Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

on tap lich su hoc thuyet kinh te

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (887.63 KB, 32 trang )

Ôn tập lịch sử học thuyết Kinh tế

Đê cương ôn tập môn: Lịch sử các học thuyết kinh tế
PHẦN A – Mỗi câu 5 điểm – thời gian làm bài mỗi câu: 45 phút
Câu 1:Từ việc nghiên cứu học thuyết Trọng thương và Trọng nông anh (chị) hãy chứng
minh tính lịch sử của tư tưởng kinh tế.
1>Khái niệm :
- Tư tưởng kinh tế: những quan hệ kinh tế được phản ánh vào trong ý thức của con người,
được con người quan niệm, nhận thức.
Tư tưởng kinh tế là kết quả của quá trình nhận thức của con người, mang tính giai cấp và
lịch sử. Nó tuân theo các quy luật về nhận thức luận: mỗi bước phát triển của tư tưởng kinh tế
là một bước tiến gần đến chân lý khoa học.
-Tính lịch sử :ở những thời điểm lịch sử khác nhau thì tư tưởng kinh tế khác nhau.
2>Minh chứng từ học thuyết Trọng thương và trọng nông :
2.1>CHỦ NGHĨA TRỌNG THƯƠNG:
a+ HOÀN CẢNH RA ĐỜI: Đây là học thuyết kinh tế đầu tiên của giai cấp tư sản, ra đời và
tồn tại từ thế kỷ XV – XVII.
1.Về kinh tế
- Sản xuất hàng hóa phát triển mạnh.
+ Sản xuất hàng hóa phát triển đã đặt ra yêu cầu phải mở rộng thị trường => nhiều phát
kiến địa lý. Những cuộc phát kiến địa lý đó đã đem lại kết quả:
Phát hiện ra những con đường, vùng đất, nền văn minh mới.
Mang về cho quý tộc và thương nhân châu Âu một khối lượng của cải và thị trường buôn
bán rộng lớn.
Thương nghiệp phát triển: Các nước châu Âu thu được những món lợi lớn do cuớp bóc và
trao đổi không ngang giá với người dân bản xứ => Họ cho rằng sự giàu có là do thương mại
mang lại.
+ Đẩy nhanh quá trình phân hoá giàu nghèo => Tạo tiền đề cho sự ra đời của chủ nghĩa tư
bản.
- Quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa bắt đầu hình thành:
Cuối thế kỷ XV, trong lòng xã hội phong kiến châu Âu bắt đầu xuất hiện những tiền đề


cho sự ra đời của quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa. Quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa ra đời
khi có hai điều kiện về tư bản và công nhân làm thuê. Quá trình tích lũy nguyên thủy tư bản
chủ nghĩa thời kỳ này đã góp phần đẩy nhanh sự ra đời của quan hệ sản xuất tư bản chủ
nghĩa.
2. Về chính trị, xã hội, tư tưởng
Giai cấp địa chủ phong kiến vẫn nắm vị trí thống trị nhưng đó là giai cấp đang suy tàn.
Giai cấp tư sản tuy chưa nắm quyền thống trị nhưng là giai cấp đang lên và có cơ sở kinh tế
vững mạnh. Vì vậy, trên lĩnh vực tư tưởng kinh tế chứa đựng đầy mẫu thuẫn: nó vừa phản ánh
lợi ích kinh tế của giai cấp địa chủ phong kiến, vừa phản ánh lợi ích kinh tế của giai cấp tư
sản. Nhà nước phong kiến dựa vào sự giúp đỡ của các thương nhân để tăng cường bộ máy cai
trị và thương nhân dựa vào chính quyền nhà nước để làm giàu.

Khoa Lý luận Chính trị

1

Nguyễn Văn Hoàn


Về văn hóa, tư tưởng, thời kỳ này đã xuất hiện phong trào Phục hưng: chống lại những
tư tưởng đen tối của thời kỳ Trung cổ và nêu ra những tư tưởng mới về dân chủ, nhân đạo tư
sản.
B +NHỮNG QUAN ĐIỂM CƠ BẢN VÀ CÁC GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN CỦA CHỦ
NGHĨA TRỌNG THƯƠNG
1. Những quan điểm cơ bản
- Chủ nghĩa Trọng thương cho rằng cần đẩy mạnh thương mại (đặc biệt là xuất siêu) để
tăng tích luỹ tiền tệ. Khối lượng tiền tệ chỉ có thể gia tăng bằng hoạt động thương mại mà
trước hết là ngoại thương.
- Chủ nghĩa Trọng thương đánh giá cao vai trò của tiền, coi tiền là tiêu chuẩn giàu có của
của cải. Do đó, mục đích trong chính sách kinh tế của mỗi quốc gia là phải làm gia tăng khối

lượng tiền tệ.
- Theo Chủ nghĩa Trọng thương, lợi nhuận là do lĩnh vực lưu thông tạo ra. Nó là kết quả
trực tiếp của việc mua ít bán nhiều, mua rẻ, bán đắt.
- Hầu hết các nhà Trọng thương cho rằng việc tích luỹ tiền chỉ thực hiện được dưới sự
giúp đỡ của nhà nước. Trong điều kiện mới ra đời, còn non yếu thì thương nhân cần dựa vào
nhà nước và phối hợp với nhà nước để tăng khối lượng tiền tệ.
2. Các giai đoạn phát triển của Chủ nghĩa Trọng thương
.2.1. Giai đoạn Trọng thương sơ kỳ (TK XV -> cuối TK XVI)
Nội dung chủ yếu: Coi trọng tiền tệ, coi tiền tệ là của cải duy nhất. Các nhà Trọng
thương thời kỳ này đưa ra “Bảng cân đối tiền tệ”. Các biện pháp nêu ra trong “Bản cân đối
tiền tệ”:
- Cấm xuất khẩu tiền.
- Tìm mọi cách để thu hút tiền về.
- Hạn chế nhập khẩu hàng hoá, lập hàng rào thuế quan.
- Giám sát thương nhân nước ngoài.
=>Kết quả: Nền kinh tế mất cân đối nghiêm trọng: T > H.
.2.2. Giai đoạn Trọng thương chính thống (XVI-XVII)
- Nội dung chủ yếu: Vẫn xem tiền tệ là của cải duy nhất nhưng đã thấy được muốn tăng
tiền tệ thì phải thúc đẩy ngoại thương phát triển. Các nhà Trọng thương thời kỳ này đưa ra
“Bảng cân đối thương mại” với nội dung chủ yếu: xuất siêu. Các biện pháp nêu ra trong
“Bảng cân đối thương mại”:
+ Mở rộng xuất khẩu, chỉ xuất khẩu thành phẩm chứ không xuất khẩu nguyên vật liệu.
Khuyến khích sản xuất hàng xuất khẩu bằng cách:
Giúp đỡ vốn cho người sản xuất.
Miễn giảm thuế với hàng xuất khẩu.
Thu hút thợ giỏi từ nước ngoài vào.
+ Tán thành nhập khẩu với quy mô lớn (nhập khẩu nguyên vật liệu để sản xuất hàng xuất
khẩu).
+ Lên án việc tích trữ tiền: cho rằng đồng tiền có lưu thông thì mới sinh lợi.
2.2> CHỦ NGHĨA TRỌNG NÔNG



Đây là tư tưởng kế tiếp của CN trọng thương.
a Hoàn cảnh ra đời
Ở Pháp, học thuyết kinh tế Tư sản cổ điển xuất hiện với tên gọi Trọng nông (khoảng
từ 1757 – 1776).
Xã hội Pháp thời kỳ này vẫn là xã hội phong kiến nhưng nền sản xuất lại mang tính chất
tư bản. Trong lĩnh vực nông nghiệp đã có nhiều mong muốn cách tân. Sự phát triển nông
nghiệp của Pháp theo hướng kinh tế chủ trại, kinh doanh nông nghiệp theo lối tư bản chứ
không bó hẹp kiểu phát canh thu tô theo lối địa chủ như trước.
Tuy nhiên, sau một thời kỳ dài thực hiện chính sách theo quan điểm Trọng thương (đặc
biệt là thực hiện chính sách của bộ trưởng Colbert), nền sản xuất nông nghiệp giảm sút do nhà
nước phong kiến tăng thuế nông nghiệp để trợ cấp cho các công trường thủ công, chính sách
hạ giá ngũ cốc => nạn đói kém kéo dài => phải có chính sách khôi phục và phát triển nông
nghiệp.
b. Những quan điểm cơ bản
* Phê phán Chủ nghĩa Trọng thương
Chủ nghĩa Trọng nông phê phán Chủ nghĩa Trọng thương đã quá đề cao vai trò của tiền
tệ. Theo những nhà Trọng nông, khối lượng tiền tệ nhiều hay ít không có nghĩa lý gì, chỉ cần
đủ tiền để giữ giá cả tương ứng của hàng hóa. Các nhà Trọng nông cũng lên phê phán tư
tưởng tích lũy vàng, quá coi trọng ngoại thương và các loại thuế bảo hộ của các nhà Trọng
thương.
*Lý luận về “sản phẩm ròng” (sản phẩm thuần túy)
+ “Sản phẩm ròng” là phần sản phẩm thừa ra sau khi đã bù đắp các chi phí sản xuất.
+ Chỉ có nông nghiệp mới tạo ra của cải vì chỉ có lao động nông nghiệp mới tạo ra “sản
phẩm ròng”. Công nghiệp không tạo ra của cải mà chỉ làm biến đổi hình thái của những sản
phẩm mà nông nghiệp đã tạo ra.
+ Hình thái duy nhất của “sản phẩm ròng” là địa tô và tồn tại vĩnh viễn.
=> Trường phái này coi việc tăng đầu tư cho nông nghiệp là hoạt động tích cực, là chìa
khóa để tăng của cải. Họ ủng hộ phương thức kinh doanh tư bản chủ nghĩa trong nông nghiệp

(liên kết những hộ nhỏ thành những chủ đồn điền lớn) vì nó giảm chi phí sản xuất.
* Lý luận về tư bản
Nếu phái Trọng thương coi tư bản là tiền thì phái Trọng nông coi tư bản là tư liệu sản
xuất mua bằng tiền đó để đưa vào sản xuất nông nghiệp như: nông cụ, súc vật, hạt giống….
Điểm nổi bật trong lý luận về tư bản của Chủ nghĩa Trọng nông là họ đã phân chia tư bản
thành tư bản cố định và tư bản lưu động (các khoản ứng trước và các khoản ứng ra hàng
năm). Đây chính là cơ sở để sử dụng tư bản một cách có hiệu quả.
*Lý luận tái sản xuất (Biểu kinh tế) của Francois Quesnay (1694-1774)
- F. Quesnay chia xã hội thành 3 giai cấp:
+ Giai cấp sản xuất (I) : nhà tư bản và công nhân nông nghiệp.
+ Giai cấp sở hữu (II) : những người nắm giữ toàn bộ đất đai trong tay (cha cố, địa chủ,
Nhà nước..).
+ Giai cấp không sản xuất (III): nhà tư bản và công nhân công nghiệp, thương nghiệp.
- Tổng sản phẩm xã hội:


+ Giai cấp sản xuất có 5 tỷ hàng nông sản.
+ Giai cấp sở hữu: có 2 tỷ tiền mặt nhận được dưới hình thái địa tô.
+ Giai cấp không sản xuất: 2 tỷ hàng công nghiệp.
Sự trao đổi sản phẩm giữa các giai cấp được thể hiện qua 5 hành vi sau:

Hình 3-1: Sơ đồ trao đổi giữa các giai cấp trong Biểu kinh tế
* Đánh giá về “Biểu kinh tế”
- Thành tựu:
+ F. Quesnay là người đầu tiên cố gắng gắn liền quá trình sản xuất với lưu thông, đặt nền
móng cho việc nghiên cứu tái sản xuất.
+ Đề cao vai trò của lưu thông sản phẩm, coi lưu thông tiền tệ chỉ là phương tiện để lưu
thông sản phẩm (gần với chân lý).
- Hạn chế:
+ Chỉ nhìn thấy giá trị thặng dư trong nông nghiệp.

+ Chỉ dừng lại ở việc phân tích tái sản xuất giản đơn (quy mô năm sau = năm trước).
+ Bỏ qua nhu cầu trao đổi trong nội bộ giai cấp không sản xuất (III).
+ Sự phân chia giai cấp chưa thực sự khoa học.
3>Kết luận: Tư tưởng kinh tế có tính lịch sử.
Câu 2:Phân tích hoàn cảnh ra đời và những nội dung cơ bản của chủ nghĩa Trọng
thương. Ý nghĩa với Việt Nam.
Chủ nghĩa Trọng thương là học thuyết kinh tế đầu tiên của giai cấp tư sản. Nó ra đời và
tồn tại từ thế kỷ XV – XVII. Đây là thời kỳ quan hệ sản xuất phong kiến đang tan rã, quan hệ
sản xuất tư bản chủ nghĩa đang bắt đầu hình thành, sản xuất hàng hóa phát triển mạnh, nhiều
cuộc phát kiến địa lý mang về sự giàu có cho thương nhân châu Âu. Chủ nghĩa Trọng thương
phát triển qua 2 giai đoạn: Trọng thương sơ kỳ và Trọng thương chính thống. Dù quan điểm
của 2 giai đoạn có những điểm khác nhau nhất định nhưng đều phản ánh những nội dung
chính: đánh giá cao vai trò của tiền, vai trò của ngoại thương và vai trò của nhà nước trong
việc tích lũy tiền, lợi nhuận được sinh ra từ lĩnh vực lưu thông. Mặc dù còn nhiều hạn chế về


mặt lý luận nhưng Chủ nghĩa Trọng thương đã có vai trò nhất định đối với sự ra đời của chủ
nghĩa tư bản và tạo ra những tiền đề cho các lý thuyết sau này.
A. HOÀN CẢNH RA ĐỜI: Đây là học thuyết kinh tế đầu tiên của giai cấp tư sản, ra đời và
tồn tại từ thế kỷ XV – XVII.
1.Về kinh tế
- Sản xuất hàng hóa phát triển mạnh.
+ Sản xuất hàng hóa phát triển đã đặt ra yêu cầu phải mở rộng thị trường => nhiều phát
kiến địa lý. Những cuộc phát kiến địa lý đó đã đem lại kết quả:
Phát hiện ra những con đường, vùng đất, nền văn minh mới.
Mang về cho quý tộc và thương nhân châu Âu một khối lượng của cải và thị trường buôn
bán rộng lớn.
Thương nghiệp phát triển: Các nước châu Âu thu được những món lợi lớn do cuớp bóc và
trao đổi không ngang giá với người dân bản xứ => Họ cho rằng sự giàu có là do thương mại
mang lại.

+ Đẩy nhanh quá trình phân hoá giàu nghèo => Tạo tiền đề cho sự ra đời của chủ nghĩa tư
bản.
- Quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa bắt đầu hình thành:
Cuối thế kỷ XV, trong lòng xã hội phong kiến châu Âu bắt đầu xuất hiện những tiền đề
cho sự ra đời của quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa. Quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa ra đời
khi có hai điều kiện về tư bản và công nhân làm thuê. Quá trình tích lũy nguyên thủy tư bản
chủ nghĩa thời kỳ này đã góp phần đẩy nhanh sự ra đời của quan hệ sản xuất tư bản chủ
nghĩa.
2. Về chính trị, xã hội, tư tưởng
Giai cấp địa chủ phong kiến vẫn nắm vị trí thống trị nhưng đó là giai cấp đang suy tàn.
Giai cấp tư sản tuy chưa nắm quyền thống trị nhưng là giai cấp đang lên và có cơ sở kinh tế
vững mạnh. Vì vậy, trên lĩnh vực tư tưởng kinh tế chứa đựng đầy mẫu thuẫn: nó vừa phản ánh
lợi ích kinh tế của giai cấp địa chủ phong kiến, vừa phản ánh lợi ích kinh tế của giai cấp tư
sản. Nhà nước phong kiến dựa vào sự giúp đỡ của các thương nhân để tăng cường bộ máy cai
trị và thương nhân dựa vào chính quyền nhà nước để làm giàu.
Về văn hóa, tư tưởng, thời kỳ này đã xuất hiện phong trào Phục hưng: chống lại những
tư tưởng đen tối của thời kỳ Trung cổ và nêu ra những tư tưởng mới về dân chủ, nhân đạo tư
sản.
B +NHỮNG QUAN ĐIỂM CƠ BẢN VÀ CÁC GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN CỦA CHỦ
NGHĨA TRỌNG THƯƠNG
1. Những quan điểm cơ bản
- Chủ nghĩa Trọng thương cho rằng cần đẩy mạnh thương mại (đặc biệt là xuất siêu) để
tăng tích luỹ tiền tệ. Khối lượng tiền tệ chỉ có thể gia tăng bằng hoạt động thương mại mà
trước hết là ngoại thương.
- Chủ nghĩa Trọng thương đánh giá cao vai trò của tiền, coi tiền là tiêu chuẩn giàu có của
của cải. Do đó, mục đích trong chính sách kinh tế của mỗi quốc gia là phải làm gia tăng khối
lượng tiền tệ.


- Theo Chủ nghĩa Trọng thương, lợi nhuận là do lĩnh vực lưu thông tạo ra. Nó là kết quả

trực tiếp của việc mua ít bán nhiều, mua rẻ, bán đắt.
- Hầu hết các nhà Trọng thương cho rằng việc tích luỹ tiền chỉ thực hiện được dưới sự
giúp đỡ của nhà nước. Trong điều kiện mới ra đời, còn non yếu thì thương nhân cần dựa vào
nhà nước và phối hợp với nhà nước để tăng khối lượng tiền tệ.
C.Ý NGHĨA VỚI VIỆT NAM:
+Trường phái trọng thương đã đặt nền móng cho các lí thuyết kinh tế sau này như: lí thuyết
tiền tệ, lí thuyết về sự can thiệp của nhà nước vào nền kinh tế.
+Xuất phát từ một nền kinh tế của nước ta còn lạc hậu, thương mại không tăng (cả về nội
thương lẫn ngoại thương). Đã có thời kì chúng ta thực hiện c/s “bỏ quan trả cán” để kìm hãm
sự phát triển kinh tế =) làm cho kinh tế thụt lùi so với thế giới. Nếu kinh tế chỉ huy theo cơ
chế tập trung quan liêu bao cấp đã làm cho thương mại kém phát triển cả về nội thương và
ngoại thương =) nền kinh tế yếu kém.
+ Đại hội Đảng VI (86) Nhà nước chuyển đổi cơ cấu kinh tế, chuyển sang nền kinh tế hàng
hoá vận động theo cơ chế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa =) đòi hỏi phải tăng
mạnh thương mại cả về nội thương lẫn ngoại thương =) có c/s n/thương của mình. Sau >25
năm thực hiện đổi mới đất nước đã thu được nhiều thành tựu kinh tế quan trọng, chứng tỏ
quản điểm trọng thương là đúng dắn, phải có giao lưu với nước ngoài mới có điều kiện sản
xuất trong nước, tăng tích luỹ vốn.
+Không coi thương mại là con đường làm giầu duy nhất, vì quan điểm trọng thương chỉ quan
tâm đến một lĩnh vực của kinh tế trong sản xuất đó lá lưu thông mà thôi. Mà ta cần phải biết
kết hợp giữa tăng trọng thương với gia tăng nền sản xuất xã hội chủ nghĩa.
+Gia nhập WTO, việc phát triển thương mại nhất là ngoại thương là rất cần thiết. Nó không
chỉ là phương thức để phát huy lợi thế của nền Kinh tế mà còn là cầu nối giữa các nguồn lực
trong và ngoài nc, tạo đk cho sự tăng trưởng nhanh nền Kinh tế dân tộc.
+Tạo cơ sở lý luận phát triển mạnh mẽ thương nghiệp, mở rộng thị trường cả trong và ngoài
nước đồng thời thúc đẩy các ngành sản xuất trong nước ,phải đối mặt vs sự cạnh tranh rất lớn
của các doanh nghiệp nước ngoài.
Câu 3:Phân tích những thành tựu và hạn chế của học thuyết Trọng thương.
1>Khái quát về học thuyết trọng thương:
Chủ nghĩa Trọng thương là học thuyết kinh tế đầu tiên của giai cấp tư sản. Nó ra đời

và tồn tại từ thế kỷ XV – XVII. Đây là thời kỳ quan hệ sản xuất phong kiến đang tan rã, quan
hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa đang bắt đầu hình thành, sản xuất hàng hóa phát triển mạnh,
nhiều cuộc phát kiến địa lý mang về sự giàu có cho thương nhân châu Âu. Chủ nghĩa Trọng
thương phát triển qua 2 giai đoạn: Trọng thương sơ kỳ và Trọng thương chính thống. Dù quan
điểm của 2 giai đoạn có những điểm khác nhau nhất định nhưng đều phản ánh những nội
dung chính: đánh giá cao vai trò của tiền, vai trò của ngoại thương và vai trò của nhà nước
trong việc tích lũy tiền, lợi nhuận được sinh ra từ lĩnh vực lưu thông. Mặc dù còn nhiều hạn
chế về mặt lý luận nhưng Chủ nghĩa Trọng thương đã có vai trò nhất định đối với sự ra đời
của chủ nghĩa tư bản và tạo ra những tiền đề cho các lý thuyết sau này.
2>Đánh gia thành tựu và hạn chế:
a.Thành tựu
- Chủ nghĩa Trọng thương là học thuyết kinh tế đầu tiên tổng kết kinh nghiệm để vạch ra
đường lối phát triển kinh tế .
- Chủ nghĩa Trọng thương đã đưa ra 1 số chính sách phát triển kinh tế phù hợp (chính
sách khuyến khích xuất khẩu, chính sách mặt hàng xuất nhập khẩu…..), thúc đẩy sự ra đời
của quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa.
- Chủ nghĩa Trọng thương đã đoạn tuyệt với cách lý giải bằng đạo lý và tôn giáo duy tâm.
Xuất phát từ cơ sở kinh tế thực tiễn để lý giải các hiện tượng, quá trình kinh tế.


b. Hạn chế
- Chủ nghĩa Trọng thương nhìn nhận phiến diện về sự giàu có của xã hội.
- Các nhà Trọng thương mới nghiên cứu trên lĩnh vực lưu thông (do ngoại thương đem lại
lợi nhuận khổng lồ lấn át lợi nhuận thu được từ sản xuất).
- Thành tựu lý luận của trường phái nhỏ bé: thiên về tổng kết kinh nghiệm, chỉ nghiên
cứu ở những biểu hiện bên ngoài, chưa biết đến quy luật kinh tế.
3>Kết luận:

Câu 4:Phân tích hoàn cảnh ra đời và những nội dung cơ bản của chủ nghĩa Trọng nông.
Ý nghĩa với Việt Nam.

a>Khái quát:
+Đây là tư tưởng kế tiếp của CN trọng thương.
+Có tên gọi học thuyết kinh tế Tư sản cổ điển Pháp.
b> Hoàn cảnh ra đời
Ở Pháp, học thuyết kinh tế Tư sản cổ điển xuất hiện với tên gọi Trọng nông (khoảng
từ 1757 – 1776).
+ Xã hội Pháp: phong kiến nhưng nền sản xuất lại mang tính chất tư bản. Trong lĩnh vực
nông nghiệp đã có nhiều mong muốn cách tân. Sự phát triển nông nghiệp của Pháp theo
hướng kinh tế chủ trại, kinh doanh nông nghiệp theo lối tư bản chứ không bó hẹp kiểu phát
canh thu tô theo lối địa chủ như trước.
+ Kinh tế :Sau một thời kỳ dài thực hiện chính sách theo quan điểm Trọng thương (đặc
biệt là thực hiện chính sách của bộ trưởng Colbert), nền sản xuất nông nghiệp giảm sút do nhà
nước phong kiến tăng thuế nông nghiệp để trợ cấp cho các công trường thủ công, chính sách
hạ giá ngũ cốc => nạn đói kém kéo dài => phải có chính sách khôi phục và phát triển nông
nghiệp.
c. Những quan điểm cơ bản
* Phê phán Chủ nghĩa Trọng thương
Chủ nghĩa Trọng nông phê phán Chủ nghĩa Trọng thương đã quá đề cao vai trò của tiền
tệ. Theo những nhà Trọng nông, khối lượng tiền tệ nhiều hay ít không có nghĩa lý gì, chỉ cần
đủ tiền để giữ giá cả tương ứng của hàng hóa. Các nhà Trọng nông cũng lên phê phán tư
tưởng tích lũy vàng, quá coi trọng ngoại thương và các loại thuế bảo hộ của các nhà Trọng
thương.
*Lý luận về “sản phẩm ròng” (sản phẩm thuần túy)
+ “Sản phẩm ròng” là phần sản phẩm thừa ra sau khi đã bù đắp các chi phí sản xuất.
+ Chỉ có nông nghiệp mới tạo ra của cải vì chỉ có lao động nông nghiệp mới tạo ra “sản
phẩm ròng”. Công nghiệp không tạo ra của cải mà chỉ làm biến đổi hình thái của những sản
phẩm mà nông nghiệp đã tạo ra.
+ Hình thái duy nhất của “sản phẩm ròng” là địa tô và tồn tại vĩnh viễn.



=> Trường phái này coi việc tăng đầu tư cho nông nghiệp là hoạt động tích cực, là chìa
khóa để tăng của cải. Họ ủng hộ phương thức kinh doanh tư bản chủ nghĩa trong nông nghiệp
(liên kết những hộ nhỏ thành những chủ đồn điền lớn) vì nó giảm chi phí sản xuất.
* Lý luận về tư bản
Nếu phái Trọng thương coi tư bản là tiền thì phái Trọng nông coi tư bản là tư liệu sản
xuất mua bằng tiền đó để đưa vào sản xuất nông nghiệp như: nông cụ, súc vật, hạt giống….
Điểm nổi bật trong lý luận về tư bản của Chủ nghĩa Trọng nông là họ đã phân chia tư bản
thành tư bản cố định và tư bản lưu động (các khoản ứng trước và các khoản ứng ra hàng
năm). Đây chính là cơ sở để sử dụng tư bản một cách có hiệu quả.
*Lý luận tái sản xuất (Biểu kinh tế) của Francois Quesnay (1694-1774)
- F. Quesnay chia xã hội thành 3 giai cấp:
+ Giai cấp sản xuất (I) : nhà tư bản và công nhân nông nghiệp.
+ Giai cấp sở hữu (II) : những người nắm giữ toàn bộ đất đai trong tay (cha cố, địa chủ,
Nhà nước..).
+ Giai cấp không sản xuất (III): nhà tư bản và công nhân công nghiệp, thương nghiệp.
- Tổng sản phẩm xã hội:
+ Giai cấp sản xuất có 5 tỷ hàng nông sản.
+ Giai cấp sở hữu: có 2 tỷ tiền mặt nhận được dưới hình thái địa tô.
+ Giai cấp không sản xuất: 2 tỷ hàng công nghiệp.
Sự trao đổi sản phẩm giữa các giai cấp được thể hiện qua 5 hành vi sau:

Hình 3-1: Sơ đồ trao đổi giữa các giai cấp trong Biểu kinh tế
* Đánh giá về “Biểu kinh tế”
- Thành tựu:
+ F. Quesnay là người đầu tiên cố gắng gắn liền quá trình sản xuất với lưu thông, đặt nền
móng cho việc nghiên cứu tái sản xuất.
+ Đề cao vai trò của lưu thông sản phẩm, coi lưu thông tiền tệ chỉ là phương tiện để lưu
thông sản phẩm (gần với chân lý).



- Hạn chế:
+ Chỉ nhìn thấy giá trị thặng dư trong nông nghiệp.
+ Chỉ dừng lại ở việc phân tích tái sản xuất giản đơn (quy mô năm sau = năm trước).
+ Bỏ qua nhu cầu trao đổi trong nội bộ giai cấp không sản xuất (III).
+ Sự phân chia giai cấp chưa thực sự khoa học.
d>Ý nghĩa :
+Tư tưởng này có ý nghĩa đối với Việt Nam, Việt Nam đang trong giai đoạn tích luỹ để
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước thì nền nông nghiệp đóng vai trò rất quan trọng trong
sự nghiệp này vì nền kinh tế Việt Nam chủ yếu là nông nghiệp. Việt Nam đang tiến hành hiện
đại hoá nông nghiệp, phát triển nông thôn theo định hướng nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa.
+Phát triển nông nghiệp kết hợp chặt chẽ với Thương nghiệp,đảm bảo SX và tiêu thụ.
+Để nông nghiệp, nông thôn và nông dân thực sự vững vàng với WTO, thì cùng với quy
hoạch, định hướng sản xuất và tăng cường ưu đãi đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp, việc tăng
cường nâng cao trình độ, năng lực sản xuất, ứng dụng khoa học kỹ thuật và nắm bắt thị
trường của các doanh nghiệp và nông dân vẫn là nhiệm vụ quan trọng.
+ Hoàn thiện quy hoạch sử dụng đát nông nghiệp, quy hoạch sử dụng đất gắn với quy hoạch
pháttriển kinh tế xãhội của cả nước,từng vùng, từng địa phương vùng sản xuất hàng hoá với
hệ sinh thái cây trồng, vật nuôi quy mô lớn chất lượng cao.
+ Phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng bền vững, tập trung cao độ nguồn lực của Nhà
nước và nhân dân để phát triển mạnh mẽ sản xuất hàng hoá chất lượng cao ở hai vùng trọng đi
ểm lúa là Đồng bằng Sông Cửu Long và Đồng bằng sông Hồng nhằm phục vụ trong nước
và xuất khẩu nông sản.
+ Hình thành các tập đoàn xuất khẩu gạo, cà phê, cao su, thuỷ sản, hạt điều, hạt tiêu,
thịt lợn và thịt gia cầm. Mở rộng thị trường xuất khẩu nông sản theo hướng lâu dài, bền vững
bằng tăng sức cạnh tranh cả về chất lượng và giá cả.
+Hiện đại hoá công nghệ sau thu hoạch như phơi sấy, bảo quản vận chuyển chế biến n
ông lâm thuỷ sản theo hướng đồng bộ. Tổ chức lại mạng lưới thu gom nông sản hàng hoá the
o chương trình liên kết “ 4 nhà”, trong đó chủ yếu là nhà nông, nhà doanh nghiệp với sự th
am gia của nhà khoa học.

+Nâng cấp hệthống kết cấu hạtầng nông thôn, nhất làđiện đường giaothông ở các vùng sản xu
ất nông sản lớn, chất lượng cao có nguồn vốn của Nhà nước và nguồn lực của các thành phần
kinh tế, hộ nông dân phù hợp với nội nhập kinh tế quốc tế. Thu hút mạnh các dự án FDI vao
sản xuất và chế biến nông-lâm-thuỷ sản bằng các cơ chế,chính sách hấp dẫn
+Sự hỗ trợ của chính phủ: Là thành viên của WTO, Chính phủ Việt Nam phải đồng thời
giải quyết hai việc:
Thứ nhất, tiếp tục các chính sách kinh tế mà dù có là thành viên WTO hay không,
vẫn phải làm, vì đây là chính sách cơ bản.
Thứ hai, thực hiện một số công tác mới trong tư cách thành viên WTO với tính cách
là chính sách đáp ứng.

Câu 5:Phân tích hoàn cảnh ra đời và những đặc điểm cơ bản của học thuyết kinh tế Tư
sản cổ điển.
1>Khái quát:
Kinh tế chính trị Tư sản cổ điển gồm hai trường phái cơ bản: Chủ nghĩa Trọng nông và
Tư sản cổ điển Anh.
Chủ nghĩa Trọng nông ra đời khoảng thế kỷ XVIII với nội dung chính là đề cao vai trò
của sản xuất nông nghiệp. Các nội dung cơ bản của trường phái này là: phê phán Chủ nghĩa


Trọng thương, lý luận sản phẩm ròng (sản phẩm thuần túy), lý luận về tư bản và lý luận về tái
sản xuất.
Trường phái Tư sản cổ điển Anh ra đời và tồn tại từ khoảng thế kỷ XVII – XIX. Thời
kỳ này quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa đang trên đà phát triển, chưa bộc lộ rõ mâu thuẫn
của nó. Đó chính là cơ sở để các nhà kinh tế của trường phái này cổ vũ cho tư tưởng tự do
kinh tế, cổ vũ cho chủ nghĩa tư bản. Trường phái này đã nghiên cứu một cách có hệ thống các
vấn đề về giá trị, tiền tệ, tư bản, tái sản xuất…. Đặc biệt, lý thuyết về lợi thế tuyệt đối và lợi
thế tương đối đã đặt cơ sở lý luận cho hoạt động thương mại quốc tế
2>Hoàn cảnh ra đời :
a>CN Trọng nông:

Ở Pháp, học thuyết kinh tế Tư sản cổ điển xuất hiện với tên gọi Trọng nông (khoảng từ
1757 – 1776).
+CT-XH :phong kiến,khi sx Nông nghiệp sa sútđói,giá ngũ cốc tăngNông
+Kinh tế: Nông mang tính TBCNtrang trại.
b>TS cổ điển Anh:
Các đại biểu: William Petty (1623–1687), Adam Smith (1723 – 1790), David Ricardo
(1772 – 1823). Ra đời cuối TK XVII – cuối TK XIX.
- Quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa bắt đầu thống trị và đang trên đà phát triển => chưa bộc
lộ những mâu thuẫn của nó.
- Lĩnh vực sản xuất tỏ rõ ưu thế so với lĩnh vực lưu thông. Thời kỳ này các công trường
thủ công tư bản phát triển mạnh mẽ dẫn đến kết cấu kinh tế - xã hội thay đổi: vai trò của công
nghiệp tăng lên rất nhiều, lợi ích của giai cấp tư sản đã chuyển dần từ lưu thông sang sản xuất.
- Giai cấp tư sản nắm quyền thống trị.
- Chủ nghĩa Trọng thương trở nên lạc hậu, không thể đáp ứng được yêu cầu mới.
3>Đặc điểm chung:
- Chuyển đối tượng nghiên cứu từ lưu thông sang sản xuất.
VD:ThươngNông,thủ công nghiệp,công nghiệp.
- Sử dụng phương pháp trừu tượng hoá khoa học học để nghiên cứu.
Phương pháp trừu tượng hóa khoa học đòi hỏi gạt bỏ khỏi quá trình và hiện tượng được
nghiên cứu những yếu tố đơn nhất, ngẫu nhiên, tạm thời để tách ra những cái điển hình, bền
vững, ổn định trên cơ sở ấy nắm được bản chấtcủa hiện tượng, hình thành những phạm trù và
những quy luật phản ánh những bản chất đó
- Lần đầu tiên xây dựng được hệ thống các phạm trù và quy luật của nền kinh tế thị
trường.
Vd: A. Smith quan niệm có 1 “bàn tay vô hình” chi phối các hoạt động kinh tế. Đó là các quy
luật kinh tế khách quan.
- Cổ vũ cho tư tưởng tự do kinh tế, cổ vũ cho chủ nghĩa tư bản.Vì thời kỳ này quan hệ sản
xuất tư bản chủ nghĩa đang trên đà phát triển, chưa bộc lộ rõ mâu thuẫn của nó
=> Đặc điểm nổi bật: tính chất 2 mặt: vừa khoa học vừa tầm thường.



Câu 6:Anh (chị) hãy chứng minh: điểm nổi bật nhất của học thuyết kinh tế Tư sản cổ điển
Anh là tính chất hai mặt: vừa khoa học vừa tầm thường
1>Vài nét mở đầu :
+ Các đại biểu: William Petty (1623–1687), Adam Smith (1723 – 1790), David Ricardo
(1772 – 1823). Ra đời cuối TK XVII – cuối TK XIX.
+ Điểm nổi bật nhất của học thuyết kinh tế Tư sản cổ điển Anh là tính chất hai mặt: vừa khoa
học vừa tầm thường.
+Tính khoa học: chỉ những nhận thức về thế giới khách quan tồn tại xung quanh con người
nhưng ko theo cảm tính mà dựa vào những phương pháp và sự lí luận một cách hợp lý, logic .
+Tính tầm thường:sự nhận thức một cách tự nhiên,không có gì đặc biệt,không có gì mới mẻ
đôi khi là nhàm chán.
2>Chứng minh:
a>Tính khoa học :
+Về phương pháp nghiên cứu hay phương pháp luận:: Các nhà Tư sản cổ điển Anh đã vận
dụng phương pháp trừu tượng hóa khoa học để phân tích các mối quan hệ nội tại trong
phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa. Nhờ đó họ đã đi sâu nghiên cứu và vạch rõ được
nhiều vấn đề có tính quy luật nội tại của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa.
Đó là tư tưởng về qui luật khách quan chi phối sự vận động của đời sống KT. W.petty nói,
trong chính sách KT cũng như trong y học, phải chú ý đến các quá trình tự nhiên hay xem
kinh tế luôn chịu sự tác động của các quy luật tự nhiên (‘Bàn tay vô hình”-A.Smith).
+Về nội dung tư tưởng: xây dựng được một hệ thống các khái niệm, phạm trù kinh tế đến nay
vẫn còn nguyên giá trị như :
VD:- *Lí thuyết giá trị của W.Petty:Là người đặt nền móng cho nguyên lí giá trị lao động
thông qua các phạm trù giá cả để bàn về giá trị. Chia giá cả làm 2 loại: giá cả tự nhiên & giá
cả chính trị,giá cả nhân tạo.
* A. Smith nêu ra hai hình thức giá cả: giá cả tự nhiên và giá cả thị trường.
*Ricardo còn phân biệt được lao động cá biệt & lao động XH. Ông khẳng định rằng lao
động quyết định giá trị là lao động XH chứ không phải lao động cá biệt. Để xác định
lượng giá trị hàng hóa, Ricardo đã đưa ra danh từ "thời gian lao động XH cần thiết".

Đáng tiếc ông lại cho rằng thời gian lao động XH cần thiết được qui định bởi điều kiện
SX xấu nhất.
*Lý thuyết về lợi thế tuyệt đối và lợi thế tương đối đã đặt cơ sở lý luận cho hoạt động
thương mại quốc tế.
b>Tính tầm thường : cách giải thích nước đôi của Smith về lý luận giá trị.(tính Siêu hình
trong phương pháp luận:Đặt mối liên hệ đó như mối liên hệ bề ngoài của hiện tượng cạnh
tranh)
+ W. Petty cho rằng cả đất đai cũng tạo nên giá trị.
+*Lí thuyết giá trị của A.Smith.
-Smith đã phân biệt được giá trị sử dung & giá trị trao đổi. Khẳng định được giá trị sử dụng
không quyết định giá trị trao đổi. Nhưng lại chưa phân biệt được giá trị (nội dung) và giá trị
trao đổi (biểu hiện). Giá trị trao đổi (giá trị) được Smith đưa ra 2 định nghĩa.
+Khoa học: Giá trị HH là do lao động hao phí để SX ra HH quyết định. Lao động là thước đo
thực tế của mọi giá trị.
+Tầm thường: Giá trị HH được đo bằng số lượng lao động mà người ta có thể mua được nhờ
hàng hóa đó. Ý đồ là muốn dùng tiền công làm thước đo của giá trị.
-Quan niệm về cơ cấu giá trị: Tiền công, lợi nhuận, địa tô là nguồn gốc đầu tiên của mọi thu
nhập. Do đó cũng là 3 nguồn gốc đầu tiên của mọi giá trị. Vế 1 là đúng, nhưng vế 2 lại sai. Vì
đó 3 yếu tố đó là kết quả của sự phân phối giá trị. Nguồn gốc của giá trị là lao động chứ
không phải 3 yếu tố đó. Quan niệm của Smith về cơ cấu giá trị vừa sai về chất, lại vừa không
đầy đủ về lượng. Ông quan niệm nguồn gốc của giá trị là thu nhập (sai về chất). Theo quan
niệm của Smith, Giá trị = Tiền công (V) + Lợi nhuận (P) + Địa tô (r) = V + m. Thiếu giá trị
TLSX (c). Sở dĩ ông phạm phải sai lầm nói trên vì ông đã lẫn lộn 2 quá trình: hình thành &


phân phối giá trị. Hình thành giá trị (trong SX), phân phối giá trị (diễn ra sau SX).
-Bản thân ông cũng cảm nhận có sai lầm trong lập luận của mình, nên ông đã 'lén lút' tìm cách
đưa giá trị TLSX vào trong giá trị của HH dưới tên gọi tổng thu nhập. Tổng thu nhập theo ông
bao gồm toàn bộ SP hàng năm của ruộng đất và của lao động, nếu trừ đi những chi phí về
khôi phục TB cố đinh & TB lưu động thì cái còn lại là SP thuần túy. Tổng thu nhập (c+v+m) Chi phí khôi phục TB cố định và TB lưu động (c+v) = SP thuần túy (m).

-Trong SX HH giản đơn, giá trị do lao động quyết định. Còn trong SX HH TBCN, giá trị do
thu nhập quyết định. Không nhất quán với nguyên lí giá trị của chính mình.
-Mqh giữa giá cả tự nhiên & giá cả thị trường. Thực chất là mối quan hệ giữa giá trị & giá cả.
Một HH được bán theo giá cả tự nhiên nếu như giá đó ngang với mức để trả tiền công, lợi
nhuận & địa tô. Giá cả tự nhiên (giá trị) = V + p + r. Giá cả tự nhiên là trung tâm, giá cả thị
trường là giá bán thực tế của HH. Giá cả thị trường nhất trí với giá cả tự nhiên khi số lượng
HH đem bán đủ để thỏa mãn lượng cầu thực tế.
-Smith còn có 1 linh cảm nhạy bén & thiên tài. Ông cảm thấy giá trị của HH trong CNTB có
gì khác so với giá trị của HH trong SX giản đơn. Nhưng chưa chỉ ra được khác ntn. Vì ông
chưa biết đến phạm trù giá cả. Marx nói linh cảm của Smith còn nằm trong bóng tối, song vẫn
là 1 linh cảm quí giá. Vì nhờ nó mà ông ít nhiều có được quan điểm lịch sử khi xem xét các
phạm trù KT.
-Tóm lại, trong lí thuyết giá trị của Smith có 2 đóng góp: Phân biệt giá trị sử dụng & giá trị
trao đổi. Phát triển nguyên lí giá trị lao động, khẳng định được lao động là thước đo thực tế
của giá trị, mặc dù chưa hoàn toàn nhất quán với quan điểm này.
Theo Adam Smith : cho rằng lương thấp là thảm họa kinh tế, lương cao là tốt đẹp nhưng ông
chống lại cuộc đấu tranh đòi tăng lương của người công nhân.
- Trong nền kinh tế phát triển nhanh:
- Qui mô tư bản (QMTB) tăng > QMSX tăng > lượng cầu lao động tăng > tiền lương tăng cao
hơn mức tối thiểu => chỉ có thể tăng tiền lương khi nền kinh tế phát triển nhanh.
- Trong nền kinh tế trì trệ, suy thoái : QMTB giảm > QMSX giảm > lượng cầu lao động giảm
> tiền lương giảm thấp dưới mức lương tối thiểu > khi nền kinh tế trì trệ và suy thoái thì tiền
lương được trả thấp.
=> Dựa vào lý giải trên ông phủ nhận cuộc đấu tranh đòi tăng lương của người công nhân vì
tiền lương chỉ có thể tăng trong nền kinh tế tăng trưởng nhanh.
*** Nhận xét:tính tầm thường xuất phát từ quan điểm,lập trường của GCTS.
Câu 7:Phân tích những nội dung cơ bản trong lý thuyết “Bàn tay vô hình” của Adam
Smith. Ý nghĩa đối với Việt Nam.
1>Đôi nét về Adam Smith:
Adam Smith (1723-1790) sinh ở Kircaldy, Scotland, là con của một viên kiểm soát

thuế vụ. Bố ông mất trước khi sinh ông một vài tháng, còn mẹ ông thọ đến 90. Năm 1737, vào
tuổi 14, Adam Smith đã vào trường ĐH Glasgow, sau đó tiếp tục theo học ĐH Oxford và trở
thành nhà lý luận kinh tế chính trị học cổ điển nổi tiếng của Anh.
Tác phẩm nổi tiếng nhất của ông là “Nghiên cứu về bản chất và nguồn gốc sự giàu có
của các dân tộc”.
2>Thuyết “Bàn tay vô hình”
Nội dung cơ bản của lý thuyết này là đề cao vai trò cá nhân, ca ngợi cơ chế tự điều tiết
của nền kinh tế thị trường.
A. Smith quan niệm có 1 “bàn tay vô hình” chi phối các hoạt động kinh tế. Đó là các quy
luật kinh tế khách quan.


“Bàn tay vô hình” điều khiển mọi hoạt động kinh tế: khi tham gia hoạt động kinh tế, mỗi
người sẽ chạy theo lợi ích của riêng mình nhưng trong quá trình này một “bàn tay vô hình” đã
buộc anh ta phải theo đuổi một mục đích không nằm trong dự định: anh ta bảo vệ lợi ích xã
hội hữu hiệu hơn cả khi anh ta có ý định làm việc này. Lợi ích cá nhân chính là một lực đẩy
trong nền kinh tế.
3>Ý nghĩa với kinh tế VN :
+Tôn trọng quy luật kinh tế khách quan;
+Tôn trọng tư tưởng tự do kinh tế (tự do kinh doanh, tự do sản xuất, tự do cạnh tranh, thị
trường tự do...);
+Nhà nước cần tham gia vào điều tiết nền kinh tế ở tầm vĩ mô,cụ thể:
-VN mới tham gia vào cơ chế kinh tế thị trường,các yếu tố Ktế còn sơ khai nên:
*Việc ng cứu lý thuyết bàn tay vô hình cung cấp tri thức quan trọng về vai trò của cơ chế Ktế
thị truòng trong đièu tiết nền kinh tế.
*Nhận thức đúng đắn vai trò qtrọng của cơ chế Ktế thị trường để phát huy vai trò đó trong
vận hành nên Ktế.
*Có chính sách khuyến khích tự do hóa cạnh tranh.
- Tuy nhiên A>smith quá đề cao vai trò của tự điều tiết các quy luật ktế khách quan.Ông đã
tuyệt đối hóa vao trò cơ chế thị trường,gần như phủ nhận vai trò nhà nước.Đối với những thất

bại của thị truòng thì ko thể giải quyết được
*Cần có cái nhìn khách quan,khoa học về Ktế thị trường,ko nên coi thị trường là hoàn
hảo,nhất thiết cần có sự điều tiết để khắc phục thất bại của thị trường.

Câu 8:Phân tích lý thuyết “Lợi thế tương đối” của David Ricardo. Ý nghĩa với Việt Nam.
1>Đôi nét về Ricardo:
David Ricardo (1772 – 1832) là người bảo vệ lợi ích của bộ phận tư sản công nghiêp,
chống chế độ phong kiến và tin tưởng vào tính ưu việt của chủ nghĩa tư bản, cho rằng chủ
nghĩa tư bản là hợp lý và tồn tại vĩnh viễn. Thế giới quan của D.Ricardo là thế giới quan duy
vật tự phát và máy móc, trong phương pháp cũng song song tồn tại cả phương pháp khoa học
và phương pháp tầm thường. Tác phẩm nổi tiếng nhất của ông là tác phẩm “Những nguyên lý
của kinh tế chính trị học”. Đặc biệt tài sản vô giá của ông là kiến thức kinh tế thực tế, nhất là
trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ.
2> Lý thuyết “Lợi thế tương đối”
Nội dung: Nếu 1 quốc gia có hiệu quả sản xuất thấp hơn các nước khác trong việc sản xuất tất
cả các loại hàng hoá thì vẫn có thể tham gia vào thương mại quốc tế nếu biết lựa chọn mặt
hàng để chuyên môn hoá sản xuất.
Ông cho rằng một nước không nhất thiết phải có lợi thế tuyệt đối trong việc sản xuất một
loại hàng hóa nào đó mà chỉ cần có lợi thế tương đối trong loại hàng hóa này. Điều đó có
nghĩa quan hệ giữa chi phí trong việc sản xuất ra nó so với chi phí sản xuất ra loại hàng hóa
này của nước khác có lợi hơn khi đem so với mối tương quan giữa những hàng hóa loại khác.
D. Ricardo đưa ra công thức tính mặt hàng chuyên môn hóa:
Chi phí sản xuất sản phẩm A của nước X
A=
Chi phí sản xuất sản phẩm A của nước khác
Chi phí sản xuất sản phẩm B của nước X
B=


Chi phí sản xuất sản phẩm A của nước khác

Nếu ATa có thể minh họa về lý thuyết lợi thế tương đối của D. Ricardo bằng ví dụ sau:
Sản phẩm
Hoa Kỳ
Trung Quốc
Lúa mì (h/kg)
6
1
Vải (h/m)
4
3
Xét về lợi thế tuyệt đối: Trung Quốc có lợi thế tuyệt đối trong việc sản xuất cả hai loại
hàng hóa. Xét về lợi thế tương đối: Hoa Kỳ có lợi thế tương đối về mặt hàng vải, Trung Quốc
có lợi thế tương đối về lúa mì.
Các giả thiết của Ricardo
 Mọi nước có lợi về một loại tài nguyên và tất cả các tài nguyên đã được xác định.
 Các yếu tố sản xuất dịch chuyển trong phạm vi 1 quốc gia
 Các yếu tố sản xuất không được dịch chuyển ra bên ngoài
 Mô hình của Ricardo dựa trên học thuyết về giá trị lao động
 Công nghệ của hai quốc gia như nhau
 Chi phí sản xuất là cố định
 Sử dụng hết lao động (lao động được thuê mướn toàn bộ)
 Nền kinh tế cạnh tranh hoàn hảo
 Chính phủ không can thiệp vào nền kinh tế
 Chi phí vận chuyển bằng không
 Phân tích mô hình thương mại có hai quốc gia và hai hàng hoá.
3>Ý nghĩa với VN
Lợi thế so sánh của Việt Nam là các lợi thế tĩnh hay còn gọi các lợi thế cấp thấp, nếu các lợi
thế này không có khả năng tái sinh thì nó sẽ mất dần đi. Điều này thấy rất rõ ở hai lợi thế mà
Việt Nam đang có là tài nguyên thiên nhiên và nguồn lao động dồi dào

Thứ hai, so với các nước ASEAN, hoạt động thương mại và đầu tư của Việt Nam vẫn ở
trình độ thấp. Theo số liệu thống kê năm 2007 của WTO, trong 50 nền kinh tế của thế
giớiđược đưa ra phân tích thì Việt Nam được xếp thứ 50 cuối danh sách
Thứ ba, giá cả của các loại hàng hoá và dịch vụ được sản xuất ra chủ yếu dựa trên lợi thế về
điều kiện sản xuất cấp thấp (nguyên liệu thô, gia công và sơ chế) luôn rẻ hơn so với các mặt
hàng chế biến dựa trên lợi thế về các điều kiện sản xuất cấp cao hơn (lao động được đào
tạo,công nghệ trung bình thích hợp). Hiện tại Việt Nam đang xuất khẩu dầu thô, gạo, khoáng
sản… nếu không đi thẳng vào công nghệ hiện đại sử dụng lao động dồi dào để sản xuất hàng
khẩu thì Việt Nam sẽ phải chịu thiệt thòi về giá hàng xuất khẩu (giá trị gia tăng thấp). Thực tế
đó đã được chứng minh qua nhiều năm
Phát triển đối tác thương mại vì động lực của thương mại là lợi thế so sánh, chứ không phải
là lợi thế tuyệt đối. Cùng với quá trình phát triển và chuyển đổi lợi thế so sánh, Việt Nam sẽ
chuyển từ nhóm nước thứ ba sang nhóm nước thứ hai (nhóm trung gian), trình độ phát triển
cao hơn và quy mô thương mại cũng lớn hơn

Câu 9:Trình bày những nội dung cơ bản trong lý luận giá trị lao động của trường phái Tư
sản cổ điển Anh. Ý nghĩa đối với sự hình thành học thuyết giá trị của Mác.


1>Đôi nét….:
Trường phái Tư sản cổ điển Anh ra đời và tồn tại từ khoảng thế kỷ XVII – XIX. Thời kỳ
này quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa đang trên đà phát triển, chưa bộc lộ rõ mâu thuẫn của
nó. Đó chính là cơ sở để các nhà kinh tế của trường phái này cổ vũ cho tư tưởng tự do kinh tế,
cổ vũ cho chủ nghĩa tư bản. Trường phái này đã nghiên cứu một cách có hệ thống các vấn đề
về giá trị, tiền tệ, tư bản, tái sản xuất…. Đặc biệt, lý thuyết về lợi thế tuyệt đối và lợi thế
tương đối đã đặt cơ sở lý luận cho hoạt động thương mại quốc tế.
2>Lý luận giá trị lao động
- Hầu hết các nhà Tư sản cổ điển Anh thấy được lao động là cơ sở của giá trị (W. Petty là
người đầu tiên nhận thấy lao động là cơ sở của giá trị khi ông phát biểu “Lao động là cha, đất
đai là mẹ của mọi của cải” . Khi nói về giá cả tự nhiên, ông so sánh thời gian làm ra lúa mì và

thời gian làm ra vàng là thực chất đã nói về giá trị hàng hóa).
- Hai thuộc tính của hàng hóa: Các nhà kinh tế Tư sản cổ điển Anh đã thấy được hàng hóa
có hai thuộc tính: giá trị sử dụng và giá trị trao đổi. Đặc biệt, D. Ricardo đã thấy được ngoài
giá trị trao đổi, hàng hóa còn có một giá trị bên trong (sau này Mác đã chỉ ra đó là giá trị của
hàng hóa).
- Các hình thức biểu hiện của giá trị:
W.Petty phân biệt giá cả dưới ba hình thức: Giá cả tự nhiên, giá cả nhân tạo và giá cả
chính trị.
A. Smith nêu ra hai hình thức giá cả: giá cả tự nhiên và giá cả thị trường.
- Lượng giá trị : Các nhà tư sản cổ điển Anh đã xác định lượng giá trị là lượng lao động
xã hội để sản xuất ra hàng hóa. Tuy nhiên việc xác định lượng lao động xã hội giữa các nhà
kinh tế có sự khác biệt. (A. Smith: điều kiện sản xuất trung bình, D. Ricardo: điều kiện sản
xuất xấu).
- Nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa. A. Smith: cho rằng có 2 nhân tố: lao
động giản đơn và phức tạp. D. Ricardo cho rằng đó là năng suất lao động.
Tuy nhiên, lý luận giá trị lao động của trường phái Tư sản cổ điển Anh còn có một số hạn
chế, còn có những tư tưởng mang tính tầm thường:
W. Petty cho rằng cả đất đai cũng tạo nên giá trị.
A. Smith có hai định nghĩa về giá trị. Ở định nghĩa thứ nhất, ông khẳng định giá trị do
hao phí lao động để sản xuất ra hàng hóa quyết định – với định nghĩa này ông là người đứng
vững trên cơ sở lý thuyết giá trị lao động. Ở định nghĩa thứ hai ông lại cho rằng giá trị hàng
hóa là do lao động sống mà người ta có thể mua được quyết định – với định nghĩa này ông lại
xa rời lý thuyết giá trị lao động. Ông cũng loại bỏ phần giá trị tư bản bất biến ra khỏi giá trị
sản phẩm xã hội và đem đồng nhất thu nhập quốc dân với toàn bộ sản phẩm xã hội.
3> Ý nghĩa đối với sự hình thành học thuyết giá trị của Mác (thêm)
Mác đã phát hiện ra tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa và xây dựng nên
học thuyết giá trị lao động Đó là chìa khóa để ông xây dựng và hoàn chỉnh hệ thống lý luận
về hàng hóa, tiền tệ, nguồn gốc, bản chất của tiền tệ và hệ thống lý luận về hàng hóa sức lao
động. Nó đã tạo điều kiện cho Mác xây dựng lý luận giá trị thặng dư sau này. Mác đã khắc



phục những hạn chế của các nhà kinh tế đi trước chỉ nghiên cứu giá trị thặng dư dưới hình
thái đặc thù của nó là lợi nhuận, địa tô, lợi tức. Ở đây ông nghiên cứu giá trị thặng dư dưới
hình thái thuần túy của nó. Vì vậy ông đã nắm bắt được giá trị thặng dư cũng như quá trình
sản xuất ra nó, nghiên cứu cả mặt chất và lượng giá trị thặng dư. Trên cơ sở đó phát hiện
được toàn bộ hệ thống phạm trù, quy luật của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa và mâu
thuẫn nội tại của chúng, điều mà các nhà kinh tế cổ điển không vượt qua nổi.
Những phát hiện đạt được mà Mác đã kế thừa:
+Phân biệt được giá trị sử dụng và giá trị trao đổi,khẳng định giá trị sử dụng ko quyết định giá
trị trao đổi.
+Xác định lượng giá trị đo bằng thời gian lao động.
+Đã chú ý tới sự khác nhau giữa lao động giản đơn và lao động phức tạp trong việc xác định
lượng giá trị hàng hóa nhưng còn sơ lược.
+Thấy được mối liên hệ giữa giá cả tự nhiên và giá cả thị trường.
.

Câu 10 Phân tích những nội dung cơ bản trong lý thuyết về thu nhập của các giai cấp của
trường phái Tư sản cổ điển Anh.
1>Đôi nét….:
Trường phái Tư sản cổ điển Anh ra đời và tồn tại từ khoảng thế kỷ XVII – XIX. Thời kỳ
này quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa đang trên đà phát triển, chưa bộc lộ rõ mâu thuẫn của
nó. Đó chính là cơ sở để các nhà kinh tế của trường phái này cổ vũ cho tư tưởng tự do kinh tế,
cổ vũ cho chủ nghĩa tư bản. Trường phái này đã nghiên cứu một cách có hệ thống các vấn đề
về giá trị, tiền tệ, tư bản, tái sản xuất…. Đặc biệt, lý thuyết về lợi thế tuyệt đối và lợi thế
tương đối đã đặt cơ sở lý luận cho hoạt động thương mại quốc tế.
2>lý thuyết về thu nhập của các giai cấp của trường phái Tư sản cổ điển Anh.
a* Giai cấp công nhân và tiền công
- Các nhà Tư sản cổ điển Anh cho rằng: giai cấp công nhân là giai cấp không có tư liệu
sản xuất và đi làm thuê.
- Thu nhập của giai cấp công nhân: tiền công.

- Tiền công là một phần giá trị sản phẩm do người công nhân tạo ra (bởi họ không có tư
liệu sản xuất nên một phần giá trị họ làm ra thuộc về người sở hữu tư liệu sản xuất), là giá cả
của hàng hoá lao động.
Tiền công được xác định căn cứ vào giá trị các tư liệu sinh hoạt cần thiết nhất cho
người công nhân và gia đình họ.
- Các nhà tư sản cổ điển Anh có quan điểm khác nhau về lượng tiền công:
Ủng hộ quan điểm trả lương thấp cho công nhân: W. Petty và D. Ricardo.
Ủng hộ quan điểm trả lương cao cho công nhân: A. Smith.
b* Nhà tư bản và lợi nhuận
- Theo các nhà Tư sản cổ điển Anh, nhà tư bản là người sở hữu tư liệu sản xuất và thuê
công nhân.


- Thu nhập của nhà tư bản: lợi nhuận.
Trong lý luận về lợi nhuận của các nhà Tư sản cổ điển Anh có những điểm khác nhau
nhất định.
Đối với A. Smith, lý luận lợi nhuận của ông chứa đầy mâu thuẫn: Một mặt ông thấy được
bản chất bóc lột của lợi nhuận khi cho rằng lợi nhuận là phần giá trị do công nhân làm ra và
nhà tư bản được sở hữu. Mặt khác, ông lại quan niệm, lợi nhuận sinh ra từ toàn bộ tư bản ứng
trước, lợi nhuận còn được coi là khoản bồi hoàn cho sự mạo hiểm của nhà tư bản. Ông cũng
nhìn thấy xu hướng giảm dần của tỷ suất lợi nhuận cũng như xu hướng bình quân hoá tỷ suất
lợi nhuận do có sự cạnh tranh tự do.
Đến D. Ricardo, ông phát triển triệt để hơn A. Smith khi ông khẳng định lợi nhuận có
nguồn gốc từ sự bóc lột chứ không phải là khoản bồi hoàn cho sự mạo hiểm của tư bản.
c* Địa chủ & địa tô
- Các nhà Tư sản cổ điển Anh cho rằng địa chủ là người sở hữu ruộng đất.
- Thu nhập của địa chủ: địa tô.
Địa tô: là phần giá trị dôi ra trên mức tiền công của công nhân và lợi nhuận của nhà tư
bản.
Cũng giống như lý luận về lợi nhuận, lý luận địa tô của A. Smith chứa đầy mâu thuẫn:

Một mặt, ông thấy được bản chất bóc lột của địa tô khi cho rằng địa tô là do công nhân làm ra.
Mặt khác, ông lại cho rằng địa tô còn được sinh ra từ quyền sở hữu đất & địa tô là phần
thưởng cho công lao của đất.
Khác với A. Smith, D. Ricardo khẳng định địa tô là sự bóc lột chứ không phải là phần
thưởng cho công lao của đất.
Lý luận về phân chia ba giai cấp với ba loại thu nhập có vị trí quan trọng. Nó làm sáng tỏ
cơ cấu giai cấp trong xã hội tư bản, mô tả quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa.
3>Nhận xét:

PHẦN B – Mỗi câu 5 điểm – thời gian làm bài mỗi câu: 45 phút
Câu 11:Phân tích những nội dung cơ bản trong lý luận giá trị của phái thành Viên (Áo). Ý
nghĩa của việc nghiên cứu
1>Vài nét:
Trường phái này có tên gọi như vậy do nó có nguồn gốc từ cuối thế kỷ 19 và đầu thế
kỷ 20 ở Vienna với các nghiên cứu của Carl Menger, Eugen von Böhm-Bawerk, Friedrich von
Wieser và những người khác.[5] Hiện giờ, những người thừa kế trường phái Áo có thể đến từ
bất cứ nơi nào trên thế giới, nhưng họ vẫn thường được gọi là “các nhà kinh tế học trường
phái Áo”, hay đơn giản là “người Áo” và tác phẩm của họ là “kinh tế học Áo”.
2>Lý luận giá trị
*Lý thuyết “Ích lợi giới hạn” (Ích lợi cận biên) – Karl Menger (1840 – 1921)
Dựa trên cơ sở định luật nhu cầu của H. Gossen, K.Menger đã đưa ra lý thuyết “Ích lợi
giới hạn”.


- Các khái niệm:
Ích lợi là đặc tính cụ thể của vật , có thể thoả mãn nhu cầu nào đó của con người.
+ Ích lợi khách quan: ích lợi vốn có, do bản thân vật quy định.
+ Ích lợi chủ quan: ích lợi gắn với chủ thể sử dụng nó.
- Nội dung lý thuyết:
Số lượng sản phẩm được đem ra dùng để thoả mãn nhu cầu càng nhiều lên thì ích lợi cận

biên của sản phẩm càng ít. Sản phẩm đưa ra sau cùng để thoả mãn nhu cầu có ích lợi cận
biên nhỏ nhất và nó quyết định ích lợi cận biên của tất cả các sản phẩm đưa ra trước đó.
=> Ích lợi cận biên là ích lợi của sản phẩm cuối cùng đưa ra thoả mãn nhu cầu.
Ví dụ: có 6 thùng nước để thoả mãn nhu cầu về nước của 1 người /1 ngày.
Số thùng
Nhu cầu
Ích lợi
Thùng 1
khỏi khát
10
Thùng 2
nấu ăn
8
Thùng 3
tắm giặt
6
Thùng 4
vệ sinh
4
Thùng 5
tưới hoa
2
Thùng 6
thừa
0
=> Với người này nước không phải là vấn đề quan trọng.
* Lý thuyết giá trị trao đổi
- Họ quan niệm sở dĩ người ta trao đổi sản phẩm cho nhau vì cả 2 đều tin rằng sản phẩm
mình bỏ ra ít giá trị hơn sản phẩm mình thu về.
- Điều kiện trao đổi:

+ Cả 2 đều có lợi.
+ Sản phẩm dư thừa của người này là khan hiếm đối với người kia.
Ví dụ: hai nông dân A và B đều có bò và ngựa. Nông dân A nhiều bò và ít ngựa nên ông
sắp xếp thứ tự giá trị như sau:
A

Ngựa
7 con
3 con
10
10
9
9
8
8
7
6
5
4
Nông dân B có nhiều ngựa, ít bò nên được sắp xếp như sau:
B

3 con
10
9
8

Ngựa
7 con
10

9
8


7
6
5
4
Vì ít ngựa nhiều bò nên nông dân A xác định giá trị giới hạn của ngựa cao hơn bò. Còn
nông dân B thì ngược lại. Cả hai người này đo thứ tự giá trị của bò và ngựa là khác nhau nên
họ cho rằng trao đổi sẽ có lợi cho họ.
3>Ý nghĩa của việc nghiên cứu

Câu 12:Phân tích lý thuyết “Cân bằng tổng quát” của phái Lausanne – Thụy Sỹ. Ý nghĩa
đối với việc phát triển nền kinh tế nhiều thành phần ở Việt Nam.
1>Đôi nét:
Marie-Esprit-Léon Walras (16 tháng 10, 1834 ở Évreux, Pháp - 5 tháng 1, 1910 ở
Clarens, gần Montreux, Thụy Sĩ) là một nhà kinh tế học người Pháp, được quan tâm
bởi Joseph Schumpeter như là "the greatest of all economists". Ông là một nhà toán học về
kinh tế kết hợp với những sáng tạo trong lý thuyết tổng bình quân.
2>Lý thuyết “Cân bằng tổng quát” của Leon Walras (1834 – 1910) – phái Lausanne,
Thụy Sĩ
- Nội dung lý thuyết: sự tự do kinh tế có thể đem lại sự cân bằng giữa các loại thị trường.
- Ông chia nền kinh tế thành 3 loại thị trường:
+ Thị trường sản phẩm: nơi mua bán hàng hoá theo giá cả của chúng.
+ Thị trường tư bản: là nơi vay muợn tư bản – lãi suất vay mượn tư bản chính là giá cả
của tư bản.
+ Thị trường lao động: là nơi thuê mướn công nhân – tiền công là giá cả của lao động.
Ba thị trường này độc lập với nhau, song nhờ hoạt động của doanh nhân nên có mối quan
hệ với nhau. Doanh nhân là người sản xuất hàng hóa để bán. Muốn sản xuất doanh nhân phải

vay vốn trên thị trường tư bản, thuê công nhân trên thị trường lao động. Trên hai thị trường
này doanh nhân là sức cầu: khi sản xuất được hàng hóa, doanh nhân đem hàng hóa bán trên
thị trường sản phẩm, ở đây doanh nhân là sức cung. Để vay tư bản doanh nhân phải trả lãi
suất. Để thuê công nhân doanh nhân phải trả tiền công. Tiền công và lãi suất chính là chi phí
sản xuất.
Nếu giá bán hàng cao hơn chi phí sản xuất, doanh nhân có lời nên có khuynh hướng mở
rộng sản xuất và anh ta phải vay thêm tư bản thuê thêm công nhân. Do vậy sức cầu của doanh


nhân tăng thêm, điều đó làm cho giá cả tư bản và lao động có khuynh hướng tăng. Trái lại khi
có thêm hàng hóa, doanh nhân sẽ cung nhiều hơn trên thị trường sản phẩm và do vậy, giá cả
hàng hóa có khuynh hướng giảm xuống làm cho thu nhập giảm xuống. Khi thu nhập giảm
xuống ngang bằng với chi phí sản xuất thì cung và cầu ở trạng thái cân bằng. Doanh nhân
không có lời nên không thuê thêm công nhân và vay thêm tư bản nữa. Như vậy giá cả hàng
hóa ổn định, lãi suất và tiền công ổn định. Các thị trường đều ở trạng thái cân bằng. Ông gọi
đó là “cân bằng tổng quát”. Điều kiện để có cân bằng tổng quát là sự cân bằng giữa thu nhập,
bán hàng và chi phí sản xuất.
Nội dung lý thuyết có thể được mô hình hóa như sau:

Hình 6-1: Lý thuyết “Cân bằng tổng quát”
Lý thuyết cân bằng tổng quát được các nhà kinh tế học đánh giá cao. Trong kinh tế học tư
sản, lý thuyết này phản ánh sự phát triển tư tưởng “Bàn tay vô hình” của A.Smith về tư tưởng
tự do kinh tế.
6.2.3. Lý thuyết kinh tế của Alfred Marshall (1842-1924) - trường phái Cambrige
(Anh )
Đại biểu cho trường phái Cambrige là ông Alfred Marshall (1842-1924), giáo sư trường
đại học tổng hợp Cambridge. Lý thuyết của ông là sự tổng hợp nhiều lý thuyết đã có đầu thế
kỷ XIX như lý thuyết: chi phí sản xuất, cung, cầu, năng suất bất tương xứng và những lý
thuyết mới như: ích lợi giới hạn, năng suất giới hạn. Trong đó, lý thuyết tiêu biểu là lý thuyết
cung cầu và giá cả.

Nội dung chủ yếu của lý thuyết:
A Marshall là người đầu tiên không đề cập đến lý luận giá trị mà chỉ nêu lí luận giá cả.
Ông nói rằng chỉ có phạm trù giá cả mới thiết thực còn giá trị chỉ là trống rỗng, siêu hình vô
nghĩa. Lí luận giá cả của ông là sự tổng hợp các lí luận chi phí sản xuất, lý luận cung cầu và lí
luận ích lợi giới hạn.
- Theo A. Marshall giá cả là hình thức quan hệ về mặt số lượng mà trong đó hàng hóa và
tiền tệ được trao đổi với nhau. Theo ông trên thị trường có 3 loại giá cả:
+ Giá bán (giá cung) do chi phí sản xuất quyết định.
+ Giá mua: được quyết định bởi ích lợi giới hạn của hàng hóa.
+ Giá cả thị trường: kết quả sự va chạm giữa giá bán và giá mua, giữa cung và cầu, hình
thành nên giá cả cân bằng (hay giá cả trung bình).


- Theo A. Marshall cung, cầu bị ảnh hưởng bởi các yếu tố sau:
Đối với cung: chịu ảnh hưởng bởi mức chi phí sản xuất bao gồm chi phí ban đầu và
chi phí phụ thêm.
Đối với cầu: cầu chịu sự tác động bởi nhiều nhân tố như: thu nhập của dân cư, giá cả
hàng hóa, tâm lý tiêu dùng tiết kiệm…
- A. Marshall còn đưa ra khái niệm về “độ co giãn của cầu”.
Theo ông, mức độ linh họat của cầu trên thị trường được biểu hiện như sau: Khi giá cả
hàng hóa giảm xuống thì khối lượng của cầu sẽ tăng lên ở một mức độ nhất định, ngược lại
khối lượng của cầu sẽ giảm xuống nếu giá cả hàng hóa tăng lên.
Độ co giãn của cầu ký hiệu k thì:
Nếu: k>1: mỗi bước thay đổi của giá cầu co giãn mạnh.
k<1: mỗi bước thay đổi của giá cầu co giãn chậm hoặc không co giãn.
k=1: mỗi bước thay đổi của cầu và giá cùng tỷ lệ (cầu co giãn đơn vị).
Từ đó ông kết luận sẽ là không đúng, nếu đi tìm nguyên nhân sự thay đổi của giá cả ở
một nhân tố nào đó khi nó chịu tác động bởi nhiều yếu tố: cung cầu, ít lợi cân biện, chi phí
sản xuất, thời gian…Đó là những cơ sở quan trọng cho kinh tế học sau này.
- Trên cơ sở khái niệm về “độ co giãn”, Marshall phát triển thêm những khái niệm “sự co

giãn của tiêu dùng trong thu nhập”, sự co giãn về chi phí nhà ở. Cho đến nay khái niệm co
giãn luôn được sử dụng như là một công cụ để phân tích không thể thiếu trong hoạt động kinh
tế, nó được coi như là một bước tiến trong quá trình phát triển của lý thuyết kinh tế học hiện
đại.
- Marshall đề cao nhà kinh doanh, coi họ là người dẫn dắt nhân loại đi đến phồn vinh.
3> Ý nghĩa đối với việc phát triển nền kinh tế nhiều thành phần ở Việt Nam
+ Trong kinh doanh muốn có nhiều giá trị phải biết tạo sự khan hiếm.
+

Câu 13:Phân tích những nội dung cơ bản trong lý thuyết “Việc làm” của J.M.Keynes. Ý
nghĩa thực tiễn.
1>Đôi nét :
J.M. Keynes (1883- 1946) là nhà kinh tế người Anh. Tác phẩm nổi tiếng của ông là cuốn "Lý
luận chung về việc làm, lãi suất và tiền tệ" xuất bản năm 1936. Trong tác phẩm này, J.M
Keynes xem xét việc làm trong mối quan hệ giữa sản lượng - thu nhập - tiêu dùng - đầu tư tiết kiệm- việc làm.
2> Lý thuyết “Việc làm” của J.M.Keynes
Có 2 khuynh hướng xảy ra với việc sử dụng thu nhập: Khuynh hướng tiêu dùng và
khuynh hướng tiết kiệm


7.2.1.1. Khuynh hướng tiêu dùng biên (giới hạn)
- Khuynh hướng tiêu dùng biên biểu hiện sự phân chia phần thu nhập tăng thêm cho tiêu
dùng tăng thêm có khuynh hướng giảm xuống.
- Nó được thể hiện qua mối quan hệ giữa sự gia tăng tiêu dùng so với sự gia tăng thu
nhập. Công thức:
MPC = dC/dR.
Trong đó:
MPC: Tiêu dùng biên.
dC: gia tăng tiêu dùng.
dR: gia tăng thu nhập.

Ví dụ: Cứ 1 đồng thu nhập tăng thêm thì người dân dành 0,8 đồng cho tiêu dùng và MPC =
0,8.
7.2.1.2. Khuynh hướng tiết kiệm biên (giới hạn)
- Khuynh hướng tiết kiệm biên biểu hiện sự phân chia phần thu nhập tăng thêm cho tiết
kiệm tăng thêm có khuynh hướng tăng lên.
- Nó được thể hiện qua mối quan hệ giữa gia tăng tiết kiệm so với gia tăng thu nhập.
Công thức:
MPS = dS/dR.
Trong đó:
MPS: Tiết kiệm biên.
dS: gia tăng tiết kiệm.
Ví dụ: Cứ 1 đồng thu nhập tăng thêm thì người dân dành 0,8 đồng cho tiêu dùng và 0,2
đồng cho tiết kiệm.
= >MPS = 0,2.
* Quy luật tâm lý cơ bản của con người trong tiêu dùng và tiết kiệm:
Từ việc nghiên cứu khuynh hướng tiêu dùng biên và tiết kiệm biên Keynes chỉ ra quy luật
tâm lý cơ bản của con người trong tiêu dùng và tiết kiệm:
- Khi mức thu nhập nhỏ hơn mức tiêu dùng cần thiết thì tiêu dùng lớn hơn thu nhập. Khi
đó, cá nhân phải dùng đến phần tiết kiệm của thời kỳ trước, Chính phủ phải vay nợ hoặc chịu
sự thâm hụt ngân sách
- Khi thu nhập tăng thì tiêu dùng tăng nhưng mức tăng của tiêu dùng chậm hơn mức tăng
của thu nhập vì cá nhân giảm bớt phần tiêu dùng trong tổng thu nhập và tăng tiết kiệm.
7.2.1.3 Lý thuyết số nhân đầu tư
- Số nhân đầu tư (k)
Số nhân đầu tư thể hiện mối quan hệ giữa tăng đầu tư với tăng thu nhập:
dR
k=
dI
=> dR = k.dI
=> khi có 1 lượng tăng thêm về đầu tư thì thu nhập sẽ tăng thêm 1 lượng bằng k lần mức

tăng đầu tư.
Cách xác định k :
dR
dR
1
1
k=
=
=
=
dI
dR - dC
dC
1 - MPC


1dR
Mô hình số nhân phản ánh gia tăng thu nhập và gia tăng đầu tư. Theo J. M. Keynes thì
mỗi sự gia tăng đầu tư đều kéo theo cầu bổ sung công nhân, cầu về tư liệu sản xuất, do vậy
làm tăng cầu tiêu dùng, tăng giá hàng, tăng việc làm công nhân. Tất cả điều đó sẽ làm cho thu
nhập tăng lên. Đến lượt nó tăng thu nhập lại là tiền đề cho sự gia tăng đầu tư mới. Quá trình
số nhân đầu tư như vậy biểu hiện dưới hình thức tác động dây chuyền: tăng đầu tư làm tăng
thu nhập, tăng thu nhập mới làm tăng đầu tư mới, tăng đầu tư mới làm tăng thu nhập mới. Từ
đó phóng đại thu nhập lên nhiều lần.
Ví dụ: Khuynh hướng tiêu dùng biên trong xã hội là: MPC = 0,8. Nếu Nhà nước đầu tư 1
tỷ để xây dựng 1 giảng đường của trường Đại học Tây Nguyên thì thu nhập của xã hội sẽ
được tăng thêm 5 tỷ (tiêu dùng và đầu tư của lớp người này sẽ trở thành thu nhập của lớp
người khác).
7.2.1.4. Hiệu quả giới hạn của tư bản
Giống như một số nhà kinh tế khác (J. B. Say và L . Walras….) J. M. Keynes cũng phân

biệt khái niệm doanh nhân và nhà tư bản. Nhà tư bản cho vay nhận được lợi tức, còn doanh
nhân là người đi vay tư bản để tiến hành sản xuất, kinh doanh tìm kiếm lợi nhuận. Họ dám
chịu trách nhiệm về số tư bản của mình vay, dám chấp nhận mạo hiểm nếu việc kinh doanh bị
thất bại. Lợi nhuận được xem là hiệu quả giới hạn của tư bản. Nói cách khác hiệu quả giới
hạn của tư bản là chênh lệch giữa “thu hoạch tương lai” do đầu tư tăng thêm với chi phí sản
xuất để sản xuất một đơn vị sản phẩm.
Theo J. M. Keynes thì cùng với sự tăng lên của vốn đầu tư thì hiệu quả giới hạn của tư
bản sẽ giảm sút. Có 2 nguyên nhân:
Thứ nhất, đầu tư tăng sẽ làm tăng khối lượng hàng hóa cung ra thị trường. Điều đó sẽ làm
cho giá cả hàng hóa sản xuất thêm giảm xuống.
Thứ hai, khi vốn đầu tư tăng sẽ có nhiều người vay vốn làm cho cầu đầu tư phát triển, lãi
suất cao => phí tổn sản xuất tăng => giảm thu nhập nhà sản xuất.
Từ đó hình thành nên đường cong đầu tư hay hiệu quả giới hạn của tư bản.
Bảng 7-1: Mối quan hệ giữa vốn đầu tư và hiệu quả giới hạn của tư bản.
Vốn đầu tư
(tỷ $)

Hiệu quả giới hạn
của tư bản (%)

Lãi suất
(%)

Chênh lệch
(%)

(1)

(2)


(3)

(4) = (2) - (3)

1
2
3
4

15
10
5
4

5
5
5
5

10
5
0
-1

7.2.1.5. Khái quát nội dung lý thuyết “Việc làm”


Khi việc làm tăng dẫn đến thu nhập tăng, thu nhập tăng dẫn đến tiêu dùng tăng. Tuy
nhiên, mức tăng của tiêu dùng sẽ chậm hơn mức tăng của thu nhập (vì dân chúng có khuyng
hướng tiết kiệm 1 phần thu nhập). Từ đó dẫn đến giảm cầu => giảm quy mô sản xuất => giảm

việc làm.
=> Các doanh nghiệp sẽ không bán được hàng hoá nếu có xu hướng mở rộng sản xuất
theo mức tăng của thu nhập. Hàng hóa dư thừa dẫn đến khủng hoảng và thất nghiệp.
Để giải quyết tình trạng này, nhà nước phải có chương trình kinh tế thông qua việc sử
dụng những công cụ tài chính, tín dụng, thuế…Đặc biệt, nhà nước phải mở ra những chương
trình đầu tư quy mô lớn. Thông qua chương trình đầu tư mà vốn nhàn rỗi được sử dụng, lao
động nhàn rỗi có việc làm, tất cả sẽ có thu nhập. Khi đó họ sẽ đổ xô ra thị trường mua hàng
hóa do doanh nghiệp sản xuất ra, sức cầu tăng lên, giá hàng tăng lên, hiệu quả giới hạn của tư
bản cũng tăng lên. Điều đó khuyến khích doanh nhân mở rộng sản xuất và theo nguyên lý số
nhân mà nền kinh tế phát triển, khủng hoảng và thất nghiệp được ngăn chặn.
3> Ý nghĩa thực tiễn.
Gợi ý về giải pháp thúc dẩy tăng trưởng ktế phải tận dụng nhân lực,bởi việc làm là vần đề
Ktế-XH ko chỉ liên quan đến thu nhập cá nhân,quyết định cầu tiêu dùng mà còn liên quan đến
việc sử dụng các nguồn lực kinh tế.
Vạch rõ muốn khắc phục khủng hoảng và tạo sựu ổn định phải mở rộng đầu tư của các chủ
thể.trong đó đầu tư nhà nước quan trọng,vừa tạo việc,vừa kích thích đầu tư tư nhân.
Cho thấy ko thể giải quyết tốt việc làm nếu để mặc cho cơ chế thị trường tự do.Cần coi
trọng vai trò ktế nhà nước,Nhà nc phải thực hiện điều tiết vĩ mô nên ktế thị trường,coi giải
quyết việc làm là mục tiêu quan trọng.

Câu 14:Phân tích nội dung cơ bản trong lý thuyết số nhân đầu tư của J.M.Keynes. Ý nghĩa
thực tiễn.
1>Đôi nét :
J.M. Keynes (1883- 1946) là nhà kinh tế người Anh. Tác phẩm nổi tiếng của ông là cuốn "Lý
luận chung về việc làm, lãi suất và tiền tệ" xuất bản năm 1936. Trong tác phẩm này, J.M
Keynes xem xét việc làm trong mối quan hệ giữa sản lượng - thu nhập - tiêu dùng - đầu tư tiết kiệm- việc làm.
2> Lý thuyết số nhân đầu tư
- Số nhân đầu tư (k)
Số nhân đầu tư thể hiện mối quan hệ giữa tăng đầu tư với tăng thu nhập:
dR

k=
dI
=> dR = k.dI
=> khi có 1 lượng tăng thêm về đầu tư thì thu nhập sẽ tăng thêm 1 lượng bằng k lần mức
tăng đầu tư.
Cách xác định k :
dR
dR
1
1
k=
=
=
=
dI
dR - dC
dC
1 - MPC


1dR
Mô hình số nhân phản ánh gia tăng thu nhập và gia tăng đầu tư. Theo J. M. Keynes thì
mỗi sự gia tăng đầu tư đều kéo theo cầu bổ sung công nhân, cầu về tư liệu sản xuất, do vậy
làm tăng cầu tiêu dùng, tăng giá hàng, tăng việc làm công nhân. Tất cả điều đó sẽ làm cho thu
nhập tăng lên. Đến lượt nó tăng thu nhập lại là tiền đề cho sự gia tăng đầu tư mới. Quá trình
số nhân đầu tư như vậy biểu hiện dưới hình thức tác động dây chuyền: tăng đầu tư làm tăng
thu nhập, tăng thu nhập mới làm tăng đầu tư mới, tăng đầu tư mới làm tăng thu nhập mới. Từ
đó phóng đại thu nhập lên nhiều lần.
Ví dụ: Khuynh hướng tiêu dùng biên trong xã hội là: MPC = 0,8. Nếu Nhà nước đầu tư 1
tỷ để xây dựng 1 giảng đường của trường Đại học Tây Nguyên thì thu nhập của xã hội sẽ

được tăng thêm 5 tỷ (tiêu dùng và đầu tư của lớp người này sẽ trở thành thu nhập của lớp
người khác).
3> Ý nghĩa thực tiễn.
+Chứng minh tính có ý nghĩa của chính sách đâu tư vào các công trình công cộng để giải
quyết việc làm,vừa tăng thu nhập quốc dân.

Câu 15:Phân tích những nội dung cơ bản trong lý thuyết của phái Trọng cung ở Mỹ. Ý
nghĩa đối với Việt Nam.
1>Đôi nét ..:
+Phái này nhấn mạnh việc nâng cao năng suất lao động và nâng cao năng lực cung cấp của
nền kinh tế nhằm mục đích nâng cao tốc độ tăng trưởng tiềm năng (nhờ vậy nâng cao được
tốc độ tăng trưởng kinh tế mà không gây ra áp lực lạm phát).
+ Các đại biểu:Alan Reynolds,Arthur Laffer,Bruce Bartlett,Glenn Hubbard,Jeremy
Siegel,Lawrence KudlowRobert Mundell (đoạt giải Nobel vì những đóng góp vào lý luận tiền
tệ),John Rutledge,Jude Wanniski…
2> Nội dung cơ bản trong lý thuyết của phái Trọng cung ở Mỹ
- Trường phái Trọng cung đề cao cơ chế tự điều tiết của thị trường tự do.
- Theo các nhà Trọng cung, yếu tố tác động đến tăng trưởng kinh tế là cung, cung sẽ tự
tạo ra cầu => để giải quyết khủng hoảng thì phải tăng năng suất lao động để tăng cung chứ
không phải kích cầu.
- Khuyến khích tiết kiệm (tiết kiệm là thu nhập tương lai) để đảm bảo cho đầu tư, bù đắp
thâm hụt ngân sách và tăng năng suất lao động.
- Nhà nước nên giảm thuế sẽ tăng tiết kiệm, tăng đầu tư -> tăng cung -> tăng trưởng kinh
tế .
- Công cụ chủ yếu để phân tích kinh tế của trường phái Trọng cung là lý thuyết đường
cong Laffer:


×