Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

SỬ DỤNG PHẦN MỀM NETSUPPORT SCHOOL V11.41.19 ĐỂ GIẢNG DẠY MÔN TIN HỌC THCS Ở TRƯỜNG PTDTNT SƠN HÒA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.42 MB, 24 trang )

MỤC LỤC
I. TÓM TẮT ĐỀ TÀI :......................................................................................................................................2
II. GIỚI THIỆU.................................................................................................................................................2
1. Hiện trạng :................................................................................................................................................2
a) Thuận lợi:.............................................................................................................................................2
b) Khó khăn..............................................................................................................................................3
2.Giải pháp thay thế :....................................................................................................................................3
2.1 Quan sát hoạt động của máy con............................................................................................................3
2.2 Cho phép học sinh đăng kí tên trên máy chủ..........................................................................................4
2.3. Hướng dẫn học sinh thông qua phần mềm...........................................................................................5
2.4. Cho phép máy con trình diễn cho cả lớp xem.......................................................................................5
2.5. Sao chép dữ liệu lên máy học sinh........................................................................................................6
2.6 Giao bài tập và thu bài của học sinh.......................................................................................................7
2.7. Khóa máy con khi cần thiết....................................................................................................................8
2.8. Kiểm tra trắc nghiệm, thu bài và chấm điểm của học sinh...................................................................9
2.9. Khóa mạng Internet của máy con khi cần thiết...................................................................................10
2.10 Tắt máy, khởi động lại toàn bộ hệ thống............................................................................................11
2.11 Trò chuyện với máy con thông qua tin nhắn......................................................................................11
2.12 Một số tính năng khác.........................................................................................................................13
III.PHƯƠNG PHÁP :..................................................................................................................................18
1. Khách thể nghiên cứu:.................................................................................................................................18
2.Thiết kế nghiên cứu :................................................................................................................................18
3. Quy trình nghiên cứu :............................................................................................................................18
4. Đo lường và thu thập dữ liệu :................................................................................................................19
IV. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU & BÀN LUẬN KẾT QUẢ :..........................................................................19
2.Bàn luận kết quả:......................................................................................................................................20
V.KẾT LUẬN & KHUYẾN NGHỊ............................................................................................................21
1. Kết luận:..................................................................................................................................................21
2. Khuyến nghị :..........................................................................................................................................22
5.TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................................................24


1


TÊN ĐỀ TÀI :
SỬ DỤNG PHẦN MỀM NETSUPPORT SCHOOL V11.41.19 ĐỂ GIẢNG
DẠY MÔN TIN HỌC THCS Ở TRƯỜNG PTDTNT SƠN HÒA .
I. TÓM TẮT ĐỀ TÀI :
Trong thời đại ngày nay, thời đại của bùng nổ thông tin, tin học được phổ
biến rộng rãi, thâm nhập vào mọi lĩnh vực của cuộc sống, lượng thông tin, kiến
thức con người thu thập được ngày càng lớn. Bằng nhiều con đường, con người
có thể tiếp nhận các kiến thức cơ bản, thậm chí quá trình tổ chức học tập có thể
không cần có trường lớp truyền thống như hiện nay, các lớp học có thể diễn ra
thông qua mạng Internet.
Môn tin học được đưa vào nhà trường giảng dạy từ tháng 01 năm 2015.
Tuy muộn hơn các trường khác nhưng được các em học sinh đón nhận và học
tập một cách hăng say. Hiện nay, môn học này là môn tự chọn nhưng trong thời
gian không xa thì tin học sẽ là một môn học chính khóa. Với bộ môn này, khi
giảng dạy có những đặc thù riêng và luôn có sự hỗ trợ của thiết bị dạy học hiện
đại như là phòng máy vi tính, laptop, máy chiếu, …để minh họa cho học sinh
các thao tác trong môn học, trong khi đó máy chiếu là thiết bị đắt tiền nên nhà
trường chưa có kinh phí để trang bị.
Mặt khác các em học sinh có tính hiếu động, ham chơi, thích khám phá
(như lên mạng internet nghe nhạc, xem phim, chơi game….) nên không tập
trung vào bài giảng của giáo viên dẫn đến tiết học không hiệu quả. Vì thế để
tạo ra tiết học thực hành hiệu quả là vô cùng quan trọng và cấp thiết. Điều đó
làm tôi phải trăn trở nhiều đêm, nên tôi chọn đề tài “Sử dụng phần mềm
Netsupport School V11.41.19 để giảng dạy môn Tin học ở Trường PTDTNT
Sơn Hòa" làm đề tài nghiên cứu.
II. GIỚI THIỆU
1. Hiện trạng :

a) Thuận lợi:
- Được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo từ tháng 01 năm 2015, trường
PTDTNT Sơn Hòa được Sở Giáo Dục Và Đào Tạo Phú Yên trang bị cho phòng
máy vi tính với 25 máy.
Ban giám hiệu luôn đặt ứng dụng công nghệ thông tin lên hàng đầu, nên
thường xuyên tạo điều kiện thuân lợi cho giáo viên ứng dụng công nghệ thông
tin trong giảng dạy và học sinh tiếp cận tin học.
2


b) Khó khăn.
Môn Tin học là môn học đặc thù cần thiết bị hỗ trợ như máy chiếu để
biểu diễn thao tác mẫu. Mà máy chiếu là thiết bị đắc tiền, nhà trường chưa có
khoản kinh phí để đầu tư cho phòng tin học.
Khi thực hiện làm thao tác mẫu, giáo viên phải đi đến từng máy học sinh
để hướng dẫn rất vất vả, khi đó việc quản lí lớp gặp khó khăn, lớp mất trật tự,
học sinh không ổn định, mất tập trung, hiệu quả tiết dạy không đạt.
2. Giải pháp thay thế :
Sử dụng các tính năng cụ thể của phần mềm ứng dụng Netsupport
School V11.41.19 để giảng dạy môn Tin học.
2.1 Quan sát hoạt động của máy con.
Với tính năng Thumbnail View cho phép quản lí ngay từ thời điểm hệ
điều hành Windows hoạt động thì ngay tại màn hình giáo viên có thể quan sát
chế độ hoạt động của tất cả các máy tính tham gia vào lớp học. Tính năng quản
lí này hỗ trợ giáo viên nhìn nhận một cách tổng quát từng hoạt động của mỗi
máy không chỉ nhận diện hoạt động từ 1 máy tính mà có thể quan sát các hoạt
động từ nhiều học sinh sử dụng máy tính trong phòng máy. Có thể thấy với
cùng một thời gian nhất định thì ta có thể theo dõi hoạt động của nhiều máy
tính học sinh trong lớp đồng thời.


Không chỉ vậy, tính năng View Client hỗ trợ giáo viên kiểm tra trực tiếp
hoạt động của học sinh thông qua thao tác của máy giáo viên được thực hiện tại
máy học viên. Tính năng này giúp giáo viên có thể kiểm tra ngay kiến thức trên
lớp thông qua hoạt động của học viên. Giáo viên cung cấp kiến thức thông qua
3


quá trình giảng dạy trực tuyến. Tái hiện kiến thức học sinh qua việc kiểm tra
kiến thức được giới thiệu thông qua việc thực hiện các thao tác trên máy giáo
viên mà học sinh tại chỗ thực hiện.
Nháy đúp chuột lên biểu tượng
trên Desktop để khởi động chương
trình  Nháy nút Start OK chương trình sẽ dò tìm máy học sinh trong
mạng và kết nối chúng với máy giáo viên.

Kết quả có thể được hiển thị như sau: Máy không hiện lên màn hình là không kết
nối được.

2.2 Cho phép học sinh đăng kí tên trên máy chủ.
Giáo viên có thể đăng kí tên lớp học đồng thời có thể để học sinh đăng kí
tên của mình hiển thị ở máy giáo viên bằng cách:
Vào nút lệnh Student Register Sign in Register. Lúc này ở máy học
sinh
sẽ xuất hiện hộp thoại yêu cầu nhập tên vào và nháy nút lệnh OK.

4


2.3.


Hướng dẫn học sinh thông qua phần mềm.

Từ hoạt động theo dõi ta còn có thể kiểm soát và can thiệp được tới các
hoạt động của máy tính học viên. Các hoạt động của học sinh nếu chưa theo
đúng quy trình, giáo viên hoàn toàn có thể tiến hành điều khiển tại máy của học
sinh trong khi vẫn thực hiện trên máy tính giáo viên.
Giáo viên có thể thao tác mẫu từ máy tính giáo viên để tất cả các máy học
sinh cùng quan sát qua tính năng Show nút lệnh. Tính năng này cho phép giáo
viên khống chế hoạt động máy tính học sinh, màn hình máy tính học sinh sẽ
hiển thị các hoạt động mà máy tính giáo viên đang thực hiện. Giáo viên có thể
thực hiện thao tác mẫu cho từng học sinh quan sát tại máy cá nhân của mình.
Học sinh sẽ có điều kiện quan sát cụ thể hơn, kỹ lưỡng và chi tiết hơn từng thao
tác hoạt động mà giáo viên cung cấp. Các tùy chọn khác như Show Video hay
Show Application dùng để chạy các trình player để minh họa nội dung mà
người trình diễn thao tác như: Phim minh họa, các đoạn video hướng dẫn để
học sinh theo dõi...
Để sử dụng chức năng này, giáo viên bấm vào nút Show Nút lệnh
Show.

2.4. Cho phép máy con trình diễn cho cả lớp xem.

Giáo viên có thể cho phép học sinh trình diễn thao tác trên máy của mình,
để cho các học sinh còn lại quan sát và nhận xét bài làm của học sinh đang thực
hiện trên máy của mình. Lúc này, máy con thay cho máy chiếu bằng cách thực
hiện:
Vào Show nút lệnh Exhibit, sau đó yêu cầu học sinh của máy đó thực hiện

5



các thao tác.

2.5.

Sao chép dữ liệu lên máy học sinh.

Kiểm soát các tập tin trên máy học sinh giáo viên có thể sử dụng tính
năng File Transfer để theo dõi và tác động tới từng tập tin, thư mục mà máy học
sinh có. Tính năng giúp giáo viên có thể thực hiện các thao tác như sao chép, di
chuyển, xóa hoặc thay đổi nội dung các tập tin trong máy học sinh một các
thuận tiện bằng cách:
 Sao chép dữ liệu lên một máy của học sinh.

Chọn máy cần sao chép dữ liệu  Nháy vào nút lệnh File Transfer
File TransferXuất hiện cửa sổ cho phép chọn dữ liệu và copy đến các máy
học sinh Chọn thư mục chứa dữ liệu cần chép trên cây thư mục bên trái cửa
sổ, chọn dữ liệu cần sao chép đến máy học sinh trong cửa sổ bên phải, chọn nơi

copy đến và máy sẽ được copy đến trong cửa sổ phía dưới  Nháy vào nút
Copy File để copy dữ liệu, hoặc giữ chuột trái kéo thư mục cần copy đến thư
mục của máy học sinh cần dữ liệu.
 Sao chép dữ liệu lên tất cả máy của học sinh trong một lớp học.
6


Nháy vào nút lệnh File Transfer File Distribution Xuất hiện cửa sổ
cho phép chọn dữ liệu và copy đến tất cả các máy học sinh Chọn thư mục
chứa dữ liệu cần chép trên cây thư mục bên trái cửa sổ, chọn dữ liệu cần sao
chép đến máy học sinh trong cửa sổ bên phải nháy vào nút Copy File để
chép dữ liệu.


2.6

Giao bài tập và thu bài của học sinh.

Giáo viên có thể giao bài tập cho học sinh và sau đó thu bài về để chấm
điểm. Tính năng này giúp giáo viên tiến hành kiểm tra học sinh dễ dàng và hiệu
quả bằng cách xem bài làm của học sinh, đồng thời có thể tiến hành kiểm tra
bằng câu hỏi vấn đáp, câu trắc nghiệm hoặc thực hành.
 Giao bài tập.

Cách thực hiện: Chọn một máy hoặc tất cả các máy cần giao bài tập

Chọn nút lệnh Send/Collect Work  Send Word  Xuất hiện hộp thoại,
chọn thư mục cần giao cho học sinh  Send . Có thể chọn nơi để bài tập
trong các ổ dĩa hoặc trên màn hình Desktop của máy học sinh.
 Thu bài tập về máy giáo viên.
7


Cách thực hiện: Chọn nút lệnh Send/Collect Work Collect Work
Xuất hiện hộp thoại, chọn bài cần thu về trên Desktop hoặc trong ổ dĩa của học
sinh, chọn nơi lưu tập tin trên máy của giáo viên  Collect Work. Có thể thu
bài về và xóa bài trên máy của học sinh.

+ Trong ô Collect files chọn tập tin cần thu về máy chủ, có thể sử dụng kí tự
? và * để đại diện cho tập tin giống như trường hợp tìm kiếm.
+ Trong ô Collect from folder at student gõ đường dẫn đến thư mục chứa tập
tin cần thu về máy giáo viên. Nếu ta check vào ô Delete files on Student's
computer after collecting thì sau khi thu về máy chủ tập tin đó ở máy học

sinh sẽ bị xóa.
+ Nháy
để chọn nơi tập tin copy đến ở máy chủ hoặc có thể gõ đường
dẫn
đến thư mục lưu trữ tập tin thu về.
+ Nháy nút Collect để thu tập tin về máy chủ.
Chương trình sẽ báo lại việc Collect có thành công hay không đối với
từng máy.
2.7. Khóa máy con khi cần thiết.
Giáo viên có thể nhanh chóng vô hiệu hóa mọi kết nối chỉ trong tích tắc
máy tính của học sinh, khi học sinh làm việc riêng trong giờ thực hành tính năng
này giúp ổn định lớp có thể khóa một số hoặc tất cả các máy như sau:
Chọn máy cần khóa, nếu khóa tất cả thì không cần chọn máy nào  Nháy
vào nút lệnh Lock để khóa.
Để mở khóa ta làm tương tự: Chọn máy cần mở, nếu mở tất cả thì không
cần chọn máy nào  Nháy vào nút lệnh UnLock để mở khóa.
Giáo viên có thể tắt tất cả màn hình của học sinh với chức năng Blank
All.
8


2.8.

Kiểm tra trắc nghiệm, thu bài và chấm điểm của học sinh.

Không chỉ giúp giáo viên tạo đề trắc nghiệm mà phần mềm còn cho phép
tổ chức kiểm tra trắc nghiệm và tự động chấm bài ngay khi học sinh làm xong
bài kiểm tra.
Với phần mềm này giáo viên không còn cảm thấy khó khăn khi muốn kiểm
tra trắc nghiệm khách quan cho học sinh, cả trong kiểm tra bài cũ hay trong tiết

ôn tập.
Phạm vi ứng dụng của giải pháp này không chỉ dành riêng cho môn Tin
học mà cho các môn học khác, đặc biệt là môn Ngoại ngữ - là môn học mà khi
kiểm tra rất hay dùng hình thức trắc nghiệm khách quan như trắc nghiệm có
nhiều lựa chọn, trắc nghiệm "đúng- sai, trắc nghiệm ghép đôi, trắc nghiệm điền
khuyết, câu hỏi bằng hình vẽ (kênh hình), … tất cả những kiểu câu này đều có
trong Netsupport School V11.41.19
 Thiết kế câu hỏi:

Đồng thời, giáo viên có thể thực hiện việc thiết kế hệ thống câu hỏi bằng
cách: Vào menu SchoolTest Designer (StartProgramsNetSupport
School)  Xuất hiện hộp thoại đăng nhập. Nhập tên tài khoản và mật khẩu của

bạn.
Lưu ý: Đăng nhập cho lần sử dụng đầu là mặc định (User Name admin,
mật khẩu quản trị) nhưng sau đó giáo viên có thể thêm người dùng.
Thiết kế bao gồm hai chế độ hoạt động, và các kỳ thi. Di chuyển hai giao
diện bằng cách sử dụng thả xuống menu hoặc biểu tượng hiển thị ở trên mỗi
cây. Câu hỏi được lưu trữ nhóm lại theo chủ đề được hiển thị trong khung bên
trên và thi ở phía dưới. Khung bên phải cho thấy một bản xem trước của câu
hỏi đang được chọn hay thi.
Thanh công cụ chính cung cấp các phím tắt cho một số nhiệm vụ chung
như tạo ra các tài khoản người dùng, nhập khẩu và xuất dữ liệu và quản lý tài
nguyên câu hỏi. Các biểu tượng trên thanh công cụ Layout cho phép bạn tùy
9


chỉnh giao diện thiết kế bạn muốn làm việc ở một trong hai câu hỏi hoặc chế độ
thi. Chọn Layout bình thường để trở về giao diện mặc định.
Giáo viên có thể lấy hoặc thêm thông tin để thực hiện soạn các kiểu câu hỏi

trắc nghiệm có nhiều lựa chọn, trắc nghiệm "đúng- sai, trắc nghiệm ghép đôi,
trắc nghiệm điền khuyết, câu hỏi bằng hình vẽ (kênh hình).
 Đưa bài trắc nghiệm lên máy học sinh: Chọn một máy hoặc tất cả các máy

nháy nút lệnh Testing ConsoleNextChọn bộ câu hỏi, Finish  nháy nút
Start Test để bắt đầu tính thời gian làm bài.

2.9.

Khóa mạng Internet của máy con khi cần thiết.

Quản lý việc truy cập Internet - Manage Student Internet Access
Để tránh việc truy cập internet của học sinh trong giờ học giáo viên có thể
khóa toàn bộ địa chỉ website chỉ định bằng cách nhấn vào nút lệnh Web Access
trên thanh công cụ.

Khi cần thông tin được truy cập từ internet hoặc các thông tin liên quan
đến giảng dạy và học tập, giáo viên có thể mở mạng internet để tiện cho quá
trình giảng dạy. Bằng cách nháy nút lệnh Co- Browse trên thanh công cụ.

10


2.10

Tắt máy, khởi động lại toàn bộ hệ thống.

Việc quản lí theo dõi hoạt động các máy tính cũng được chương trình hỗ
trợ tính năng thông qua các công cụ như Power On, Power Off, Reboot,
Logout, Login cho toàn bộ máy . Nó cho phép giáo viên có thể quản lí các máy

tính tại vị trí điều khiển của giáo viên mà không cần kiểm tra trực tiếp từng
máy sau mỗi buổi học. Sử dụng phần mềm này từ máy giáo viên có thể tắt máy,
khởi động lại toàn bộ hệ thống máy học sinh một cách dễ dàng.
- Tắt máy: Nếu tắt máy nào ta chọn máy đó, nếu tắt hết ta không cần chọn

máy nào cả. Để tắt máy ta thực hiện thao tác: Nháy chuột vào nút lệnh Manage
và chọn Power Off, chương trình sẽ xác nhận lại hành động này, chọn Yes/No
tương ứng với đồng ý/không đồng ý.
- Khởi động lại: Nếu muốn khởi động lại máy nào ta chọn máy đó, nếu

khởi động lại hết ta không cần chọn máy nào cả. Để khởi động lại máy ta thực
hiện thao tác: Nháy chuột vào nút lệnh Manage và chọn Reboot, chương trình
sẽ xác nhận lại hành động này, chọn Yes/No tương ứng với đồng ý/không đồng

ý.
2.11

Trò chuyện với máy con thông qua tin nhắn.

Việc trao đổi giữa học sinh và giáo viên cũng rất thuận tiện. Giáo viên có
thể sử dụng tính năng Message để truyền thông tin xuống máy học sinh, hoặc
giáo viên và học sinh có thể dùng tính năng Chat hoặc Audio để đàm thoại trực
tiếp với nhau.
Cách thực hiện: Chọn máy cần đàm thoại Chọn nút lện Communicate
11


 chọn Chat, Send a message hoặc Announce.

• Chat: Đây là cách để giáo viên và học sinh có thể đàm thoại với nhau.


• Send a message: Giáo viên gửi tin nhắn cho máy của học sinh, có thể đặt

thời gian để hộp thoại biến mất.

Hộp thoại xuất hiện

Hộp thoại xuất hiện

trên máy của giáo
viên.

trên máy của học sinh.

12


• Announce: Đàm thoại giữa giáo viên và học sinh qua việc sử dụng âm

thanh của máy giáo viên, có thể sử dụng tai nghe để dễ dàng trong khi giao
tiếp.

2.12 Một số tính năng khác.
• Thời gian tổ chức lớp học: Chức năng này thông báo cho giáo viên biết thời

gian tổ chức lớp học, vì vậy sẽ giúp ích cho việc quản lí thời gian giảng dạy của
giáo viên bằng cách:
Nháy đúp chuột lên biểu tượng
trên Desktop để khởi động chương trình
 Nháy nút Start  Xuất hiện hộp thoại. Chọn thời gian kết thúc lớp học tại

What time dose this Lesson finish OK
.

• Câu trả lời nhanh- Question and Arswer mode.

Ngoài ra phần mềm còn hỗ trợ giáo viên trong khi thực hiện các câu hỏi trả
lời
nhanh hoặc rèn luyện phản xạ nhanh của học sinh.

13


+ First to answer hoặc Team first to answer:
lời đầu tiên.

Học sinh hoặc nhóm học sinh trả

+ Enter answer hoặc Team enter answer : Học sinh hoặc nhóm học sinh trả lời
câu hỏi bằng cách nhập đáp án từ bàn phím.

Sử dụng thanh trượt để chọn một số lượng thời gian mà học sinh có thể sử
dụng để suy nghĩ về câu trả lời của họ.
Lưu ý: Các nút trả lời bị vô hiệu hóa trong suốt thời gian suy
nghĩ. Sử dụng thanh trượt để chọn một số lượng thời gian mà học sinh phải
trả lời câu hỏi. Nếu học sinh không trả lời trong thời hạn này nút trả lời
sẽ bị vô
hiệu.Tự động chuyển cho học sinh tiếp theo.
• Quản lý các tài nguyên hệ thống - Control access to Audio, USB, CD and

DVD devices.


Tài nguyên hệ thống bao gồm các thiếu bị: CD/DVD, USB và Sound. Khi
các máy con kết nối vào hệ thống và sử dụng các thiết bị này, ta có quyền điều
14


khiển việc truy xuất các thiết bị đó. Giáo viên có thể quy định thuộc tính
ReadOnly để ngăn cấm việc copy file vào các thiết bị đó hay sử dụng chức năng
Mute để tắt âm thanh ở máy con.
• Quản lý việc in ấn - Student Print Management.

Ngoài việc quản lý các tài nguyên về thiết bị, chương trình còn có chức
năng quản lý riêng việc sử dụng máy in cho nhóm người dùng .Giáo viên có
thể khóa tùy chọn sử dụng máy in, hủy tài liệu in ấn hay cho phép thực hiện
việc in tại một số máy nhất định.

Để sử dụng tùy chọn này, giáo viên bấm vào chức năng Student Print
Management, bấm nút lệnh Block printing thì chức năng in ấn sẽ được khóa lại
hoàn toàn. Để hủy bỏ chức năng này giáo viên bấm lại nút lệnh Pause printing.
• Quản lý các trang web- Internet.

Quản lý việc truy cập Internet - Manage Student Internet Access.

Để tránh việc truy cập internet của học sinh trong giờ học giáo viên có thể
khóa toàn bộ địa chỉ website chỉ định bằng cách nhấn vào nút lệnh Block All
trên thanh công cụ.
Để khóa hay cho phép truy cập vào các trang web chỉ định, giáo viên bấm
chọn chức năng Manage Student Internet Access.

Tại đây sẽ có hai lựa chọn:

Approved Websites: Lựa chọn các trang web được phép truy cập vào. Để
15


thêm địa chỉ bấm chọn dấu cộng màu xanh sau đó tiến hành nhập địa chỉ vào,
bấm nút check và nhấn OK
Restructed Websites: Lựa chọn các trang không được phép truy cập
vào.
Tương tự như trên chọn dấu cộng màu xanh và thêm địa chỉ vào.
• Quản lý các ứng dụng - Manage Student Applications

Có thể quản lý việc cho phép sử dụng một chương trình nào đó hay
không. Dĩ nhiên các chương trình này tốt nhất là nên có cả ở hai máy để tiện
việc quản lý. Những chương trình nào mà block thì người khác không thể vào
được.
Thực thi cũng tương tự như việc quản lý việc truy cập internet. Nó bao
gồm có 2 phần là Approved Applications và Restricted Applications, giáo viên
chọn dấu cộng màu xanh để add vào rồi chọn chương trình và nhấn OK.

• Câu hỏi điều tra ý kiến học sinh: Manage Student Surveys.

Có 2 phần là đặt câu hỏi và tỉ lệ chọn câu trả lời của máy học sinh để
thuận tiện trong việc củng cố kiến thức của học sinh vào cuối tiết học và đánh
giá khả năng tiếp thu của tất cả học sinh.
Đặt câu hỏi tại Survey: Sử dụng câu hỏi, trả lời ngắn, để ứng dụng trong
công việc giảng dạy và thực hành của học sinh. Có thể gửi câu hỏi cho một
máy hoặc tất cả các máy trong lớp học. Nháy nút lệnh Question để nhập câu
hỏi, nút lệnh Add để nhập thêm câu hỏi khác, sử dụng nút lệnh Send để gửi câu
16



hỏi đến máy học sinh.
Tỉ lệ chọn câu trả lời tại Survey Results: Tại đây thể hiện tỉ lệ phần trăm
chọn câu trả lời của học sinh.

Quản lý các tài nguyên hệ thống - System Resources Management. Tài nguyên hệ
thống bao gồm các thiếu bị: CD/DVD, USB và Sound. Khi các máy client kết nối
vào hệ thống và sử dụng các thiết bị này, ta có quyền điều khiển việc truy xuất các
thiết bị đó. Giáo viên có thể quy định thuộc tính ReadOnly để ngăn cấm việc
copy file vào các thiết bị đó hay sử dụng chức năng Mute để tắt âm thanh ở máy
học sinh.
• Quan sát các máy của học sinh:
Để giao diện của màn hình quan sát, và quản lý các hoạt động của học
sinh được dễ dàng hơn, giáo viên có thể sử dụng các nút lệnh:
+ Zoom: Phóng to và thu nhỏ cửa sổ của các máy học sinh xuất hiện trong
giao
diện của phần mềm.
+ Auto: Phóng to giao diện màn hình của máy của học sinh.
+ Applications: Các ứng dụng sẽ xuất hiện trên cửa sổ màn hình của học
sinh.
+ Web sites: Học sinh truy cập internet thì ứng dụng sẽ xuất hiện trên cửa sổ.
+ Zoom in: Phóng to cửa sổ của máy học sinh khi di chuyển chuột lên cửa sổ
của máy.

3. Vấn đề nghiên cứu:
Việc sử dụng phần mềm Netsupport School V11.41.19 giảng dạy môn tin
17


học trong các tiết lý thuyết và thực hành trong phòng máy được không, có tăng

hứng thú học tập của học sinh không và kết quả học tập của học sinh ở trường
PTDTNT Sơn Hòa có tăng không ?
4. Giả thuyết nghiên cứu:
Có, Việc sử dụng phần mềm Netsupport School V11.41.19 giảng dạy môn
tin học trong các tiết lý thuyết và thực hành trong phòng máy được kết quả ở
trường PTDTNT Sơn Hòa không ?
PHƯƠNG PHÁP :

III.

1. Khách thể nghiên cứu:
Tôi lựa chọn hai lớp 9A và 9B để thực hiện nghiên cứu vì đó là hai lớp
có sự tương đồng trình độ và sĩ số . Hơn nữa, đây là hai lớp được tôi trực
tiếp giảng dạy trong quá trình nghiên cứu. Những yếu tố đó sẽ tạo điều kiện
thuận lợi cho việc nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng của tôi.
Tôi chọn lớp 9A làm lớp đối chứng, lớp 9B làm lớp thực nghiệm, học
sinh hai lớp này có thái độ và kết quả học tập là tương đương nhau.
Thiết kế nghiên cứu :
Chọn học sinh của 2 lớp 9A và 9B để thực hiện nghiên cứu. Lớp 9A là
lớp được chọn nhóm thực nghiệm , lớp 9B là lớp được chọn làm nhóm đối
chứng.
2.

Thiết kế nghiên cứu :
Nhóm
KT trước TĐ
Thực nghiệm
(9A)
Đối chứng
(9B)


Tác động

KT sau TĐ

O1

Vận dụng phần mềm
Netsupport School V11.41.19
để giảng dạy

O3

O2

Không vận dụng phần mềm
Netsupport School V11.41.19
để giảng dạy

O4

Ở thiết kế này, tôi sử dụng phép kiểm chứng T-Test độc lập.

3.

Quy trình nghiên cứu :
18


- Chuẩn bị bài của giáo viên : Tôi trực tiếp giảng dạy lớp đối chứng : Khi

giảng dạy lớp đối chứng tôi thiết kế giáo án không sử dụng phần mềm Netsupport
School V11.41.19. vào dạy học tại phòng máy, các bước lên lớp và chuẩn bị như

bình thường .
- Đối với lớp thực nghiệm : Tôi trực tiếp giảng dạy ở những tiết này. Tôi

đã thiết kế giáo án có sử dụng phần mềm Netsupport School V11.41.19. vào
dạy học tại phòng máy .
- Tiến hành thực hiện : Thời gian tôi tiến hành dạy thực nghiệm theo như

kế hoạch dạy học .
4. Đo lường và thu thập dữ liệu :

Tôi không sử dụng phần mềm Netsupport School V11.41.19
STT

Lớp

Nội dung

Tỉ lệ đạt

1

- Tỉ lệ học sinh theo dõi bài

50 %

2


- Tỉ lệ theo dõi, giám sát học sinh của giáo viên

55 %

- Tỉ lệ học sinh hoàn thành bài thực hành

30 %

- Tỉ lệ giáo viên đến từng máy học sinh hướng
dẫn

90 %

3

9A

4

Tôi sử dụng phần mềm Netsupport School V11.41.19
STT

Lớp

Nội dung

Tỉ lệ đạt

1


- Tỉ lệ học sinh theo dõi bài

90 %

2

- Tỉ lệ theo dõi, giám sát học sinh của giáo viên

95 %

- Tỉ lệ học sinh hoàn thành bài thực hành

90 %

- Tỉ lệ giáo viên đến từng máy học sinh hướng
dẫn

10 %

3
4

9B

IV. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU & BÀN LUẬN KẾT QUẢ :
1. Phân tích dữ liệu :

Bảng so sánh điểm trung bình bài kiểm tra sau tác động

Nhóm thực nghiệm (a)


Kiểm tra trước
tác động
4,95
19

Kiểm tra sau
tác động
7,60


Nhóm đối chứng (b)

4,90

6,55

Giá trị chênh lệch (c=a-b)

0,05

1,05

Giá trị p

0,91

0,015

Có ý nghĩa (p ≤ 0,05)


Không có ý
Có ý nghĩa
Nghĩa
Giá trị p trong phép kiểm chứng t-test là 0,91. Điều này có nghĩa là
chênh lệch này có khả năng xảy ra ngẫu nhiên cao. Do vậy, chúng ta coi chênh
lệch này KHÔNG có ý nghĩa. Giá trị p của phép kiểm chứng t-test cho biết
chênh lệch giữa giá trị trung bình của các bài kiểm tra sau tác động của là
0,015 có nghĩa là chênh lệch không có khả năng xảy ra ngẫu nhiên. Chúng ta
coi chênh lệch này là CÓ Ý NGHĨA.
Kết luận của nghiên cứu này là không có chênh lệch có ý nghĩa giữa kết
quả bài kiểm tra trước tác động của hai nhóm. Chênh lệch giữa kết quả bài
kiểm tra sau tác động của hai nhóm là có ý nghĩa, nghiêng về nhóm thực
nghiệm. Điều này cho thấy tác động đã mang lại kết quả, bài kiểm tra sau tác
động có kết quả cao hơn bài kiểm tra trước tác động.
2. Bàn luận kết quả:

Như ở phần thiết kế nghiên cứu, từ kết quả nghiên cứu ta đã chứng minh
được rằng kết quả củ a hai nhóm thực nghiệm và đối chứng trước tác động là
tương đương nhau. Sau quá trình tác động và kiểm chứng sự chênh lệch giá trị
trung bình bằng phép kiểm chứng t-test đã cho ta kết quả p=0,015 (mà p
<=0,05 là có nghĩa). Như vậy sự chênh lệch là có ý nghĩa giữa hai nhóm thực
nghiệm và đối chứng. Điều này đã chứng tỏ rằng việc tác động bằng cách sử
dụng phần mềm Netsupport School V11.41.19 vào dạy học là có ý nghĩa.
Hay nói cách khác điểm trung bình của nhóm thực nghiệm lớn hơn nhóm đối
chứng sau 8,00
khi tác động không phải là ngẫu nhiên mà đó chính là kết quả của
quá trình tác
động
7,00

Chênh
6,00lệch giá trị trung bình chuẩn (SMD) = (7,60 - 6,55)/0,90 = 1,17
Theo5,00bảng tiêu chí Cohen, chênh lệch giá trị trung bình chuẩn
(SMD) = 1,17
cho thấy mức độ ảnh hưởng của việc dạyKThọc
sử dụng phần mềm
4,00
trước tác động
Netsupport School V11.41.19 là có ảnh hưởng và kếtKT
quả

saumà
tác động
3,00
mang lại là lớn.
2,00
1,00
0,00

20
Nhóm đối chứng

Nhóm thực nghiệm


Như vậy giả thiết của đề tài là việc vận dụng phần mềm Netsupport
School V11.41.19 có làm tăng hứng thú và kết quả học tập của học sinh trường
PTDTNT Sơn Hòa hay không ? thì giờ đây đã được kiểm chứng trong thực tế
và cho thấy rằng việc vận dụng phương pháp phần mềm Netsupport School
V11.41.19 vào giảng dạy môn Tin học ở trường PTDTNT Sơn Hòa làm tăng

hứng thú và kết quả học tập của học sinh mà mức độ ảnh hưởng của nó là lớn.
V.
1.

KẾT LUẬN & KHUYẾN NGHỊ
Kết luận:

- Qua quá trình giảng dạy môn Tin học và quản lý phòng máy bằng phần
mềm này tôi nhận thấy rằng:
1. Học sinh hứng thú và mê thích học Tin học hơn.
2. Giáo viên có thể hướng dẫn HS nhiều hơn nhưng mất ít thời gian.
3. Phòng máy ít hư hỏng hơn nhờ giáo viên có thể kiểm soát được các hoạt

động của máy tính, kể cả phần cứng máy tính.
4. Giáo viên có thể kiểm tra tình hình học sinh thực hành đúng quy định.
5. Việc cung cấp các kỹ năng thực hành trên cơ sở giáo viên làm mẫu cho cả

lớp trên máy tính giáo viên, học sinh quan sát trên màn hình lớn hoặc
màn chiếu hoặc trực tiếp. Ngoài ra giáo viên còn có thể tiến hành cung
cấp theo từng nhóm học sinh tại vị trí máy trực tiếp của học sinh.
6. Việc theo dõi, điều chỉnh các thao tác trên máy của học sinh được giáo

viên thực hiện qua quá trình quan sát thường xuyên tại vị trí học sinh thực
hành và điều chỉnh trực tiếp tại máy tính học sinh.
21


7. Quá trình thực hành của học sinh cũng được giáo viên quản lí trực

tiếp


thông qua việc quan sát hoạt động của từng học sinh trên các máy.
8. Việc tổ chức kiểm tra được giáo viên thực hiện thông qua các bài kiểm tra

viết thông thường, bài kiểm tra trắc nghiệm hoặc các bài kiểm tra thực
hành trên máy theo hình thức làm bài thực hành.
9. Quá trình quản lí các hoạt động của máy tính được giáo viên quản lí trực

tiếp, theo dõi trực tiếp và xử lí trực tiếp tới từng máy.
- Những tính năng do chương trình cung cấp có thể giúp giáo viên thực
hiện tất cả mọi hoạt động chính trong quá trình lên lớp. Là phần mềm điều
khiển nhưng so với một số chương trình khác như Hi Class thì ta thấy chương
trình này tính năng cũng tương đương, yêu cầu cấu hình không cao lắm, việc
điều khiển không phức tạp (chỉ thông qua các công cụ được kích hoạt) và miễn
phí và không cần phải bổ sung thêm thiết bị phần cứng phụ. Nó hoàn toàn phù
hợp với công việc giảng dạy của giáo viên không chỉ là môn Tin học, tất cả các
bộ môn khác nếu tiến hành thực hiện giảng dạy trên máy đều có thể sử dụng
một cách đơn giản.
+ Tôi tiến hành khảo sát, thiết kế các bài học môn phần mềm Netsupport
School V11.41.19 và đã tiến hành giảng dạy ở lớp thực nghiệm. Sau đó tiến
hành kiểm tra và thu thập dữ liệu. Dùng phép kiểm chứng T-test để kiểm chứng
sự chênh lệch và kiểm tra mức độ ảnh hưởng bằng bảng tiêu chí Cohen thì cho
thấy rằng việc vận dụng phương pháp phần mềm Netsupport School
V11.41.19 vào dạy học môn Tin Học đã tạo ra giá trị trung bình chuẩn của hai
nhóm với mức độ ảnh hưởng của nó là lớn.
Qua một năm giảng dạy bằng phần mềm này tại phòng máy Trường
PTDTNT Sơn Hòa, việc giảng dạy môn tự chọn Tin học đã có những hiệu quả
đáng kể. Giáo viên có thể xây dựng các bài giảng trực tuyến, có thể phân nhóm
ngay trong các buổi dạy; học sinh được quan sát dễ dàng hơn, sự tương tác giữa
giáo viên và học sinh trở nên thường xuyên hơn.

2. Khuyến nghị :
Trong thời điểm hiện nay, với quan điểm phát triển của ngành Giáo dục:
tăng cường ứng dụng CNTT vào các tiết dạy để nâng cao chất lượng dạy học.
Tiến tới năm học 2017-2018 là năm học công nghệ thông tin áp dụng các phần
mềm mở để dạy học thì phần mềm Netsupport School V11.41.19 với những
tính năng của nó sẽ phát huy được quan điểm trên của Ngành. Và mong muốn
22


rằng cấp trên áp dụng sáng kiến này để phổ biến cho các phòng máy có nối
mạng Lan để dạy môn Tin học và có thể dạy các môn khác nữa tốt hơn .

23


5.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Tin học quyển 1, quyển 2, quyển 3, quyển 4, NXB Giáo dục.
2. Đọc Help của chương trình Netsupport. School. Professional. v11.00.007.
Tài liệu hướng dẫn sử dụng phần mềm Netsupport School V11.41.19
3. Chỉ thị số 55/2008/CT-BGDĐT ngày 30/9/2008 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về
tăng cường giảng dạy, đào tạo và ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành
giáo dục giai đoạn 2008-2012;
4. Thông tư 08/2010/TT-BGDĐT ngày 01/03/2010 quy định về sử dụng
phần mềm mã sử dụng phần mềm tự do mã nguồn mở trong cơ sở giáo dục .
5. Website ;

Website hoặc




24



×