Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

Ecuador Ecuador

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (173.41 KB, 40 trang )

TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI
G/ADP/N/1/ECU/2
G/SCM/N/1/ECU/2
G/SG/N/1/ECU/3
22 tháng 9 năm 2000
(00-3814)
Ủy ban về thực tiễn chống bán phá giá
Ủy ban về các biện pháp trợ cấp và trả đũa
Ủy ban tự vệ
Nguyên bản: tiếng Tây Ban Nha
THÔNG CÁO VỀ LUẬT VÀ QUY ĐỊNH BAN HÀNH THEO ĐIỀU 18.5, 32.6 VÀ
12.6 CỦA HIỆP ĐỊNH
ECUADOR
Thông cáo dưới đây ban hành ngày 26 tháng 5 năm 2000 do Phái đoàn thường trực
của Ecuador cung cấp.
_______________
Tôi có hân hạnh chuyển văn bản về Phán quyết số 52 của Hội đồng Ngoại thương và
Đầu tư (COMEXI) ngày 10/04/2000, được ban hành tại Official Register (Registro
Oficial) số 70 ngày 04/05/2000 với tiêu đề: "Quy định và thủ tục đối với việc áp dụng
các biện pháp ngăn ngừa tác động tiêu cực của thực tiễn thương mại bất bình đẳng
hoặc của việc gia tăng hàng nhập khẩu như gây ra thiệt hại hoặc nguy cơ thiệt hại đối
với ngành sản xuất nội địa"
Như đã chỉ ra tại đoạn cuối cùng trong lời nói đầu tại Phán quyết kèm theo, Phán
quyết này được ban hành nhằm sửa đổi Phán quyết số 0003 ngày 01/04/1998 và được
thông báo tới WTO.
PHÁN QUYẾT SỐ 52
Hội đồng Ngoại thương và Đầu tư (COMEXI)
Xem xét các vấn đề sau:
Cần nỗ lực thực hiện các hiệp ước quốc tế và điều chỉnh pháp luật trong nước theo
hướng gần với cam kết đưa ra với WTO và Cộng đồng Andean để ngăn ngừa thiệt hại
đối với ngành sản xuất nội địa phát sinh hoặc có khả năng phát sinh từ việc bán phá


giá và trợ cấp, hoặc việc gia tăng hàng nhập khẩu trong điều kiện ảnh hưởng đến nền
sản xuất nội địa (biện pháp tự vệ);

1


Luật Ngoại thương và Đầu tư (LEXI) được ban hành tại Official Register số 82 ngày
08/07/1997 cho phép Hội đồng Ngoại thương và Đầu tư (COMEXI) áp thuế chống
bán phá giá, thuế trả đũa và các biện pháp tự vệ;
Cần phải thiết lập thủ tục thi hành trách nhiệm của COMEXI liên quan đến ngăn
ngừa và khắc phục tác động tiêu cực đối với ngành sản xuất nội địa phát sinh do các
thực tiễn kinh doanh bất bình đẳng hoặc tình hình nhập khẩu bất thường;
Quy định tại Nghị định số 1701, ban hành tại Official Register số 378 ngày
07/08/1998, Nghị định số 2722-A ngày 30/09/1991 về ngăn ngừa hoặc khắc phục
hiện tượng bán phá giá hoặc trợ cấp đã bị hủy bỏ; và
Nghị quyết N-0003 ngày 01/04/1994 về “Quy định và thủ tục đối với việc áp dụng
các biện pháp ngăn ngừa tác động tiêu cực của thực tiễn thương mại bất bình đẳng
hoặc của việc gia tăng hàng nhập khẩu như gây ra thiệt hại hoặc nguy cơ thiệt hại đối
với ngành sản xuất nội địa” đưa ra theo đề xuất của một số nước thành viên WTO và
Ngân hàng Thế giới nay cần phải được cải tiến để duy trì sự nhất quán với Hiệp định
về việc Thực thi Điều VI GATT 1994;
Để thực hiện các công việc trong thẩm quyền,
QUYẾT ĐỊNH:
Ban hành “Quy định và thủ tục đối với việc áp dụng các biện pháp ngăn ngừa tác
động tiêu cực của thực tiễn thương mại bất bình đẳng hoặc của việc gia tăng hàng
nhập khẩu như gây ra thiệt hại hoặc nguy cơ thiệt hại đối với ngành sản xuất nội địa”

2



PHẦN I – MỤC ĐÍCH VÀ PHẠM VI
ĐIỀU 1 – Mục đích
Luật này được ban hành nhằm mục đích:
Thi hành các Hiệp định sau của Tổ chức Thương mại thế giới: Hiệp định về việc thực
thi Điều VI GATT, Hiệp định về các biện pháp trợ cấp và trả đũa và Hiệp định về các
biện pháp tự vệ.
Xác định điều kiện áp dụng của thuế chống bán phá giá và thuế trả đũa đối với hàng
hóa nhập khẩu với mục đích chống lại thực tiễn thương mại bất bình đẳng và đưa ra
giải pháp khắc phục ảnh hưởng do hiện tượng đó gây nên.
Xác định điều kiện áp dụng các biện pháp tự vệ đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất
xứ từ các nước thành viên WTO.
Thiêt lập thủ tục điều tra hiện tượng kinh doanh bất bình đẳng và điều tra tự vệ nhằm
xem xét việc áp thuế chống bán phá giá, thuế trả đũa và các biện pháp tự vệ.
Các điều khoản của Luật này có hiệu lực khi nội dung của chúng không mâu thuẫn
với cam kết của Ecuador với các nước khác theo các hiệp ước quốc tế quy định về
thuế trả đũa, thuế chống bán phá giá hay các biện pháp tự vệ. Trong trường hợp nội
dung của Luật này và các hiệp ước quốc tế mâu thuẫn nhau, các điều khoản trong các
hiệp ước sẽ được ưu tiên xem xét.
Điều tra chống bán phá giá, trợ cấp và điều tra tự vệ liên quan đến hàng hóa xuất xứ
từ các nước thành viên của Cộng đồng Andean phải được tiến hành phù hợp với các
thủ tục do tổ chức này quy định.
Vấn đề tự vệ liên quan đến hàng dệt may được áp dụng theo quy định tại Điều 6 Hiệp
định về Dệt may của WTO.
Trong trường hợp hàng nông sản là đối tượng áp dụng các biện pháp tự vệ đặc biệt
theo ràng buộc tại quy định của WTO, các điều khoản tương ứng trong Hiệp định về
Nông nghiệp của WTO sẽ được xem xét áp dụng.
ĐIỀU 2 – Phạm vi
Những quy định tại Luật này được áp dụng phù hợp với các Hiệp định của WTO trừ
khi có ngoại lệ với các nước không phải là thành viên WTO do các nước này không
tham gia vào bất kỳ Hiệp định nào.

Đối với những vấn đề không được quy định trong Luật, quy định của WTO và
Andean sẽ được ưu tiên áp dụng trước khi xem xét các quy định trong luật của
Ecuador.

PHẦN II – ĐỊNH NGHĨA
ĐIỀU 3 – Định nghĩa
Hiệp định chống bán phá giá: Hiệp định về việc thực thi Điều VI GATT 1994.
3


Nguy cơ thiệt hại nghiêm trọng: Thiệt hại sắp xảy ra đối với ngành sản xuất nội địa,
xác định trên cơ sở các thông tin thu thập được chứ không phải các lý lẽ, phỏng đoán
hay khả năng có thể xảy ra.
Cơ quan điều tra: Ban Thương mại của Bộ Ngoại Thương, Công nghiệp hóa và Thủy
sản (MICIP). Cơ quan này có trách nhiệm bắt đầu và tiến hành điều tra bán phá giá,
trợ cấp và tự vệ.
COMEXI: Hội đồng Ngoại thương và Đầu tư.
Người tiêu dùng nội địa: là những người tiêu dùng sản phẩm nhập khẩu bị điều tra,
sản phẩm tương tự hoặc sản phẩm có tính cạnh tranh trực tiếp và những sản phẩm nội
địa được sản xuất từ sản phẩm nhập khẩu đang bị điều tra hoặc sản phẩm tương tự
hoặc sản phẩm có tính cạnh tranh trực tiếp.
Chi phí sản xuất: bao gồm chi phí trực tiếp của các vật liệu và thành phần, chi phí sản
xuất gián tiếp bao gồm chi phí bán hàng và chi phí hành chính chung.
Chi phí trực tiếp: là chi phí xác định đối với hàng hóa bị điều tra.
Thiệt hại: thiệt hại hoặc hư hại thực tế hoặc sự sụt giảm lợi nhuận mà các nhà sản
xuất nội địa sản xuất sản phẩm đang bị điều tra phải chịu hoặc cản trở đối với sự hình
thành ngành công nghiệp mới.
Thiệt hại nghiêm trọng: là tổng hư hại đối với ngành sản xuất nội địa.
Thuế chống bán phá giá: là khoản thuế thu thêm áp đặt đối với hàng nhập khẩu được
bán phá giá và được đưa ra nhằm khôi phục tình trạng cạnh tranh bị bóp méo do việc

bán phá giá.
Bán phá giá: Hàng nhập khẩu được coi là được bán phá giá nếu giá xuất khẩu của sản
phẩm đó thấp hơn giá thông thường của sản phẩm tương tự tiêu thụ tại nước xuất xứ
hoặc nước xuất khẩu trong điều kiện thương mại bình thường, trong cùng mức độ
thương mại, thông thường là giá xuất xưởng.
Nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung: là nền kinh tế mà ở đó phần lớn doanh nghiệp là
do Nhà nước sở hữu toàn bộ hoặc một phần và tiêu chí hoạt động, bao gồm giá cả,
sản xuất, chương trình đầu tư và mức lao động, là do Chính phủ kiểm soát trực tiếp.
Chi phí sản xuất gián tiếp: bao gồm chi phí vật liệu gián tiếp, chi phí lao động gián
tiếp, chi phí năng lượng trong đó có điện và nhiên liệu, khấu hao tài sản trong sản
xuất và các chi phí gián tiếp liên quan khác.
Nhập khẩu hàng loạt: là nhập khẩu với số lượng lớn sản phẩm bị điều tra, hoặc nhập
khẩu với sản lượng tăng hoặc trong tương lai sẽ tăng, so với sản lượng của ngành sản
xuất nội địa hoặc trong điều kiện gây ra thiệt hại nghiêm trọng hoặc nguy cơ thiệt hại
đối với ngành sản xuất nội địa sản xuất hàng hóa tương tự hoặc hàng hóa có tính cạnh
tranh trực tiếp.
Bắt đầu tiến hành điều tra: là hành động mang tính thủ tục được bắt đầu bởi một quốc
gia.
4


LEXI: Luật Đầu tư và Ngoại thương
Biện pháp tự vệ tạm thời: bất kỳ biện pháp nào mang tính tạm thời được áp dụng
trong điều kiện cần thiết với ngành sản xuất nội địa nhằm ngăn ngừa thiệt hại nghiêm
trọng phát sinh.
Điều kiện thương mại bình thường: tình hình thương mại phản ánh điều kiện thị
trường tại nước xuất khẩu và vận hành theo theo thông lệ hoặc trong một khoảng thời
gian điển hình giữa những người mua và người bán độc lập.
Các bên liên quan: chủ thể khiếu nại, nhà sản xuất sản phẩm tương tự tại Ecuador,
hiệp hội thương mại có phần lớn thành viên sản xuất hàng hóa tương tự tại Ecuador,

nhà nhập khẩu, doanh nghiệp sử dụng sản phẩm với mục đích sản xuất hoặc người
tiêu dùng sản phẩm bị điều tra, nhà sản xuất hoặc xuất khẩu nước ngoài, Chính phủ
nước xuất khẩu, hiệp hội kinh doanh tại nước xuất khẩu có thành viên là nhà xuất
khẩu hoặc sản xuất hàng hóa đó.
Thực tiễn thương mại bất bình đẳng: là việc nhập khẩu sản phẩm bán phá giá hoặc
sản phẩm được trợ giá tại nước xuất xứ.
Giá xuất khẩu: Giá thực tế phải trả hoặc có thể trả cho hàng hóa bán tại nước xuất xứ
để xuất khẩu sang Ecuador trong điều kiện thương mại bình thường.
Sản phẩm cạnh tranh trực tiếp: là sản phẩm có đặc tính vật lý và thành phần khác với
sản phẩm nhập khẩu nhưng có chức năng giống nhau, đáp ứng yêu cầu giống nhau và
về mặt thương mại có thể thay thế được.
Sản phẩm tương tự: là sản phẩm giống hệt, giống về mọi mặt với hàng nhập khẩu
hoặc tuy không giống về mọi mặt với một sản phẩm khác nhưng có đặc tính gần
giống với hàng hóa nhập khẩu.
Chương trình điều chỉnh: tất cả hoạt động thực hiện bởi các nhà sản xuất nội địa để
bổ sung các biện pháp tự vệ với mục đích nâng cao khả năng cạnh tranh và điều chỉnh
hoạt động sản xuất nhằm cạnh tranh với nước ngoài.
Ngành sản xuất nội địa: những nhà sản xuất tại Ecuador chiếm toàn bộ sản lượng các
sản phẩm tương tự hoặc sản phẩm cạnh tranh trực tiếp, hoặc những nhà sản xuất có
sản lượng các sản phẩm tương tự hoặc sản phẩm cạnh tranh trực tiếp chiếm tỉ lệ lớn
trong ngành sản xuất nội địa.
Biện pháp tự vệ: biện pháp tạm thời áp dụng theo hình thức tăng thuế hoặc hạn chế số
lượng đối với sản phẩm nhập khẩu có sản lượng tăng hoặc trong tương lai có khả
năng tăng tuyệt đối hoặc tương đối tại Ecuador so với sản phẩm nội địa, hoặc trong
điều kiện gây ra thiệt hại nghiêm trọng hoặc nguy cơ thiệt hại đối với ngành sản xuất
nội địa sản xuất sản phẩm tương tự hoặc sản phẩm cạnh tranh trực tiếp.
Doanh nghiệp sử dụng sản phẩm với mục đích sản xuất: là người sử dụng hàng nhập
khẩu đang bị điều tra hoặc những sản phẩm tương tự hoặc sản phẩm cạnh tranh trực
tiếp để sản xuất hàng hóa của chính họ.
5



Giá thông thường: giá thông thường của sản phẩm xuất khẩu sang Ecuador là giá thực
tế phải trả hoặc có thể trả cho sản phẩm tương tự khi được bán để tiêu thụ hoặc sử
dụng tại thị trường nội địa của nước xuất xứ hoặc nước xuất khẩu trong điều kiện
thương mại bình thường.

PHẦN III – THUẾ CHỐNG BÁN PHÁ GIÁ VÀ THUẾ TRẢ ĐŨA
CHƯƠNG I – XÁC ĐỊNH BIÊN ĐỘ PHÁ GIÁ, GIÁ XUẤT KHẨU VÀ GIÁ
THÔNG THƯỜNG
ĐIỀU 4 – Xác định biên độ phá giá
Biên độ phá giá được xác định trên cơ sở hiệu số giữa giá thông thường và giá xuất
khẩu. Biên độ phá giá được tính theo đơn vị hàng nhập khẩu được bán phá giá vào
lãnh thổ Ecuador.
Trong trường hợp sản phẩm bị điều tra bao gồm những hàng hóa khác nhau về đặc
tính vật chất, biên độ phá giá được ước tính căn cứ theo loại hàng hóa, theo đó giá
thông thường và giá xuất khẩu được tính cho từng loại sản phẩm. Khi đó, biên độ phá
giá của hàng hóa bị điều tra là bình quân gia quyền của tất cả các biên độ riêng lẻ ước
tính. Gia quyền được tính theo tỉ lệ mỗi loại hàng hóa trên tổng lượng hàng xuất khẩu
trong giai đoạn điều tra.
ĐIỀU 5 – Xác định giá thông thường
Giá thông thường của hàng nhập khẩu được hiểu là giá thực tế phải trả hoặc có thể trả
cho sản phẩm tương tự khi bán để tiêu thụ hoặc sử dụng tại thị trường nội địa của
nước xuất xứ hoặc nước xuất khẩu trong điều kiện thương mại bình thường.
Giá cả giữa các bên liên kết hoặc các bên ràng buộc bởi thỏa thuận bắt buộc với nhau
chỉ có thể được xem xét trong điều kiện thương mại bình thường và được sử dụng để
tính giá thông thường nếu mức giá đó không bị ảnh hưởng bởi mối quan hệ giữa các
bên và do đó có thể so sánh với giá trong quan hệ thương mại giữa các bên độc lập.
Giá sản phẩm tương tự được tiêu dùng tại thị trường nội địa của nước xuất khẩu được
sử dụng trước tiên để xác định giá thông thường nếu doanh thu bán hàng của sản

phẩm đó chiếm từ 5% trở lên so với doanh thu sản phẩm bị điều tra tại nước nhập
khẩu. Tuy nhiên, có thể chấp nhận tỷ lệ thấp hơn trong trường hợp doanh thu nội địa
tại tỷ lệ đó đã đủ để so sánh.
Trong điều kiện thương mại không bình thường, đối với các nền kinh tế kế hoạch hóa
tập trung, có thể tham khảo giá thông thường tại một nước có nền kinh tế thị trường
có đặc điểm tương tự như nước có nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung đang bị điều
tra.
Trường hợp sản phẩm tương tự không được bán tại thị trường nội địa của nước xuất
xứ hoặc nước xuất khẩu trong điều kiện thương mại bình thường do điều kiện nhất
định của thị trường, việc bán hàng đó không cho phép xác định chính xác giá thông
6


thường. Khi đó, giá thông thường có thể được tính bằng cách sử dụng giá của hàng
xuất khẩu sang một nước thứ ba trong điều kiện thương mại bình thường với điều
kiện giá đó là điển hình. Giá thông thường cũng có thể được tính trên cơ sở chi phí
sản xuất tại nước xuất xứ cộng thêm một khoản hợp lý các chi phí hành chính, chi phí
bán hàng và các chi phí chung và lợi nhuận.
Việc bán những sản phẩm tương tự tại thị trường nội địa của nước xuất khẩu hoặc
sang một nước thứ ba tại mức giá thấp hơn chi phí sản xuất đơn vị (cố định và thay
đổi) cộng thêm chi phí hành chính, chi phí bán hàng và chi phí chung có thể được coi
là không diễn ra trong điều kiện thương mại bình thường do nguyên nhân giá cả. Do
đó, sẽ không xem xét việc bán hàng đó để xác định giá thông thường chỉ nếu hàng
được bán trong thời gian chưa quá 6 tháng với số lượng lớn và tại mức giá không đủ
để bù đắp tất cả chi phí trong khoảng thời gian hợp lý. Với mục đích đó, việc bán
hàng bên dưới chi phí đơn vị được coi là được thực hiện với số lượng lớn nếu sản
lượng hàng hóa chiếm không ít hơn 20% tổng sản lượng hàng được tính giá thông
thường.
Trong trường hợp hàng nhập khẩu có xuất xứ từ nước có nền kinh tế phi thị trường,
giá thông thường được xác định trên cơ sở giá bán hoặc giá trị tính toán của một sản

phẩm tương tự để tiêu thụ hoặc sử dụng tại nước thứ ba có nền kinh tế thị trường ở
cùng một mức độ phát triển hoặc trên cơ sở giá đưa ra bởi nước thứ ba khi xuất hàng
sang các nước khác, trong đó có Ecuador. Trường hợp không áp dụng cách tính đó,
giá thông thường được tính dựa trên các căn cứ hợp lý khác, bao gồm giá thực tế đã
trả hoặc có thể trả cho hàng hóa tương tự tại thị trường nội địa với sự điều chỉnh, nếu
có, để giá đó vẫn bao gồm lợi nhuận cận biên hợp lý.
Nước thứ ba có nền kinh tế thị trường được chọn trên cơ sở hợp lý sau khi xem xét
các thông tin tin cậy trong thời gian lựa chọn. Cũng có thể xem xét vấn đề thời hạn và
nước thứ ba, nếu cần, trong quá trình tiến hành điều tra.
Ngay sau khi bắt đầu điều tra, các bên liên quan phải được thông báo về nước thứ ba
có nền kinh tế thị trường được chọn và có một khoảng thời gian hợp lý để đưa ra ý
kiến về vấn đề này.
Trường hợp sản phẩm không được nhập khẩu trực tiếp từ nước xuất xứ mà từ một
nước khác, giá mà hàng được bán từ nước xuất khẩu sang nơi đó có thể được sử dụng
để so sánh với giá tại nước xuất khẩu. Tuy nhiên, giá này cũng có thể được so sánh
với giá tại nước xuất xứ nếu trong quá trình vận chuyển, hàng hóa được chuyển tải
thông qua nước xuất khẩu hoặc hàng hóa đó không được sản xuất tại nước xuất khẩu
hoặc không có giá tại nước xuất khẩu để so sánh.
Chi phí thường được tính trên cơ sở sổ sách chứng từ của nhà xuất khẩu hoặc nhà
nhập khẩu đang bị điều tra, với điều kiện những chứng từ đó được lập theo quy định
phù hợp với nguyên tắc kế toán chuẩn mức chung của nước xuất khẩu và phản ánh
hợp lý chi phí liên quan đến quá trình sản xuất và bán hàng của sản phẩm bị điều tra.
Cơ quan có thẩm quyền phải xem xét các chứng cứ sẵn có do nhà xuất khẩu hoặc sản
7


xuất cung cấp, đặc biệt là thông tin liên quan đến khấu hao hợp lý, thời gian khấu
hao, các khoản chiết khấu chi phí vốn và các chi phí phát triển khác. Các chi phí nếu
không được phản ánh vào quá trình phân bổ vốn phải được điều chỉnh hợp lý cho các
hạng mục chi phí phục vụ quá trình sản xuất hiện tại và tương lai hoặc trong điều kiện

chi phí phát sinh trong quá trình điều tra là do việc mới thành lập cơ sở sản xuất.
Các chi phí hành chính, bán hàng, chi phí chung và lợi nhuận được tính dựa trên số
liệu thực tế liên quan đến quá trình sản xuất và bán hàng hóa tương tự của nhà xuất
khẩu hoặc sản xuất bị điều tra trong điều kiện thương mại bình thường. Trường hợp
không áp dụng những căn cứ trên, các chi phí và lợi nhuận có thể xác định dựa trên
cơ sở:
(a) Các khoản thực tế phát sinh và được ghi nhận bởi nhà xuất khẩu hoặc sản xuất
trong quá trình điều tra liên quan đến sản xuất và bán hàng tại thị trường nội địa của
nước xuất xứ của sản phẩm cùng chủng loại;
(b) Bình quân gia quyền các khoản thực tế phát sinh và được ghi nhận bởi các nhà
xuất khẩu hoặc sản xuất khác đang bị điều tra liên quan đến sản xuất và bán hàng của
những sản phẩm tương tự tại thị trường nội địa của nước xuất xứ;
(c) Bất kỳ các phương pháp hợp lý khác, với điều kiện lợi nhuận tính được không
vượt quá lợi nhuận được cung cấp bởi các nhà xuất khẩu hoặc sản xuất khác từ việc
bán sản phẩm cùng loại tại thị trường nội địa của nước xuất xứ.
ĐIỀU 6 – Xác định giá xuất khẩu
Trường hợp không xác định được giá xuất khẩu hoặc cơ quan điều tra thấy rằng giá
xuất khẩu không tin cậy do các mối quan hệ hiệp hội hoặc thỏa thuận bắt buộc giữa
nhà xuất khẩu và nhập khẩu hoặc một bên thứ ba, giá xuất khẩu có thể được tính toán
trên cơ sở giá mà tại đó hàng hóa nhập khẩu được bán lần đầu cho người mua độc lập
hoặc nếu hàng hóa không được bán lại cho người mua độc lập hay trong điều kiện
nhập khẩu, giá xuất khẩu sẽ được tính trên cơ sở hợp lý xác định bởi cơ quan điều tra.
Giá xuất khẩu muốn chính xác tin cậy sẽ được điều chỉnh có tính đến tất cả các chi
phí phát sinh giữa quá trình nhập khẩu và bán lại.
Việc điều chỉnh có tính đến chi phí vận chuyển, bảo hiểm, bảo dưỡng, dỡ hàng, thuế
nhập khẩu và các khoản thuế có thể trả sau khi xuất khẩu từ nước xuất xứ, chi phí
biên chung, hành chính, bán hàng, biên độ lợi nhuận hợp lý và các khoản hoa hồng
thường phải trả.
ĐIỀU 7 – Điều kiện để so sánh và điều chỉnh
Giá xuất khẩu và giá thông thường được so sánh tại cùng một mức độ thương mại, tại

một mức độ xuất xưởng và liên quan đến việc bán hàng ở thời điểm gần nhau.
Trường hợp không so sánh giá thông thường và giá xuất khẩu trên cơ sở đó, trong
từng thời điểm sẽ có khoản chiết khấu dưới dạng các khoản điều chỉnh các yếu tố
khác biệt có ảnh hưởng đến giá và so sánh giá. Khi đã đáp ứng các điều kiện đặc biệt,
có thể điều chỉnh đối với đặc tính vật lý của hàng hóa; chi phí nhập khẩu và các
8


khoản thuế gián tiếp; các khoản khấu hao, giảm trừ và số lượng; vận chuyển, bảo
hiểm, buôn bán, bốc dỡ và các chi phí phụ thuộc; tín dụng; chi phí sau bán hàng; hoa
hồng và các khoản chuyển đổi tiền tệ.
Các khoản điều chỉnh giá thông thường và giá xuất khẩu được tính dựa trên thông tin
liên quan trong giai đoạn điều tra hoặc trong năm tài chính gần nhất. Bất kỳ bên liên
quan nào khi yêu cầu điều chỉnh phải cung cấp những chứng cứ tương ứng.
CHƯƠNG III – THIỆT HẠI, NGUY CƠ THIỆT HẠI ĐỐI VỚI NGÀNH SẢN
XUẤT NỘI ĐỊA VÀ CẢN TRỢ ĐỐI VỚI SỰ HÌNH THÀNH NGÀNH SẢN
XUẤT NỘI ĐỊA
ĐIỀU 10 – Xác định thiệt hại
Việc xác định thiệt hại được tiến hành trên cơ sở những bằng chứng đầy đủ, tin cậy và
xem xét khách quan lượng hàng nhập khẩu bán phá giá, tác động của hàng nhập khẩu
đối với giá cả hàng hóa tương tự tại thị trường nội địa Ecuador và tác động đối với
ngành sản xuất nội địa.
Về sản lượng hàng nhập khẩu bán phá giá, cần phải xem xét liệu có sự tăng đáng kể
hàng nhập khẩu về tuyệt đối hoặc tương đối so với sản lượng nội địa hoặc tiêu thụ
hay không.
Về tác động của hàng nhập khẩu bán phá giá, cần phải xem xét liệu giá những hàng
nhập khẩu này có giảm đáng kể so với giá của sản phẩm tương tự sản xuất tại nội địa
hoặc liệu việc nhập khẩu những sản phẩm này có làm giảm giá hoặc ngăn ngừa sự
tăng giá đáng kể đáng lẽ sẽ phát sinh ở mức độ lớn.
Việc xem xét tác động của hàng nhập khẩu bán phá giá đối với ngành sản xuất nội địa

bao gồm đánh giá tất cả các yếu tố và chỉ số kinh tế liên quan ảnh hưởng đến ngành
sản xuất đó, trong đó sự suy giảm thực tế và tiềm ẩn về doanh thu, lợi nhuận, sản
lượng, thị phần, năng suất, tỷ lệ lãi trên đầu tư hoặc hiệu suất; các yếu tố ảnh hưởng
đến giá cả nội địa; ảnh hưởng của biên độ phá giá; ảnh hưởng tiêu cực thực tế và tiềm
ẩn về dòng tiền, hàng tồn kho, lao động, lương, tăng trưởng và khả năng tăng vốn
hoặc đầu tư. Không có yếu tố hay nhóm yếu tố nào có tính chất quyết định, ngoài ra
các yếu tố khác cũng sẽ được xem xét.
Tác động của hàng nhập khẩu bán phá giá phải được đánh giá trong mối tương quan
với ngành sản xuất nội địa của sản phẩm tương tự khi các thông tin có sẵn phản ánh
tình trạng về ngành sản xuất đó theo các tiêu chuẩn như quy trình sản xuất, doanh thu
và lợi nhuận của nhà sản xuất. Nếu các thông tin về ngành sản xuất không được đưa
ra đầy đủ thì tác động của hàng nhập khẩu bán phá giá sẽ được đánh giá bằng việc
xem xét ngành sản xuất của nhóm hàng gần giống nhất trong đó có sản phẩm tương
tự với các thông tin cần thiết có thể thu thập được.
Trường hợp sản phẩm được nhập khẩu từ nhiều hơn một nước là đối tượng bị điều
tra, cơ quan điều tra sẽ đánh giá gộp hàng nhập khẩu nếu biên độ phá giá của hàng

9


nhập khẩu từ mỗi nước cao hơn mức tối thiểu và sản lượng hàng nhập khẩu từ mỗi
nước đủ lớn nên không thể bỏ qua.
ĐIỀU 11 – Bằng chứng thiệt hại
Nếu việc điều tra liên quan đến sản phẩm có hoặc được phân phối từ những nước
không áp dụng các cam kết quốc tế, cần phải xem xét liệu nước xuất khẩu hoặc nước
xuất xứ có đưa ra bằng chứng thiệt hại đối với hàng xuất khẩu Ecuador hay không.
Nếu bằng chứng đó không được cung cấp, Ecuador có thể áp thuế chống bán phá giá
trên cơ sở kết quả điều tra cho thấy có hiện tượng bán phá giá.
ĐIỀU 12 – Xác định nguy cơ thiệt hại
Việc xác định nguy cơ thiệt hại nghiêm trọng đối với ngành sản xuất nội địa căn cứ

vào các thông tin số liệu chứ không phải lý lẽ, phỏng đoán hay khả năng có thể xảy
ra. Cần phải xem xét rõ ràng những thay đổi về điều kiện dẫn đến phát sinh thiệt hại
từ việc bán phá giá. Khi xem xét về nguy cơ thiệt hại nghiêm trọng, các yếu tố sau
đây sẽ được xem xét:
- Bản chất của hiện tượng bán phá giá bị điều tra và tác động thương mại có thể phát
sinh từ việc bán phá giá;
- Tỷ lệ tăng đáng kể lượng hàng nhập khẩu bán phá giá vào thị trường nội địa cho
thấy có khả năng tăng mạnh hàng nhập khẩu;
- Năng lực của nhà xuất khẩu tăng đáng kể hoặc trong tương lai sẽ tăng cho thấy có
khả năng tăng đáng kể hàng xuất khẩu vào thị trường nước nhập khẩu trong điều kiện
bất bình đẳng, có tính đến các thị trường xuất khẩu khác luôn thu hút thêm hàng xuất
khẩu;
- Hàng hóa được nhập tại mức giá làm giảm giá hoặc ngăn ngừa sự tăng giá của hàng
nội địa mà lẽ ra đã xảy ra và có thể làm tăng thêm nhu cầu đối với hàng nhập khẩu;

- Tồn kho hàng hóa bị điều tra.
Không một yếu tố nào có tính quyết định, tuy nhiên xem xét tất cả các yếu tố phải
đưa đến kết luận rằng trong tương lai sẽ có thêm hàng xuất khẩu bán phá giá và thiệt
hại thực tế sẽ phát sinh nếu biện pháp bảo vệ không được sử dụng.
Trong trường hợp sản phẩm được nhập khẩu từ nhiều hơn một nước là đối tượng bị
điều tra chống bán phá giá, cơ quan điều tra có thể tiến hành đánh giá gộp tác động
của những hàng nhập khẩu đó chỉ khi biên độ phá giá hàng hóa từ mỗi nước lớn hơn
mức tối thiểu và sản lượng hàng nhập khẩu từ mỗi nước đủ lớn nên không thể bỏ qua.
Việc đánh giá gộp những tác động đó phải xem xét điều kiện cạnh tranh giữa hàng
nhập khẩu và sản phẩm tương tự của nội địa.
ĐIỀU 13 – Giai đoạn rà soát thiệt hại hoặc nguy cơ thiệt hại
Việc rà soát thiệt hại hoặc nguy cơ thiệt hại thực hiện đối với cả giai đoạn nhập khẩu
sản phẩm tương tự trong 12 tháng trước đó.
10



ĐIỀU 14 – Mối quan hệ nhân quả
Để xác định mối quan hệ nhân quả giữa hàng nhập khẩu bán phá giá và thiệt hại đối
với ngành sản xuất nội địa, cơ quan điều tra phải xem xét các yếu tố khác ngoài bản
thân hàng nhập khẩu bán phá giá đang gây ra hoặc có thể gây ra thiệt hại đối với
ngành sản xuất nội địa. Các yếu tố đó bao gồm sản lượng và giá hàng nhập khẩu
không được bán tại mức phá giá, sự suy giảm nhu cầu hoặc thay đổi hình thức tiêu
dùng, thực tiễn thương mại hạn chế và cạnh tranh giữa nhà sản xuất nội địa và nước
ngoài, tình hình phát triển công nghệ, tình hình xuất khẩu và năng suất của ngành sản
xuất nội địa.
CHƯƠNG IV – THỦ TỤC
MỤC I – NỘP VÀ CHẤP NHẬN ĐƠN KHIẾU NẠI BÁN PHÁ GIÁ
ĐIỀU 15 – Bắt đầu tiến hành điều tra
Thủ tục điều tra hiện tượng thương mại quốc tế bất bình đẳng bắt đầu được tiến hành
do quyết định của chính cơ quan điều tra hoặc khi nhận yêu cầu của phần lớn các nhà
sản xuất nội địa.
ĐIỀU 16 – Cơ quan điều tra tự tiến hành điều tra
Cơ quan điều tra tự tiến hành điều tra khi có đủ bằng chứng cho thấy có hiện tượng
bán phá giá, thiệt hại gây ra đối với ngành sản xuất nội địa từ việc bán phá giá hàng
nhập khẩu và mối quan hệ nhân quả giữa hai hiện tượng đó.
ĐIỀU 17 – Bắt đầu tiến hành điều tra khi nhận được đơn khiếu nại của ngành
sản xuất nội địa
Quá trình điều tra xác định sự tồn tại, mức độ và tác động của hiện tượng thương mại
quốc tế bất bình đẳng bắt đầu tiến hành khi nhận được đơn khiếu nại của người đại
diện ngành sản xuất nội địa. Đơn khiếu nại cũng có thể được đưa ra bởi hiệp hội nhà
sản xuất đại diện cho phần lớn các nhà sản xuất ngành sản xuất nội địa.
Phần lớn các nhà sản xuất nội địa có nghĩa là những nhà sản xuất nội địa có sản lượng
chiếm ít nhất 50% tổng lượng sản phẩm tương tự hoặc sản phẩm cạnh tranh trực tiếp.
Quá trình điều tra bắt đầu được tiến hành nếu cơ quan điều tra xác nhận đơn khiếu nại
đưa ra đại diện cho ngành sản xuất nội địa trên cơ sở xem xét mức độ ủng hộ hoặc

phản đối của các nhà sản xuất nội địa sản xuất hàng hóa tương tự đối với đơn khiếu
nại. Đơn khiếu nại do các nhà sản xuất nội địa đưa ra bởi hoặc nhân danh họ nếu
được ủng hộ bởi các nhà sản xuất có sản lượng chiếm trên 50% tổng sản phẩm tương
tự của tất cả các nhà sản xuất nội địa, những người bày tỏ ý kiến đối với đơn khiếu
nại. Tuy nhiên, quá trình điều tra sẽ không được tiến hành khi số nhà sản xuất nội địa
ủng hộ đơn khiếu nại chiếm ít hơn 25% tổng sản phẩm tương tự của ngành sản xuất
nội địa.
Khi các nhà sản xuất nội địa có quan hệ với các nhà xuất khẩu hoặc nhập khẩu sản
phẩm bán phá giá, thuật ngữ “ngành sản xuất nội địa” có thể được hiểu là những nhà
11


sản xuất còn lại. Từ “có quan hệ” có nghĩa được hiểu theo Điều 4.1(i) của Hiệp định
chống bán phá giá.
Ngoại lệ trong trường hợp mỗi vùng miền là một thị trường, ngành sản xuất nội địa
có thể được chia thành hai hay nhiều thị trường riêng lẻ. Các nhà sản xuất trong từng
thị trường có thể được coi là ngành sản xuất nội địa riêng lẻ nếu họ bán tất cả hoặc
phần lớn sản phẩm bị điều tra tại thị trường đó và nếu cầu về hàng hóa tại thị trường
đó không đáp ứng bởi các nhà sản xuất ở thị trường khác. Trong trường hợp đó, thiệt
hại hoặc nguy cơ thiệt hai có thể phát sinh thậm chí khi phần lớn ngành sản xuất nội
địa không bị thiệt hại, miễn là có sự tập trung hàng nhập khẩu bản phá giá tại thị
trường khu vực đó và việc nhập khẩu hàng hóa đó dẫn đến thiệt hại hoặc nguy cơ
thiệt hại đối với các nhà sản xuất sản xuất toàn bộ hoặc phần lớn hàng hóa tại thị
trường đó.
ĐIỀU 18 – Yêu cầu đối với đơn khiếu nại
Đơn khiếu nại phải được nộp dưới dạng văn bản và bao gồm các thông tin sau:
1. Thông tin xác định danh tính của chủ thể nộp đơn, tên doanh nghiệp và trụ sở của
chủ thể khiếu nại, và thông tin về đại lý, nếu có; lĩnh vực kinh doanh và các văn bản
chứng minh;
2. Mô tả sản lượng và giá trị sản xuất nội địa của sản phẩm tương tự, trong đó chỉ ra

phẩm cách và đặc điểm, danh mục thuế quan và các số liệu liên quan khác;
3. Trường hợp đơn khiếu nại được nộp nhân danh ngành sản xuất nội địa, đơn phải có
thông tin mô tả ngành sản xuất đó thông qua danh sách các nhà sản xuất nội địa (hoặc
hiệp hội sản xuất nội địa sản xuất sản phẩm tương tự) và, ở mức độ có thể, mô tả sản
lượng và giá trị sản xuất sản phẩm nội địa tương tự của các nhà sản xuất đó;
4. Tên nước xuất xứ hoặc nước xuất khẩu đang bị điều tra;
5. Danh tính nhà xuất khẩu hoặc nhà sản xuất;
6. Danh sách các nhà nhập khẩu sản phẩm bị điều tra;
7. Thông tin về mức giá bán của sản phẩm bị điều tra để tiêu thụ tại thị trường nội địa
của nước xuất xứ hoặc nước xuất khẩu và giá xuất khẩu sang Ecuador (hoặc thông tin
về giá bán của sản phẩm từ nước xuất xứ hoặc nước xuất khẩu sang một nước thứ ba
hoặc giá trị tính toán của sản phẩm, nếu có) và thông tin về giá xuất khẩu hoặc giá
bán lại lần đầu cho người mua độc lập trong lãnh thổ của nước nhập khẩu, nếu có;
8. Thông tin về giá trị và sản lượng của sản phẩm nhập khẩu bị coi là bán phá giá;
9. Tác động của sản phẩm nhập khẩu đối với giá cả hàng hóa tương tự tại thị trường
nội địa;
10. Xem xét tác động của sản phẩm nhập khẩu đối với ngành sản xuất nội địa thông
qua các yếu tố và chỉ số phản ánh tình trạng của ngành sản xuất nội địa như sự suy
giảm thực tế hoặc tiềm ẩn về doanh thu, lợi nhuận, sản lượng, thị phần, năng suất, tỷ
lệ lãi trên đầu tư hoặc hiệu suất; các yếu tố ảnh hưởng giá cả nội địa; ảnh hưởng của
12


biên độ phá giá; tác động tiêu cực thực tế và tiềm ẩn đối với dòng tiền, hàng tồn kho,
lao động, lương, tăng trưởng và khả năng tăng vốn hoặc đầu tư;
11. Xác định thiệt hại, nguy cơ thiệt hại hoặc cản trở thực tế đối với sự hình thành
ngành sản xuất nội địa tại Ecuador do việc nhập khẩu sản phẩm hóa bán phá giá;
12. Bằng chứng và văn bản xác thực những thông tin cung cấp và lập luận cho thấy
cần thiết phải áp thuế chống bán phá giá;
13. Các nhân tố để xác định mối quan hệ nhân quả giữa hiện tượng bán phá giá và

thiệt hại theo quy định tại Điều 10 và 14.
14. Cơ quan điều tra phải yêu cầu các bên liên quan cung cấp các thông tin mật bằng
cách đưa ra các bản tóm tắt công khai về các thông tin đó;
15. Địa điểm và ngày nộp đơn khiếu nại.
MỤC II – XEM XÉT ĐÁNH GIÁ ĐƠN KHIẾU NẠI VÀ BẮT ĐẦU ĐIỀU TRA
ĐIỀU 19 – Nộp đơn khiếu nại
Đơn khiếu nại phải được nộp lên Ủy ban Thương mại thuộc Bộ Ngoại thương, Hội
nhập và Thủy sản, bao gồm một bản gốc và một bản sao.
ĐIỀU 20 – Nhận và xem xét đánh giá đơn khiếu nại
Trong thời hạn 8 ngày không thể gia hạn thêm kể từ ngày đơn khiếu nại được nộp, cơ
quan điều tra có thể:
(a) Chấp nhận đơn khiếu nại, hoặc
(b) Cho chủ thể nộp đơn thời gian 15 ngày làm việc để nộp đầy đủ giấy tờ liên quan
để xác nhận thông tin đã cung cấp cũng như để đáp ứng những yêu cầu tại Điều 18
trên. Giai đoạn này tính từ ngày sau ngày yêu cầu đưa ra đối với chủ thể và có thể gia
hạn thêm 15 ngày làm việc nữa nếu chủ thể khiếu nại yêu cầu.
Sau khi chủ thể khiếu nại nộp đơn và đáp ứng mọi yêu cầu, cơ quan điều tra có thời
hạn 15 ngày làm việc để xem xét khiếu nại và ra quyết định.
Yêu cầu cung cấp thêm thông tin của cơ quan điều tra đối với chủ thể nộp đơn sẽ làm
chấm dứt thời gian nêu tại Điều 27. Giai đoạn điều tra theo đó sẽ lại bắt đầu khi chủ
thể khiếu nại cung cấp các thông tin được yêu cầu.
Trường hợp không đủ căn cứ để bắt đầu tiến hành điều tra, cơ quan điều tra phải
thông báo quyết định này trong một phán quyết có nội dung tương ứng và thông báo
cho chủ thể khiếu nại trong vòng 5 ngày làm việc kể từ ban hành phán quyết. Đơn
kháng án đối với phán quyết này có thể được gửi lên tòa án tương ứng.
ĐIỀU 21 – Rút đơn khiếu nại
Sau thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày yêu cầu chủ thể nộp đơn cung cấp thêm
thông tin, nếu chủ thể khiếu nại không đưa ra đầy đủ thông tin, cơ quan điều tra coi
như chủ thể nộp đơn đã rút đơn khiếu nại. Khi đó đơn khiếu nại được bỏ qua không
cần xem xét và chủ thể nộp đơn sẽ được thông báo về điều này.

13


ĐIỀU 22 – Bắt đầu tiến hành điều tra
Quá trình điều tra chống bán phá giá bắt đầu được tiến hành, với điều kiện:
- Đơn khiếu nại nhân danh phần lớn các nhà sản xuất nội địa theo quy định tại Điều
17;
- Thông tin, văn bản và nghiên cứu được cung cấp đầy đủ làm căn cứ về sự tồn tại
của hiện tượng bán phá giá, thiệt hại đối với ngành sản xuất nội địa và mối quan hệ
nhân quả giữa việc bán phá giá và thiệt hại phát sinh.
Tiểu ban Thư ký phụ trách vấn đề ngoại thương và hội nhập của MICIP phải đưa ra
phán quyết thông báo về việc bắt đầu tiến hành điều tra chống bán phá giá trong đó
chỉ ra lý do pháp lý và thực tế đối với việc điều tra. Trường hợp cơ quan điều tra
không đưa ra dự thảo phán quyết trong thời gian quy định, Tiểu ban Thư ký sẽ tự đưa
ra phán quyết tiến hành điều tra trong thời gian không quá 3 ngày làm việc.
Cuộc điều tra sẽ không được tiến hành khi lượng sản phẩm nhập khẩu bán phá giá
không đáng kể, biên độ phá giá là tối thiểu hoặc khi thiệt hại phát sinh từ việc nhập
khẩu sản phẩm bán phá giá là không đáng kể. Các trường hợp này được quy định cụ
thể tại Điều 35.
Trường hợp không tiến hành điều tra, cần đưa ra phán quyết với nội dung tương ứng
và thông báo phán quyết này tới chủ thể khiếu nại trong vòng 5 ngày làm việc kể từ
ngày ban hành. Chủ thể nộp đơn có thể khiếu nại về phán quyết này lên tòa án.
ĐIỀU 23 – Thương lượng
Trong quá trình điều tra chống bán phá giá, khi chấp nhận đơn khiếu nại, cơ quan
điều tra có thể tổ chức thương lượng với các bên liên quan bao gồm các cơ quan
chính phủ và những nhà xuất khẩu của nước xuất khẩu, những nhà nhập khẩu và nhà
sản xuất sản phẩm bị điều tra, doanh nghiệp sử dụng sản phẩm với mục đích sản xuất
và người tiêu dùng nội địa. Thương lượng được tổ chức nhằm tìm kiếm một giải pháp
chung cho tất cả các bên.
Trong quá trình thương lượng, nếu các bên đạt được thỏa thuận chung, việc bắt đầu

quá trình điều tra sẽ được coi là không cần thiết hoặc quá trình điều tra sẽ chấm dứt.
Sau 1 tháng kể từ khi bắt đầu thương lượng, nếu các bên không đạt được thỏa thuận
chung, quá trình điều tra vẫn tiếp tục.
Tuy nhiên, cơ quan điều tra cũng có thể sắp xếp các buổi thương lượng trong giai
đoạn điều tra, nhưng điều này không dẫn đến việc chấm dứt hoặc ngưng trệ quá trình
điều tra.
ĐIỀU 24 – Ban hành và thông báo phán quyết bắt đầu tiến hành điều tra
Trước khi bắt đầu tiến hành điều tra, khi chấp nhận đơn khiếu nại, cơ quan điều tra
phải thông báo cho chính phủ nước xuất khẩu có liên quan. Nếu cần phải tiến hành
điều tra, cơ quan điều tra phải ban hành phán quyết bắt đầu điều tra chống bán phá
giá tại Phòng Đăng ký chính thức (Official Register) trong đó chỉ ra ngày bắt đầu và
14


kết thúc quá trình điều tra, tên nước xuất khẩu và hàng hóa liên quan, cơ sở cho thấy
tồn tại hiện tượng bán phá giá, bản tóm tắt các yếu tố để đưa ra quyết định điều tra
chống bán phá giá, địa chỉ liên lạc của các bên liên quan và thời gian cho các bên liên
quan đưa ra ý kiến. Phán quyết phải được thông báo cho Ủy ban về thực tiễn chống
bán phá giá và Ủy ban các biện pháp trợ cấp và trả đũa của WTO nếu nước liên quan
là thành viên của tổ chức này, đồng thời thông báo cho các bên liên quan.
Thủ tục tương tự cũng được tiến hành khi cơ quan điều tra áp đặt các biện pháp tạm
thời và cuối cùng để ngăn ngừa và khắc phục hiện tượng bán phá giá.
Mặt khác, phán quyết phải được đăng trên một tờ báo được phát hành rộng rãi tại
Ecuador để cung cấp thông tin cho tất cả các bên liên quan.
Với mục đích ban hành và thông báo phán quyết tiến hành điều tra, cơ quan điều tra
có thời gian 10 ngày làm việc kể từ ngày ban hành để bắt đầu tiến hành điều tra và áp
dụng các biện pháp tạm thời hoặc cuối cùng.
Nếu không đưa ra quyết định điều tra, các cơ quan chính quyền sẽ không được công
bố bất cứ thông tin gì về việc bắt đầu tiến hành điều tra.
Ủy ban về các thực tiễn chống bán phá giá và Ủy ban các biện pháp trợ giá và trả đũa

của WTO phải được thông báo trước khi các biện pháp tạm thời hoặc cuối cùng được
áp dụng.
ĐIỀU 25 – Chuẩn bị hồ sơ
Khi bắt đầu tiến hành điều tra, cơ quan điều tra phải chuẩn bị hồ sơ tập hợp tất cả
thông tin liên quan đến vụ kiện. Hồ sơ này bao gồm cả một phần riêng biệt những
thông tin mật.
PHẦN III – XÁC ĐỊNH VÀ ÁP DỤNG CÁC BIỆN PHÁP TẠM THỜI
ĐIỀU 26 – Thủ tục
Cơ quan điều tra phải chuẩn bị báo cáo kỹ thuật, nếu cần, để xác định mức độ áp
dụng các biện pháp chống bán phá giá tạm thời và nộp báo cáo cho COMEXI để xem
xét và quyết định. COMEXI có ít nhất 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo
cáo để ra quyết định và tổ chức cuộc họp đặc biệt, nếu cần.
Biện pháp tạm thời không được áp dụng trong 60 ngày kể từ ngày bắt đầu tiến hành
điều tra.
Biện pháp tạm thời có thể được áp dụng nếu:
(a) Quá trình điều tra bắt đầu được tiến hành theo quy định tại Điều 15, 16 và 17, theo
đó việc áp dụng biện pháp tạm thời phải được thông báo rộng rãi và các bên liên quan
có cơ hội để cung cấp thông tin và đưa ra ý kiến về điều đó;
(b) Có quyết định sơ bộ xác nhận hiện tượng bán phá giá và thiệt hại gây ra đối với
ngành sản xuất nội địa; và

15


(c) Cơ quan có thẩm quyền cho rằng cần áp dụng các biện pháp ngăn chặn thiệt hại
phát sinh trong quá trình điều tra.
Xác nhận sơ bộ về hiện tượng bán phá giá và việc áp thuế chống bán phá giá tạm thời
được đưa ra trong cùng phán quyết, trong đó có thể có một trong các khả năng sau:
- Tiếp tục điều tra mà không áp thế tạm thời,
- Tiếp tục điều tra cùng với việc áp thuế tạm thời, hoặc

- Chấm dứt điều tra.
Trường hợp quá trình điều tra chống bán phá giá tiến hành đối với sản phẩm có xuất
xứ từ những nước không phải là thành viên WTO hoặc những nước không có bất kỳ
thỏa thuận hoặc hiệp ước liên quan nào với Ecuador, COMEXI phải đưa ra quyết
định đánh giá đơn khiếu nại trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo
cáo kỹ thuật của cơ quan điều tra của MICIP.
Quyết định áp dụng các biện pháp sơ bộ sẽ được đưa ra trong phán quyết của
COMEXI căn cứ vào báo cáo kỹ thuật của MICIP.
Phán quyết bao gồm các thông tin sau:
(a) Các vấn đề thực tế và pháp lý làm cơ sở đưa ra quyết định;
(b) Tên các nhà cung cấp hoặc tên nước cung cấp liên quan;
(c) Mô tả hàng hóa là đối tượng áp dụng các biện pháp đó;
(d) Các thông tin liên quan đến việc xác định thiệt hại; và,
(e) Thời hạn áp dụng biện pháp tạm thời.
Bất kỳ biện pháp tạm thời nào cũng có thể được đưa ra dưới dạng thuế tạm thời hoặc
hình thức bảo đảm – bằng tiền bảo đảm hoặc đặt cọc – tương đương với khoản thuế
chống bán phá giá ước tính tạm thời.
Thuế chống bán phá giá được áp dụng với sản phẩm nhập khẩu là đối tượng điều tra,
bất kể nhà nhập khẩu là ai.
Việc nộp thuế chống bán phá giá tạm thời có thể được thay thế bằng tiền bảo đảm
hoặc đặt cọc phù hợp với quy định thuế quan.
Việc áp dụng các biện pháp chống bán phá giá tạm thời giới hạn trong khoảng thời
gian ngắn, không quá 4 tháng hoặc không vượt quá 6 tháng nếu có quyết định gia hạn
của cơ quan có thẩm quyền.
Khi quyết định áp dụng biện pháp chống bán phá giá cuối cùng được đưa ra, thời gian
áp dụng biện pháp tạm thời sẽ được tính vào tổng thời gian áp dụng thuế cuối cùng.
Trong quá trình điều tra, thời gian để cơ quan điều tra xem xét liệu mức thuế thấp hơn
biên độ phá giá có đủ để loại bỏ thiệt hạ hay không có thể là 6 tháng hoặc 9 tháng nếu
có quyết định gia hạn của cơ quan có thẩm quyền.


16


Phán quyết xác nhận về biện pháp tạm thời được Bộ Ngoại thương, Công nghiệp hóa
và Thủy sản thông báo tới Cục Thuế quan Ecuador để thi hành.
Thuế chống bán phá giá không được áp dụng nếu cơ quan điều tra xác nhận rằng
lượng sản phẩm nhập khẩu bán phá giá không đáng kể hoặc biên độ phá giá ở mức tối
thiểu hoặc nếu thiệt hại phát sinh từ sản phẩm nhập khẩu bị điều tra là không đáng kể.
Quy định cụ thể về các trường hợp này được nêu tại Điều 35.
MỤC IV
THỜI HẠN ĐIỀU TRA VÀ VIỆC CUNG CẤP BẰNG CHỨNG
Điều 27 – Thời hạn điều tra
Cơ quan điều tra có tối đa 3 tháng kể từ ngày bắt đầu điều tra chống bán phá giá để
hoàn thành cuộc điều tra và nộp báo cáo với các kết luận và kiến nghị lên COMEXI.
Điều 28 – Quyền được tiếp cận thông tin
Kể từ khi quá trình điều tra bắt đầu được tiến hành, bất kỳ bên liên quan nào hay cá
nhân nào có quyền lợi hợp pháp đều có quyền được tiếp cận các thông tin không
mang tính bảo mật trong hồ sơ khiếu nại và có thể yêu cầu được cung cấp bản sao các
thông tin này với chi phí do chính họ chịu.
60 ngày sau khi kết thúc điều tra, các thông tin trong hồ sơ điều tra, ngoài các thông
tin mật, sẽ được công bố công khai. Việc công bố rộng rãi được tiến hành theo Điều
12 Hiệp định chống bán phá giá của WTO (GATT 1994).
Điều 29 – Bằng chứng và thông tin được yêu cầu hoặc được cung cấp trong quá
trình điều tra
Trong thời hạn điều tra, cơ quan điều tra có thể yêu cầu và thu thập các bằng chứng
cần thiết.
Cơ quan điều tra có thể yêu cầu bất kỳ thông tin nào, trong đó có cả tham vấn kỹ
thuật từ các bộ ngành. Các bộ ngành phải trả lời trong thời gian sớm nhất. Cơ quan
điều tra cũng có thể yêu cầu các bên liên quan đưa ra ý kiến và xác thực thông tin.
Các bên liên quan có thể đưa ra ý kiến về các thông tin đó.

Với yêu cầu này, thời hạn điều tra nêu tại tại Điều 27 sẽ tạm dừng và lại bắt đầu khi
các bên cung cấp thông tin yêu cầu.
Tương tự như vậy, các bên liên quan và những người có lợi ích khi tham gia quá trình
điều tra có thể cung cấp bằng chứng, báo cáo và văn bản cho đến 10 ngày trước khi
kết luận điều tra được đưa ra.
Tất cả văn bản, đơn từ và các giấy tờ khác phải được nộp bằng tiếng Tây Ban Nha với
phần dịch thuật công chứng. Nếu các bên không đáp ứng đúng yêu cầu này, cơ quan
điều tra có thể từ chối và không coi các văn bản trên là bằng chứng điều tra.
Điều 30 – Thông tin mật

17


Thông tin được coi là mật nếu việc tiết lộ hoặc công bố thông tin đó làm thiệt hại vị
thế cạnh tranh của doanh nghiệp liên quan hoặc có tác động tiêu cực đối với người
cung cấp thông tin hoặc nếu thông tin đó được cung cấp trên cơ sở bí mật. Các thông
tin mật do chủ thể nộp đơn, các bên liên quan hoặc cơ quan chính quyền cung cấp sẽ
được tập hợp trong một hồ sơ riêng và chỉ cơ quan có thẩm quyền mới được quyền
xem hồ sơ đó.
Thông tin mật được đưa ra trong quá trình điều tra dưới dạng bản tóm tắt công khai
đầy đủ chi tiết, cho phép có thể hiểu được khái quát các thông tin mật đó.
Nếu cơ quan chính quyền thấy rằng yêu cầu bảo mật không được bảo đảm và nếu bên
cung cấp thông tin không sẵn sàng công bố thông tin hoặc ủy quyền công bố thông
tin dưới dạng khái quát hoặc tóm tắt, cơ quan này có thể bỏ qua các thông tin đó trừ
khi họ thấy rằng nguồn thông tin cho thấy thông tin đó là chính xác.
Chỉ có cơ quan có thẩm quyền mới được phép tiếp cận thông tin mật trong quá trình
làm việc nhưng vẫn đảm bảo thông tin mật được giữ kín.
ĐIỀU 31 – Họp mặt cung cấp thông tin kỹ thuật
Trong vòng 15 ngày làm việc sau ngày công bố phán quyết sơ bộ và cuối cùng tại
Phòng Đăng ký (Official Register), các bên liên quan có thể yêu cầu tổ chức cuộc họp

cung cấp thông tin kỹ thuật. Mục đích của cuộc họp này là nhằm giải thích phương
pháp đã được sử dụng để xác định biên độ phá giá cũng như thiệt hại hay nguy cơ
thiệt hại phát sinh và lập luận về nguyên nhân nhân quả của chúng.
ĐIỀU 32 – Phiên điều trần
Vào bất cứ thời điểm nào trong quá trình điều tra, xuất phát từ quyết định của chính
cơ quan điều tra hoặc theo yêu cầu của bất cứ bên nào có liên quan, cơ quan điều tra
có thể yêu cầu tiến hành phiên điều trần công khai với sự tham dự của đại diện các
bên có lợi ích khác nhau. Phiên điều trần được tổ chức với mục đích làm rõ những
điểm không rõ ràng hoặc gây tranh cãi trong quá trình điều tra và giải thích phương
pháp được sử dụng để xác định biên độ phá giá, xác định thiệt hại hoặc nguy cơ thiệt
hại, lập luận về mối quan hệ của chúng cũng như tác động đối với người tiêu dùng
nội địa và doanh nghiệp sử dụng sản phẩm để sản xuất. Các bên không bắt buộc tham
dự buổi điều trần và việc không tham dự không ảnh hưởng đến quyền lợi của bên
đó.
Phiên điều trần được tổ chức trong vòng 8 ngày kể từ ngày có lệnh triệu tập, nhưng
việc tổ chức phiên điều trần không làm gián đoạn hoặc đình chỉ quá trình điều tra
hoặc các thời hạn xác định cho giai đoạn khác nhau.
Tại phiên điều trần, đại diện của cơ quan điều tra đề xuất thảo luận những vấn đề
được coi là cần thiết cùng với những bằng chứng được cung cấp bởi bên khiếu nại.
Người của cơ quan điều tra đóng vai trò là người chủ trì và để cho các bên liên quan
bao gồm nhà nhập khẩu, nhà xuất khẩu nước ngoài, nhà sản xuất nội địa, người sử
dụng sản phẩm với mục đích sản xuất và người tiêu dùng hoặc đại diện của họ phát
18


biểu theo thứ tự. Mỗi bên sẽ có thời gian trình bày quan điểm của mình và trả lời lập
luận của bên kia. Tại buổi điều tra, quy định về thông tin bảo mật phải được tuân thủ.
Kết luận của phiên điều trần được ghi lại trong biên bản và được ký bởi Trưởng Ban
phụ trách các vấn đề thương mại và tự vệ và các bên liên quan.
ĐIỀU 33 – Điều tra tại hiện trường

Cơ quan điều tra có quyền đến văn phòng hoặc trụ sở nơi tìm thấy những thông tin
liên quan đế vụ kiện để kiểm tra và xác thực nội dung của các văn bản đó và các bằng
chứng được cung cấp trong quá trình điều tra.
Điều tra tại hiện trường có thể thực hiện đối với nhà sản xuất nội địa và nhà nhập
khẩu, ngoài ra có cả nhà xuất khẩu và sản xuất của nước xuất xứ hoặc nước xuất khẩu
sản phẩm bị điều tra trong trường hợp COMEXI tiến hành nhằm mục đích xác thực
nội dung và tính tin cậy của thông tin do các bên cung cấp khi có sự nhất trí của các
doanh nghiệp bị điều tra hoặc các bên liên quan. Các doanh nghiệp của nước xuất
khẩu được thông báo về đoàn kiểm tra và chi tiết thông tin cần xác thực trong vòng
20 ngày làm việc. Nếu các bên không nhất trí với nhau, cơ quan điều tra phải đưa ra
quyết định điều tra căn cứ vào những thông tin có sẵn.
Kết quả điều tra hiện trường phải được ghi lại ở dạng tóm tắt trong biên bản ký bởi
các bên liên quan.
ĐIỀU 34 – Các thông tin sẵn có
Nếu bất cứ bên nào có liên quan từ chối hoặc không cung cấp thông tin cần thiết
trong thời hạn hợp lý cho phép hoặc làm cản trở đáng kể quá trình điều tra, tất cả
quyết định đưa ra trong quá trình điều tra đều căn cứ vào những thông tin sẵn có. Khi
cơ quan điều tra yêu cầu chủ thể nộp đơn hoặc bất kỳ bên nào liên quan xác thực
thông tin trong thời hạn hợp lý và dưới dạng văn bản, cơ quan này phải thông báo cho
bên đó trước. Nếu các bên không đồng ý, thông tin được cung cấp bởi bên đối lập sẽ
được coi là chính xác nếu như không có bằng chứng phủ nhận thông tin đó.
Trong thời hạn điều tra, bất cứ bên liên quan nào cũng có thể đưa ra lập luận cùng với
bằng chứng xác thực lập luận đó.
ĐIỀU 35 – Sản phẩm nhập khẩu không đáng kể và điều kiện tối thiểu
Theo quy định tại Điều 22 và 26, các trường hợp dưới đây sẽ được xem xét:
1. Lượng sản phẩm nhập khẩu bán phá giá được coi là không đáng kể nếu:
Lượng sản phẩm nhập khẩu bán phá giá từ một nước chiếm ít hơn 3% tổng sản lượng
nhập khẩu của hàng hóa đó;
Với sản phẩm nhập khẩu bán phá giá từ nhiều nước, sản lượng nhập khẩu từ một
nước riêng lẻ chiếm ít hơn 3% sản lượng của hàng hóa tương tự và sản lượng gộp từ

các nước ít hơn 7% tổng sản lượng nhập khẩu của hàng hóa đó.
2. Biên độ phá giá được coi là tối thiểu nếu thấp hơn 2% so với giá xuất khẩu.
19


MỤC V
GIẢI PHÁP THỎA THUẬN CHUNG
ĐIỀU 36 – Cam kết về giá
Cơ quan có thẩm quyền của nước xuất xứ hoặc nước xuất khẩu hay nhà sản xuất hoặc
xuất khẩu có thể cam kết với cơ quan điều tra về việc điều chỉnh giá xuất khẩu hoặc
ngừng xuất khẩu hàng sang Ecuador để loại bỏ thiệt hại gây ra đối với ngành sản xuất
nội địa.
Cơ quan điều tra không thể ép buộc nhưng có thể đề xuất nhà xuất khẩu đưa ra cam
kết về giá.
Nhà xuất khẩu phải cung cấp thông tin định kỳ liên quan đến việc thực hiện cam kết
đã được chấp nhận.
Cam kết về giá không được chấp nhận nếu cơ quan điều tra không đưa ra kết luận sơ
bộ khẳng định có việc bán phá giá và thiệt hại phát sinh từ hiện tượng đó.
ĐIỀU 37 – Nội dung của văn bản cam kết
Văn bản cam kết phải bao gồm đầy đủ thông tin và ủy quyền cho cơ quan điều tra
tiến hành điều tra tại hiện trường để kiểm tra việc tuân thủ cam kết đưa ra.
ĐIỀU 38 – Thủ tục liên quan đến văn bản cam kết
Cơ quan điều tra sau khi nhận được văn bản cam kết phải thông báo về nội dung của
văn bản này cho các bên liên quan.
Cơ quan điều tra phải tạo điều kiện cho các bên được tiếp cận thông tin trong bản đề
xuất cam kết trong vòng 5 ngày làm việc kể từ ngày thông báo. Hết thời gian này, các
bên có thêm 5 ngày nữa để đưa ra ý kiến bằng văn bản.
Hết giai đoạn này, COMEXI sẽ quyết định chấp nhận hoặc từ chối đề xuất căn cứ vào
báo cáo kỹ thuật của MICIP, phù hợp với lợi ích quốc gia của Ecuador.
Nếu chấp nhận văn bản cam kết, COMEXI sẽ ban hành phán quyết ủy quyền cơ quan

điều tra ngay lập tức thực hiện thu thuế tạm thời, nếu có, và tiếp tục quá trình điều tra
trong trường hợp phát hiện cam kết không được thực hiện.
Phán quyết chấp nhận cam kết về giá được công bố tại Official Register và thông báo
cho các bên liên quan.
Cam kết về giá đưa ra ngoài thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày ban hành quyết
định sơ bộ sẽ không được chấp nhận.
Cơ quan điều tra có thể tự tiến hành rà soát định kỳ đối với cam kết hoặc theo yêu cầu
của bất cứ bên liên quan nào.
ĐIỀU 39 – Họp thương lượng
Cho đến 15 ngày làm việc trước khi kết thúc điều tra, các bên liên quan có thể yêu
cầu cơ quan điều tra tổ chức họp thương lượng để giải quyết tranh cãi. Cơ quan điều
20


tra nếu chấp nhận đề xuất đó phải đưa ra phán quyết về họp thương lượng và chấm
dứt điều tra.
Phán quyết về họp thương lượng được công bố tại Official Register và thông báo cho
các bên liên quan.
Yêu cầu tổ chức họp thương lượng đưa ra ngoài thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày
ban hành quyết định sơ bộ sẽ không được xem xét.
MỤC VI
KẾT THÚC ĐIỀU TRA VÀ ÁP ĐẶT THUẾ CUỐI CÙNG
ĐIỀU 40 – Kết luận điều tra
Cho đến 10 ngày làm việc trước khi thời hạn điều tra nêu tại Điều 27 kết thúc, các
bên liên quan có thể nộp văn bản với lý lẽ bảo vệ quyền lợi cho chính mình.
Khi kết thúc thời hạn điều tra, sẽ không có bất kỳ báo cáo, văn bản hay bằng chứng
nào được xem xét.
Cơ quan điều tra sẽ thông báo cho các bên tham gia trong vòng 10 ngày làm việc về
ngày chấm dứt thời hạn điều tra để đưa ra ý kiến bảo vệ.
ĐIỀU 41 – Chấm dứt điều tra

Khi thời hạn đưa ra lý lẽ kết thúc và trước khi hết thời hạn điều tra, cơ quan điều tra
phải đưa ra kết luận điều tra căn cứ vào các bằng chứng và thông tin trong hồ sơ và
chuyển kết luận đó cho COMEXI để ra quyết định.
Quyết định cuối cùng của COMEXI bao gồm các thông tin:
- Việc áp thuế chống bán phá giá cuối cùng và mức thuế;
- Chấm dứt hiệu lực của các biện pháp tạm thời; và/hoặc
- Chấm dứt điều tra mà không áp đặt bất kỳ biện pháp chống bán phá giá nào.
COMEXI sẽ có tối đa 15 ngày lầm việc kể từ khi nhận được báo cáo của cơ quan điều
tra để đưa ra quyết định cuối cùng.
ĐIỀU 42 – Thực thi phán quyết của COMEXI
Quyết định của COMEXI sẽ được Bộ Ngoại thương, Công nghiệp hóa và Thủy sản
thông báo cho Cơ quan Hải quan Ecuađor để được biết và thi hành.
Cơ quan điều tra phải tạo điều kiện cho các doanh nghiệp sử dụng sản phẩm bị điều
tra để sản xuất hoặc đại diện những người tiêu dùng nếu hàng hóa được bán lẻ trên thị
trường để đưa ra thông tin liên quan đến điều tra bán phá giá, thiệt hại và mối quan hệ
nhân quả giữa chúng. Cơ quan có thẩm quyền sẽ xem xét khó khăn của các bên liên
quan, đặc biệt đối với các doanh nghiệp nhỏ, trong việc cung cấp thông tin theo yêu
cầu và có sự hỗ trợ cần thiết.
Phán quyết đưa ra bao gồm các thông tin sau:
21


(a) Cơ sở thực tế và pháp lý để đưa ra quyết định;
(b) Tên nhà cung cấp hoặc nước cung cấp hàng hóa liên quan;
(c) Mô tả sản phẩm là đối tượng của các biện pháp;
(d) Biên độ phá giá được xác định, lý do sử dụng phương pháp xác định biên độ phá
giá và so sánh giá xuất khẩu và giá thông thường;
(e) Xem xét việc xác định thiệt hại;
(f) Thời hạn áp dụng của biện pháp cuối cùng.
Trường hợp quyết định đưa ra khẳng định việc áp dụng biện pháp cuối cùng, giai

đoạn áp dụng của bất cứ biện pháp tạm thời nào cũng sẽ được tính trong tổng thời
gian áp dụng biện pháp cuối cùng đó.
Phán quyết được công bố tại Official Register và thông báo cho các bên liên quan
trong vòng 5 ngày làm việc kể từ ngày ban hành.
CHƯƠNG V
THUẾ CUỐI CÙNG
ĐIỀU 43 – Mức thuế
Khi kết thúc điều tra, nếu có quyết định áp thuế chống bán phá giá cuối cùng thì
quyết định đó cũng cần chỉ ra mức thuế, có thể bằng hoặc thấp hơn biên độ phá giá,
tùy theo từng trường hợp cần thiết hoặc ở mức đủ để loại bỏ thiệt hại hoặc nguy cơ
thiệt hại.
Thuế chống bán phá giá được đưa ra ở dạng mức cố định hoặc theo tỉ lệ.
ĐIỀU 44 – Thuế có hiệu lực hồi tố
Thuế cuối cùng có hiệu lực hồi tố trong các trường hợp sau:
1. Đối với sản phẩm nhập khẩu ồ ạt trong thời gian từ ngày bắt đầu tiến hành điều tra
đến ngày bắt đầu áp dụng thuế tạm thời, nhiều nhất là 90 ngày làm việc. Sự tồn tại
của hàng nhập khẩu với số lượng lớn được xác định bằng cách xem xét xu hướng
nhập khẩu trong giai đoạn trên so với xu hướng nhập khẩu 3 năm trước ngày bắt đầu
điều tra hoặc có đề nghị tổ chức thương lượng. Thêm vào đó, trong mỗi trường hợp
cụ thể, quy mô thị trường của sản phẩm bị điều tra và những điều kiện khác như khối
lượng hàng nhập khẩu tồn kho tăng nhanh đều được xem xét.
Thuế chống bán phá giá có thể được áp đặt đối với hàng nhập khẩu ồ ạt nếu cơ quan
điều tra thấy rằng việc bán phá giá vốn có từ lâu đã gây ra thiệt hại hoặc nhà nhập
khẩu xác nhận rằng nhà xuất khẩu đã thực hiện bán phá giá, dẫn đến thiệt hại đối với
ngành sản xuất nội địa.
2. Đối với sản phẩm nhập khẩu trong thời gian 90 ngày trước khi thuế tạm thời được
áp đặt, nếu cam kết về giá không được thực hiện. Thời gian áp dụng không được dài
hơn thời gian không thực hiện cam kết về giá.
22



ĐIỀU 45 – Thuế chống bán phá giá và thời hạn áp dụng
Thuế chống bán phá giá tự động hết hiệu lực 5 năm sau khi được áp dụng, trừ khi lý
do áp thuế vẫn còn tồn tại thể hiện bởi các đánh giá định kỳ. Các bên liên quan phải
được thông báo về việc duy trì hoặc hủy bỏ thuế qua phán quyết của cơ quan điều tra.
Cơ quan Hải quan Ecuador áp đặt thuế chống bán phá giá phù hợp với các phán quyết
của cơ quan điều tra, xem xét đến các quy định về thu thuế và thủ tục đánh thuế của
hải quan.
Trong bất kỳ trường hợp nào, thuế chống bán phá giá chỉ có hiệu lực với mục đích và
ở mức cần thiết đủ để loại bỏ thiệt hại do việc bán phá giá gây ra.
ĐIỀU 46 – Rà soát thuế
Sau khi thuế chống bán phá giá áp dụng được 1 năm, cơ quan điều tra có thể tiến
hành tự mở lại cuộc điều tra để rà soát thuế hoặc theo yêu cầu của bất kỳ bên liên
quan nào nếu thấy rằng điều kiện áp dụng thuế chống bán phá giá đã thay đổi.
Phán quyết mở lại cuộc điều tra điều tra để rà soát thuế cũng tương tự như khi bắt đầu
tiến hành điều tra.
Quá trình điều tra rà soát thuế kéo dài không quá 5 tháng.
Thuế chống bán phá giá sẽ được áp dụng cho đến khi quá trình điều tra rà soát chấm
dứt.
ĐIỀU 47 – Biên độ của thuế chống bán phá giá
Trong kết luận điều tra, cơ quan điều tra có trách nhiệm đưa ra mức thuế áp dụng đối
với thuế chống bán phá giá, sau khi xem xét hiệu số giữa giá thông thường và giá
xuất khẩu của hàng hóa bị điều tra và mức độ thiệt hại gây ra đối với ngành sản xuất
nội địa.
Trong bất cứ trường hợp nào, thuế chống bán phá giá không được lớn hơn biên độ
phá giá.
Quyết định liệu có áp thuế chống bán phá giá hay không khi tất cả yêu cầu đối với
việc áp đặt thuế đã được đáp ứng và mức thuế bằng hay thấp hơn biên độ phá giá
được đưa ra bởi cơ quan có thẩm quyền của nước nhập khẩu. Việc áp thuế chống bán
phá giá được thực hiện trên lãnh thổ tất cả các nước thành viên cộng đồng ANDEAN.

Thuế chống bán phá giá đưa ra có thể thấp hơn biên độ phá giá nếu mức thuế đó đã
đủ để loại bỏ thiệt hại đối với ngành sản xuất nội địa.
ĐIỀU 48 – Thuế phụ trội và hoàn thuế
Toàn bộ thuế đã trả hoặc phần thuế phụ trội phải được hoàn lại cho nhà nhập khẩu
ngay khi có thể hoặc khoản đảm bảo phải được trả lại hoặc chỉ thu một phần khi có
kết luận xác nhận biên độ phá giá thấp hơn mức thuế tạm thời đã áp dụng.
Bất kỳ khoản hoàn thuế nào đều được thực hiện bởi cơ quan thuế theo đúng thủ tục
hoàn thuế.
23


Nếu thuế chống bán phá giá cao hơn thuế tạm thời đã trả hoặc phải trả hoặc khoản
đảm bảo ước tính, nhà nhập khẩu không cần phải nộp thêm phần chênh lệch.
Trường hợp quyết định áp thuế cuối cùng được xác định trên cơ sở tồn tại nguy cơ
thiệt hại hoặc cản trở thực tế (thiệt hại chưa phát sinh), thuế chống bán phá giá cuối
cùng chỉ áp dụng bắt đầu từ ngày được xác định là có nguy cơ thiệt hại hoặc cản trở
thực tế đối với sự hình thành ngành sản xuất nội địa và thuế tạm thời sẽ được hoàn lại
cũng như khoản đảm bảo tương ứng sẽ được miễn.
ĐIỀU 49 – Nhập khẩu
Việc áp thuế chống bán phá giá không có tác dụng ngăn chặn việc nhập khẩu hàng
hóa liên quan vào lãnh thổ Ecuador.
ĐIỀU 50 – Chống hiện tượng trốn thuế
Các bộ phận hoặc linh kiện được sử dụng để lắp ráp hay hoàn chỉnh thành sản phẩm
tương tự với sản phẩm chịu thuế cuối cùng tại Ecuador có thể phải chịu thuế tạm thời
hoặc cuối cùng nếu như có xác nhận đây là hành vì chuyển đổi để tránh thuế chống
bán phá giá.
PHẦN IV
CÁC BIỆN PHÁP TỰ VỆ
CHƯƠNG I
ĐIỀU TRA

MỤC I
ĐIỀU KIỆN ÁP DỤNG
ĐIỀU 51 – Phạm vi áp dụng
Cơ quan điều tra chỉ có thể áp dụng biện pháp tự vệ tạm thời hoặc cuối cùng đối với
sản phẩm hoặc nhóm sản phẩm khi kết quả điều tra cho thấy sản phẩm hoặc nhóm
sản phẩm đó được nhập khẩu vào lãnh thổ Ecuador với số lượng tăng tuyệt đối hoặc
tương đối so với sản lượng nội địa, gây ra hoặc đe dọa thiệt hại đối với ngành sản
xuất nội địa sản xuất hàng hóa tương tự hoặc có tính cạnh tranh trực tiếp.
Biện pháp tự vệ được áp dụng đối với hàng hóa trên bất kể hàng hóa đó có nguồn gốc
từ đâu.
MỤC II
HỒ SƠ BẮT ĐẦU ĐIỀU TRA
ĐIỀU 52 – Yêu cầu đối với hồ sơ
Việc áp dụng biện pháp tự vệ bao gồm các thông tin sau:
1. Mô tả sản phẩm tương tự hoặc có tính cạnh tranh trực tiếp.
2. Tên và địa chỉ của những doanh nghiệp ty hoặc cơ quan đại diện nêu trong hồ sơ.
24


3. Tỷ lệ sản phẩm nội địa tương tự hoặc có tính cạnh tranh trực tiếp của các doanh
nghiệp trên và cơ sở để các doanh nghiệp ày đại diện cho ngành sản xuất nội địa.
4. Số liệu nhập khẩu của sản phẩm trong 3 năm trước đó hoặc trong thời kỳ đủ để đại
diện cho ngành sản xuất, cho thấy lượng sản phẩm bị điều tra tăng tuyệt đối hoặc
tương đối so với ngành sản xuất nội địa. Thông tin này phải đưa ra trên cơ sở hàng
tháng.
5. Số liệu về sản lượng và giá trị sản xuất nội địa của sản phẩm tương tự hoặc cạnh
tranh trực tiếp trong 3 năm trước đó hoặc trong thời kỳ đủ để đại diện cho ngành sản
xuất. Thông tin này phải đưa ra trên cơ sở hàng tháng.
6. Số liệu định tính chỉ ra mức độ thiệt hại hoặc nguy cơ thiệt hại đối với ngành sản
xuất nội địa trong thời kỳ nêu tại đoạn trên, bao gồm:

(a) Về thiệt hại:
(i) Tỷ lệ nhàn rỗi trong năng lực sản xuất của ngành sản xuất nội địa, bao gồm số liệu
về các nhà máy bị đóng cửa hoặc năng suất thấp;
(ii) Số lượng lớn doanh nghiệp nội địa không thể tiến hành sản xuất để đạt lợi nhuận
hợp lý;
(iii) Mức độ thất nghiệp thực tế hoặc tiềm ẩn; và
(iv) Thay đổi về giá, sản xuất, năng suất và doanh thu.
(b) Về nguy cơ thiệt hại:
(i) Bằng chứng cho thấy hàng nhập khẩu đã tăng hoặc trong tương lai sẽ tăng về số
lượng, dẫn đến nguy cơ thiệt hại đối với ngành sản xuất nội địa;
(ii) Sự suy giảm về doanh thu hoặc thị phần, lượng hàng tồn kho gia tăng (của nhà
sản xuất nội địa, nhà nhập khẩu, người bán buôn hoặc bán lẻ) và xu hướng ngày càng
giảm về sản xuất, lợi nhuận, tiền lương, năng suất hoặc lao động (hoặc thất nghiệp gia
tăng) trong ngành sản xuất nội địa;
(iii) Bằng chứng xác nhận các doanh nghiệp nội địa không thể tạo đủ vốn để hiện đại
hóa phân xưởng và trang thiết bị; hoặc không thể duy trì mức chi phí nghiên cứu và
phát triển hiện tại;
(iv) Bằng chứng xác nhận sản phẩm nhập khẩu được đưa vào thị trường Ecuador do
bị hạn chế tại thị trường các nước thứ ba hoặc do tăng trưởng tại nước xuất xứ.
7. Mối quan hệ nhân quả: Giải thích và mô tả những hậu quả phát sinh từ thiệt hại
hoặc nguy cơ thiệt hại và mức độ thiệt hại do hàng nhập khẩu gây nên trên cơ sở các
thông tin tương ứng, đồng thời giải thích thiệt hại hoặc nguy cơ thiệt hại không thể
phát sinh từ những lý do khác ngoài việc nhập khẩu hàng hóa trên.
8. Báo cáo kinh tế chỉ ra tác động của biện pháp đó với người tiêu dùng cuối cùng
hoặc trung gian và đối với lợi ích của người dân.
9. Hồ sơ còn bao gồm cả các thông tin sau:
25



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×