các em định hướng phương pháp ôn tập và
hình thành thái độ học tập đúng đắn là: học lịch sử để hiểu, đê biết và để thi .
Đối với giáo viên việc sử dụng phương pháp này phải sáng tạo. Đặc biệt là phải
chiu khó, nhiệt tình tâm huyết với các em, đặt mình vào địa vị của các em, dự kiến
được những khó khăn, phức tạp, những cái mới nảy sinh trong quá trình ôn tập để
điều chỉnh cho phù hợp
3.2 KIẾN NGHỊ
Từ thực tế việc triển khai sáng kiến kinh nghiệm của mình ở cơ sở tôi xin có
một số kiến nghị như sau:
+ Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo : cần xây dựng và phổ biến càng nhanh càng tốt
các tài liệu ôn tập cho Giáo viên và học sinh theo hình thức Trắc nghiệm khách
quan
+ Đối với nhà trường THPT : Cần rà soát lại đội ngũ giáo viên , khảo sát sớm số
học sinh chọn thi bài thi Khoa học Xã hội , từ đó có kế hoạch sắp xếp thời gian , bố
trí phân công giáo viên giảng dạy ôn tập hợp lí
+ Đối với giáo viên bộ môn Lịch sử : Cần tăng cường việc tự học để nâng cao

trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tích cực nghiên cứu các phương pháp dạy học ôn
tập mới đáp ứng yêu cầu đổi mới của kỳ thi THPT Quốc qia hiên nay, đồng thời
tăng cường học hỏi lẫn nhau trong thời đại thông tin bùng nổ
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Tôi xin cam đoan đây là SKKN của tôi,
không sao chép nội dung của người khác
Yên Định, ngày 28/4/2017
Người viết
Nguyễn Thị Hạnh

17


Tài liệu tham khảo
- Sách Giáo khoa Lịch sử lớp 12, ban Cơ bản . NXB Giáo dục Hà Nội.
Phan Ngọc Liên tổng chủ biên
- Đề luyện thi THPT Quốc gia năm 2017 , Ban Khoa học Xã hội. NXB
Giáo dục Việt Nam .Lê Thông, Trần Văn Thắng, Nguyễn Xuân
Trường đồng chủ biên
- 1260 câu hỏi trắc nghiệm, môn Lịch sử . NXB Giáo dục Quốc gia Hà
Nội. Trương Ngọc Thơi chủ biên

18


PHỤ LỤC
ĐỀ THI KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG KHỐI 12 (CÓ SỦ DỤNG NỘI DUNG ĐỀ TÀI )
TRƯỜNG THPT YÊN ĐỊNH 3
ĐỀ THI KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG KHỐI 12


Môn Lịch sử
Thời gian làm bài: 50 phút;
(40 câu trắc nghiệm)
Đề thi này gồm có 05 trang

Họ và tên thí sinh:..................................................................... Số báo danh: ....................

Chọn đáp án đúng cho các câu hỏi sau
Câu 1: Tổ chức Liên Hợp Quốc được thành lập không nhằm mục đích :
A. duy trì hòa bình và an ninh thế giới.
B. phát triển các mối quan hệ hữu nghị giữa các dân tộc.
C. tiến hành hợp tác quốc tế giữa các nước.
D. duy trì trật tự thế giới mới hình thành có lợi cho Mỹ.
Câu 2: Để nhanh chóng kết thúc cuộc CTTG thứ hai ở châu Âu, châu Á- Thái
Bình Dương, 3 nước Liên Xô, anh , Mỹ nhất trí :
A.Sử dụng bom nguyên tử để tiêu diệt phát xít Nhật
B.Hồng quân Liên Xô nhanh chóng tấn công vào sào huyệt của phát xít Đức ở Béc
Lin
C.Tiêu diệt tận gốc chủ nghĩa phát xít Đức và chủ nghĩa quân phiệt Nhật
D. Tất cả các đáp án trên
Câu 3: Biến đổi lớn nhất ở khu vực Đông Nam Á sau Chiến tranh thế giới thứ hai l
A. từ thân phận là nước thuộc địa, các nước đã trở thành quốc gia độc lập, tự chủ.
B. nhiều nước đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, trở thành nước công nghiệp.
C. thành lập và mở rộng Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN).
D. Việt Nam góp phần làm sụp đổ chủ nghĩa thực dân kiểu cũ và kiểu mới.
Câu 4: Biến đổi nào ở khu vực Đông Bắc Á sau Chiến tranh thế giới thứ hai đã
góp phần làm thay đổi bản đồ chính trị thế giới?
A. Nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa ra đời, đi theo con đường XHCN.
B. Nhật Bản đạt được sự phát triển “thần kỳ”, trở thành nền kinh tế lớn thứ hai thế

giới.
C. Hàn Quốc trở thành “con rồng” kinh tế nổi bật nhất của khu vực Đông Bắc Á.
D. Hàn Quốc, Hồng Kông và Đài Loan trở thành “con rồng” kinh tế của Châu Á.
Câu 5: Hãy sắp xếp các sự kiện lịch sử sau đây cho phù hợp với phong trào cách
mạng của Trung Quốc : 1.Quân Giải phóng vượt Trường Giang, tiến vào giải
phóng Nam Kinh. 2. Nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa ra đời . 3. Công cuộc cải
cách mở cửa ở Trung Quốc. 4. Quân giải phóng chuyển sang thế phản công
A. 1,2,3,4
B. 1,4,2,3
C. 1,3,2,4
D.4,1,2,3

19


Câu 6: Đặc điểm lớn nhất của cuộc cách mạng khoa học – công nghệ là:
A. diễn ra đầu tiên ở ngành chế tạo công cụ lao động.
B. diễn ra trên tất cả các lĩnh vực.
C. diễn ra với quy mô và tốc độ chưa từng thấy.
D. khoa học trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp.
Câu 7: Trước Chiến tranh thế giới thứ hai, các nước Đông Nam Á đều là thuộc địa
của các nước đế quốc Âu – Mỹ, ngoại trừ:
A. Đông Timo
B. Thái Lan
C. Phillipine
D. Xingapo
Câu 8: Yếu tố không phải là lý do khiến nền kinh tế các nước Tây Âu phát triển
nhanh chóng trong những năm 1950 – 1973 là:
A. áp dụng những thành tựu của cuộc cách mạng khoa học – kỹ thuật để tăng năng
suất lao động, nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm.

B. ngân sách Nhà nước chi cho quốc phòng thấp, chủ yếu đầu tư phát triển kinh tế.
C. Nhà nước có vai trò to lớn trong quản lý, điều tiết, thúc đẩy nền kinh tế.
D. tận dụng tốt các cơ hội bên ngoài để phát triển và hợp tác có hiệu quả trong
khuôn khổ cộng đồng Châu Âu.
Câu 9: Điểm khác nhau của tình hình nước Mỹ so với các nước Đồng Minh ngay
sau Chiến tranh thế giới thứ hai là:
A. sở hữu vũ khí nguyên tử và nhiều loại vũ khí hiện đại khác.
B. khởi đầu cuộc cách mạng khoa học – kỹ thuật.
C. không bị tàn phá về cơ sở vật chất và thiệt hại về dân thường.
D. lôi kéo nhiều nước đồng minh thành lập liên minh quân sự Bắc Đại Tây Dương
(NATO).
Câu 10: Hãy sắp xếp các dữ kiện theo thứ tự thời gian về quá trình liên kết khu
vực ở Tây Âu: 1. Sáu nước Tây Âu thành lập “Cộng đồng than – thép Châu Âu”; 2.
Hợp nhất ba cộng đồng thành “Cộng đồng châu Âu” (EC); 3. “Cộng đồng năng
lượng Châu Âu” và “Cộng đồng kinh tế Châu Âu” được thành lập; 4. Phát hành và
sử dụng đồng tiền chung Châu Âu (euro); 5. EC được đổi tên thành Liên minh
Châu Âu (EU).
A. 1,3,4,2,5.
B. 1,3,4,5,2.
C. 1,3,2,5,4.
D. 4,1,5,2,3.
Câu 11: Nết tương đồng về sự hình thành và phát triển của liên minh châu Âu và
tổ chức A SE AN là:
A. Thành lập sau khi hoàn thành khôi phục kinh tế , trở thành các quốc gia độc lập
có nhu cầu liên minh hợp tác
B. Ban đầu khi mới thành lập mới chỉ có 6 nước, về sau mở rộng ra nhiều nước
C. Mục tiêu thành lập ban đầu là thành lập một liên minh về kính, chính trị, văn
hóa thoát khỏi sự lệ thuộc vào bên ngoài
D. Từ thập niên 90 (XX ) trở thành một khu vực năng động có địa vị quốc tế cao


20


Câu 12: Trong xu thế hòa bình, ổn định, hợp tác và phát triển hiện nay, Việt Nam
có được những thời cơ và thuận lợi gì?
A. Ứng dụng các thành tựu khoa học – kỹ thuật vào sản xuất.
B. Nâng cao trình độ tập trung vốn và lao động.
C. Có được thị trường lớn để tăng cường xuất khẩu hàng hóa.
D. Hợp tác kinh tế, thu hút vốn đầu tư và ứng dụng khoa học – kỹ thuật.
Câu 13: Điểm mới trong chương trình khai thác thuộc địa lần thứ hai của Thực dân
Pháp ở Việt Nam là:
A. chú trọng vơ vét tài nguyên thiên nhiên.
B. tăng cường đầu tư vào các lĩnh vực thu lợi nhuận cao.
C. đầu tư vào hai ngành đồn điền cao su và khai mỏ.
D. đầu tư vào giao thông vận tải và ngân hàng.
Câu 14: Mâu thuẫn cơ bản nhất của xã hội Việt Nam sau chiến tranh thế giới lần
thứ nhất là:
A. mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc Việt Nam với thực dân Pháp và mâu thuẫn giữa
nông dân với Địa chủ phong kiến.
B. mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc VN với thực dân Pháp và tay sai phản động.
C. mâu thuẫn giữa vô sản và tư sản.
D. mâu thuẫn giữa các giai cấp cũ với các giai cấp, tầng lớp mới.
Câu 15: sau CTTG thứ nhất ở Việt nam, giai cấp nào nhanh chóng vươn lên trở
thành giai cấp lãnh đạo cách mạng :
A. Nông dân
B. Tư sản
C. Tiểu tư sản
D. Công nhân
Câu 16: Công lao đầu tiên, to lớn nhất của Nguyễn Ái Quốc đối với cách mạng
Việt Nam trong những năm 1919 – 1930 là:

A. tìm ra con đường cứu nước đúng đắn.
B. thành lập Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên.
C. hợp nhất ba tổ chức cộng sản, thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam.
D. khởi thảo Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng.
Câu 17: Ý nào nhận xét đúng về nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam được xác định
trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên cảu Đảng?
A. Nhiệm vụ nêu trong Cương lĩnh bao hàm cả hai nhiệm vụ dân tộc và dân chủ,
trong đó nhiệm vụ dân tộc được đặt lên hàng đầu.
B. Nhiệm vụ nêu trong Cương lĩnh bao hàm cả hai nhiệm vụ giải phóng dân tộc và
giải phóng giai cấp.
C. Nhiệm vụ nêu trong Cương lĩnh bao hàm cả hai nhiệm vụ dân tộc và nhiệm vụ
dân chủ, hai nhiệm vụ này có quan hệ khăng khít với nhau.
D. Nhiệm vụ nêu trong Cương lĩnh thể hiện sự vận dụng đúng chủ nghĩa Mác – Lê
Nin trong việc giải quyết vấn đề dân tộc và giai cấp cả Nguyễn Ái Quốc.

21


Câu 18: Ý nào không đúng khi giải quyết luận điểm “Đảng Cộng sản Việt Nam ra
đời đã tạo ra bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử cách mạng Việt Nam”?
A. Đảng Cộng sản Việt Nam trở thành chính đảng mạnh nhất, giữ vai trò lãnh đạo
cách mạng Việt Nam.
B. Từ đây, cách mạng Việt Nam có đường lối đúng đắn, khoa học, sáng tạo.
C. Cách mạng Việt Nam trở thành bộ phận khăng khít của cách mạng thế giới.
D. Là sự chuẩn bị tất yếu đầu tiên, quyết định những bước phát triển nhảy vọt mới
của cách mạng.
Câu 19: Dưới tác động của công cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai, xã hội Việt
nam biến đổi ra sao?
A. Biến đổi sâu sắc, các giai cấp cũ bị phân hóa mạnh, các giai cấp mới trưởng
thành, giai cấp công nhân tăng nhanh về số lượng và chất lượng

B. Có sự thay đổi về dân cư và chất lượng nguồn nhân lực
C.Trình độ dân cư và văn hóa không ngừng được nâng cao
D. Mâu thuẫn xã hội được xoa dịu
Câu 20: Thời cơ cuộc cách mạng tháng tám năm 1945 ở Việt Nam được xác định :
A. Ngay khi quân Đồng Minh đánh bại phe Phát xít
B. Ngay sau khi phát xít Nhật đầu hàng Đồng minh
C. Kéo dài vô thời hạn
D. Từ khi phát xít Nhật đầu hàng Đồng minh đến trước khi quân Đồng minh kéo
vào nước ta giải giáp quân đội Nhật
Câu 21: Trong cuộc kháng chiến chống Pháp 1945 – 1954, chiến thắng nào của
quân và dân ta được ghi nhận là “cái mốc vàng, nơi ghi dấu chủ nghĩa thực dân lăn
xuống dốc”?
A. Chiến thắng Việt Bắc thu – đông 1947.B. Chiến thắng Biên giới thu đông 1950.
C. Chiến thắng Đông Xuân 1953-1954. D. Chiến thắng Điện Biên Phủ 1954.
Câu 22: Nguyên tắc quan trọng nhất củaViệt Nam trong ký kết Hiệp định Sơ bộ
(6-3-1946) và Hiệp định Giơ ne vơ về Đông Dương (21 – 7- 1954) là gì?
A. Phân hóa và cô lập cao độ kẻ thù
B. Đảm bảo giành thắng lợi từng bước.
C. Đảm bảo vai trò lãnh đạo của Đảng.
D. Không vi phạm chủ quyền quốc gia.
Câu 23: Nét nổi bật nhất của tình hình nước ta sau Hiệp định Giơ ne vơ năm 1954
về Đông Dương là gì?
A. Mỹ thay chân Pháp, đưa tay sai lên nắm chính quyền ở Miền Nam.
B. miền Nam trở thành thuộc địa kiểu mới, căn cứ quân sự của Mỹ.
C. miền Bắc được hoàn toàn giải phóng và tiến lên CNXH.
D. đất nước bị chia cắt làm hai miền với hai chế độ chính trị - xã hội khác nhau.
Câu 24: Ý nghĩa quan trọng nhất của phong trào “Đồng khởi” là gì?
A. Đưa nhân dân lên làm chủ ở nhiều thôn, xã ở miền Nam.
B. Giáng một đòn nặng nề vào chính sách thực dân kiểu mới của Mỹ ở miền Nam.
22



C. Làm lung lay tận gốc chính quyền tay sai Ngô Đình Diệm.
D. Đánh dấu bước phát triển của cách mạng miền Nam chuyển từ thế giữ gìn lực
lượng sang thế tiến công.
Câu 25: Điểm khác biệt của chiến lược “Chiến tranh cục bộ” so với chiến lược
“Chiến tranh đặc biệt” của Mỹ ở miền Nam Việt Nam là gì?
A. Được tiến hành bằng lực lượng quân viễn chinh Mỹ, quân đồng minh của Mỹ
và quân đội Sài Gòn.
B. Được tiến hành bằng lực lượng quân đội Sài Gòn với vũ khí, trang bị kỹ thuật,
phương tiện chiến tranh của Mỹ.
C. Nhằm thực hiện âm mưu “Dùng người Việt đánh người Việt”.
D. Là loại hình chiến tranh thực dân kiểu mới, nhằm chống lại cách mạng miền
Nam và nhân dân ta.
Câu 26: Những chiến thắng làm phá sản hoàn toàn chiến lược “Chiến tranh đặc
biệt” của Mỹ ở miền Nam Việt Nam trong những năm 1961 – 1965 là:
A. Ấp Bắc, Tua Hai, Bình Giã, Đồng Xoài.
B. Ấp Bắc, Bình Giã, An Lão, Ba Gia, Đồng Xoài.
C. Bình Giã, An Lão, Ba Gia, Đồng Xoài.
D. Bình Giã, Ba Gia, Núi Thành, Vạn Tường.
Câu 27:Tại sao sau đại thắng mùa xuân 1975, chúng ta cần thống nhất đất nước về
mặt Nhà nước ?
A.Do mỗi miền tồn tại một hình thức tổ chức Nhà nước khác nhau, và thống nhất
đất nước về mặt Nhà nước là nguyện vọng tha thiết của nhân dân ta
B. Cần có một cơ quan đại diện cho quyền lực chung
C.Phù hợp với xu thế phát triển của mỗi đất nước
D. Nhân dân Việt nam mong muốn sum họp một nhà
Câu 28: Phong trào cách mạng 1930 – 1931 để lại bài học kinh nghiệm gì?
A. Bài học về vận động quần chúng đấu tranh chính trị kết hợp với đấu tranh vũ
trang.

B. Bài học về xây dựng lực lượng chính trị và đấu tranh chính trị.
C. Bài học về đấu tranh vũ trang và khởi nghĩa giành chính quyền.
D. Bài học về công tác tư tưởng, xây dựng khối liên minh công – nông và mặt trận
dân tộc thống nhất, về tổ chức, lãnh đạo quần chúng đấu tranh.
Câu 29: Điểm mới của Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng cộng sản Đông
Dương tháng 5 -1941 so với Hội nghị tháng 11 – 1939 là:
A. thành lập mặt trận thống nhất dân tộc rộng rãi chống đế quốc.
B. đề cao nhiệm vụ giải phóng dân tộc, chống đế quốc và phong kiến.
C. giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ từng nước ở Đông Dương.
D. tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất, thực hiện giảm tô, giảm tức.
23


Câu 30: Khó khăn lớn nhất của nước ta sau Cách mạng Tháng Tám năm 1945 là
A. Ngoại xâm và nội phản phá hoại.
B. Chính quyền cách mạng còn non trẻ.
C. Nạn đói tiếp tục đe dọa đời sống của nhân dân.
D. Các tệ nạn xã hội cũ, hơn 90% dân ta mù chữ.
Câu 31: Tình hình tài chính của nước ta sau thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám
năm 1945 như thế nào?
A. Ngân sách Nhà nước hầu như trống rỗng.
B. Nền tài chính quốc gia bước đầu được xây dựng.
C. Bị quân Trung Hoa Dân quốc thao túng, chi phối.
D. Lệ thuộc vào các ngân hàng của Pháp và Nhật.
Câu 32: Đảng ta, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh, đã phát động cuộc kháng
chiến toàn quốc chống thực dân Pháp xuất phát từ lý do chủ yếu nào?
A. Thực dân Pháp không thực hiện Hiệp định Sơ bộ (6-3-1946) và Tạm ước (14-91946) đã ký kết.
B. Thực dân Pháp khiêu khích ta ở Hà Nội.
C. Nền độc lập, chủ quyền của nước ta bị đe dọa nghiêm trọng.
D. Chúng ta muốn hòa bình, xây dựng đất nước.

Câu 33: Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 15 (1-1959) đã xác
định phương hướng cơ bản của cách mạng miền Nam ra sao?
A. Đấu tranh chính trị đòi Mĩ – Diệm thi hành Hiệp định Giơ ne vơ.
B. Đấu tranh vũ trang kết hợp với đấu tranh chính trị để giành chính quyền.
C. Khởi nghĩa giành chính quyền về tay nhân dân bằng đấu tranh chính trị là chủ
yếu, kết hợp với đấu tranh vũ trang.
D. Đấu tranh giữ gìn và phát triển lực lượng cách mạng.
Câu 34: Chiến lược “Chiến tranh cục bộ” của Mỹ đã diễn ra với quy mô lớn và
mức độ ác liệt hơn so với chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” do:
A. được tiến hành bằng lực lượng quân đội Sài Gòn, quân viễn chinh Mỹ với vũ
khí, trang bị kỹ thuật, phương tiện chiến tranh của Mỹ.
B. được tiến hành bằng lực lượng mạnh (quân viễn chinh Mỹ, quân đồng minh Mỹ,
quân đội Sài Gòn), quân số đông, vũ khí hiện đại và mở rộng chiến tranh phá hoại
ra cả miền Bắc.
C. được tiến hành bằng lực lượng quân đội Sài Gòn, có sự phối hợp về hỏa lực
không quân và hậu cần Mỹ.
D. thực hiện nhiệm vụ của một cuộc chiến tranh tổng lực.
Câu 35: Sắp xếp các tác phẩm hoặc sự kiện dưới đây theo trình tự thời gian xuất
hiện: 1. Đường Kách Mệnh; 2. Bản án chế độ Thực dân Pháp; 3. Bản Yêu sách của
Nhân dân An Nam; 4. Sáng lập Đảng Cộng sản Pháp.
A. 3,4,2,1.
B. 2,3,1,4.
C. 3,2,1,4
D. 4,1,3,2.
24


Câu 36: Ý nào không phù hợp khi đánh giá về vai trò của Chủ tịch Hồ Chí Minh
đối với thắng lợi của Cách mạng tháng Tám năm 1945?
A. Người tìm thấy con đường cứu nước đúng đắn, xây dựng lí luận, chuẩn bị về tư

tưởng chính trị và tổ chức, đưa đến sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam.
B. Người tổ chức và chủ trì Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng,
mở ra thời kỳ trực tiếp chuẩn bị cho cuộc khởi nghĩa giành chính quyền.
C. Người đã cùng với TƯ Đảng vạch ra đường lối kháng chiến đúng , sáng tạo.
D. Cùng với Trung ương Đảng, Người đã dự đoán chính xác thời cơ và kịp thời
phát động tổng khởi nghĩa.
Câu 37: Quân Trung Hoa Dân quốc vào nước ta sau Cách mạng Tháng Tám năm
1945 thực chất nhằm mục đích gì?
A. Giải giáp quân đội Nhật. B. Giúp đỡ chính quyền cách mạng nước ta.
C. Đánh quân Anh
D. Lật đổ chính quyền cách mạng.
Câu 38: Hãy sắp xếp các sự kiện sau theo trình tự thời gian của quá trình thống
nhất đất nước về mặt Nhà nước ở Việt Nam
1.Cuộc tổng tuyển cử bầu quốc hội khóa 6 2.. Hội nghị lần thứ 24 của BCH TƯ
3.Kỳ họp thứ nhất Quốc hội khóa 6
4.. Hội nghị hiệp thương chính trị hai
miền Nam Bắc
A: 1,2,3,4
B: 2,3,4,1
C: 4,2,1,3
D: 1,4,2,3
Câu 39: Ý nào phản ánh đúng và đầy đủ nhất về quan điểm đổi mới của Đảng ta
A.Đổi mới về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội
B. Đổi mới về kinh tế phải đi liền với đổi mới về chính trị
C.Đổi mới phải toàn diện đồng bộ, trọng tâm là đổi mới kinh tế
D. Đổi mới để khắc phục sửa chữa nhứng thiếu sót sai lầm
.Câu 40: Nhân tố quyết định thắng lợi bước đầu công cuộc đổi mới ở Việt Nam :
A. Nắm bắt thời cơ, vượt qua thách thức
B. Coi Khoa học- giáo dục là quốc sách hàng đầu
C. Sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam

D. Phát huy nội lực trong nước
-----Đáp án
1D

2C

3A

4A

5B

6D

7B

8B

9C

10C

11C

12D

13B

14


15D

16A

17A

18A

19A

20C

21D

22C

23A

24D

25A

26D

27A

28D

29C


30A

31A

32C

33C

34B

35A

36C

37D

38C

39C

40C

25


×