Tải bản đầy đủ (.doc) (97 trang)

Th c tr ng xu t kh u g o c a Vi t nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.24 MB, 97 trang )

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và /> và là website chia sẻ miễn phí luận văn, đồ án,
báo cáo tốt nghiệp, đề thi, giáo án…..nhằm phục vụ học tập và nghiên cứu cho tất cả mọi
người. Nhưng số lượng tài liệu còn rất nhiều hạn chế, rất mong có sự đóng góp của quý
khách để kho tài liệu chia sẻ thêm phong phú, mọi sự đóng góp tài liệu xin quý khách gửi
về

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Thực trạng xuất khẩu gạo của Việt nam

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Mục lục
Lời nói đầu
Cơ sở lý luận về xuất khẩu hàng hoá
Chương I: Thực trạng xuất khẩu của Việt nam trong thời gian từ năm 1991 -2001
I. Đánh giá chung về tình hình của Việt nam đối với sản xuất và tiêu dùng gạo trong thời
gian qua .
1. Về tình hình sản xuất
2. Về tình hình tiêu dùng
II. Thực trạng xuất khẩu gạo của Việt nam từ năm 1991 đến nay
1. Số lượng và kim ngạch xuất khẩu
2. Chất lượng và chủng loại gạo xuất khẩu
2.1. Chất lượng gạo xuất khẩu
2.2. Chủng loại gạo xuất khẩu
3. Thị trường và giá cả
3.1. Thị trường xuất khẩu gạo của Việt nam
3.2. Giá gạo xuất khẩu
4. Thuế và hiệu quả xuất khẩu gạo
4.1. Chính sách thuế xuất khẩu gạo
4.2. Chính sách quản lý xuất khẩu gạo
5. Công tác thu mua và tổ chức xuất khẩu gạo
5.1. Công tác thu mua


5.2. Tổ chức xuất khẩu
6. Hiệu quả xuất khẩu gạo của Việt nam trong một số năm qua
7. Đơn vị và khả năng cạnh tranh của Việt nam trong xuất khẩu gạo
II.
Những tồn tại trong hoạt động xuất khẩu gạo và nguyên nhân của những tồn tại
này
1. Những tồn tại chính
2. Nguyên nhân
2.1. Nguyên nhân chủ quan
2.2. Nguyên nhân khách quan
Chương II : Một số mô hình về sản lượng, số lượng gạo xuất khẩu của nước ta và một số
giải pháp cho những năm tới.
I.
Cơ sở để xây dựng mô hình
II.
Mô hình
1. Mô hình hàm cung sản lượng gạo của Việt nam
2. Mô hình hàm cầu về sản lượng gạo xuất khẩu của Việt nam
III.
Phương hướng và một số giải pháp chủ yếu đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả xuất
khẩu gạo của nước ta giai đoạn 2002 - 2005
1. Định hướng chiến lược cho sản xuất và xuất khẩu gạo của nước ta trong thời gian tới
1.1. Định hướng về sản xuất
1.2. Định hướng về xuất khẩu
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />1.3. Định hướng về thị trường xuất khẩu gạo
2. Một số biện pháp chủ yếu đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả xuất khẩu gạo ở nước ta
trong giai đoạn 2002 - 2005
A) Các biện pháp vĩ mô

1. Quy hoạch vùng sản xuất lúa gạo xuất khẩu .
2. Nâng cao hiệu quả các nguồn đầu vào cho sản xuất lúa gạo
3. Đầu tư cải tiến công nghệ sau thu hoạch nâng cao phẩm cấp và chất lượng gạo xuất
khẩu
4. Các biện pháp mở rộng thị trường xuất khẩu gạo ở Việt nam
4.1. Các biện pháp để thích ứng với thị trường
4.2. Các biện pháp chống tranh giành bán gạo ở thị trường thế giới
4.3. Nâng cao khả năng cạnh tranh trong xuất khẩu
5. Hoàn thiện hệ thống chính sách khuyến khích xuất khẩu gạo
5.1. Chính sách thuế xuất khẩu
5.2. Tăng cường tín dụng ưu đãi, bảo trợ sản xuất và xuất khẩu gạo
5.2.1. Trong sản xuất
5.2.2. Trong xuất khẩu k
5.2.3. Khuyến khích vệ tinh của các cơ sở sản xuất và thu mua gạo xuất khẩu
6. Cải tiến tổ chức quản lý và cơ chế điều hành xuất khẩu gạo của Việt nam
6.1. Hệ thống tổ chức xuất khẩu gạo
6.2. Cải tiến công tác quản lývà điều hành của Nhà nước về hoạt động xuất khẩu gạo
6.3. Quản lý chất lượng gạo xuất khẩu
6.4. Chế độ thưởng phạt trong xuất khẩu
7. Hoàn thiện hệ thống thông tin về tình hình mặt hàng gạo trên thị trường thế giới
B) Các biện pháp vi mô
1. Hoàn thiện tổ chức quản lý sản xuất trong các Doanh nghiệp chế biến xuất khẩu lúa gạo
2. Đẩy mạnh tiếp thị xuất khẩu và mở rộng thị trường xuất khẩu
3. nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ công nhân viên .
Kết luận và kiến nghị
Phụ lục

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />LỜI NÓI ĐẦU
Từ xa xưa, trong suốt quá trình lịch sử xây dựng và phát triển đất nước, Việt nam chủ yếu
dựa vào nền kinh tế nông nghiệp và nông thôn Việt nam giữ vị trí quan trọng với 80% dân
số và 73% lực lượng lao động xã hội làm nông nghiệp và “. . . chúng ta không thể có con
đường nào khác là phải xây dựng một nền nông nghiệp mạnh và phát triển bền vững (cả về
kinh tế, xã hội và sinh thái), dựa vào công nghệ cao từng bước Hiện đại hoá vươn lên trong
cạnh tranh ngay cả trên thị trường trong nước và nước ngoài ” (trích bài Nói chuyện của
phó thủ tướng Nguyễn Công Tạn tại hội nghị báo cáo sinh viên về giải quyết việc làm và
tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, thông tin công tác tư tưởng số 7/2001) và “nông nghiệp
Việt nam trong thế kỷ XXI phải phấn đấu trở thành nền nông nghiệp có tỷ trọng hàng hoá
cao mức xuất khẩu cao" (Nghị quyết của chính phủ số 09/2001/NQ-CP)
Hoạt động ngoại thương có vai trò rất lớn trong sự phát triển thần kỳ của một số nước như
Nhật bản, các nước NICs . . . và là các vấn đề tốt để hội nhập vào xu thế phát triển nền kinh
tế thế giới .
Việt nam đang trong giai đoạn xây dựng nên kinh tế thị trường, thực hiện chính
sách “mở của" giao lưu làm ăn kinh tế với các nước trên thế giới, tiến hành Công nghiệp
hoá - Hiện đại hoá đưa đất nước tiến lên xã hội chủ nghĩa . Vì vậy hoạt động ngoại thương
có ý nghĩa chiến lược và là một bộ phận trọng yếu trong nền kinh tế . Nhận thức được điều
này, Đảng và Nhà nước đang thực hiện việc chuyển đổi nên kinh tế theo hướng xuất khẩu .
Hơn nữa để góp phần vào công cuộc chuyển mình của đất nước thì Hiện đại hoá nông
nghiệp, đổi mới cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn, phát triển sản xuất theo hướng
xuất khẩu nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế và đời sông nhân dân . Sản xuât lúa gạo hàng
hoá cũng đang là một vấn đề nóng bỏng đặt ra trong nông nghiệp hiện nay .
Tuy nhiên, việc đẩy mạnh xuất khẩu cũng như hiệu quả xuất khẩu gạo ở Việt nam còn tồn
tại nhiều vấn đề bức xúc như giá gạo xuất khẩu, chất lượng gạo xuất khẩu, lợi ích của
những người làm ra hạt gạo . . . . Như vậy việc xuất khẩu phải chịu tác động của rất nhiều
các nhân tố cả tầm vi mô và vĩ mô .
Nhận thức được sự phức tạp và tầm quan trọng của hoạt động xuất khẩu cũng như

trước đòi hỏi thực tế của việc hoàn thiện nâng cao hiệu quả công tác xuất khẩu, cũng như
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />kiến thức được trang bị tại trường và việc tìm hiểu thực tế trong đợt thực tập cuối khoá tại
Trung tâm thông tin thương mại-Bộ thương mại . Em mạnh dạn xem xét và nghiên cứu về
các vấn đề ảnh hưởng đến việc xuất khẩu gạo của Việt nam và đề tài được chọn là :
“CÁC NHÂN TỐ CHỦ YẾU ẢNH HƯỞNG ĐẾN XUẤT KHẨU GẠO CỦA VIỆT
NAM"
Hy vọng với đề tài này sẽ góp phần nhìn nhận và tháo gỡ khó khăn trong việc đẩy
mạnh và nâng cao hiệu quả xuất khẩu gạo của Việt nam trong thời gian tới .
Với đề tài thì đây là một vấn đề không phải là mới nhưng phức tạp vì liên quan đến
nhiều vấn đề kinh tế xã hội . Vì vậy, trong quá trình thực hiện nghiên cứu không tránh khỏi
thiếu sót trong nội dung cũng như cách trình bầy rất mong các thầy cô và bạn đọc góp ý
kiến để đề tài được hoàn chỉnh hơn . Xin trân thành cảm ơn .

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ
Đối với mỗi nước, mỗi quốc gia nhu cầu tiêu dùng các loại hàng hoá thì rất cao nhưng khả
năng sản xuất các loại hàng hoá phục vụ cho tiêu dùng (về số lượng) thì không thế đáp ứng
được nhu cầu này và chính vì vậy mà họ phải trao đổi (xuất - nhập khẩu) các hàng hoá
mình có để đổi lấy cái mình không có để phục vụ cho nhu cầu đó . Mặt khác nếu như
chúng ta không nhập khẩu những hàng hoá mà mình không sẵn có và việc sản xuất lại gặp
nhiều khó khăn thử hỏi có thể sản xuất được những loại hàng hoá đó một cách có hiệu quả
hay không . Xuất phát từ vấn đề như vậy đã thúc đấy hoạt động ngoại thương phát triển và
từ khía cạnh đó các nhà học thuyết về kinh tế đã lý luận về lợi ích thu được từ ngoại thương
của mỗi quốc gia tham gia vào hoạt động trao đổi ngoại thương . Dựa trên cơ sở về lợi thế
so sánh của mỗi quốc gia để quyết định việc sản xuất hay mua bán sản phẩm .
Đối với nước ta, tuy nền kinh tế còn nhiều khó khăn, hạn chế và yếu kém so với nhiều
nước đang phát triển cũng như các nước phát triển hiện nay, nhưng để hoà nhập vào nền

kinh tế thế giới, cũng như việc tham gia vào phân công lao động quốc tế thì việc hoạt động
ngoại thương là vấn đề cần thiết cho sự phát triển kinh tế nước nhà . Trên cơ sở đó, việc sản
xuất và xuất khẩu gạo là một vấn đề mà Nhà nước đang quan tâm . Đối với vấn đề này thì
nước ta có nhiều khả năng và lợi thế so với các nước khác, để đạt được những mục tiêu cho
sự phát triển kinh tế và tạo điều kiện cho công cuộc Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đưa
đất nước tiến lên xã hội chủ nghĩa theo con đường mà Đảng và Nhà nước đã vạch ra và lựa
chọn thì vấn đề này đòi hỏi phải được quan tâm đúng mực vì không những nó cung cấp đầy
đủ lương thực thực phẩm cho việc tiêu dùng nội địa mà còn mang về nguồn ngoại tệ cho
đất nước . Những thuận lợi của vấn đề này được thể hiện thông qua một số mặt sau .
+ Với nước ta việc sản xuất lúa nước đã có từ rất lâu trong lịch sự phát triển của đất nước
do đó việc sản xuất lúa nước là không thể thiếu được trong nền kinh tế hiện nay của nước
ta thể hiện ở chỗ 80% dân số và 73% nguồn lao động làm việc trong ngành nông nghiệp .
Hơn nữa điều kiện về khí hậu, đất đai tạo ra nhiều thuận lợi cho việc phát triển ngành nông
nghiệp lúa nước. Còn đối với người lao động là những con người cần cù, chịu khó không
ngại gian khổ trong lao động sản xuất, các kỹ sư về ngành nông nghiệp cũng tích cực trong
việc nghiên cứu, tìm tòi và đưa ra một số giống mới có chất lượng và năng suất để đưa vào
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />trồng cấy . Từ đó nâng cao sản lượng lúa nước góp phần củng cố ổn định an ninh lương
thực và tăng sản lượng gạo xuất khẩu trong những năm tới .
+ Về vị trí địa lý nước ta nằm ở vị trí rất thuận lợi có sự chênh lệch về địa tô so với các
nước khác trong khu vực cũng như các nước khác trên thế giới, là đầu mối giao thông cho
việc lưu chuyển hàng hoá trên thế giới, nhất là lưu chuyển hàng hoá sang các nước châu
phi theo đường biểm và các nước khác như Indonexia, do đó giao thông tương đối thuận
tiện để có thể hoạt động sản xuất không chỉ đối với mặt hàng lúa gạo mà còn với nhiều mặt
hàng khác . Hơn nữa hoạt động ngoại thương tạo ra tiềm năng cho sự phát triển của đất
nước, tạo nguồn vốn cho sự phát triển của nước nhà, tạo đà và làm cú "huých" để đưa đất
nước thoát khỏi "vòng luẩn quẩn" trong hoạt động kinh tế cũng như nhiều lĩnh vực khác .
Với các lợi thế như vậy thì hoạt động ngoại thương nói chung và hoạt động xuất khẩu lúa
gạo nói riêng cuả nước ta hiện nay là vấn đề được cọi trọng và chú ý hơn nữa, Nhà nước

tạo điều kiện để cải thiện và hoàn thiện hệ thống phục vụ cho việc xuất khẩu này . Chúng ta
cần phải đầu tư hơn nữa trong việc nghiên cứu và lai tạo giống mới có năng suất và chất
lượng nhằm tạo thế trong việc giao dịch cũng như tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường
thế giới và tạo được chỗ đưng vững chắc trên thị trường, xây dựng được một số thị trường
truyền thống .
Trên cơ sở như vậy, vấn đề nghiên cứu đối với đề tài đặt ra ở đề tài là phân tích và nghiên
cứu các vấn đề về thực trạng đối với sản xuất cũng như xuất khẩu gạo . Qua đó nghiên cứu
và tìm hiểu một số mô hình để thấy rõ hơn nữa đối với vấn đề này .

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />
Chương I :
THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU GẠO CỦA VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỪ NĂM
1991 - 2001
I.
ĐÁNH GÍA CHUNG VỀ TÌNH HÌNH CỦA VIỆT NAM ĐỐI VỚI
SẢNXUẤT VÀ TIÊU DÙNG GẠO TRONG THỜI GIAN QUA .
1. Về tình hình sản xuất
Từ năm 1991 chúng ta đã giải quyết được vấn đề lương thực, đủ ăn và bắt đầu tham gia vào
thị trường lúa gạo thế giới.
Sản lượng lúa bình quân thời kỳ 1987-1991 đạt 17,2652 triệu tấn ; thời kỳ 1992-1996 đạt
22,504 triệu tấn; thời kỳ 1997-2000 đạt 28,61 triệu tấn và năng suất lúa trong thời kỳ này
cũng liên tục tăng : 1987-1991 là 29,8 tạ/ ha ; năm 1992-1996 là 34,3 tạ/ha; năm 2000 đạt
40,8 tạ/ha và năm 2001 khoảng 42,62 tạ/ha . So sánh với một số nước trên thế giới, tốc độ
tăng năng suất lúa của Việt nam tương đối cao .
Sản lượng lúa cả nước đạt 32,7 triệu tấn, tăng 1,31 triệu tấn so với năm 2000 (lúa đông
xuân tăng 1,46 triệu tấn, lúa hè thu giảm 214 nghìn tấn và lúa mùa tăng khoảng 69 nghìn
tấn ). Nguyên nhân chính của việc tăng sản lượng lúa năm 2001 là tăng năng suất, còn diện
tích tăng không đáng kể. Tổng diện tích lúa cả năm đạt 7673,3 nghìn ha, chỉ tăng 0,26%

(20 nghìn ha) so với năm 2000, Trong khi đó các tỉnh phía Nam đạt 5083,5 nghìn ha giảm
21 nghìn ha (chủ yếu lúa hè thu và lúa mùa), các tỉnh phía Bắc đạt 2589,8 nghìn ha, tăng 41
nghìn ha (1,61%) .Năng suất lúa bình quân cả năm ước đạt 42,62 tạ/ha, tăng 1,5 tạ/ha so
với năm 2000, miền Bắc đạt 46,5 tạ /ha (tăng 2,2 tạ / ha ), miền Nam đạt 40,5 tạ/ha (tăng
1,29 tạ/ha, nguyên nhân năng suất tăng do cơ cấu giống lúa của các tỉnh niềm Bắc thay đổi
nhanh theo hướng tăng tỷ lệ diện tích các giống lúa lai, lúa thuần có năng suất cao, chủ yếu
trong vụ đông xuân .
Vụ đông xuân, cả nước gieo cấy 3012 nghìn ha, tăng 4,26% so với vụ đông xuân trước,
trong đó các tỉnh phía Bắc đạt 1162 nghìn ha, tăng 3,64%; các tỉnh phía Nam đạt 1850
nghìn ha và tăng 4,66% . Theo báo cáo chính thức của các địa phương, năng suất đạt 51,66
tạ/ ha, tăng 2,8 tạ/ha, sản lượng lúa vụ đông xuân đạt 15,56 triệu tấn, tăng 10,33% (1,45
triệu tấn) so với vụ đông xuân 2000, các tỉnh phía Bắc đạt 6,15 triệu tấn, tăng 11,78%; các
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />tỉnh phía nam đạt 9,41 triệu tấn, tăng 9,4% . Nhờ vụ lúa đông xuân được mùa lớn và toàn
diện nên đã bù lại thiệt hại do lũ lớn ở đồng bằng sông Cửu Long vụ hè thu .
Vụ hè thu gieo cấy 2297,8 nghìn ha, giảm 43,4 nghìn ha so với vụ hè thu trước, trong đó
các tỉnh Bắc Trung Bộ đạt 146,8 nghìn ha, tăng gần 6 nghìn ha, miền Nam giảm 49,3 nghìn
ha chỉ đạt 2151 nghìn ha (97,76% so với vụ trước) . Diện tích gieo cấy lúa mùa của cả nước
đạt 2363,5 nghìn ha, giảm 60 nghìn ha so với vụ trước, chủ yếu do nhiều địa phương đồng
bằng sông Cửu Long đã chuyển sang gieo sạ lúa đông xuân .Năng suất lúa mùa năm 2001
đạt 36,39 tạ/ha, tăng 1,19 tạ/ ha sản lượng đạt khoảng 8,6 triệu tấn, tăng trên 69 nghìn tấn
so với vụ trước .
Không chỉ riêng năm 2001, mà trong suất hơn 10 năm qua, sản xuất lương thực nói chung
và sản xuất lúa gạo nói riêng của Việt nam đạt được những kết quả to lớn và ổn định chủ
yếu do một số nguyên nhân sau :
Một là : Đổi mới quản lý kinh tế nông nghiệp, mở rộng quyền tự chủ của hộ gia đình, nông
dân phấn khởi đẩy mạnh thâm canh, mở rộng diện tích gieo trồng lúa hè thu và chiêm xuân
( chủ yếu ở đồng bằng sông Cửu Long ) là nguyên nhân chính trong tăng diện tích sản xuất
lúa .

Năm 1999, Nhà nước chủ trương bảo vệ quỹ đất hiện có (4,2 triệu ha) và tiếp tục đầu tư mở
rộng . Sang năm 2001, chính sách đất trồng lúa có những thay đổ linh hoạt hơn, giữ ổn định
4 triệu ha đất có điều kiện tưới tiêu, chủ động .Thuế suất, thuế chuyển quyền sử dụng đất
sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối giảm từ 10% trước đây
xuống còn 2%.
Nhờ những thay đổi kịp thời và hợp lý của các chính sách đất đai, diện tích đất sản xuất lúa
tính đến năm 2000 đã có khoảng 5,7 triệu ha đất nông nghiệp (khoảng 78%) được giao cho
nông dân; 10,2 triệu hộ nông dân (87%) được cấp giấy chứng nhận chuyển quyền sử dụng
đất .Đây là yếu tố cơ bản trong việc thâm canh ổn định sản xuất .
Hai là : Thực hiện đồng bộ các tiến độ kỹ thuật trong thâm canh lúa
+ Thuỷ lợi hoá : Tuy còn nhiều khó khăn song Nhà nước đã đầu tư cơ sở vật chất xây dựng
hệ thống thuỷ lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp . Việc tập trung đầu tư khai thác vùng
Đồng Tháp Mười, tứ giác Long Xuyên, Tây sông Hưu và bán đảo Cà Mau đã tạo ra kết quả
to lớn trong sản xuất lúa. Tính đến năm 2001 diện tích đất canh tác được tưới đạt trên 7
triệu ha và diện tích được tiêu khoảng 1 triệu ha .
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />+ Đưa các giống mới vào sản xuất : Đây là tiền đề tăng năng suất lúa trong những năm
qua . Tỷ lệ giống mới trong sản xuất chiếm khoảng 90% và được bố trí phù hợp với điều
kiện sinh thái khác nhau .
+ Chuyển đổi cơ cấu mùa vụ : Vấn đề chuyển đổi cơ cấu mùa vụ là một trong những yếu tố
cơ bản đảm bảo cho diện tích và sản lượng tăng vững chắc trong suất những năm qua, đồng
thời đóng vai trò quyết định để tăng tổng sản lượng trong cả nước . Vùng đồng bằng sông
Hồng nổi lên với trà lúa xuân muộn, nhiều tỉnh đưa tỷ lệ lên đến 60 - 70 % diện tích. Phát
triển vụ lúa hè thu ở Miền Trung, tránh mưa bão và đảm bảo thu hoạch an toàn .ở đồng
bằng sông Cửu Long cũng thay đổi và đi dần vào ổn định với xu hướng tăng dần diện tích
chỉ gieo cấy một vụ lúa mùa .
+ Lĩnh vực bảo vệ thực vật cũng đạt được những thành tích nhất định : Áp dụng thành công
biện pháp phòng chừ tổng hợp (IPM), sử dụng giống chống chịu, biện pháp canh tác . . .
Những chương trình khuyến nông có ý nghĩa quan trọng trong chuyển giao tiến bộ kỹ thuật

cho nông dân và tạo ra phương thức dịch vu sản xuất mới ở nông thôn hiện nay
Ba là : Do tác động đồng bộ của nhiều cơ chế, chính sách mới về đầu tư, tín dụng, vật tư
nông nghiệp và khuyến nông đã tạo ra động lực thúc đẩy phát triển sản xuất, xây dựng kinh
tế nông thôn và đóng vai trò rất quan trọng trong thành tích sản xuất lương thực thời gian
qua .
2. Về tình hình tiêu dùng
Sản lượng lúa tăng nhanh, đã đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước . Trong thời gian từ
1991 -2000, tiêu dùng gạo đã tăng khoảng 3% .Con số này lớn hơn 2,1% tăng dân số /năm
trong cùng thời gian này .
Từ năm 1991, Việt nam không những đủ gạo tiêu dùng trong nước mà còn dư thừa
để xuất khẩu .
Xem biểu đồ về tốc độ phát triển liên hoàn của sản lượng và tiêu dùng của Việt nam qua
các năm .

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />
Biểu đồ về tốc độ tăng liên hoàn của sản xuất và tiêu dùng
Qua biểu đồ trên cho chúng ta thấy sản lượng sản xuất và mức độ tiêu dùng gạo trong
nước, từ đó có thể nhận thấy sản lượng gạo dư thừa để xuất khẩu.
Sản lượng thóc dự trữ và tiêu dùng trong nước từ năm 1991-2000 luân chiếm trên 80% sản
lượng thóc sản xuất .Lượng thóc này dư thừa để đảm bảo an ninh lương thực trong nước
.Năm 1996 tiêu thụ lúa gạo trong nước bình quân đầu người 162,2 kg/người/năm (nông
thôn 14,3 kg và thành thị 11,4 kg/người/tháng) . Mức tiêu thụ gạo này của nước ta được
đánh giá là mức tiêu thụ gạo/người cao nhất thế giới và ít có khả năng tăng mức tiêu thụ
này lên nữa . Trong khi đó, sản lượng thóc bình quân đầu người ở nước ta năm 1998 là 364
kg tương đương với 236 kg gạo .Như vậy tính trung bình mỗi người dân vẫn dư khoảng 5070 kg gạo .Số lượng gạo này để dự trữ và xuất khẩu .
Cùng với việc tăng sản lượng và dư thừa trong nước, sự phát triển của ngành gạo
phụ thuộc vào nhịp độ tăng trưởng trong xuất khẩu gạo .Vì thị trường trong nước không thể
tiêu thụ hết sản lượng gạo tăng lên, giá gạo sẽ giảm đi, trừ khi nhu cầu về gạo ở ngoài nước

tạo ra một lối thoát cho việc tăng lên của sản lượng gạo .Nếu xuất khẩu gạo không được
phép mở rộng, nông dân sẽ không có động cơ tăng cường sản xuất mặc dù các chính sách
vê lúa gạo vẫn khuyến khích sản xuất nông nghiệp . Chính vì vậy, phát triển ngành gạo
trong tương lai phụ thuộc vào xuất khẩu .
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />II. THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU GẠO CỦA VIỆT NAM TỪ NĂM 1991 ĐẾN NAY
1. Số lượng và kim ngạch xuất khẩu .
Trong thời gian vừa qua, do sản xuất tăng nhanh và ổn định, mức lương thực bình quân nói
chung và lúa gạo nói riêng liên tiếp được cải thiện, Việt nam không những tự túc được
lương thực trong nước, mà còn dư thừa lương thực để xuất khẩu .Năm 1991 đã đánh dấu
một bước ngoặt lớn đối với nền kinh tế và ngoại thương nước ta .Việt nam xuất hiện trên
thị trường gạo thế giới với vị trí là nước xuất khẩu thứ ba, sau Thái Lan và Mỹ .Nhưng
trong một số năm gần đây sản lượng gạo xuất khẩu của Việt nam tăng tương đối và đã
vươn lên đứng thứ hai trên thế giới về xuất khẩu gạo chỉ sau Thái Lan .
Bảng số lượng và kim ngạch xuất khẩu gạo của Việt nam
Năm

Số lượng (ngàn Kim ngạch
(triệu USD)
tấn)

Tốc độ phát triển liên hoàn (%)
Sản lượng

Kim ngạch

1991

1420


290

100

100

1991

1624

304,6

114,37

105,03

1992

1033

234,5

63

76,99

1993

1950


417,7

188,77

178,12

1994

1722

361,9

88,3

86,64

1995

1983

424,4

115,16

117,27

1996

1989


530,1

100,25

124,91

1997

3003

868,4

151,06

163,82

1998

3553

891,3

118,32

102,64

1999

3793


1016

106,75

113,99

2000

4550

1012

119,96

99,60

2001

3500

730

76.92

72.13

246.48

251.72


1991/2001

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Nguồn :Niên Giám Thống Kê 2000 (và đối chiếu với số liệu của Bộ Thương Mại và Tổng
Cục Hải Quan)
Trên số liệu thực tế, ta thấy sản lượng và kim ngạch xuất khẩu của Việt nam trong những
năm từ 1991 đến nay nhìn chung là tăng nhanh, trong giai đoạn 1991-2000 . Đạt mức
320,42% về số lượng xuất khẩu và 348,97% về kim ngạch . Trong khi sản xuất lúa gạo ở
Việt nam tăng mạnh đạt kỷ lục với mức 4%/ năm thì xu hướng xuất khẩu còn tăng nhanh
hơn nhiều so với sản xuất, xu hướng tăng khối lượng xuất khẩu hơn 3 lần, về kim ngạch
xuất khẩu gấp 3,5 lần .
Từ năm 1991 đến năm 1992, nước ta mới đạt mức xuất khẩu trên một triệu tấn gạo và từ
năm 1993 đến năm 1996 đạt mức xuất khẩu hàng năm xấp xỉ hai triệu tấn gạo và năm 1997
đưa lên ba triệu tấn gạo xuất khẩu . Đến năm 2000 số lượng xuất khẩu đã đạt mức 4,55
triệu tấn một mức kỷ lục đối với xuất khẩu gạo của nước ta nhưng trong khi đó thì kim
ngạch xuất khẩu do gạo đem lại chỉ đạt 1012 triệu USD, nhưng đến năm 2001 sản lượng
gạo xuất khẩu lại giảm rất nhiều so với năm 2000 và chỉ bằng 76,92% và đạt 79,545% so
với dự kiến .
Xuất khẩu gạo đã và đang đạt được thành tựu đáng kể, sản lượng xuất khẩu nhìn chung
ngày càng tăng, tuy một vài năm có giảm do các yếu tố biến đổi . Chẳng hạn năm 1992 so
với năm 1991 giảm cả về số lượng và kim ngạch do thị trường Đông Âu bị mất và năm
2001 sản lượng giảm 1,05 triệu tấn gạo do lượng gạo còn tồn lại của những năm trước của
các nước và một số nước nhập khẩu gạo lớn như Indonexia, Bangladesh và Philippin lại
giảm lượng nhập khẩu vì sự được mùa của các nước này .
Trong quá trình thực hiện xuất khẩu gạo từ năm 1991 đến nay có một số sự kiện đáng lưu ý
ở đây là :
Một là : Vào năm 1992 lượng gạo xuất khẩu của Việt nam giảm và đạt mức thấp nhất, kéo
theo kim ngạch cũng ở mức thấp nhất so với các năm khác do giá cả thị trường trên thế giới

giảm và một nguyên nhân đã trình bầy ở trên là do thị trường Đông âu bị mất . Khi đó
Pakíttăng đã thay thế nước xuất khẩu gạo thứ ba của Việt nam trên thị trường thế giới . Tuy
nhiên ngay năm sau, nước ta đã nhanh tróng giành lại vị thế đó của mình với mức xuất
khẩu 1,9 triệu tấn, tăng gần 90% so với năm trước .

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Hai là : Trong năm 1996 mặc dù xuất khẩu gạo của Việt nam đã đạt 2,044 triệu tấn, vượt tất
cả những năm trước đó nhưng vị trí thứ ba lại một lần nữa bị Ấn Độ chiếm lĩnh (từ 1 triệu
tấn gạo Ấn độ tăng đột ngột lượng xuất khẩu gạo lên hơn 4,2 triệu tấn )
Ba là : Trong năm 1997 đẩy mạnh xuất khẩu gạo tới mức lớn hơn . Lần đầu tiên, kể từ năm
1991, khối lượng gạo xuất khẩu của Việt nam vượt mức 3 triệu tấn một năm, gấp rưỡi năm
1996 và gấp 3 lần năm 1992 .
Bốn là : Vào năm 2000 và năm 2001, tuy rằng việc xuất khẩu gạo của nước ta vẫn đứng ở
vị trí là nước xuất khẩu gạo đứng thứ hai trên thế giới nhưng có một số vấn đề đáng lưu ý
là : năm 2000 tuy khối lượng gạo đạt kỷ lục đối với xuất khẩu gạo ở nước ta từ năm 1991
đến nay và khối lượng gạo xuất khẩu của năm 2000 tăng gần 20% so với năm 1999 nhưng
kim ngạch xuất khẩu lại giảm và chỉ bằng 99,6% năm 1999 lý do là do gía gạo giảm đến
mức thấp nhất từ trước đến nay ; trong khi đó năm 2001 lại là năm mà khối lượng gạo xuất
khẩu của Việt nam lại giảm rất nhiều so với năm 2000 chỉ bằng 76.92% cộng với giá cả
xuất khẩu vẫn còn ở mức thấp vì vậy mà kim ngạch xuất khẩu gạo cũng ở mức thấp còn
thấp hơn cả năm 1997 .
Như vậy trong hơn 10 năm qua (1991 - 2001), Việt nam đã xuất khẩu được hơn 30 triệu
tấn gạo với kim ngạch gần 7 tỷ USD, kim ngạch xuất khẩu gạo thực sự đóng góp phần
không nhỏ vào việc thức đẩy kinh tế nông nghiệp nói riêng cũng như việc tăng trưởng kinh
tế quốc dân nói chung trong sự nghiệp đổi mới hiện nay .
Cần nói rõ hơn, số liệu xuất khẩu nói trên chưa tính phần xuất khẩu tiểu ngạch qua biên
giới tây nam sang Lào và Campuchia, nhất là biên giới phía bắc sang Trung Quốc không có
giấy phép xuất khẩu của nhà nước và thực chất là xuất khẩu lậu . Phương thức thanh toán
phổ biến ở đây là phương thức thanh toán bằng tiền mặt hoặc hàng đổi hàng . Lượng xuất

khẩu này ước tính trung bình khoảng 0,25-0,3 triệu tấn/năm . Chỉ nói riêng năm 2000, sang
Trung Quốc ít nhất cũng là 0,5 triệu tấn, sang Lào và Campuchia khoảng 0,1 triệu tấn .
2. Chất lượng và chủng loại gạo xuất khẩu .
2.1. Chất lượng gạo xuất khẩu
Chất lượng gạo có liên quan đến một loạt các yếu tố sản xuất như đất đai, thuỷ lợi, phân
bón, giống, chế biến, vận chuyển, bảo quản . . . Trong đó, giống lúa và công nghệ chế biến
sau thu hoạch đóng vai trò quan trọng và quyết định phẩm chất luá gạo hàng hoá . Giải
pháp về giống lúa cần đi trước một bước, kể cả nghiên cứu triển khai và áp dụng vào thực
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />tiễn nhằm tạo ra tiền đề cơ bản trong sản xuất . Những năm qua, hàng loạt giống lúa mới
chọn tạo và nhập nội được hội đồng khoa học Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn
công nhận giống quốc gia đưa vào sản xuất ở các vùng sinh thái khác nhau, đã là yếu tố
quyết định đưa năng suất lúa của nước ta tăng ổn định và vững chắc . Đồng bằng sông Cửu
Long là vùng sản xuất lúa gạo xuất khẩu chính của nước ta , nhưng thực tế ở vùng này gieo
cấy trên 70 loại giống lúa và trong đó chỉ có 5 giống lúa có thể xuất khẩu được là IR9729,
IR64, IR59606, OM997-6 và OM132 . Giống lúa chủ lực cho xuất khẩu ở phía Bắc hiện
nay là C70, C71, CR203, Q5, ải 32, IR1832 và nói chung được gọi là “gạo trắng Việt nam”
có chất lượng từ trung bình đến thấp .
Bộ giống lúa chất lượng cho xuất khẩu của nước ta hiện nay khá phong phú, tuy nhiên
chúng ta vẫn thiếu những giống có giá trị cao trên thị trường gạo thế giới (giá từ 700-1000
USD/tấn). Để khai thác tiềm năng xuất khẩu gạo của đất nước, việc tổ chức, quy vùng sản
xuất, nghiên cứu chọn tạo nhằm tìm ra các giống lúa tốt là một trong những khâu quan
trọng có ý nghĩa quyết định hiệu quả kinh tế của ngành xuất khẩu lúa gạo nước ta .
Đối với vụ lúa mùa, giống lúa cao sản IR45 (NN43) hiện nay là giống lúa điển hình đạt
chất lượng xuất khẩu, khách hàng chấp nhận, nông dân thích trồng vì dễ cấy, chịu phèn và
mặn tốt có khả năng cao thời gian sinh trưởng ngắn (140 -145 ngày)
Ởđồng bằng sông Cửu Long, giống lúa ngắn ngày X21 và giống lúa lai hệ 3 dòng HR1 đạt
chất lượng xuất khẩu, lại có ưu thế canh tác, năng xuất cao (6-10 tấn/ha ), chịu rét thích
ứng với nhiều loại đất phèn, nặm và kháng phèn tốt .

Chất lượng gạo xuất khẩu gồm nhiều tiêu thức như hình dáng, kích cỡ, mùi vị, tỷ lệ thức,
tạp chất . . . nhưng trong đó tỷ lệ tấm đóng vai trò quan trọng, thường được quan tâm tới .
Dưới đây chúng ta xem bảng phản ánh chất lượng gạo xuất khẩu của Việt nam trong mấy
năm qua và bảng tiêu chuẩn phân loại của viện nghiên cứu lúa quốc tế (IRRI) 1980 .
Bảng chất lượng gạo xuất khẩu của Việt nam
(% so với tổng số lượng xuất khẩu trong năm đó )
Năm/phẩ
m cấp

Cao

Trung
bình

Thấp

Tốc độ tăng liên hoàn chất lượng
gạo xuất khẩu (%)
Cao

Trung

Thấp

bình
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />1991

1.0


2.5

96.5

100

100

100

1991

14.3

8.7

77.0

143.0

348.0

78.97

1992

35.1

10.0


55.0

245.45

119.94

71.43

1993

40.3

15.2

45.0

114.15

152.0

81.82

1994

51.2

21.4

28.0


127.05

140.79

62.22

1995

70.0

13.0

17.0

136.72

60.75

60.71

1996

54.8

22.7

22.5

78.29


174.62

129.41

1997

49.0

13.0

38.0

89.42

57.27

168.89

1998

44.0

8.0

48.0

89.80

61.54


126.32

1999

53.0

11.0

36.0

120.45

137.5

75

2000

30

30

40.0

68.18

375

125


Nguồn : Tổng cục Thống Kê
Bảng tiêu chuẩn phân loại gạo của Viện Nghiên cứu lúa quốc tế
(IRRI) : 1980
Chiều dài hạt gạo chia thành 4 cấp (mm)
Cấp 1 - rất dài

> 7,50

Cấp 2 - dài

> 6,61 - 7,50

Cấp 5 - trung bình

5,51 - 6.61

Cấp 7 - ngắn

< 5,50

Hình dạng hạt gạo : tỷ lệ chiều dài / rộng (D/R )
Cấp 1 - thon

> 3,0

Cấp 3 - trung bình

2,1 - 3,0


Cáp 5 - bầu

1,1 - 2,0

Cấp 9 - tròn

≤ 1,0

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Kích thước và hình dáng dạng hạt gạo
Hạt rất dài

D >7

Hạt dài

6≤ D≤ 7

Hạt trung bình

5≤ D≤ 6

Hạt ngắn

D<5

Hạt thon dài

D/R > 3


Hạt thon trung bình

2 ≤ D/R ≤ 3

Hạt hơi thon

D/R < 2

Độ bạc bụng ( 4 loại - điểm )
Điểm 0

Không có vết đục trong gạo

Điểm 1

Vết đục chiến ít hơn 10% diện tích hạt

Điểm 5

Vết đục chiếm từ 11 -20 % diện tích hạt

Điểm 9

Vết đục chiếm hơn 20% diện tích hạt

Trong mấy năm gần đây, chất lượng gạo của Việt nam đã tăng lên, gạo phẩm cấp cao chiếm
40% tổng số gạo xuất khẩu . Tốc độ tăng của gạo phẩm cấp cao hàng năm là không ổn định
. Từ năm 1991-1995, tốc độ tăng bình quân hàng năm là 0,53 lần (53%/năm) . Từ năm
1996-1998, tốc độ này giảm xuống còn 0,14 lần (14%/năm) nhưng tốc độ của cả giai đoạn

xuất khẩu lại tăng lên gần 0,27 lần (27%/năm) . Trong khi đó tốc độ tăng của gạo trung
bình và thấp là 0,19 lần (19%/năm), tăng chậm hơn tốc độ tăng của gạo phẩm cấp cao .
Có thể nói rằng gạo phẩm cấp cao của ta xuất khẩu chưa nhiều, đa phần chỉ là gạo loại
trung bình và các loại gạo khác . Do đó, kim ngạch thu về thường không cao . Riêng năm
1999, gạo cấp cao của Việt nam xuất khẩu tăng vượt , chiếm 53%, đã góp phần làng tăng
giá gạo xuất khẩu, khiến kim ngạch đạt 1016 triêu USD, tăng 11,35%, mặc dù sản lượng
chỉ tăng gần 3% so với năm 1998 .
Tóm lại, chất lượng gạo xuất khẩu của Việt nam trong mấy năm qua tăng lên rõ rệt; các loại
gạo 5% tấm tăng từ 0,3 lên 30% trong tổng lượng gạo xuất khẩu . Cả hai cấp gạo có tỷ lệ
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />tấm thấp (5% và 10%) hiện nay chiếm từ 53 - 60% tổng lượng xuất khẩu . Còn gạo có tỷ lệ
tấm cao 35 - 45% đã giảm mạnh từ 92% nay chỉ còn chiếm 5% tổng lượng gạo xuất khẩu .
Năm 1997 cho đến hết năm 1998 tỷ trọng nhóm gạo xuất khẩu cấp cao lại giảm và nhóm
gạo cấp thấp (tỷ lệ tấm cao 30 - 45%) lại có xu hướng tăng . Tình hình này không có nghĩa
chất lượng gạo xuất khẩu của Việt nam bị tụt lùi . Ngược lại, đó là sự ứng sử hợp lý trong
chiếm lược kinh doanh xuất khẩu gạo của ta, căn cứ vào nhu cầu và giá cả thực tế của thị
trường gạo thế giới trong điều kiện giá tăng mạnh, nhiều nước nghèo do sức mua hạn chế
nên thường tập trung vào tiêu dùng loại gạo có chất lượng thấp, đẩy giá loại gạo này tăng
nhiều hơn so với gạo chất lượng cao . Do vậy, việc tăng tỷ trọng gạo xuất khẩu cấp thấp là
cách ứng sử tình huống nhằm nâng cấp hiệu quả kinh doanh . Đương nhiên, trong chiến
lược lâu dài, Việt nam vẫn chủ trương tăng tỷ trọng xuất khẩu gạo chất lượng cao theo xu
hướng phát triển chung của thị trường gạo thế giới .
Như vậy chất lượng gạo là một yết tố vô cùng quan trọng trong việc đẩy mạnh hơn nữa về
số lượng gaọ xuất khẩu trong những năm tới, đó là yếu tố quan trọng để có thể tìm kiêm
được cho Việt nam có được một thị trường xuất khẩu gạo vững chắc và ngày càng mở rộng
được thị trường về gạo tạo ra tiềm năng cho ngành nông nghiệp nói chung và về gạo nói
riêng .Ngoài ra thì công nghệ chế biến cũng là yếu tố vô cùng quan trọng trong xuất khẩu
gạo .
2.2. Chủng loại gạo xuất khẩu

Về chủng loại gạo xuất khẩu của Việt nam chủ yếu vẫn là gạo tẻ hạt dài được sản xuất ở
đồng bằng sông Cửu Long . Trong cơ cấu xuất khẩu đó, gạo đặc sản truyền thổng chưa
được chú trọng phát triển . Chúng ta mới chỉ bước đầu xuất khẩu gạo tám thơm được trồng
ở miền Bắc, gạo Nàng Hương với số lượng nhỏ và không đều đặn qua các năm
Trong thời kỳ bao cấp trước đây (1957-1987), xuất khẩu gạo đặc sản của Việt nam không
thường xuyên và với số lượng nhỏ, ở mức trên 10000 tấn /năm . Song năm 1998 và 1999
con số này cũng chỉ đạt 120 và 105 nghìn tấn . Riêng có Vinafood Hà nội xuất khẩu trên
500 tấn gạo đặc sản sang thị trường Hồng Kông, Xingapore vào năm 1988, trong khi đó
khả năng xuất khẩu thực tế có thể đạt được 2000-3000 tấn . . . vì lượng xuất khẩu quá nhỏ
lại không thường xuyên cho nên nhìn chung xuất khẩu gạo đặc sản Việt nam chưa đem lại
hiệu quả lớn . Trong khi đó, Thái Lan những năm qua vẫn đẩy mạnh xuất khẩu gạo đặc sản
(mali) với giá cao, gấp 1,5 lần loại gạo tốt "Thái 100B" và khoảng 2,5 - 3 lần so với đặc
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />sản, với giá 702 USD/tấn vào thị trường Tây Âu . Theo FAO, năm 1997 xuất khẩu gạo đặc
sản của Thái Lan đặt khoảng 400 triệu USD, thị trường chủ yếu là Mỹ, Hồng Kông, Tây
Âu và Xingapore . Theo đánh giá của người tiêu dùng, gạo đặc sản mali của Thái Lan
không có hương vị thơm gon độc đáo như gạo đặc sản Tám Xoan ở vùng đồng bằng sông
Cưu Long cuả Việt nam . Về giá trị kinh tế , xuất khẩu gạo đặc sản sẽ bảo đảm tăng nhanh
kim ngạch xuất khẩu, thị trường tương lai, lại ưa chuộng chủng loại gạo quí hiếm này . Vấn
đề chính ở đây vẫn là khả năng phát triển sản xuất trong nước để có thể thoả mãn được nhu
cầu của thị trường nước ngoài .
3. Thị trường và giá cả xuất khẩu .
3.1. Thị trường xuất khẩu gạo của Việt nam
Thái Lan và Mỹ là những nước xuất khẩu gạo truyền thống từ nhiều thập niên nay .
Do vậy họ đã thiết lập được mối quan hệ lâu dài và ổn định về thị trường và khách hàng
tiêu thụ bằng một hệ thống chính sách củ thể đối với từng khu vực và từng nước tiêu thụ
của mình .Việt nam chỉ là nước xuất khẩu gạo lớn kể từ năm 1991 . Từ thực tế đó , việc
thâm nhập và mở rộng thị trường của Việt nam trong những năm đầu đã gặp không ít gian
nan vì thường đụng đến những khu vực thị trường quen thuộc của các nước xuất khẩu

truyền thống , đặc biệt là Thái Lan .
Bảng : Thị trường xuất khẩu của Việt nam trong 3 năm điển hình (%)
Các khu vực tiêu thụ / năm

1991

1993

1996

Châu á

50,0

44,6

79,0

Trung Đông

0,0

10,5

10,0

Châu phi

49,0


35,5

10,0

Châu mỹ

0,9

15,1

09,0

Châu âu

0,01

04,8

02,0

Thị trường khác

0,09

0

0

Nguồn : Bộ Thương Mại
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />


Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Qua bảng cho thấy ngay từ năm 1991, thị trường xuất khẩu chủ yếu của Việt nam là
Châu á và Châu phi và có một số đặc điểm sau
Một là : Từ năm 1991 đến năm 1993 thị trường xuất khẩu gạo của Việt nam sang
Châu á và Châu phi thì không chênh lệch nhau nắm và so với Thái Lan thì trong thời gian
này thì tỷ trọng xuất khẩu của Việt nam sang Châu á nhỏ hơn của thái lan (năm 1991 tỷ
trọng xuất khẩu của Thái Lan sang thị trường này là 64,6%, năm 1993 là 55,5%), nhưng tỷ
trọng của Việt nam xuất khẩu gạo sang thị trường Châu phi lại lớn hơn của Thái lan (năm
1991 tỷ trọng của Thái Lan sang thị trường này là 20,6% và năm 1993 là 25%) . Nhưng
đến năm 1996, thực tế ty trọng xuất khẩu của Việt nam sang các nước Châu á tăng mạnh
sang các nước Châu phi giảm .
Hai là : Trong những năm đầu, đại bộ phận gạo xuất khẩu của Việt nam thường phải
thông qua môi giới trung gian
Đến năm 1996 - 1997 tuy gạo Việt nam đã có mặt trên 80 nước nhưng phần gạo xuất
khẩu qua trung gian vẫn chiếm phần đáng kể . Do đó để tăng cường xuất khẩu vấn đề tìm
kiến thị trường là vấn đề quan trọng .
Trong hoàn cảnh kinh tế hiện nay và những thay đổi kinh tế ở nhiều nước trên thế
giới và khu vực, thị trường gạo của Việt nam cũng có nhiều thay đổi .
Bảng : Thị trường xuất khẩu gạo của Việt nam (%)
Thị trường / năm

1997

1998

1999

2000

Châu á


35,3

31

70,8

54,3

Trung Đông

19

14

10,9

12,3

Châu phi

30

43

7,4

22,7

Châu mỹ


15,7

9

3

6,2

Châu âu

0

3

3,9

3,7

Châu Đại Dương

0

0

0,6

0,4

Nước chưa xác định


0

0

3,2

0,1

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Năm 2000 thị trương xuất khẩu gạo chính của Việt nam vẫn là các nước Châu á,
mặc dù tỷ trọng so với năm trước giảm xuống chỉ chiếm 54,3% tổng lượng gạo xuất khẩu
(so với 70,8% của năm 1999) . Các quốc gia nhập khẩu gạo chính của Việt nam vẫn là
Indônexia và Malaysia .
Lượng gạo xuất đi các nước Châu Âu như Thụy sỹ, Áo, Anh, Hungary, Tây ban Nha
đạt 3,7 % tổng lượng gạo xuất khẩu, trong khi đó năm 1999 là 3%
Lượng xuất khẩu gạo của Việt nam đạt trên 4 triệu tấn trong hoàn cảnh thị trường
nhiều biến động là cố gắng lớn của các doanh nghiệp Việt nam . Điều này cho thấy, chính
sách giao quyền tự chủ kinh doanh cho các nhà xuất khẩu và tăng đầu mối xuất khẩu gạo
của chính phủ là đúng đắn và hiệu quả .
Năm 2000 lượng gạo xuất khẩu đi Trung Đông cũng tăng lên, chiếm 12%, còn
lượng xuất đi Châu phi lại giảm đi .
Năm 2000, gạo xuất khẩu với tỷ lệ gạo phẩm cấp cao giảm đi đáng kể so với năm
1999, trong khi đó gạo phẩm cấp thấp tăng lên, chứng tỏ gạo phẩm cấp thấp và trung bình
cũng có thị trường không nhỏ, đây cũng là lợi thế cạnh tranh xuất khẩu gạo của Việt nam .
Năm 2001 lượng gạo xuất khẩu của Việt nam đạt mức 3,5 triệu tấn giảm so với năm
trước 1,05 triệu tấn là do một số thị trường nhập khẩu gạo lớn như Indonexia, Bangladesh,
philippin . . . giảm lượng nhập khẩu do có sự khôi phục lại mất mùa của hai năm trước đó .
Đến đầu năm 2002 này Việt nam dự tính xuất khẩu 4 triệu tấn tăng so với 3,5 triệu

tấn năm 2001 nhưng vẫn còn thấp so với năm 2000 (4,55 triệu tấn) ngay trong tháng 01
Việt nam đã xuất khẩu được 150000 tấn gạo tăng 128% so với cùng kỳ năm trước . Để đặt
được khối lượng gạo xuất khẩu như dự kiến thì vấn đề thị trường là yếu tố hết sức quan
trọng .
3.2. Giá gạo xuất khẩu
Giá cả là yếu tố quyết định sức cạnh tranh của một nền kinh tế trên thị trường . Thực
tế giá cả phụ thuộc nhiều yếu tố : quan hệ cung cầu, điều kiện khí hậu thời tiết (những biến
cố về khí hậu), thời vụ, yếu tố chính trị xã hội . . . Trong đó, yếu tố chi phối nhiều nhất và
quan trọng là chất lượng phẩm chất gạo . Cụ thể như, trong trượng hợp của Mỹ tuy khối
lượng xuất khẩu gạo của Mỹ không dẫn đầu nhưng khả năng chi phối đối với thị trường
gạo thế giới của Mỹ vẫn rất lớn . Mỹ cạnh tranh và chi phối xuất khẩu bằng chất lượng ưu
việt so với gạo Thái lan vì Mỹ có lợi thế hơn hẳn về khoa học công nghệ trong khâu chế
biến và thiết bị kho tàng bảo quản .
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Trong những năm gần đây, chất lượng gạo của Việt nam liên tục tăng . Bằng chứng
về uy tín chất lượng gạo xuất khẩu của Việt nam đang được cải thiện là mức chênh lệch giá
gạo của Việt nam và Thái Lan giảm đi rõ rệt và ngày càng nhích lại gần với giá gạo của các
nước . Năm 2000 lượng gạo xuất khẩu tăng nhưng kim ngạch xuất khẩu hầu như không
tăng so với năm 1999 . Nguyên nhân chính là do giá gạo xuất khẩu năm 2000 giảm xuống
khá nhiều so với năm 1999 . Chúng ta xem bảng về giá gạo xuất khẩu trung bình sau :

Bảng : Giá gạo Quốc tế và giá gạo xuất khẩu của Việt nam (USD/ tấn)
Năm

Giá Quốc tế Giá xuất khẩu Gía xuất khẩu của Chênh

lệch

giá


FOB Bang kob trung bình của Việt nam giá 5% giữa (2) và (4) (lấy
(5% tấm)

Việt nam

tấm

2-4)

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

1991

320

226

245

75


1991

287

191

224

63

1992

290

227

234

56

1993

280

214

233

47


1994

268

211

230

38

1995

295

230

265

30

1996

338

250

314

24


1997

362

285

342

20

1998

242

1999

268.5

2000

227

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Nguồn : FAO - Facsimil Transmission
BOT - OMIC Bang kok
Bộ Thương mại
Giá gạo xuất khẩu 5% tấm trung bình năm 2000 chỉ có 228 USD/tấn, giảm 56
USD/tấn so với năm 1999 . Giá gạo xuất khẩu phẩm cấp thấp (25% tấm) cũng giảm khá
nhiều so với năm trước, chỉ đạt 205 USD/tấn, giảm 45% USD/tấn .

Xu hướng giảm giá gạo xuất khẩu năm 2000 không chỉ đối với gạo xuất khẩu của
Việt nam mà còn ảnh hưởng nhiều đến gạo xuất khẩu của Thái Lan . Năm 2000, giá gạo
xuất khẩu 5% tấm của Thái Lan chỉ đạt 239 USD/tấn giả 60 USD/tấn so với năm 1999 .
Tương tự gạo 25% tấm của Thái Lan giảm xuống mức 215 USD/ tấn .
Năm 2001 do cung tăng, cầu giảm đã buộc các nước xuất khẩu gạo như Thái Lan,
Việt nam, Trung Quốc phải giảm giá đáng kể để đẩy mạnh bán ra . Ngay trong 10 tháng
đầu năm 2001 giá gạo các loại của Thái Lan đã giảm 19-22% còn 163 USD/tấn, FOB (25%
tấm) và 193 USD/tấn, FOB (100%loại B) . Giá gạo Việt nam giảm 16%, còn 185 USD/tấn,
FOB (5% tấm) và 159 USD/tấn (25% tấm) . Trong khi đó, giá gạo Pakistan giảm hơn giá
gạo Thái Lan và Việt nam do đồng rupi Pakistan suy yếu so với USD .
Nhìn chung, mức chênh lệch giữa giá gạo của Thái Lan và Việt nam trong mấy năm
vừa qua có xu hướng giảm dần . Nhưng để tăng khả năng cạnh tranh hơn nữa, trong điều
kiện thị trường hiện nay với xu thế ngày càng khó khăn thì vấn đề quyết định là cải tiến
giống, công nghệ chế biến để nâng cao lúa gạo hàng hoá .
4. Thuế và hiệu quả xuất khẩu gạo
4.1. Chính sách thuế xuất khẩu gạo .
Trước ngày 01 tháng 07 năm 1996 gạo xuất khẩu của nước ta không bị đánh thuế từ ngay
10 tháng 07 năm 1996 mức thuế xuất khẩu gạo là 1% được áp dụng theo quyết định số 105TC/TCT ngày 10 tháng 06 năm 1996 của Bộ Tài Chính . Từ ngày 16 tháng 09 năm 1996
mức thuế là 2% được áp dụng theo quyết định số 904-TC/TCT ngày 15 tháng 08 năm 1996
của Bộ Tài Chính . Từ ngày 16 tháng 09 năm 1999 theo quyết định số 1233/QĐ-BTC của
bộ trượng Bộ Tài Chính quyết định thuế xuất khẩu gạo : gạo 25% tấm trở lên chịu thuế
xuất 1,5% ; gạo 24% tấm trở xuống và gạo đặc sản chịu thuế xuất là 1% và để bổ trợ việc
hoạt động kinh doanh trong 6 tháng đầu năm 1997 Bộ Tài Chính quyết định điều chỉnh
thuế xuất . Thuế xuất khẩu gạo các loại mức 0% thực hiện ngày 01 tháng 01 năm 2000 .

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Vấn đề có nên đánh thuế xuất khẩu gạo hay không và đánh với mức nào nhằm mục đích
nào, vẫn có nhứng ý kiến khác nhau .
Thứ nhất : Đánh thuế xuất khẩu để lợi dụng thế mạnh độc quyền trên thị trường quốc tế,

tăng thu ngân sách để đẩy mạnh chi phí về thuế cho người tiêu dùng nước ngoài gánh chịu .
Tuy nhiên thực tế cho thấy, số lượng gạo xuất khẩu của nước ta hàng năm đạt hơn 10% thị
phần thế giới thì chưa thể coi là độc quyền xuất khẩu gạo trên thế giới . Vì vậy mục tiêu
này không thể đạt được trong việc đánh thuế xuất khẩu gạo của nước ta .
Thứ hai : Đánh thuế xuất khẩu là để điều chỉnh cơ cấu hàng xuất khẩu . Trong thời gian
qua, mặt hàng gạo của nước ta không nằm trong danh mục hàng hoá hạn chế xuất khẩu .
Do đó cũng không phải là mục tiêu đánh thuế xuất khẩu chính của xuất khẩu gạo nước ta .
Thứ ba : Đánh thuế xuất khẩu để ổn định cung - cầu trên thị trường nội địa, thông qua đánh
thuế xuất khẩu để giảm bớt lợi nhuận của người xuất khẩu . Đây cũng là một trong những
mục tiêu chính mà chính sách đánh thuế xuất khẩu gạo của nước ta đạt được .
Trong bối cảnh Đảng và Nhà nước ta đang có chủ trương giảm thuế nông nghiệp nhằm
khuyến khích nông dân ở thị trường nội địa, nên nó sẽ làm giảm khả năng cạnh tranh của
gạo xuất khẩu Việt nam, trên thị trường thế giới và giảm lợi ích của nông dân sản xuất lúa
gạo . Như vậy cần phải đánh giá lại một cách tổng hợp cái được, cái mất của việc đánh thuế
xuất khẩu gạo
4.2. Chính sách quản lý xuất khẩu gạo
Gạo là lương thực cơ bản và truyền thống của nước ta . Đó là mặt hàng rất nhậy cảm
với sự ôn định chính trị trong nước . Do đó sự ổn định cung-cầu gạo trên thị trường thế giới
là rất quan trọng . Vì vậy năm 1991 khi mới có xuất khẩu gạo Nhà nước ta đã dùng hạn
ngạch để kiểm soát điều tiết lượng gạo xuất khẩu .
Hạn ngạch xuất khẩu gạo có thể điều chỉnh giá thóc ở thị trường nội địa khi khống
chế lượng gạo xuất khẩu . Tuy nhiên, nếu khống chế lượng gạo xuất khẩu một cách thích
hợp sẽ là một trọng những cơ sở để ổn định mặt bằng giá cả nói chung trên thị trường nội
địa . Hơn nữa trong hoàn cảnh Nhà nước đang có chủ trương tự do hoá ngoại thương,
chống tranh bán ở thị trường nước ngoài, thì việc sử dụng hạn ngạch xuất khẩu gạo là công
cụ hợp lý nên tiếp tục áp dụng trong một thời gian nữa . Vấn để ở đây là cần dự đoán tương
đối chính xác sản lượng thu hoạt thóc hàng năm để giao hạn ngạch phù hợp với yêu cầu để
đảm bảo cân đối sát cung-cầu ở thị trường nội địa . Đồng thời cũng hoàn thiện cơ chế giao
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />


×