Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Vận dụng kiến thức liên môn trong việc giảng dạy chuyên đề về sự vận động và phát triển của thế giới vật chất trong chương trình triết học lớp 10 THPT, nhằm nâng cao hiệu quả nhận thức cho họ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (127.41 KB, 17 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA

TRƯỜNG THPT TĨNH GIA 3

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG VIỆC
GIẢNG DẠY CHUYÊN ĐỀ VỀ “SỰ VẬN ĐỘNG VÀ PHÁT
TRIỂN CỦA THỂ GIỚI VẬT CHẤT” TRONG CHƯƠNG
TRÌNH TRIẾT HỌC LỚP 10 – THPT, NHẰM NÂNG CAO
HIỆU QUẢ NHẬN THỨC CHO HỌC SINH
TẠI TRƯỜNG THPT TĨNH GIA 3

Người thực hiện: Lê Thị Ngọc
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc môn: Giáo dục công dân

THANH HÓA NĂM 2016

1


MỤC LỤC
NỘI DUNG
1. MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài:
Mục đích nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu:
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm.
2.1 Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.


2.2 Thưc trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
2.3 Các sáng kiến kinh nghiệm hoặc các giải pháp đã sử dụng để giải
quyết vấn đề.

Trang
1
1
2
2
2
2
2
4
6

2.4 Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục,
với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.

13

3 .Kết luận, kiến nghị.
Kết luận
Kiến nghị
Tài liệu tham khảo
Phụ lục

14
14
15
16

17

2


1. MỞ ĐẦU
- Lý do chọn đề tài
Môn GDCD là một bộ môn thuộc khoa học xã hội. Nó phản ánh nhiều lĩnh
vực khác nhau của đời sống xã hội. Các tri thức khoa học trong môn GDCD là tri
trức về triết học, CNXH khoa học, Kinh tế chính trị học, Đạo đức học, Pháp luật học,
đường lối chính sách của Đảng cộng sản Việt Nam. Các kiến thức đó được sắp xếp,
bố trí hợp lí, cấu kết chặt chẽ, lô gíc phù hợp với học sinh THPT. Môn GDCD vừa
có vị trí thông thường của một môn học vừa có vị trí đặc biệt của nó. Nó có nhiệm
vụ như những môn học khác: trang bị tri thức, giáo dục tư tưởng tình cảm, rèn luyện
kỹ năng , kỹ xảo, phát triển trí tuệ học sinh.
Trong chương trình GDCD ở lớp 10 có 2 phần (kiến thức triết học và đạo
đức). Đây là những nội dung rất quan trọng nhằm trang bị cho học sinh những
thế giới quan duy vật và phương pháp luận biện chứng, giáo dục đạo đức cho
học sinh. Đặc biệt là đầu chương trình lớp 10 học sinh đã phải làm quen với
những kiến thức triết học mới mẻ và khá trừu tượng. Đây là những nội dung rất
quan trọng có tính định hướng cho các em trong hoạt động nhận thức cũng như
hoạt động thực tiễn. Xuyên suốt nội dung triết học ở lớp 10 là vấn đề về sự vận
động và phát triển của thế giới vật chất (sự vận động, nguyên nhân vận động,
cách thức vận động, khuynh hướng vận động). Để học sinh nắm vững kiến thức
ở phần này là tương đối khó khăn. Lâu nay một bộ phận giáo viên thường ngại
tìm tòi đổi mới phương pháp, ngại nghiên cứu các kiến thức liên môn để vận
dụng vào bài dạy do đó làm ảnh hưởng ít nhiều đến hiệu quả giảng dạy cũng
như ảnh hưởng đến niềm đam mê của học sinh đối với bộ môn.
Qua kinh nghiệm trong quá trình giảng dạy bản thân tôi đã tìm tòi và tìm
cho mình một hướng đi thích hợp để nội dung triết học không còn là sự xa lạ và

khô khan đối với các em. Vì vậy, tôi đã chọn đề tài “Vận dụng kiến thức liên
môn trong việc giảng dạy chuyên đề về “sự vận động và phát triển của thế giới
vật chất”” trong chương trình triết học lớp 10 THPT làm đề tài sáng kiến kinh
nghiệm trong năm học 2015-2016. Việc vận dụng đó thực sự có hiệu quả rất
nhiều. Chính vì lý do đó đã thôi thúc tôi mạnh dạn lựa chọn nội dung này để
nghiên cứu.
- Mục đích nghiên cứu
Môn GDCD là môn học có mối quan hệ khá mật thiết với các môn khác
trong chương trình giảng dạy ở trường THPT. Hệ thống kiến thức ở các lĩnh
vực : Pháp luật, Đạo đức, Kinh tế, Chủ nghĩa xã hội khoa học, Triết học bao
gồm một lượng kiến thức lớn, bản thân trong nó có chứa đựng phần nào kiến
thức các khoa học khác (Toán học, Vật lý, Hóa học, Địa lý, Lịch sử…). Để việc
giảng dạy có hiệu quả, đặc biệt là đối với kiến thức triết học đòi hỏi cần thiết
việc phối hợp với các bộ môn khác thì mới đạt hiệu quả như ta mong muốn.

3


- Đối tượng nghiên cứu
Vận dụng kiến thức liên môn khi giảng dạy về chuyên đề “Sự vận động và
phát triển của thế giới vật chất” .
Tập trung nghiên cứu chuyên đề: Sự vận động và phát triển của thế giới
vật chất (Bài 3; Bài 4; Bài 5; Bài 6 phần triết học lớp 10 môn GDCD).
- Phương pháp nghiên cứu.
Để thực hiện mục đích và nhiệm vụ của đề tài, trong quá trình nghiên cứu
tôi đã sử dụng các phương pháp chính sau:
Các phương pháp nghiên cứu lý luận: Sưu tầm, nghiên cứu tài liệu, thu thập
thông tin.
Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Điều tra, khảo sát qua các lớp tập
huấn, chuyên đề, thảo luận, thử nghiệm thực tế và thực hiện một số tiết dạy để

rút kinh nghiệm.
2. NỘI DỤNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1 Cơ sở lí luận của một số biện pháp vận dụng kiến thức liên môn trong
việc giảng dạychuyên đề về “ Sự vận động và phát triển của thế giới vật
chât” trong chương trình triết học lớp 10 THPT.
2.1.1 Khái quát về phương pháp dạy học tích hợp.
Dạy học theo chủ đề tích hợp là một trong những nguyên tắc quan trọng trong
dạy học nói chung và dạy GDCD nói riêng, đây được coi là một quan niệm dạy học
hiện đại, nhằm phát huy tính tích cực của học sinh đồng thời nâng cao chất lượng giáo
dục. Dạy học tích hợp làm cho người học sự nhận thức được sự phát triển của xã hội
một cách liên tục, thống nhất, thấy được mối liên hệ hữu cơ giữa các lĩnh vực của đời
sống xã hội khắc phục được tính tản mạn, rời rạc trong kiến thức.
Bản chất của tích hợp là phong phú và lô- gic. Tích hợp là một trong
những xu thế dạy học hiện đại đang được quan tâm nghiên cứu và áp dụng vào
nhà trường ở trên thế giới và ở Việt nam trong những năm gần đây. Qua việc tích
hợp của giáo viên trong một tiết lên lớp học sinh được rèn luyện thói quen, tư
duy nhận thức vấn đề một cách có hệ thống và lô gic…Qua đó học sinh cũng
thấy được mối quan hệ biện chứng giữa các kiến thức được học trong nhà
trường. Hầu hết các giáo viên đều thừa nhận những ưu thế của dạy học tích hợp.
Từ thực tiễn giảng dạy các giáo viên đã nhận thức được nhiều bộ môn
được yêu cầu dạy học tích hợp đã tăng thêm tính hiệu quả cao.Tích hợp không
những không đưa tới sự quá tải về dung lượng kiến thức mà còn làm cho bài
giảng sinh động, học sinh hứng thú học tập.
Có nhiều hình thức tích hợp, xong hình thức tích hợp phổ biến nhất được
giáo viên sử dụng hiện nay đang được đẩy mạnh là tích hợp liên môn. Đây là
quan điểm tích hợp mở rộng kiến thức trong bài học với kiến thức của các bộ
môn khác, các nghành khoa học nghệ thuật khác cũng như các kiến thức đời
sống mà học sinh tích lũy được từ cuộc sống cộng đồng, qua đó làm giàu thêm
vốn hiểu biết và phát triển nhân cách cho học sinh.


4


Dạy học liên môn trong môn GDCD là hình thức liên kết những kiến thức
giao thoa với các môn khác như: Ngữ văn, Địa lí, Toán học, Sử học…để học
sinh tiếp thu kiến thức, biết vận dụng kiến thức GDCD vào cuộc sống và ngược
lại từ cuộc sống để giải quyết các vấn đề liên quan đến GDCD. Trong chương
trình GDCD giáo viên có thể sử dụng phương pháp tích hợp trong hầu hết các
bài dạy làm tăng hứng thú cho học sinh.
2.1.2 Đặc điểm chung của bộ môn GDCD.
- Nội dung chương trình bộ môn GDCD có đặc điểm nổi bật: Tính lý luận,
tính khái quát cao về thuộc tính cơ bản của hiện thực. Những khái niệm, những
nguyên lý, quy luật, luận điểm chính trị bao quát toàn bộ đời sống hiện thực.
- Các tri thức của bộ môn GDCD có mối quan hệ hữu cơ đối với đời sống
chính trị, Xã hội, Kinh tế, Văn hóa, Khoa học, Đạo đức, Pháp luật và các đường
lối của Đảng.
- Các tri thức khoa học của môn GDCD đặc biệt là Triết học có mối quan
hệ chặt chẽ với các tri thức của các khoa học khác.
Thực trạng giảng dạy bộ môn GDCD nói chung cũng như các kiến thức
triết học nói riêng ở trừơng THPT hiên nay.
Trước hết tôi phải khẳng định rằng môn GDCD có một vị trí vô cùng
quan trọng trong việc giáo dục con người bất luận trong xã hội nào. Kiến thức
bộ môn GDCD khá phong phú và có tính khái quát cao, trang bị cho con người
những hiểu biết có tính chất định hướng trong các hoạt động thực tiễn và nhận
thức của mình.
Trong chương trình triết học ở lớp 10 của bộ môn GDCD, đặc biệt là
chuyên đề nói về sự vận động và phát triển của thế giới vật chất, đây là những
kiến thức khó và mới mẻ. Lồng ghép trong các bài là kiến thức của nhiều khoa
học khác. Từ thực tiễn giảng dạy tôi thấy nếu giáo viên chỉ dừng lại ở việc giảng
dạy kiến thức triết học một cách thuần túy thì học sinh không chỉ khó hiểu bài

mà còn cảm thấy không mặn mà với môn học. Nhiều giáo viên đã ý thức được
điều này và đã phát huy hết tinh thần trách nhiệm trong công tác giảng dạy. Tuy
nhiên bên cạnh đó vẫn còn một bộ phận giáo viên còn ngại đổi mới phương
pháp, ngại tìm tòi do đó đã làm ảnh hưởng đến chất lượng giảng dạy.
2.2 Thực trạng của vấn đề vận dụng kiến thức liên môn trong việc giảng
dạy chuyên đề về “ Sự vận động và phát triển của thế giới vật chất” trong
chương trình triết học lớp 10 THPT.
2.2.1. Tình hình chung:
* Giáo viên: Hiện nay giáo viên giảng dạy bộ môn GDCD gặp những
thuận lợi đồng thời gặp không ít khó khăn khi giảng dạy bộ môn này.
+ Thuận lợi:
- Chương trình sách giáo khoa có nhiều cải tiến nên tạo được sự hứng thú
cho học sinh.

5


- Tài liệu hỗ trợ công tác giảng dạy khá phong phú.
- Việc trang bị trang thiết bị dạy học đã hỗ trợ khá tốt cho công tác giảng
dạy
- Đội ngũ giáo viên được đạo tạo bài bản, có phương pháp tốt.
+ Khó khăn:
- Một bộ phận giáo viên ngại tự học, tự bồi dưỡng.
- Việc ứng dụng thiết bị hiện đại vào hoạt động dạy và học còn hạn chế.
- Vận dụng kiến thức liên môn còn chưa được quan tâm một cách
thường xuyên.
- Nội dung triết học ở chương trình lớp 10 có tính định hướng về mặt
nhận thức và thực tiễn nhưng do kiến thức khá trừu tượng nên việc giảng dạy
gặp không ít khó khăn.
* Học sinh: Nhiều học sinh đã nhận thức được ý nghĩa to lớn của bộ môn

nên đã tiếp thu bài học tốt. Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn có một số em xem việc
học chỉ là sự đối phó. Vì vậy đây cũng chính là trở ngại cho giáo viên khi giảng
dạy bộ môn này, đặc biệt là nội dung triết học ở lớp 10. Chừng nào mà chưa
phát huy được tinh thần hợp tác của học sinh thì hoạt động dạy và học sẽ khó
phát huy hết hiệu quả.
2.2.2. Đánh giá về thực trạng dạy và học:
Môn GDCD là bộ môn góp phần trực tiếp vào việc hoàn thiện nhân cách
cho học sinh. Nội dung của bộ môn này rất phong phú bao gồm các kiến thức
tổng hợp: Đạo đức, Pháp luật, Triết học, CNXHKH...Nội dung nào cũng quan
trọng nhằm trang bị cho học sinh những hiểu biết cơ bản có tính chất định
hướng cho học sinh trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn.
Xác định được tầm quan trọng đó nên mỗi giáo viên dạy bộ môn luôn cố
gắng làm tốt trách nhiệm của mình, thường xuyên tìm tòi, đổi mới phương pháp
nhằm mục đích tạo ra hứng thú cho người học. Đây là bộ môn có mối liên hệ
khá chặt chẽ với nhiều bộ môn khác thuộc khoa học xã hội và khoa học tự nhiên.
Nhiều giáo viên đã mạnh dạn đổi mới phương pháp, đặc biệt là chú trọng
việc vận dụng kiến thức liên môn vào bài dạy nên hiệu quả tiết học khá cao. Bên
cạnh đó vẫn còn một số giáo viên còn hời hợt trong công tác giảng dạy, chưa xác
định cho học sinh được động cơ, mục đích học tập cũng như niềm say mê làm
cho các em có thái độ thờ ơ thiếu gắn bó với môn học, đặc biệt là hạn chế trong
việc liên hệ với kiến thức khoa học khác.
Trong chương trình lớp 10 của môn GDCD phần đầu của sách giáo khoa
là hệ thống những kiến thức về Triết học. Nội dung nhiều và tương đối khó.
Trong quá trình giảng dạy bản thân tôi thấy vấn đề về sự vận động của thế giới

6


vật chất xuyên suốt cả các bài (Bài 3, Bài 4, bài 5, bài 6). Nội dung của các bài
là đi sâu tìm hiểu về sự vận động và phát triển của thế giới (cách thức vận động,

nguyên nhân vận động, khuynh hướng vận động). Giáo viên dạy phần này nếu
không tường tận kiến thức các lĩnh vực khác cũng như không biết vận dụng các
môn học khác để giải đáp trước học trò thì thật sự là khó khăn. Vì vậy, tôi đã
tiến hành điều tra và thu được kết quả như sau:
Mức độ hứng thú: (Bảng 1)
Lớp

Sĩ số

10C 1

Rất thích

Thích

Bình thường

Không thích

SL

%

SL

%

SL

%


SL

%

41

2

4,9

6

14,6

19

46,3

14

34,1

10C2

40

0

0


7

17,5

16

40,0

17

42,5

Tổng

81

2

2,5

13

16,0

35

43,2

31


38,3

Về kết quả học tập: (Bảng 2)
Lớp

GIỎI

Sĩ số

TRUNG
BÌNH

KHÁ

YÊU- KÉM

SL

%

SL

%

SL

%

SL


%

10C 1

41

2

4,9

14

34,1

19

46,3

6

14,7

10C2

40

1

2,5


12

30,0

22

55,0

5

12,5

Tổng

81

3

3,7

26

32,2

41

50,6

11


13,5

Như vậy ta thấy trên thực tế một số giáo viên chưa làm cho học sinh thấy
được cái triết lý của GDCD, cái sinh động và sâu sắc của nó. Sự cảm hóa học
sinh đối với môn học phải bằng tính thuyết phục bài giảng của giáo viên ở trên
lớp. Điều đó đòi hỏi một trình độ chuyên môn và nghệ thuật sư phạm của giáo
viên.
2.3 Một số biện pháp vận dụng kiến thức liên môn trong việc giảng dạy
chuyên đề về “Sự vận động và phát triển của thế giới vật chất” trong
chương trình triết học lớp 10 THPT nhằm nâng cao hiệu quả nhận thức cho
học sinh tại trường THPT Tĩnh gia 3.
Do đặc điểm kiến thức môn GDCD, bản thân môn học đã chứa đựng kiến
thức liên môn nên trong quá trình dạy thì việc tích hợp với kiến thức của các bộ
môn khác là điều không thể thiếu, những vấn đề đặt ra là việc sử dụng kiến thức
liên môn như thế nào mới đem lại hiệu quả. Qua thực tiễn dạy học, tôi rút ra một
số vấn đề cần lưu ý đối với việc sử dụng kiến thức liên môn khi dạy các bài liên
quan đến sự vận động và phát triển của thế giới vật chất.

7


Thứ nhất: Đối với từng bài, từng phần, xuất phát từ mục tiêu môn học,
chuẩn kiến thức, từ đối tượng học sinh và đặc biệt xuất phát từ đặc điểm tri thức
khoa học cụ thể người giáo viên cần lựa chọn kiến thức liên môn phù hợp. Nếu
việc lựa chọn không phù hợp sẽ dẫn đến tình trạng hiểu sai, lệch lạc vấn đề, làm
bài dạy thêm rối và phức tạp.
Thứ hai: Khi vận dụng kiến thức liên môn phải bảo đảm nội dung và cấu
trúc đặc thù nhưng không gò ép vào một khuôn mẫu cứng nhắc mà cần tạo ra
những chân trời mở cho sự tìm tòi sáng tạo trong các phương án tiếp nhận của

học sinh, trên cơ sở bảo đảm được chủ đích, yêu cầu chung của giờ học, phải gợi
cho học sinh để học sinh sử dụng những kiến thức đã có , đã được học ở các
môn khác vận dụng vào bài học.
Thứ ba: Để sử dụng được kiến thức liên môn, người giáo viên cần có khối
lượng kiến thức sâu rộng, sau đó phải vận dụng một cách khéo léo có lựa chọn
những chi tiết sao cho phù hợp với mục đích, yêu cầu của bài giảng.
Trên thực tế kiến thức khoa học tự nhiên và khoa học xã hội có mối quan
hệ khăng khít với nhau. Để phát triển một cách toàn diện đòi hỏi mối người phải
có nhận thức đầy đủ cả lĩnh vực tự nhiên và lĩnh vực xã hội, điều này sẽ giúp
quá trình nhận thức của con người về thế giới sẽ trọn vẹn và đúng đắn hơn
Kiến thức của các môn khoa học tự nhiên như: Toán, Vật lý, Hóa học,
Sinh học…giúp học sinh có những tư duy khoa học, lô gic. Và nếu chúng ta biết
vận dụng những kiến thức đó trong bài dạy GDCD, đặc biệt là nội dung triết học
thì những lý luận trừu tượng sẽ được hiểu một cách dễ dàng, đơn giản hơn.
Trong chương trình GDCD 10, ở các bài 3, 4, 5, 6 giáo viên có thể vận
dụng kiến thức của các môn khoa học tự nhiên, khoa học xã hôi để giải thích các
khái niệm, nội dung, lấy các ví dụ liên quan. Cụ thể:
2.3.1 Vận dụng kiến thức liên môn trong bài “ Sự vận động và phát triển của
thế giới vật chất’
Bài 3 Sự vận động và phát triển của thế giới vật chất
Trọng tâm của bài: Giáo viên làm rõ quan điểm của Triết học Mác- Lê-nin
về sự vận động và phát triển của thế giới vật chất.
Bài này kiến thức được chia làm 2 nội dung:
Mục 1: Thế giới vật chất luôn luôn vận động
Mục 2: Thế giới vật chất luôn luôn phát triển
Giáo viên sẽ vận dụng kiến thức liên môn để làm rõ các hình thức vận
động (Triết học Mác- Lê-nin đã khái quát 5 hình thức vận động cơ bản).
- Vận động cơ học
- Vận động vật lý
- Vận động hóa học

- Vận động sinh học
- Vận động xã hôi
Nội dung phần này cần có sự hỗ trợ của kiến thức của các bộ môn: Vật lý,
Hóa học, Sinh học, Lịch sử để làm rõ các hình thức vận động.
* Vận động Vật lý (kiến thức bộ môn Vật lý)

8


Giáo viên chọn một vài ví dụ để học sinh dễ nắm bắt.
Ví dụ : Khi đun nước, nhiệt độ của nước sẽ thay đổi. Em hãy nhận xét sự
vận động của các phân tử nước.KL: Nhiệt độ của nước càng cao thì sự vận động
của các phân tử nước càng nhanh.
Như vậy bằng một ví dụ rất thực tế học sinh sẽ giải thích được một hiện
tượng trong vật lý, các em sẽ hiểu được hình thức vận động vật lý.
* Vận động hóa học (vận dụng kiến thức Hóa học)
GV vận dụng kiến thức của bộ môn hóa để làm rõ nội dung này.
Ví dụ: Sự hóa hợp và phân giải giữa các chất
Cho học sinh so sánh các chất trứơc và sau khi phản ứng
Na + Cl2
NaCl
H2 + Cl2
HCl
C2H4 + H2
C2H6
KL : Do sự kết hợp giữa các nguyên tố hóa học đã tạo nên những hợp chất
mới.
* Vận động sinh học (vận dụng kiến thức Sinh học)
Ví dụ: Hãy giải thích hiện tượng quang hợp của cây trồng?
KL: Quang hợp là quá trình lá cây có chất diệp lục, sử dụng nước, khí

cacbonic và năng lượng ánh sáng mặt trời chế tạo ra tinh bột và nhả khí ôxi.
* Vận động xã hội (vận dụng kiến thức Lịch sử)
Giáo viên cho học sinh nêu ví dụ về vận động xã hội. Sau đó giáo viên sử
dụng kiến thức bộ môn Lịch sử để làm rõ nội dung sự vận động xã hội.
Cụ thể: Cuộc kháng chiến chống Mỹ của nhân dân Việt Nam là cuộc
kháng chiến có mục đích rõ ràng là giành độc lập cho Tổ quốc, giành tự do cho
nhân dân ta. Trong cuộc kháng chiến này, tinh thần dũng cảm, tinh thần sáng tạo
của nhân dân ta thật là tuyệt vời (bộ đội phòng không của ta dựa vào khoa học
kỹ thuật hiện đại đã tìm ra cách chống nhiễu của máy bay B-52 và do đó đã lập
nên kỳ tích Điện Biên Phủ trên không).
KL: Vận động xã hội là hình thức vận động cao nhất vì đây là hình thức
vận động có mục đích.
2.3.2 Vận dụng kiến thức liên môn khi dạy về quy luật thống nhất và đấu
tranh giữa những mặt đối lập..
Bài 4 Nguồn gốc vận động và phát triển của sự vật và hiện tượng
Bài này nhằm làm cho học sinh hiểu được nguồn gốc vận động của thế
giới vật chất.
Nội dung cơ bản của bài này là: Quy luật mâu thuẫn- hạt nhân của phép
biện chứng. Quy luật mâu thuẫn là nguồn gốc, động lực của sự phát triển (bao
gồm trong giới tự nhiên, xã hội và tư duy).
Nội dung của bài này gồm:
Mục 1: Thế nào là mâu thuẫn
Mục 2: Mâu thuẫn là nguồn gốc vận động, phát triển của sự vật và hiện
tượng.

9


Để làm rõ nội dung quy luật này đòi hỏi giao viên phải vận dụng khá
nhiều kiến thức của các khoa học khác để làm rõ tính chất quy luật. Các khoa

học có thể vận dụng khi giảng bài này là: Toán học, sinh học, Vật lý, văn học.
Để hiểu khái niệm mâu thuẫn đòi hỏi giáo viên phải cho học sinh hiểu thế
nào là mặt đối lập.
Ví dụ 1: Cặp đối lập giữa đồng hóa và dị hóa
+ Vận dụng kiến thức sinh học để làm rõ quy luật này.
Đồng hóa là quá trình tổng hợp chất hữu cơ trong mỗi tế bào chính là quá
trình tích lũy năng lượng.
Dị hóa là sự phân giải các chất hữu cơ được tổng hợp trong quá trình
đồng hóa, là sự giải phóng năng lượng dưới dạng năng lượng sinh học- được sử
dụng trong hoạt động sống của cơ thể.
KL: Mặt đối lập của mâu thuẫn là những khuynh hướng, tính chất, đặc
điểm…mà trong quá trình vận động, phát triển của sự vật và hiện tượng, chúng
phát triển theo những chiều hướng trái ngược nhau.
Ví dụ 2: Lực hút và lực đẩy
+ GV vận dụng kiến thức môn vật lý để giải thích.
Ví dụ 3: Vân dụng kiến thức văn học để làm rõ nội dung mâu thuẫn.
Để tạo sự hứng thú cho học sinh và để khắc phục sự khô khan của kiến
thức triết học giáo viên có thể kết hợp với kiến thức văn học, cụ thể là sử dụng
những câu thơ thẫm đẫm cảm xúc không chỉ làm cho học sinh dễ hiểu mà còn
làm cho các em cảm thấy rất nhẹ nhàng khi tìm hiểu triết học, cảm thấy triết học
cũng thực sự gần gũi với các em. Qua việc trang bị kiến thức giáo viên kết hợp
giáo dục lý tưởng sống cho các em.
Cụ thể: Giáo viên lựa chọn một số câu thơ hay trong bài “ Người đi tìm
hình của nước của Chế Lan Viên” để tìm ra mâu thuẫn:
“Lũ chúng ta ngủ trong giường chiếu hẹp
Giấc mơ con đè nát cuộc đời con
Hạnh phúc đựng trong một tà áo đẹp
Một mái nhà yên rủ bóng xuống tâm hồn…”
“Đêm mơ nước, ngày thấy hình của nước
Cây cỏ trong chiêm bao xanh sắc biếc quê nhà

Ăn một miếng ngon cũng đắng lòng vì tổ quốc
Chẳng yên lòng khi ngắm một nhành hoa…”
KL: Mâu thuẫn được thể hiện trong những câu thơ trên đó là sự đối lập
giữa hình ảnh một vị lãnh tụ suốt cuộc đời hy sinh cho sự nghiệp giải phóng dân
tộc, một con người luôn đau đáu nỗi đau của một người dân mất nước với hình
ảnh trái ngược là những cá nhân vị kỷ chỉ lo vun vén cho bản thân mình.
Qua việc phân tích các mặt đối lập trong mâu thuẫn ở các câu thơ trên
giáo viên sẽ có dịp cho học sinh được hiểu thêm về nhân cách của vị lãnh tụ
kính yêu, đồng thời nhóm lên ở các em lý tưởng sống cao đep, biết sống vì dân
vì nước, biết lên án tính vị kỷ nhỏ nhen.

10


2.3.3. Vận dụng kiến thức liên môn khi giảng về quy luật chuyển hóa từ
những sự thay đổi về lượng thành những sự thay đổi về chất và ngược lại.
Bài 5 Cách thức vận động, phát triển của sự vật và hiện tượng
Nội dung của bài này thực chất là nói về quy luật Lượng – Chất, nhằm
hình thành phương pháp luận duy vật biện chứng cho học sinh. Trọng tâm của
bài là mối quan hệ giữa sự thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất.
Bài gồm có 3 nội dung
1. Chất
2. Lượng
3. Quan hệ giữa sự biến đổi về lượng và sự biến đổi về chất
Để làm rõ khái niệm chất, lượng, quan hệ giữa chất và lượng giáo viên
cần sử dụng kiến thức các bộ môn: Toán học, hóa học, văn học, Lịch sử.
+ Vận dụng kiến văn học để học sinh có thể hiểu được khái niệm chất một
cách dễ dàng hơn:
Bài tập: Em hãy cho biết ý nghĩa của các câu ca dao sau?
“ Bao giờ chạch đẻ ngọn đa

Sáo đẻ dưới nước thì ta lấy mình
Bao giờ rau cải làm đình
Gỗ lim ăn ghém thì mình lấy ta”
KL: Mỗi sự vật đều có chất riêng, đặc trưng và tiêu biểu cho sự vật và
hiện tượng đó để so sánh với sự vật và hiện tượng khác.
+ Vận dụng kiến thức toán học để làm rõ mối quan hệ giữa chất và lượng.
Giáo viên có thể nêu câu hỏi: Em hãy đưa ra các cách làm biến đổi hình
chữ nhật ABCD?
KL: Cách 1: Kéo dài đoạn thẳng AB, DC (chiều rộng của hình chữ nhật)
sao cho AB = BC = CD = DA
Ta có ABCD là 1 hình vuông
Cách 2:
Ta rút ngắn độ dài của đoạn AB, DC sao cho điểm A trùng với điểm B,
điểm D trùng với điểm C. Khi đó hình chữ nhật ABCD trở thành 1 đoạn thẳng.
KL: Sự biến đổi về chất bao giờ cũng bắt đầu từ lượng.
+ Để làm rõ nội dung sự thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất có
thể vận dụng kiến thức bộ môn Lịch sử.
Ví dụ: Cách mạng tháng Tám là một sự kiện vĩ đại trong lịch sử dân tộc
Việt Nam. Nó đã phá tan hai xiềng xích nô lệ của thực dân Pháp kéo dài hơn 80
năm và của Phát xít Nhật, nó còn lật nhào chế độ quân chủ chuyên chế tồn tại
ngót ngàn năm. Với thắng lợi của Cách mạng tháng Tám, nước ta từ một nước
thuộc địa đã trở thành một đất nước độc lập dưới chế độ dân chủ cộng hòa đưa
nhân dân ta từ thân phận nô lệ thành người dân độc lập, tự do làm chủ nước nhà.
Hãy cho biết chất và lượng qua sự thắng lợi của Cách mạng tháng Tám?
KL: Thắng lợi của Cách mạng tháng Tám là kết quả của một quá trình đấu
tranh lâu dài của nhân dân ta, nó được bắt đầu từ sự thay đổi về lượng qua các
phong trào: Phong trào cách mạng 1930 - 1931; Cuộc vận động dân chủ 1936 –

11



1939; Cuộc vận động cách mạng tháng Tám 1939 – 1945 mà đỉnh cao là thắng
lợi của cuộc Cách mạng tháng Tám năm 1945.Cụ thể: Quá trình vận động quần
chúng làm cho số người giác ngộ cách mạng tăng lên, dự trữ lực lượng (lương
thực, vũ khí, quần chúng tham gia cách mạng… ) tăng lên, số lượng cuộc đấu
tranh của quần chúng tăng lên đến một độ nào đó, điểm nút nào đó cách mạng
đủ mạnh và thắng lợi.
Như vậy bằng kiến thức lịch sử học sinh có thể hiểu rõ được mối quan hệ
giữa chất và lượng và qua ví dụ các em có thể nắm vững hơn nữa kiến thức lịch
sử dân tộc.
2.3.4 Vận dụng kiến thức liên môn khi dạy về quy luật phủ định của phủ định.
Bài 6 Khuynh hướng phát triển của sự vật và hiện tượng
Bài 4, Bài 5, Bài 6 là những bài giảng tóm tắt về ba quy luật cơ bản của
phép biện chứng duy vật. Mỗi bài (mỗi quy luật) phản ánh một phương diện của
quá trình vận động và phát triển của sự vật và hiện tượng. Vì vậy khi giảng bài
này cần có sự gắn kết với các bài trước, thấy được lô- gic phát triển tất yếu của
các đơn vị kiến thức giữa các bài.
Trọng tâm của bài: Khuynh hướng phát triển của sự vật và hiện tượng
Kiến thức của bài được chia thành 2 nội dung
1. Phủ định biện chứng và phủ định siêu hình
2. khuynh hướng triển của sự vật, hiện tượng
* Khi nói đến hai đặc điểm của phủ định biện chứng (tính khách quan và
tính kế thừa) giáo viên cần vận dụng kiến thức bộ môn Sinh học để làm rõ.
Ví dụ: Thí nghiệm của Menđen
Ông dùng đậu hạt vàng làm mẹ lai với đậu hạt xanh làm bố hoặc ngược
lại thì ông thu được các cây lai F1 chỉ có hạt màu vàng. Ông gọi tính trạng được
biểu hiện ở cơ thể lai F1 là tính trạng trội. Tiếp đó bằng cách để cho các cây lai
F1 tự thụ phấn hoặc giao phấn với nhau thì ở F2 ông thu được kết quả là có cây
có hạt màu vàng, có cây mang hạt màu xanh.
KL: Như vậy qua thí nghiệm trên chúng ta thấy là thế hệ con cái phủ định

thế hệ bố mẹ, tuy nhiên nó không phủ định hoàn toàn mà nó biết giữ lại những
đặc điểm tích cực trên cơ sở phát triển cao hơn. Thế hệ con sẽ có thế có khả
năng thích nghi hơn với các điều kiện khác nhau của môi trường.
Như vậy tính đa dạng của sinh vật giúp con người dễ tìm ra những tính
trạng có lợi cho mình. Nhờ lai giống người ta có thể tổ hợp lại các gen để tạo
nhiều giống mới có năng suất cao và phẩm chất tốt trên cơ sở biết giữ lại những
đặc điểm tiến bộ có lợi cho con người.
* Mục 2: Khuynh hướng phát triển của sự vật và hiện tượng
Nội dung học sinh cần nắm vững: Khuynh hướng phát triển của sự vật và
hiện tượng là vận động đi lên, cái mới ra đời, kế thừa và thay thế cái cũ nhưng ở
trình độ ngày càng cao hơn, hoàn thiện hơn.
Ở nội dung này giáo viên có thể liên hệ bằng kiến thức môn Lịch sử.

12


GV nêu câu hỏi: Bằng kiến thức Lịch sử em hãy làm rõ sự xuất hiện chế
độ xã hội XHCN thay thế chế độ phong kiến ở nước ta là thể hiện khuynh hướng
phát triển?
Xã hội XHCN Việt Nam ra đời là kết quả của cuộc đấu tranh bền bỉ của
nhân dân ta dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam, nó xỏa bỏ sự áp bức
giai cấp và áp bức dân tộc trong xã hội thực dân nửa phong kiến, đưa người dân
từ thân phận nô lệ lên làm chủ đất nước. Xã hội XHCN ra đời từ trong lòng xã
hội phong kiến, nó không xóa bỏ hoàn toàn tất cả những gì trong xã hội phong
kiến, nó kế thừa chọn lọc những yếu tố tiến bộ làm tiền đề cho sự phát triển.
KL: Phủ định biện chứng là khách quan, vốn có của một sự vật hiện
tượng trong thế giới. Phủ định biện chứng mang tính kế thừa, chọn lọc những
yếu tố tiến bộ làm tiền đề cho sự phát triển. Mặt khác phủ định gạt bỏ những cái
lạc hậu cái không cần thiết cho sự phát triển.
Bằng các kết quả thí nghiệm trong bộ môn Sinh học cũng như các kiến

thức Lịch sử giáo viên sẽ làm cho tiết học về khuynh hướng vận động và phát
triển của sự vật và hiện tượng có hiệu quả hơn, khắc phục được tính trừu tượng
của bộ môn triết học.
2.4 Hiệu quả của vận dụng kiến thức liên môn trong việc giảng dạy chuyên
đề về “ Sự vận động và phát triển của thế giới vật chất” trong chương trình
triết học lớp 10 THPT.
+ Đối với giáo viên: khi chưa sử dụng kiến thức liên môn, bản thân tôi, cũng
như qua trao đổi cùng đồng nghiệp, thường thì giáo viên thường mắc phải những
lỗi cơ bản trong giảng dạy: Giờ dạy trầm, giáo viên nói nhiều, học sinh làm việc
ít, giờ học không có sự sáng tạo, phân lượng thời gian không hợp lí, phần củng
cố bài thì sơ sài, không hiệu quả.
Sau khi sử dụng kiến thức liên môn trong dạy học thì giờ dạy đã có sự thay đổi
nhiều và theo chiều hướng tích cực, với sự chuẩn bị chu đáo về cách thiết kế, sự
kết hợp kiến thức của giáo viên nên giờ học không còn cứng nhắc, đơn điệu,
truyền thụ kiến thức một chiều, mà giờ học trở nên sinh động, học sinh rất tích
cực tham gia xây dựng bài. Giáo viên tạo được sự đam mê trong công tác giảng
dạy, nâng cao vốn kiến thức cũng như khả năng vận dụng linh hoạt các phương
pháp.Có mối quan hệ gắn kết giữa giáo viên và học sinh.
+ Đối với học sinh: Các em rất ủng hộ phương pháp dạy học này.Việc lĩnh hội
tri thức của các em có tính hiệu quả cao. Và đặc biệt qua việc sử dụng kiến thức
liên môn đã rèn luyện cho các em khả năng nghiên cứu tổng hợp các vấn đề.Tạo
sự hào hứng trong việc lĩnh hội tri thức, khắc phục được sự tẻ nhạt của bộ môn.
Kích thích tính ham hiểu biết của các em, rèn luyện tốt kỹ năng sống.
+ Kết quả khảo sát sau khi thực hiện đề tài.
Số học sinhđạt kết
Số học sinh đạt
Số học sinh đạt
Lớp/số học sinh
quả loại giỏi
kết quả loại khá kết quả trung bình

Số
Số
Số
Lớp
Số HS
Tỷ lệ%
Tỷ lệ%
Tỷ lệ
lượng
lượng
lượng

13


10C1
10C2

41
40

41
39

100%
97,5%

0
1


0%
2,5%

0
0

0%
0%

Tổng

81

80

98,75

1

1,25

0

0%

3. KẾT LUẬN
- Kết luận: Dạy học như thế nào để học sinh hứng thú học tập, và đạt kết quả
cao là điều mà tất cả giáo viên đứng lớp đều trăn trở, nhất là trong giai đoạn hiện
nay khi cả nước đang thực hiện chương trình đổi mới sách giáo khoa, đổi mới
phương pháp dạy học. Đặc biệt với những giáo viên dạy môn học mà quan niệm

của người học và của xã hội là môn phụ như môn GDCD lại càng khó hơn.
Qua cả một quá trình ứng dụng tôi thấy việc sử dụng kiến thức liên môn
trong dạy học môn trong dạy học không chỉ áp dụng có hiệu quả đối với môn
GDCD mà các môn học khác cũng có thể sử dụng kiến thức liên môn trong bài
dạy.Bằng thực tiễn giảng dạy trong suốt thời gian qua đặc biệt là những năm gần
đây cùng với sự giúp đỡ của đồng nghiệp, nhà trường, của nghành bản thân tôi
đã thấy những hiệu quả đạt được:
- Các giờ học thực hiện phương pháp này đã gây sự hứng thú cho các em
rất nhiều so với cách dạy cũ.
- Các em hiểu bài rất nhanh và có thể giải quyết được các bài tập khó giáo
viên ra tại lớp.
- Các bài kiểm tra của các em đạt kết quả rất tốt đã phản ánh ý thức học
tập của các em.
- Với cách dạy học này thì học sinh dễ hiểu bài và nhớ được bài học lâu
hơn và sâu sắc hơn.
- Rèn luyện cho các em khả năng vận dụng kiến thức liên môn để giải
quyết các vấn đề kể cả trong nhận thức lẫn trong thực tiễn.
Với những kết quả đạt được trong công tác giảng dạy làm cho tôi tự tin
hơn trong việc lựa chọn phương pháp của mình. Tuy nhiên đây chỉ mới là kinh
nghiệm của bản thân do đó có thể đang còn nhiều thiếu sót. Tôi kính mong được
sự góp ý của mọi người để sáng kiến kinh nghiệm của mình được hoàn thiện và
có thể áp dụng một cách rộng rãi hơn.
- Kiến nghị:
Đây là một đề tài có phạm vi thực hiện rộng lớn và đòi hỏi thời gian, tâm
trí của người giáo viên. Ngoài ra giáo viên phải được sự ủng hộ, giúp đỡ của nhà
trường, đồng nghiệp, phải gắn hoạt động học tập trên lớp với các hoạt động sinh
hoạt văn hóa, giao lưu, trao đổi thì kết quả đề tài sẽ đạt chất lượng tốt hơn.
Sở GDĐT thường xuyên tổ chức hội giảng theo cụm để giáo viên được
học hỏi ,rút kinh nghiệm để giảng dạy tốt hơn.
Tổ nhóm chuyên môn phải thường xuyên dự giờ, cùng nhau thiết kế, xây

dựng bài giảng theo phương pháp mới hiệu quả hơn.
Tôi rất mong được sự ủng hộ của nhà trường cũng như đồng nghiệp để đề
tài này tiếp tục được thực hiện tốt.

14


XÁC NHẬN CỦA
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 28 tháng 05 năm
2016
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung của
người khác.

Lê Thị Ngọc

15


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa, sách giáo viên GDCD 10.
2. Sách giáo khoa Hóa học 10 (2010) Nhà xuất bản giáo dục.
3.Sách giáo khoa Sinh học 10 (2010) Nhà xuất bản giáo dục.
4.Sách giáo khoa Lịch sử 10 (2010) Nhà xuất bản giáo dục.
5.Thơ Chế Lan Viên và văn học dân gian.
6.Sách giáo khoa Vật lý 10 (2010) Nhà xuất bản giáo dục.
7. Sách giáo khoa Toán 10 (2010) Nhà xuất bản giáo dục.
8. Tài liệu tập huấn chuyên đề đổi mới sách giáo khoa

9. Tài liệu hướng dẫn thực hiện chương trình, sách giáo khoa 10, Tài liệu bồi
dưỡng thường xuyên chu kỳ 2004- 2007
10. Tài liệu bồi dưỡng giáo viên GDCD trường THPT
11. Tham khảo ý kiến bạn bè, đồng nghiệp.

16


PHỤ LỤC
PHIẾU ĐIỀU TRA THỰC TIỄN Ở TRƯỜNG THPT
(Dành cho học sinh)
- Họ và tên…………………………………….Học lớp……………………..
Em hãy hoàn thiện những nội dung sau:
1.Em có cảm thấy hứng thú với việc vận dụng kiến thức liên môn trong việc
giảng dạy chuyên đề về “ Sự vận động và phát triển của thế giới vật chất” trong
chương trình triết học lớp 10 THPT.
Hứng thú
Không hứng thú
Hứng thú là vì…………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
Không hứng thú là vì……………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
2.Việc vận dụng kiến thức liên môn trong việc giảng dạy chuyên đề về “ Sự vận
động và phát triển của thế giới vật chất” trong chương trình triết học lớp 10
THPT.
Nâng cao hiệu quả học tập
Không nâng cao hiệu quả học tập
Nâng cao hiệu quả học tập vì…………………………………………………

……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
Không nâng cao hiệu quả học tập vì……………………………………………...
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
…..………………………………………………………………………………
Chân thành cảm ơn các em !

17



×