Tải bản đầy đủ (.docx) (39 trang)

đề cương tóm tắt vi sinh y học phần virus

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.56 MB, 39 trang )

MYXOVIRUS
Các virus có khả năng gây bệnh ở niêm mạc đường hô hấp, bao
gồm: cúm, sởi, quai bị, hợp bào.
Khác biệt giữa 2 nhóm chính: Orthomyxovirus và Paramyxovirus
Đặc điểm sinh học
Genome
Cấu trúc ARN
Nơi tổng hợp RNA
Cấu trúc nucleocapsid
Protein cấu trúc bề mặt
hemagglutinin
Neuraminidase
Quá trình giải phóng
virus
Trọng lượng RNA
envelop
Đối xứng nucleocapsid
Kích thước vòng xoắn
ribonucleo-protein
Kích thước virion

ARN 1 sợi
Chia 8 đoạn
Nhân tế bào
Chứa lipid
2

Mọi virus

Paramyxovirus
Quai bị, RSV, á cúm, một số


virus gây bệnh cho động vật
ARN 1 sợi
Không cắt đoạn
Bào tương
Chứa lipid
2

1 số virus

Nảy chồi

Nẩy chồi

2-4x106
Màng sinh chất
Xoắn ốc

5 – 8 x 106
Màng sinh chất
Xoắn ốc

8nm

18nm

80-120nm

150-300nm

Orthomyxovirus

Cúm A, B, C

Influenza virus
(virus cúm)
nhóm Orthomyxovirus
hình cầu, đường kính 100-120nm,
nucleocapsid đối xứng xoắn
bao ngoài : 2 lớp lipid.
Bề mặt:chồi glycoprotein - KN hemaglutinin
(H), neuroaminidase(N). mỗi sợi dài 810nm, cách nhau 8nm. H giúp virus bám
trên bề mặt tế bào thụ và xuyên thủng
màng tế bào. N bổ sung c/n cho H, thúc
đẩy sự lắp ráp và chín muồi của virus trong tb cảm thụ.
H đặc trưng cho týp, N đặc trưng cho thứ týp. H và N có thể thay đổi theo từng
týp, có 16 KN H, 9 KN N khác nhau đặc hiệu cho từng týp của các týp A, B, C:


ký hiệu KN H1 đến H16, N1 đến N9. Các thứ týp H và N khác nhau => gây
bệnh cho loài khác nhau.
Cấu trúc RNA của cúm A và B phân làm 8 đoạn gene, cúm C – 7 đoạn. trên
mỗi đoạn gene virus có thể ghi dấu cho nhiều mật mã di truyền.
Cấu trúc H có thể thay đổi thành H mới => týp cúm mới mà KT chưa
xuất hiện => có thể gây dịch.
KN N cũng có thể thay đổi, đặc biệt là virus týp A, B => có nhiều thứ
týp do sự thay đổi cấu trúc KN H,N
Gọi tên: týp virus/đvật cảm thụ (nếu là động vật)/địa danh phân lập
được virus/năm phân lập được/cấu trúc H,N.
Tương đối vững bền với nhiệt độ,
dễ diệt ở 56oC, dung môi hòa tan lipid,
Tia tím bất hoạt virus nhưng ko bất hoạt KN nhiễm khuẩn hô hấp,

nhiễm khuẩn bào thai, hoạt tính của H và N.
pH vững bền: 4-9
Đổi tượng cảm thụ: người khỏe mạnh ko có KT kháng virus cúm
ủ bệnh 1-5 ngày
Triệu chứng: sốt nhẹ, hắt hơi, đau đầu, ho, xuất tiết nhiều lần.
trẻ em nhỏ nhiễm trùng có thể sốt cao, co giật, viêm đại
tràng-ruột.
trẻ sơ sinh nặng hơn: viêm cơ tim, viêm phổi, biến chứng:
viêm tai, viêm phổi thậm chí viêm não => tử vong.
Thường kèm bội nhiễm vi khuẩn => nặng lên
Chu kì gây dịch:
- A : 7-10 năm – đại dịch
- B: 5-7 năm – dịch nhỏ hơn
- C : dịch nhỏ ở những tập thể mới hình thành, triệu chứng LS ko
điển hình
Sau mỗi vụ dịch thường xuất hiện KT trong quần thể gây md đặc hiệu
với thứ týp virus. sau 1 thời gian thích hợp các cấu trúc KN H và N có
thể thay đổi, KT MD cũ ko còn tác dụng với KN mới.
Lan truyền: đường hô hấp,
nhân lên trong đường hô hấp sau 4-6 ngày nhiễm trùng.
Đạt hiệu giá tối đa sau 48h.
thường xảy ra vào mùa đông xuân
Bệnh phẩm: những ngày đầu là nước xuất tiết đường mũi họng
Nuôi cấy trong các tế bào: bào thai gà, thận khỉ, phổi người
tế bào trực vero, LLC-MK2.
Sự nhân lên của RNA virus xảy ra trong nhân, các thành phần khác
xảy ra ở bào tương hoặc màng ối bào thai gà 9 ngày (cúm A), 10-11
ngày (cúm C).
xác định sự có mặt của virus bằng pư ngưng kết hồng cầu.



Định týp: pư trung hòa trong tế bào hoặc ức chế ngưng kết hồng cầu
với các KT mẫu.
Tìm KT kháng cúm vào tuần lễ đầu và sau 10 ngày sau lấy máu =>
động lực KT. Do KT cúm thường giảm mất 1 nửa hiệu giá sau vài tuần
đầu nên phải làm đúng tgian, nhất là pư kết hợp bổ thể.
Phòng bệnh: amantadin hydrochlorid, nhất là cúm A, còn dùng để
điều trị nhiễm trùng, có hiệu quả ở đường hô hấp nhưng ko điều trị được
biến chứng.
vacxin virus bất hoạt (phát triển tốt ở 25 độ, vào người 37 độ => ko
phát triển được) týp A và B được dùng cho những người KT âm tính
nhưng KT hình thành chỉ kháng lại viurs vacxin, ko md chéo với thứ
týp mới , ko tồn tại lâu dài.


Virus cúm gia cầm
Gây ra dịch cúm gia cầm: Avian influenzae virus nhóm A, ở châu Á:
H5N1 (độc lực cao), ở Bắc Mỹ: H7N3, H7N7, H9N2 (độc lực thấp hơn,
gần như ko lây sang người).


Sự liên quan giữa cúm gia cầm và cúm người:

đều do virus cúm nhóm A, hoặc B nhưng gây đại dịch thường do
nhóm A.
Sự khác nhau do KN H và N mà chủ yếu là H vì Hemaglutinin bám
đặc hiệu lên các receptor của các loài động vật cảm nhiễm =>
quyết định gây nên cúm loài nào.
Sự biến dị các KN H và N => thay đổi loài bị cảm nhiễm virus cúm.
Sự biến dị H và N - đặc tính của virus cúm, thường 10 năm xuất hiện

1 loại virus mới, biến dị xảy ra ở 2 mức độ:
-

Đột biến gene
Biến dị do trao đổi chéo các đoạn RNA giữa các týp virus cúm
người và gia cầm => các týp virus cúm mới lây nhiễm được
cho người mà người chưa có MD => đại dịch cúm người

H5N1 có thể lây nhiễm cho nhiều loại gia cầm, có độc lực cao nhưng
khó có khả năng gây thành dịch cúm ở người do tế bào đích khác
nhau. H5N1 bám và xâm nhập cào các tế bào có lông chuyển ở
đường hô hấp và receptor 2-3 lined sialic acid, còn virus cúm người
ko xâm nhập vào các tb này và receptor 2-6 lined sialic acid.
Trừ khi H5N1 biến dị thành một týp virus mới gây nhiễm dễ dàng
cho niêm mạc đường hô hấp. có thể xảy ra khi H5N1 lưu hành trong
1 thời gian dài ở các gia cầm, đặc biệt với loài có hệ thống md gần
giống như người và dễ dàng xuất hiện biến chủng lây cho người.
H5N1 đã lây và gây thiệt mạng cho một số người do tiếp xúc nhiều
với gà bị cúm nên nhiễm số lượng lớn virus cúm và cũng có thể khả
năng đề kháng bị suy giảm.

-

Triệu chứng:
Các dấu hiệu nhiễm trùng đường hô hấp: sốt cao liên tục, có
thể rét run, ho và viêm long đường hô hấp, đau ngực, khó thở.



-


Triệu trứng tuần hoàn: sốc tiến triển nhanh
Triệu chứng khác: đau đầu, đau cơ, tiêu chảy (+/-), rối loạn ý
thức (+/-)
X quang: viêm phổi kẽ lan tỏa từ 1 sang 2 bên phổi.
Chẩn đoán virus học:
Nuôi cấy phân lập virus, làm PCR từ bệnh phẩm dịch khí phế
quản, dịch họng mũi bệnh nhân hoặc phổi tử thi
ELISA hoặc kỹ thuật ngăn ngưng kết hồng cầu để xđ týp virus
Có thể xđ KT bằng kỹ thuật ELISA.

Có vacxin
Thuốc chống virus cúm: Tamiflu (oseltamivirin), Amantadin hoặc
ribavirin (2 loại sau đã bị kháng)
-

Kết hợp: KS chống bội nhiễm, Corticoid chống sốc, điều trị triệu
chứng, cho thở oxy…


Paramyxovirus
Bao ngoài gồm 2 cấu trúc glycoprotein: H-N và F.
-

-

H,N: hemaglutinin và neuraminidase : men ngưng kết hồng
cầu động vật lông vũ, giúp cho sự hấp phụ của virus trên tb
cảm thụ.
Protein F: kết dính các thành phần của hạt virus trong tb , giúp

virus xâm nhập qua màng tb cảm thụ. hoạt động xâm nhập
của tb chủ tạo F thành Fo rồi cắt thành F1, F2. F1, F2 hoạt
động để có sự hòa nhập của virus vào màng tb do đó RNA
virus xâm nhập vào được tb.

Đặc điểm sinh học:
-

-

Sự xâm nhập vào tế bào tạo tb khổng lồ => ứng dụng để chẩn
đoán
Nhiễm trùng duy trì: hầu hết gây nhiễm trùng, ko gây hủy hoại
tb nuôi, về lâm sàng thấy trạng thái viêm xơ chai bán cấp của
não do virus sởi gây nên.
Đặc điểm KN:
sởi, virus gây nhiễm trùng ở chó, virus nhiễm trùng trâu bò:
cấu trúc KN giống nhau;
quai bị, á cúm, NDV có nhữg yếu tố KN giống nhau.

RNA không gây nhiễm trùng, không truyền tin mà phiên mã thành
những RNA ngắn hơn để truyền tin và là dạng bổ trợ di truyền.

Virus quai bị
(mump virus, virus gây viêm tuyến mang tai thành dịch)
KN H gây ngưng kết hồng cầu bị ức chế bởi
huyết thanh đặc hiệu kháng quai bị => đo
lường sự đáp ứng tạo KT ức chế ngưng kết
hồng cầu cuả người bị bệnh
Phần nucleocapsid: phần chính thứ 2 của KN

hòa tan “S” – KN kết hợp bổ thể
Hemoglutinin, hemolysin, RNA của virus bị phá hủy bởi 56oC trog
20’
Riêng kháng nguyên test da và KN kết hợp bổ thể vững bền hơn ở
nhiệt đọ cao hơn


1.

2.

gây bệnh gần giống người trên khỉ bằng cách bơm/tiêm trực tiếp virus
vào tuyến
nuôi & cấy truyền qua bào thai gà => giảm k/n gây bệnh cho người
=> phương pháp sản xuất vacxin
Test trên da xđ tính nhạy cảm với virus nhưng chỉ đạt 50%
2 lý thuyết về cơ chế bệnh sinh:
Virus: miệng => ống tuyến Stenons => tuyến mang tai: sinh sản,
phát triển => nhiễm trùng huyết và các tuyến khác: tinh hoàn,
buồng trứng, tuyến tụy, tuyến giáp hoặc não
Ban đầu, virus nhân lên ở tb biểu mô đường hô hấp => nhiễm virus
huyết, nhiễm các cơ quan khác.
ở ống tuyến mang tai, tb biểu mô bị bong ra, tế bào hạt xuất hiện
trong lòng ống. 1 số cơ quan có k/n bị virus gây biến chứng: phù
kẽ, thâm nhiễm tb lympho, viêm tinh hoàn: xung huyết, từng đám
xuất huyết nhỏ, thoái hóa tb biểu mô ống dẫn tinh trùng.
Hệ thống thần kinh TW: có thể thay đổi từ phù mao mạch tới pư
thâm nhiễm, pư thần kinh đệm xuất huyết hoặc mất bao myelin.
lâm sàng:
ủ bệnh 18-21 ngày,

tiền triệu: khó chịu, biếng ăn kèm sốt
=> chuyển nhanh sang sưng tuyến mang tai, các tuyến nước
bọt, có thể xảy ra ở 1 tuyến hoặc 1 tuyến sưng trước rồi sưng tuyến
tiếp theo. Sưng tuyến liên quan đến triệu chứng đau nhất là khi ăn
chua. Viêm tuyến nước bọt thường kèm sốt nhẹ, kéo dài khoảng 1
tuần.
tinh hòa và buồn trứng có thể bị bệnh, nhất là sau dậy thì, 20%
trẻ em trai 13 tuổi trở lên bị quai bị bị viêm tinh hoàn, thường ở 1
bên nên ko phải bao giờ cũng gây vô sinh. Nguyên nhân: thiếu đàn
hồi của vỏ bao, ko cho phép tinh hoàn viêm sưng => teo, hoại tử
tinh hoàn thứ phát. Vô sinh thứ phát ít xảy ra ở phụ nữ do buồng
trứng ko có vỏ bao => có thể sưng khi viêm.
Có thể gây viêm màng não vô trùng, nam giới nhiều hơn, kiểm
tra nước não tủy nhiều bạch cầu, nhất là lympho, có thể kéo dài sau
khi hết triệu chứng LS
Đôi khi có biểu hiện viêm đa khớp, viêm tụy => tăng đường
huyết => tiểu đường, viêm thận, viêm tuyến giáp, viêm thần kinh
thính giác => điếc, gây não úng thủy của trẻ em (tương tự nếu tiêm
virus vào chuột vàng hamster mới sinh)
Khó phân lập ở những bệnh cảnh LS không điển hình
ở bn điển hình, bệnh phẩm: nước bọt, máu, nước tiểu => bảo quản
trong dung dịch riêng => phân lập trong bào thai gà, hoặc tb nuôi
xđ kháng thể: kết hợp bổ thể (giảm ngay trong tkỳ bình phục), ức chế
ngưng kết hồng cầu hoặc trung hòa, ELISA tìm IgM, IgG đặc hiệu


kháng quai bị (tồn tại lâu dài)
Truyền trực tiếp qua hạt nước bọt nhiễm trùng
Virus trong nước bọt – 5 ngày kể từ khi có triệu chứng lâm sàng đầu
tiên, sau 1 tuần là ko còn

Không gây hại cho trẻ em
Nghỉ ngơi tuyệt đối khi bị bệnh, tránh biến chứng
Cách ly bệnh nhân, xử lý chất thải
Phòng bệnh thụ động bằng tiêm globulin kháng quai bị cho trẻ em
trong vụ dịch, chỉ tồn tại ngắn.
Phòng bệnh chủ động: tiêm vacxin chết hoặc sống giảm động lực
KT tồn tại lâu dài trong huyết thanh, có thể truyền qua rau thai, trẻ
hết KT 1 năm sau sinh => tiêm phòng quai bị

Virus sởi
Đồng nhất , ít biến đổi => sau khi nhiễm
virus sẽ có KT suốt đời
Chỉ gây bệnh cho người
Xâm nhập vào đường mũi họng, đường mắt,
nhân lên ở hệ bạch huyết nơi xâm nhập và tế
bào đường hô hấp trên => máu
ủ bệnh: 10 – 12 ngày (dễ phát tán nhất)
=> thời kỳ khởi phát: viêm long đường hô hấp trên: chảy nước mũi,
ho, hắt hơi, đỏ mi mắt… kèm sốt nhẹ. => nốt
Koplik trong niêm mạc má (chính xác nhất)
=>Toàn phát: bệnh sởi điển hình: phát ban từ
trên xuống dưới sau 5-7 ngày rồi từ trên xuống
dưới ban mất dần => Lui bệnh: vằn da hổ (vết
ban để lại).
- Bệnh cảnh LS ở trẻ em do còn KT mẹ
truyền cho: dấu hiệu ko điển hình, chỉ có
thể chẩn đoán bằng các pư huyết thanh tìm KT kháng sởi.
Sởi thể ko điển hình:
trẻ em được tiêm vacxin sởi chết hoặc trẻ lớn nhiễm virus sởi.
triệu chứng sốt cao, đau đầu, đau ngực, cơ, khớp => 2-4 ngày:

nốt ban ko điển hình,
chỉ có thể chẩn đoán bằng pư huyết thanh
- Biến chứng của sởi (nguyên nhân tử vong chính)
+ viêm phổi (hay gặp nhất): triệu chứng sốt cao, viêm phế quản
do bội nhiễm vk, nguy hiểm với trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ
+ viêm não cấp: tỷ lệ 0,05-0,1% trong các trường hợp bị sởi và
gây tử vong: 10-40%


+ viêm tai giữa
+ viêm xơ chai não bán cấp (SSPE): bệnh mạn tính ở não do sởi,
xuất hiện sau sởi 7-10 năm, biểu hiện LS điển hình của nhiễm
trùng chậm, tìm thấy KT kháng sởi ở nồng độ cao. Trong dịch
não tủy: có thể thấy pr cấu trúc và KN bề mặt của virus sởi.
+ khi bị sởi sức đề kháng của trẻ em giảm tạm thời => mắc nhiều
bệnh nhiễm trùng cơ hội khác: tiêu chảy, viêm giác mạc => mù
lòa…
Thời kỳ tiến triển, lấy mẫu dịch mũi họng hoặc kết mạc (≤ 7 ngày sau
phát ban, ống bảo quản: nhiều muối đệm, có KS diệt nấm, vk) =>
nuôi cấy nguyên phát hoặc thường trực 1 lớp của người hoặc khỉ =>
thấy tiểu thể trong tế bào, tế bào khổng lồ, tạo các ổ hoại tử, có thể
chẩn đoán trực tiếp bằng pư MD huỳnh quang trên tb nhiễm virus
Pư huyết thanh: Kt kết hợp bổ thể, ức chế ngưng kết hồng cầu khỉ, pư
trung hòa, ELISA tìm KT IgM hoặc IgG
Vacxin sống giảm độc lực: rất hiệu quả, tiêm cho trẻ em 12tháng tuổi
phòng bệnh sởi dưới mọi hình thức LS
Vacxin chết: phá hủy pr KN hòa màng nên KT hình thành ko đủ
kháng lại mọi KN của virus => nếu nhiễm virus sởi hoang dại có thể bị
nhiễm sởi ko điển hình => nguồn lây
Ko có thuốc điều trị đặc hiệu.

Dùng KS điều trị bội nhiễm
Quá nặng: tiêm IgG 3 ngày đầu


Virus rubella
giống Rubivirus, thuộc họ
Togaviridae.
Hình cầu, đường kính 40-80nm,
RNA 1 sợi dương,
Nhân có đường kính 30-35nm, vỏ bao
lipoprotein.
Hạt virus có 3 cấu trúc polypeptid:
- GlycoProtein vỏ bao E1: ngưng
kết hồng cầu, tạo KT trung hòa
hạt virus
- Glycopr E2 có 2 dạng: E2a và E2b => tạo nên các chủng rubella
khác nhau
- Protein capsid (pr C) gắn RNA ko bị glycosyl hóa.
Bề mặt có yếu tố gây ngưng kết hồng cầu
Người: nguồn truyền bệnh duy nhất, lây qua tiếp xúc trực tiếp hoặc hít
những giọt nhỏ trong chất tiết đường hô hấp.
Virus nhân lên trong tb của đường hô hấp => lan tràn => hạch
lympho, máu.
Nhiễm virus rubella ở phụ nữ mang thai => nhiễm trùng thai nhi
Bệnh nhẹ, diễn biến lành tính, tỷ lệ tử vong thấp, biến chứng rất thấp
Dấu hiện điển hình: ban dát sần: mặt, cổ => toàn thân => chi trên, chi
dưới,
Triệu chứng đặc trưng: tổn thương hạch bạch huyết sau
tai, vùng chẩm, vùng cổ sau.
Người lớn: sốt và phát ban nhiều hơn, kèm đau khớp,

mệt mỏi, biếng ăn.
Rubella bẩm sinh: phụ nữ mang thai bị rubella có
nguy cơ sảy thai, đẻ non, thai mắc dị tật bẩm sinh
(tam chứng: đục thủy tinh thể, thiểu năng tim, điếc
bẩm sinh). Biến chứng khác thường gặp: chậm phát
triển trí tuệ, viêm não màng não, chậm phát triển, tổn
thương gan, lách, các cơ quan nội tiết… Các biểu hiện có thể đơn thuần
hoặc phối hợp, tổn thương có thể tạm thời hoặc vĩnh viễn.
Hình 85/306
Khả năng lây nhiễm cao nhất: 3 ngày trước và sau khi ban đỏ xuất hiện
Chẩn đoán ls: ban đỏ điển hình + tổn thương cơ quan lympho
Chẩn đoán trực tiếp: nuôi cấy phát hiện virus từ chất tiết của đường hô
hấp, máu, dịch não tủy, nước tiểu, hoặc nhuộm hóa MD, các kỹ thuật
shpt
Chẩn đoán gián tiếp: chủ yếu xn huyết thanh học tìm IgM đặc hiệu


và/hoặc sự gia tăng hiệu giá KT trên 4 lần
Với rubella bẩm sinh: phát hiện IgG từ mẹ truyền sang (tồn tại 6 tháng
đầu sau khi trẻ ra đời) hoặc IgM do cơ thể sản xuất
Tiêm vacxin phòng bệnh, hiện nay phổ biến loại kết hợp phòng cả 3
bệnh: rubella, sởi, quai bị.
Chưa có thuốc điều trị đặc hiệu, chủ yếu nghỉ ngơi, tĩnh dưỡng, nâng
cao thể chất, sử dụng globulin MD phòng nhiễm Rubella cho phụ nữ
mang thai nhưng hiệu quả ko cao


Enterovirus
Các virus xâm nhiễm ở ống tiêu hóa. Có thể phân lập từ họng hay
phân

Lây truyền qua tiêu hóa và/hoặc hô hấp
Đặc điểm cấu trúc:
-

Đối xứng hình khối đa diện đều
Kích thước khoảng 20-30nm
RNA 1 sợi, vỏ capsid 32 capsome
Thành phần: acid nucleic 20-30% khối lượng hạt virus, còn lại
70-80% là protein, ko có glucid, lipid

Tính chất đề kháng:
-

Đề kháng với ether, cồn, natridesoxycholat (các dung môi
hòa tan lipid)
Bền vững ở pH: 2-10
Bất hoạt nhanh ở 50oC nhưng bền vũng hơn khi có mặt của
cation
Bất hoạt bởi: formol, chất oxy hóa mạnh (Cl, KMnO4, H2O2)

Xếp loại: họ Picornaviridae
Họ Picornaviridae ở người:
-

-

Rhinovirus
Enterovirus:
 Poliovirus (týp 1 – týp 3)
 Coxsackie virus :

 A (týp 1-týp 24)
 B (týp 1-týp 6)
 ECHO virus (týp1 – týp 31)
 Các enterovirus khác (týp 68-71)
 Virus viêm gan A (týp 72)
Các virus ko xếp hạng


Poliovirus
(virus bại liệt)
3 týp huyết thanh:
- Týp 1: giống điển hình là Brunhilde
- Týp 2: … Lansing
- Týp 3: … Leon
Bệnh bại liệt: nhiễm trùng đường ruột cấp tính do virus gây ra. Virus gây tổn
thương các tb sừg hóa trước tủy sống và các tb vận động của thần kinh tw
Sơ đồ cơ chế gây bệnh/311
Thể điển hình:
- Nung bệnh: 5-6 ngày, ko có triệu chứng rõ rệt
- Khởi phát: 2-3 ngày:
+ có thể sốt 38-40oC nhưng ko co giật, rét run
+ Đau ở vùng sắp bị liệt
- Toàn phát: liệt mềm, xuất hiện liệt tối đa 48h
- Di chứng: tùy mức độ:
+ Cơ thoái hóa, teo nhỏ
+ Xương nhỏ không phát triển
+ tàn tật vĩnh viễn
Thể không điển hình: không biểu hiện liệt, chỉ có triệu chứng nhẹ về tiêu hóa, hô
hấp, dễ bỏ qua => nguồn lây lan. Số người bị trong vụ dịch nhiều hơn (có thể đến
100 lần) thể có triệu chứng LS

Bệnh phẩm:
- Phân: thời gian đào thải tương đối dài nhưng lấy càng sớm càng tốt, nên lấy
vài ngày liên tiếp
- Tử thi: não vùng bó tháp
 Bảo quản trong dd đệm, điều kiện lạnh => chuyển về phòng xét nghiệm
 Phân lập virus: nuôi cấy trên tb:
- Tb nguyên phát: tb thận khỉ, thận người, màg ối người
- Tb thường trực: tb Hela, Hep-2
 Tiêu chuẩn xđ: những đám hủy hoại tế bào. Định týp bằng pư trung hòa trên
nuôi cấy tb
Phản ứng huyết thanh: máu tĩnh mạch và chắt huyết thanh, lấy 2 lần cách nhau
7-10 ngày => tìm động lực KT: pư kết hợp bổ thể, pư trung hòa, ELISA
Nguồn truyền bệnh: người bệnh và mang virus
Đường lây nhiễm:
- Chủ yếu: tiêu hóa
- Thứ yếu: đường hô hấp
Khối cảm thụ: cao nhất là lứa tuổi < 3, giảm dần ở lứa tuổi sắp đi học
Vacxin Salk – tiêm – vacxin chết
Vacxin Sabin – uống – sống giảm động lực – VN đang sử dụng
Điều trị: nâng cao thể trạng, điều trị các di chứng.


Coxsackie virus
28nm
Nhân lên trong tb thận khỉ, 1 số týp nhóm A nhân lên trên tb màng phôi bào
thai người
Xâm nhập: đường tiêu hóa, hô hấp => máu (tìm thấy virus trong họng và máu
trong vài ngày đầu biểu hiện bệnh) => đào thải virus qua phân trog 2-5 tuần.
Tổn thương thần kinh tw, cơ tim, các cơ quan khác
Thường gặp vào mùa hè, đầu mùa thu

ủ bệnh: 2-9ngày sau đó tùy từng týp mà có biểu hiện tổn thương và triệu chứng
khác nhau
- Bệnh viêm họng mụn nước (Herpangina)
Do virus nhóm A (týp 2,4,5,6,8,10)
Biểu hiện LS: sốt đột ngột, đau họng, chán ăn, nôn hoặc đau bụng, xung
huyết họng mũi, amidan và lưỡi, thường gặp ở trẻ nhỏ.
- Viêm màng não vô khuẩn và liệt nhẹ: do nhóm B và týp A7,9,24. Biểu
hiện: sốt, đau đầu, buồn nôn, đau bụng. sau 1-2 ngày có hội chứng màng
não => có thể đau cơ, liệt nhẹ. Xét nghiệm nước não tủy trong, trên
500tb/ml, 50% là bctt.
- Bệnh đau nhói ngực: nhóm B. biểu hiện: sốt, đau ngực đột ngột, đôi khi sốt
rét, đau ngực có thể đau tại chỗ hoặc lan xuống dưới xương ức, đau dữ dội
chốc lát hoặc kéo dài 2ngày đến 2 tuần
- Bệnh ở trẻ sơ sinh: do nhóm B. biểu hiện: ngủ nhiều, nuốt khó, nôn, số
hoặc ko, có thể ỉa chảy nặng.
- Viêm nội và ngoại tâm mạc: có thể xảy ra 8 ngày đầu sau đẻ
- Các bệnh khác:
+ nhóm B: viêm cơ tim
+ B4: đái tháo đường
+A24: viêm kết mạc chảy máu cấp
+ A4, 5, 7,9,10, 16 : viêm loét miệng, họng, phát ban lòng bàn tay, bàn
chân, cánh tay, cẳng chân…(bệnh chân tay miệng chủ yếu do A 16)
Bệnh phẩm:
- Nước súc họng: trong vài ngày đầu
- Phân: 2 ngày đầu
- Dịch não tủy với viêm màng não; nước rửa mắt với viêm kết mạc
Phương pháp:
- Nuôi cấy tế bào: trên tb, tb màng ối người, tb Hela => tb hủy hoại trong
5-14 ngày
- Tiêm bệnh phẩm vào chuột nhắt trắng mới đẻ: A – sau 3-8 ngày chuột ốm,

B – sau 5-14 ngày chuột ốm
- Chẩn đoán huyết thanh: pư md huỳnh quang, pư trung hòa trên nuôi cấy
tb
Chưa có vacxin và thuốc điều trị đặc hiệu


Chủ yếu: phòng bệnh chung ko đặc hiệu.


ECHO virus
(Enteric Cytopathogenic Human Orphan
virus)
Týp
Týp
Týp
Týp
Týp

4,6,9,16,18 : gây viêm màng não
9,16,18,4 : gây phát ban ở trẻ em
6,9 gây viêm kết mạc, cơn co thắt
18, 20 gây ỉa chảy ở trẻ em
18: viêm đường hô hấp trên

Chẩn đoán:
-

Phân lập trên tế bào thận khỉ, một số có thể phân lập trên tế
bào màng ối, tế bào liên kết của người.
Phản ứng huyết thanh học ít có giá trị

Các enterovirus khác:

-

-

-

-

Týp 68: gây phiêm phế quản và viêm phổi trẻ em
Týp 70: viêm màng tiếp hợp chảy máu cấp
Týp 71: viêm tủy sống, màng não, não, bệnh chân tay miệng
(ở miền Nam Việt Nam, tỷ lệ tương đối cao)
Bệnh chân tay miệng:
Căn nguyên: Cox A16, EV71
Xảy ra quanh năm ở khu vực miền Nam, đặc biệt tăng vào
tháng 3-5, tháng 9-12
Triệu chứng:
ủ bệnh 3-6 ngày
xâm nhập: đường
tiêu hóa => cư
trú ở niêm mạc
má, ruột => hạch
bạch huyết =>
máu => niêm
mạc dát đỏ và
phỏng nước
sốt, đau đầu, mệt
mỏi, đau họng,

loét miệng…
hầu hết chỉ loét miệng và/hoặc tổn thương da
số ít biến chứng: thần kinh hoặc tim mạch


-

thường gặp ở trẻ dưới 5 tuổi

bệnh phẩm: dịch ngoáy họng, dịch nốt phỏng, phân, dịch não tủy
(biến chứng viêm não)


Rotavirus
khối tròn, đường kính 65-70nm
RNA 2 sợi nằm trung tâm hạt virus
2 lớp capsid: capsome lớp trong xếp theo hình nan
hoa và kéo nối với các capsome của lớp ngoài tạo
nên hình vòng
Lớp ngoài: protein cấu trúc VP4 (P-19
týp) và VP7(G – 14 týp) - kháng
nguyên đặc hiệu typ.
Lớp trong: protein cấu trúc VP6 là kháng nguyên đặc hiệu nhóm.
Lớp giữa :protein cấu trúc: VP1, VP2 và VP3
Nhân không mang kháng nguyên
Căn nguyên thường gặp nhất trong bệnh ỉa chảy ở trẻ em dưới 2 tuổi,
đặc biệt là dưới 12 tháng
- Xâm nhập vào cơ thể qua đường tiêu hóa
- nhân lên chủ yếu ở niêm mạc tá tràng, phá hủy lớp tế bào trụ =>
biến dạng

 quá trình hấp thu của ruột bị giảm, làm ứ đọng các chất trong
lòng ruột đặc biệt là carbohydrat
 áp suất thẩm thấu tăng, kéo nước ra ngoài => ỉa chảy nhiều lần
trong ngày, phân rất nhiều nước
ủ bệnh: 1-2 ngày
toàn phát: ỉa chảy nhiều lần/ ngày, phân nhiều nước, rất hiếm khi có
máu (phân biệt ỉa chảy do vi khuẩn). đôi khi có nôn, biểu hiện mất
nước nặg. thường sốt nhẹ
thường gặp ở trẻ <12 tháng, vào mùa thu đông
Chẩn đoán:
- xác định virus (có giá trị nhất do bệnh cấp tính)
bệnh phẩm: phân trong tuần đầu của bệnh hoặc dịch tá tràng
 quan sát dưới kính hiển vi điện tử để phát hiện độ lớn, hình thái,
cấu trúc của hạt virus, dùng các kỹ thuật md
- chẩn đoán huyết thanh học: máu tĩnh mạch lấy huyết thanh
Nguyên tắc phòng bệnh:
- vệ sinh ăn uống: sữa đảm bảo đủ chỉ tiêu vệ sinh, khử trùng dụng
cụ, mẹ giữ gìn vệ sinh tốt trong thời kỳ cho con bú
- xử lý, tẩy uế những chất thải và đồ dùng có liên quan đến bệnh
nhân
Bồi phụ nước và điện giải
Nâng cao thể trạng


Các virus viêm gan
(Hepatitis viruses)
Là các virus có ái tính với tế bào gan. Có cấu trúc, đường xâm
nhập, cơ chế lan truyền khác nhau nhưng đều có tế bào đích là tế
bào gan.


Virus viêm gan A (HAV)
thuộc nhóm Picornavirus, týp 72 của
Enterovirus
RNA 1 sợi, capsid 32 capsomers đối xứng đa
giác đều
27nm
Protein cấu trúc: VPo đến VP4
Ko có cấu trúc lipid => đề kháng với các dung
môi hòa tan lipid: ether, acid…
pH từ 0-8 => ko bất hoạt
chỉ có 1 týp đồng nhất, KT IgM, IgG kháng virus ko pư cho với các virus
viêm gan khác, xuất hiện sớm từ giai đoạn tiền triệu và gđ sớm của
bệnh, IgG: nhiều năm đến suốt đời, IgM: 3-4tháng
Chỉ gây bệnh cho người, gây bệnh thực nghiệm trên khỉ mũi nhỏ, tinh
tinh
Lây truyền: đường tiêu hóa – thức ăn nhiễm phân chứa HAV
ủ bệnh: 20-30 ngày, sớm nhất: 15 ngày, dài nhất: 45 ngày
triệu chứng ko rầm rộ: sốt nhẹ (dễ bỏ qua), vàng da, mệt mỏi, chán ăn, đi
tiểu vàng, phân nhạt màu trong thời gian ngắn và ko rõ ràng.
60% có triệu chứng ko điển hình, thường gây thành dịch
Xâm nhập qua đường tiêu hóa
Nhân lên trog bào tương biểu mô đường tiêu hóa => vào máu gây
nhiễm virus huyết thoáng qua => gan, mật, đôi khi lách: tổn thương tế
bào, tăng men transaminase trong máu
Đào thải virus qua phân suốt thời kì tiền vàng da và vàng da
Ko có người lành mang virus, ko tạo bệnh mạn tính
Hiếm khi thấy thể cấp tính nặg, tỷ lệ tử vong thấp
Lây truyền: đường phân miệng: hạt nhiễm trùng từ phân bệnh nhân,
người bị bệnh thể ẩn từ gđ tiền vàng da tới vàng da => lan truyền vào
thức ăn nước uống

Đối tượng nhiễm trùng: trẻ em, người sống thiếu vệ sinh, bệnh nhân tâm
thần,
Thường xảy ra ở các nước nghèo, vệ sinh kém, vùng nhiệt đới hoặc cận


nhiệt đới
Gđ lây truyền: thời kỳ ủ bệnh, 40-60% những người bị nhiễm HAV thể
hiện bệnh ko điển hình => nguồn lây ko quản lý được
Chỉ cần theo dõi tại nhà, ko cần cách ly quá chặt chẽ
Phân lập virus từ phân, mảnh sinh thiết gan
Tìm kháng thể IgM, IgG
Cách ly bệnh nhân, xử lý dụng cụ, phân bệnh nhân bằng thuốc sát trùng
Phòng bệnh thụ động: Dùng globulin người bình thường hoặc globulin
kháng HAV tiêm cho trẻ em ở vùng dịch, ko có giá trị nếu người dùng đã
nhiễm sau 15 ngày
Điều trị: dùng globulin kháng HAV cho những người nhiễm gia đoạn đầu,
chỉ bất hoạt được virus từ 7-10 ngày. Chăm sóc bệnh nhân cẩn thận, chế
độ ăn uống thích hợp không mỡ, giàu vitamin, đạm.

Virus viêm gan B (HBV)
Thuộc họ Hepadnaviridae
DNA 2 sợi ko khép kín,
Capsid đối xứng hình khối,
Bao capsid cấu tạo bởi 3 protein cấu trúc: P lớn, P trung
bình, P nhỏ => virus hình cầu đường kính 42nm (hạt
Dane)
Có cấu trúc DNA polymerase có thể mang chức năng của
phosphokinase
có 3 loại KN chính:
- HBsAg (surface): có sự thay đổi giữa các thứ týp, giúp sự bám vào tế bào

gan
- HBcAg (core): chỉ tồn tại trong tế bào gan, ko tìm được trong máu người
nhiễm HBV
- HBeAg : cấu trúc thay đổi giữa các thứ týp, có thể tìm thấy trong máu,
huyết tương bệnh nhân.
Lây bởi đường máu qua các phương thức: truyền máu, tiêm chích, tình dục, mẹ
truyền sang con.
ủ bệnh: 50-90 ngày, có thể tới 90-120 ngày
bệnh cảnh LS: cấp tính nhưng ko tạo dịch mà chỉ tản mạn với sốt, vàng da, vàng
mắt, mệt mỏi, thường tìm thấy virus trong máu từ hàng tháng đến hàng năm. 510% trở thành mạn tính. Cũng có người lành mang HBsAg
tai biến: xơ gan, ung thư gan
thai nhi thường bị lây truyền với tỷ lệ cao qua mẹ có HBsAg và HBeAg dương
tính.


HBsAg xuất hiện sớm => có giá trị
chẩn đoán ban đầu
HBeAg và HBsAg : giá trị đánh giá
hồi phục tốt.
Viêm gan cấp tính
HBsAg
Anti HBcAg (IgM : có thể chuẩn
độ)
HBeAg (+)
Anti-HBeAg(-)

Viêm gan mạn tính
HBsAg
Chuẩn độ Anti HBcAg (IgM hoặc IgG)


Khi HBsAg (+) có thể ở gđ cấp hoặc
mạn nhưng đây là giai đoạn lây truyền
mạnh
Phác đồ chẩn đoán phân biệt tối thiểu
Phòng bệnh: globulin đặc hiệu có anti HBV
Phòng bệnh đặc hiệu: vacxin HBsAg tinh chế từ huyết tương người bệnh, tái tổ hợp

Virus viêm gan C
Kháng thể hình thành muộn, tồn tại lâu.
Chẩn đoán: tìm kháng thể kháng HCV bằng kỹ thuật ELISA, RIBA,
sinh thiết tế bào gan tìm tổn thương ở bào tương, nhân tế bào + dấu
hiệu tăng men transaminase


Phòng và điều trị:
-

Tiêm IgG của người bình thường ít có tác dụng bảo vệ.
Không sản xuất được IgG đặc hiệu
Vacxin hiện chưa có

Chủ yếu giải quyết bằng kiểm tra kỹ trước sử dụng máu cho bệnh
nhân, quan hệ tình dụng lành mạnh

Virus viêm gan D
RNA 1 sợi mang tính KN đặc hiệu của nó, vỏ bao ngoài là HBsAg
của HBV, hình cầu, 36nm,
Là virus vệ tinh: có RNA mã hóa cho kháng nguyên HDV nhưng
capsid phải sử dụng HBsAg của HBV => chỉ gây nhiễm trùng khi có
HBV



Bệnh cảnh LS thường nặng hoặc mạn tính, ko hiếm trường hợp
dẫn đến tử vong.

Chẩn đoán bằng: ELISA hoặc Western – Blot

Viêm gan E (HEV)
Họ Caliciviridae, đặc điểm sinh học giống các Calicivirus khác
Gây bệnh qua đường tiêu hóa ở những nước trình độ vệ sinh kém
Có thể lây truyền sang động vật khi tiếp xúc với phân người
So sánh các virus viêm gan:
Tính chất
Họ
AN
Kích thước
(nm)
ủ bệnh
Tuổi gặp
Mùa gặp

HAV

HBV
Hepadnavirida
Picornaviridae
e
RNA
DNA


HDV

HCV

Viroid

Flaviviridae

RNA

RNA

HEV
Calicivirida
e
RNA

27

42

36

45

32-34

15-45 ngày

20-240 ngày


Cùng với
HBV

35-120 ngày

15-30
ngày

all

all

all

all

Quanh năm

Quanh

Quanh năm

Quanh

TE và trưởng
thành
Tăng mùa thu



năm
Virus máu
Virus phân
Lâm sàng

2 tuần trước
tới <1tuần sau hàng năm
vàng da
2 tuần trước &
sau vàng da
Đột ngột
Âm thầm
Tạo dịch

năm

Hàng năm

Hàng năm

Gđ ủ và
cấp

-

Rất ít

+

Âm thầm


Âm thầm

Dịch
1-3 tuần

Transaminas
e tăng

1-3 tuần

1-6 tháng

Cùng VGB

1-6 tháng

Biến chứng

Ko mạn tính

Mạn tính

Mạn tính

Mạn tính

+

Máu và

ngoài tiêu
hóa (tình
dục) , mẹ con

HBsAg máu
Đường lây

Chẩn đoán

Phòng đặc
hiệu

+
Máu và sản
Tiêu hóa, máu
phẩm máu,
và sp máu (ít)
tình dục, mẹ
con
KN HBsAg
KN HBeAg
Nuôi cấy trên
KT IgM,IgG
tb
anti-HBcAg
KT kháng HAV
Anti-HBeAg
PCR
Anti-HBsAg
PCR

-

vacxin

vacxin

Cùng VGB

KN Delta
PCR

Anti – HCV
PCR

Ko mạn
tính
Tiêu hóa,
máu

Anti-HEV
PCR


Arbovirus
truyền bệnh qua côn trùng tiết túc. Nhân lên được các tổ chức
của côn trùng tiết túc nhưng ko gây bệnh.
Xếp loại theo tính chất kháng nguyên:
-

Nhóm

Nhóm
Nhóm
Nhóm
Nhóm

A (Aflavirus)
B (Flavivirus) – ở Việt Nam hay gặp
C
Bunyamwera
California

Sốt xuất huyết Dengue
hình cầu, đối xứng hình khối
1 sợi RNA dương
envelope là lipoprotein
Capsid: 32 capsomer
Đường kính: 35-50nm
Virus nhạy cảm với các dung môi hòa tan lipid, tia cực tím, 4°C bị tiêu
diệt sau vài giờ
Có KN kết hợp bổ thể, trung hòa và ngăn ngưng kết hồng cầu
Dựa một số khác biệt KN chia thành 4 týp: D1, D2, D3,D4
Có hiện tượng ngưng kết chéo giữa các týp.
ổ chứa virus: người và khỉ
nhiễm virus.
Muỗi truyền: Aedes aegypti,
Aedes albopictus.
virus xâm nhập qua vết đốt =>
máu => sốt xuất huyết
nung bệnh: 2-15 ngày tùy số
lượng virus vào.



bệnh khởi phát đột ngột, nổi cơn rét run, sốt cao 39-40 độ, đau đầu,
đau mình mẩy, đặc biệt đau nhiều ở vùng lưng, các khớp xương, cơ và
nhãn cầu… ban dát sần hoặc tinh hồng nhiệt có thể xuất hiện vào ngày
3 -5, từ ngực đến thân mình => chi và mặt.
mắc ở mọi lứa tuổi, tỷ lệ khác nhau theo vùng
sau khi khỏi bệnh từ vài tuần đến vài tháng sức khỏe mới trở lại bình
thường, vẫn phải nghỉ ngơi tránh trụy mạch.
Có dấu hiệu suy nhược thần kinh.
biến chứng có thể viêm tủy, viêm nhiễm dây thần kinh, viêm kết mạc…
miễn dịch tồn tại: 3-6 tháng.
Xâm nhập vào tế bào bạch cầu
Hoạt lực virus tác động vào nơron ở não, tủy sống => thoái hóa các tế
bào gan, thận, tim => thương tổn nội tâm mạc, dạ dày, niêm mạc ruột,
màng bụng, cơ, da, hệ thống thần kinh trung ương.
Các tổn thương hệ tuần hoàn thể hiện ở các mạch máu nhỏ làm giãn
mạch, phù nề quanh mạch máu, thâm nhiễm nhiều bạch cầu đơn nhân.
Phức hợp miễn dịch (KN-KT) xuất hiện sau khi nhiễm virus Dengue thứ
phát vài ngày gây vón tụ tiểu cầu, hoạt hóa bổ thể và các yếu tố đông
máu, giải phóng yếu tố tăng tính thấm thành mạch gây choáng
(shock) phản vệ
Phân lập xác định:
- Bệnh phẩm: 2-4ml máu trong 4 ngày sốt đầu tiên, có chất chống
đông.
Tử thi: tổ chức gan, lách, hạch lympho… cần lấy ngay sau khi chết
chưa quá 6h, bảo quản trong glycerin 50%
Vectơ: 20-40 con muỗi A.aegypti
- 3 kỹ thuật phân lập virus
1. Trên chuột nhắt trắng 1 – 3 ngày tuổi

2. Trên muỗi sống
3. Trên tế bào nuôi
- Định loại virus: 4 kỹ thuật thường dùng:
Kết hợp bổ thể
Trung hòa giảm mảng hoại tử: kháng thể trung hòa mảng hoại tử
trên tế bào nuôi cấy nhiễm virus
Miễn dịch huỳnh quang trực tiếp
PCR
Chẩn đoán huyết thanh:
Bệnh phẩm: máu 1 (ngày nhập viện) và máu 2 (7 ngày sau)
Phòng bệnh: tiêu diệt; tránh và hạn chế muỗi đốt
Điều trị: cần chú ý chống choáng, hạ nhiệt đột ngột, xuất huyết ồ ạt
Nâng cao thể trạng: ăn nhiều đạm, hoa quả, tăng cường vitamin nhất
là vitamin C


×