Tải bản đầy đủ (.doc) (121 trang)

Tìm hiểu khả năng huy động vốn ngắn hạn ở BSC bank

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (573.59 KB, 121 trang )

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt trong luận văn
Danh mục các bảng
Danh mục các sơ đồ, biểu đồ
MỞ
ĐẦU ....................................................................................................................1
Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN NGẮN
HẠN
CỦA
NGÂN
MẠI ............................................................6

HÀNG

THƯƠNG

1.1. Tổng quan về huy động vốn và hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng
thương mại ....................................................................................................... 6
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của vốn huy động và hiệu quả huy động
vốn ..... 6
1.1.2. Các hình thức
mại ......................... 9

huy

động



vốn

của

ngân

hàng

thương

1.1.3. Tầm quan trọng của nghiệp vụ huy động vốn ........................................
15
1.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn ngắn hạn của Ngân hàng
thương mại ..................................................................................................... 19
1.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn ngắn hạn tại Ngân hàng
thương mại ............................................................................................... 19
1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến huy động vốn ngắn hạn của Ngân hàng
thương mại ............................................................................................... 23
1.3. Kinh nghiệm huy động vốn ngắn hạn của một số Ngân hàng thương mại ... 31

1


1.3.1. Kinh nghiệm huy động vốn ngắn hạn tại một số NHTM .......................
31
1.3.2. Bài học kinh nghiệm cho ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam –
chi nhánh Nam ............................................................. 33
Chương 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN NGẮN HẠN TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI

NHÁNH NAM ........................................................................35
2.1. Giới thiệu chung về Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt
Nam
– chi nhánh Nam ................................................................ 35
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ngân hàng TMCP Công Thương
Việt
Nam – chi nhánh Nam .................................................. 35
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý .........................................................
37
2.1.3. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban ................................................
37
2.1.4. Tình hình sử dụng lao động tại đơn vị ...................................................
39
2.1.5. Sản phẩm dịch vụ và khách hàng chủ yếu .............................................
41
2.1.6. Kết quả kinh doanh của Ngân hàng TMCP Công thương Việt NamChi
nhánh Nam ................................................................... 41
2.2. Thực trạng hiệu quả huy động vốn ngắn hạn tại Ngân hàng thương mại cổ
phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Nam ................ 51
2.2.1. Các sản phẩm huy động vốn...................................................................
51
2.2.2. Thực trạng hiệu quả huy động vốn ngắn hạn tại Ngân hàng thương mại
cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Nam ..... 60
2.3. Đánh giá chung về hiệu quả huy động vốn ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP

2


Công thương Việt Nam - Chi nhánh Nam ......................... 73
2.3.1. Những thành tựu đạt được ......................................................................

73
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân .............................................................
74
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế ...........................................................
76
Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY
ĐỘNG VỐN NGẮN HẠN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH NAM ....81
3.1. Định hướng và mục tiêu kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần
Công thương Việt Nam – Chi nhánh Nam trong thời gian tới .......... 81
3.1.1. Định hướng chung và định hướng huy động vốn ...................................
81
3.1.2. Mục tiêu kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần Công
Thương
Việt Nam - Chi nhánh Nam ......................................... 87 3.2. Giải
pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn ngắn hạn tại Ngân hàng thương mại cổ
phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Nam ............... 89
3.2.1. Gắn liền việc huy động vốn với việc sử dụng vốn một cách hiệu quả ...
89
3.2.2. Nâng cao chất lượng sản phẩm, đơn giản hoá quy trình thủ tục, giảm
thời gian xử lý giao dịch .......................................................................... 91
3.2.3. Giải pháp phát triển các dịch vụ Ngân hàng hỗ trợ cho huy động vốn ..
92
3.2.4. Giải pháp về con người ..........................................................................
94
3.2.5. Giải pháp về hoạch định và thực hiện chiến lược huy dộng vốn ...........
95
3.2.6. Các chính sách cần áp dụng ...................................................................
98


3


3.2.7. Tăng cường công tác quản lý, điều hành, kiểm tra giám sát nội bộ .....
104
3.3. Kiến nghị ......................................................................................................
106
3.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng Công thương Việt Nam ...............................
106
3.3.2. Kiến nghị với ngân hàng Nhà nước ......................................................
107
3.3.3. Kiến nghị với chính phủ .......................................................................
109
KẾT LUẬN ...........................................................................................................
111
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................
112

4


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, xu thế toàn cầu hóa và cơ chế thị
trường hiện nay, hoạt động của Ngân hàng ngày càng trở nên quan trọng, nhất là
vấn đề về vốn. Vốn của ngân hàng được hiểu là những giá trị tiền tệ do ngân hàng
thương mại tạo lập hoặc huy động được, dùng để cho vay, đầu tư hoặc thực hiện các
dịch vụ kinh doanh khác.
Muốn đóng vai trò thực sự như một trung gian tài chính, một tổ chức kinh
doanh tiền tệ chuyên nghiệp, muốn giữ thế chủ động trong kinh doanh và phát triển

bền vững thì mỗi ngân hàng không thể không tiến hành huy động vốn.Nguồn vốn
huy động quyết định năng lực thanh toán cũng như quy mô các hoạt động cho vay,
đầu tư, bảo lãnh…của ngân hàng.Nó cũng có ảnh hưởng rất lớn đến năng lực cạnh
tranh, vị thế và uy tín của ngân hàng trên thị trường.Dễ nhận thấy, một ngân hàng có
thế mạnh trong việc huy động vốn thì sẽ có nhiều thuận lợi trong việc phát triển các
dịch vụ, đẩy mạnh kinh doanh, mở rộng thị trường.
Tuy nhiên, trong bối cảnh hiện nay, do tác động của suy thoái kinh tế, khủng
hoảng tài chính trong khu vực và trên thế giới đang diễn biến phức tạp, khó lường,
đặc biệt là chủ trương tái cấu trúc nền kinh tế, tái cấu trúc ngành ngân hàng của
Chính phủ…đã tác động không nhỏ đến nền kinh tế trong nước cũng như hoạt động
kinh doanh của ngân hàng. Trước khó khăn trên, một số ngân hàng đã tăng cường
các biện pháp huy động vốn như ồ ạt huy động vốn với lãi suất hấp dẫn, hình thức
phong phú,…. nhằm thu hút vốn. Nhưng trên thực tế, lượng vốn các Ngân hàng huy
động được là chưa lớn, chưa đáp ứng được yêu cầu đề ra; mặt khác không ít Ngân
hàng đang phải đối mặt với tình trạng mất cân đối trong cơ cấu vốn, thiếu nguồn
vốn huy động để đáp ứng nhu cầu của mình nên vấn đề huy động vốn đang là “điểm
nóng”, bất cập trong thời gian qua. Bên cạnh đó, việc tìm kiếm các nguồn vốn ổn
5


định với chi phí hợp lý để sử dụng cho hoạt động kinh doanh và thanh khoản cũng
đang gặp rất nhiều khó khăn. Vì thế, yêu cầu về việc tăng trưởng vốn huy động với
quy mô và chất lượng cao là mục tiêu cấp bách đối với hệ thống các Ngân hàng
trong mọi thời kỳ.
Địa bàn có 21 Ngân hàng thương mại, 1 Ngân hàng chính sách, 1 Ngân hàng
phát triển, 70 Phòng giao dịch, 7 Quỹ tiết kiệm, 180 máy ATM, vì vậy để thu hút
được nguồn vốn các ngân hàng đã sử dụng rất nhiều biện pháp nhằm tăng cường thu
hút vốn từ phương pháp truyền thống cũng như phi truyền thống. Điều này cho thấy
tầm quan trọng của nguồn vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, làm thế
nào để giữ vững và tăng trưởng nguồn vốn ổn định đáp ứng cho nhu cầu hoạt động

kinh doanh của ngân hàng là một yếu tố cấp thiết hiện nay. Do hoạt động trong môi
trường cạnh tranh khốc liệt như vậy, Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - chi
nhánh Nam gặp phải không ít khó khăn. Thực tế hoạt động huy động vốn của Chi
nhánh trong những năm qua dù đã có những thành công nhất định, đóng góp phần
lớn trong việc mang lại hiệu quả kinh doanh của chi nhánh, tuy nhiên không phải
không còn hạn chế. Để tiếp tục tăng khả năng cạnh tranh phát triển nhanh, mạnh và
bền vững trên địa bàn, chi nhánh đã và đang tìm các giải pháp nhằm khai thác tối đa
những nguồn vốn tiềm năng trong dân cư và trong xã hội.
Nhận thức được tầm quan trọng và tính cấp thiết của vấn đề huy động vốn
đối với nền kinh tế nói chung và đối với việc quản lý huy động vốn của ngân hàng
thương mại nói riêng, tôi quyết định chọn đề tài “Hiệu quả huy động vốn ngắn
hạn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh
Nam
” để nghiên cứu làm luận văn tốt nghiệp thạc sỹ kinh tế.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Trong những năm gần đây, ở Việt Nam, vấn đề huy động vốn được nhiều
người quan tâm, các bài viết nghiên cứu về vấn đề này tiếp cận ở những phạm vi và
giác độ khác nhau. Một số công trình nghiên cứu quan trọng có liên quan như:

6


+ Luận văn thạc sỹ kinh tế: “Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng
Công thương Việt nam – Chi nhánh Hoàn Kiếm” của tác giả Phạm Thị Thanh Thủy
(2009), trường đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
+ Luận văn thạc sỹ kinh tế: “Hoàn thiện chính sách huy động vốn tại
Agribank chi nhánh Đông Sài Gòn – thành phố Hồ Chí Minh” của tác giả Hoàng
Trần Ngọc Hà (2012), trường Đại học Lạc Hồng.
+ Luận văn thạc sỹ kinh tế: “Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn và
sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Á Châu chi nhánh Kỳ Hòa, thành phố Hồ Chí

Minh” của tác giả Nguyễn Ngọc Thùy (2012), trường Đại học Kinh tế - tài chính
thành phố Hồ Chí Minh.
+Luận văn thạc sỹ kinh tế: “Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng
TMCP Quân Đội – chi nhánh Thanh Hóa” của tác giả Nguyễn Thị Thanh (2012),
trường Đại học Vinh, Nghệ An.
+ Luận văn thạc sỹ kinh tế: “Huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn Việt nam – Chi nhánh Lý Thường Kiệt Quảng Bình” của tác
giả Đinh Thị Quỳnh Như (2015), Học viện Hành chính quốc gia.
Vấn đề nâng cao hiệu quả huy động vốn nói chung và của các ngân hàng
thương mại nói riêng hiện nay đã được đề cập khá nhiều trong các văn kiện của
Đảng, các tạp chí chuyên ngành kinh tế, tài chính,… Song chưa đủ và cần có nhiều
công trình nghiên cứu về nâng cao hiệu quả huy động vốn của các NHTM một cách
toàn diện. Hầu như có rất ít công trình khoa học và luận án viết về nâng cao hiệu
quả huy động vốn của các NHTM trên địa bàn .
Vì vậy tác giả cho rằng công trình nghiên cứu luận văn được lựa chọn nói
trên không trùng tên với bất kỳ đề tài, luận án nào đã được công bố và cam đoan
đây là công trình khoa học độc lập của tác giả.

7


3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
-

Mục đích: Đề tài nghiên cứu này được thực hiện nhằm nâng cao

hiệu quả hoạt động huy động vốn ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Công thương
Việt Nam - Chi nhánh Nam .
-


Nhiệm vụ: Các mục tiêu cụ thể của đề tài nghiên cứu này bao gồm:

+ Nghiên cứu cơ sở lý luận về hiệu quả huy động vốn ngắn hạn của Ngân
hàng thương mại.
+ Phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả huy động vốn ngắn hạn của Ngân
hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Nam .
+ Đề xuất những giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả huy động
vốn ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Nam .
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu:
Đề tài này nghiên cứu lý luận về hiệu quả huy động vốn ngắn hạncủaNgân
hàng thương mại.
- Phạm vi nghiên cứu:
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Nam thời gian từ
năm 2013đến 2015, tầm nhìn đến 2020.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
-

Phương pháp luận: Sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy

vật biện chứng và duy vật lịch sử.
-

Phương pháp nghiên cứu:Trong quá trình thực hiện đề tài này, tôi đã

sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau đây:
+ Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Phương pháp này được sử dụng để nghiên cứu và hệ thống hóa cơ sở lý luận
về hiệu quả huy động vốn ngắn hạncủaNgân hàng thương mại để xây dựng khung lý
thuyết cho đề tài nghiên cứu. Ngoài ra, tôi còn sử dụng phương pháp này để nghiên

cứu những đề tài, luận văn và báo cáo khoa học về hiệu quả huy động vốnđã được

8


thực hiện để tham khảo và học tập kinh nghiệm. Phương pháp này cũng được sử
dụng để nghiên cứu các văn bản pháp qui về ngân hàng và các hoạt động của ngân
hàng, các tài liệu kế toán của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh
Nam để phục vụ cho việc phân tích sau này.
+ Phương pháp thu thập số liệu
Phương pháp này được sử dụng để thu thập các thông tin cần thiết về hoạt
động huy động vốn ngắn hạn của ngân hàng, cũng như thu thập các số liệu cần thiết
phục vụ cho đề tài nghiên cứu. Phương pháp thu thập thông tin chủ yếu được sử
dụng là kỹ thuật phỏng vấn trực tiếp kết hợp với việc sao chép các tài liệu của ngân
hàng.
+Phương pháp xử lý số liệu
Tôi đã sử dụng một số phương pháp phân tích thống kê như các thống kê mô
tả, phương pháp so sánh, phương pháp phân tích cơ cấu, phân tích xu hướng và
phương pháp phân tích chỉ số để phân tích và đánh giá hoạt động huy động vốn
ngắn hạn của ngân hàng.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Ý nghĩa lý luận
Đề tài đã khẳng định được vai trò quan trọng của hoạt động huy động vốn,
đặc biệt huy động vốn ngắn hạn đối với các Ngân hàng thương mại và việc nâng
cao hiệu quả huy động vốn ngắn hạn là một yêu cầu tất yếu trong hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng nói chung và Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi
nhánh Nam nói riêng.
- Ý nghĩa thực tiễn
Những phân tích, đánh giá, nhận xét trong luận văn phản ánh đúng thực tế
đang diễn ra tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Nam .

Những giải pháp và kiến nghị đưa ra dựa trên những phân tích thực tế kết hợp với
mục tiêu kinh doanh của chi nhánh trong thời gian tới nên có tính khả thi cao, có thể
áp dụng vào thực tế nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn ngắn hạn, duy trì và phát

9


triển hoạt động kinh doanh tại chi nhánh đồng thời góp phần vào việc phát triển
kinh tế tại địa phương.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của luận văn được kết cấu
gồm ba chương như sau:
Chương 1. Cơ sở khoa học hiệu quả huy động vốn ngắn hạn của Ngân hàng
thương mại.
Chương 2. Thực trạng hiệu quả huy động vốn ngắn hạn tại Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Nam
Chương 3. Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn ngắn hạn tại Ngân
hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Nam

Chương 1:
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN
NGẮN HẠN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về huy động vốn và hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng
thương mại
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của vốn huy động và hiệu quả huy động vốn
1.1.1.1. Khái niệm vốn huy động
Ngân hàng thương mại ra đời và phát triển gắn liền với các hoạt động sản xuất
kinh doanh của nền kinh tế. NHTM được coi như là một định chế tài chính cơ bản
trong đời sống kinh tế. NHTM hoạt động với ba nghiệp vụ chính đó là: nghiệp vụ
tài sản nợ (nghiệp vụ huy động vốn); nghiệp vụ tài sản có (nghiệp vụ cho vay) và

nghiệp vụ cung ứng dịch vụ ngân hàng như: dịch vụ tư vấn, thanh toán hộ, giữ
hộ, ... Các nghiệp vụ này có quan hệ mật thiết, tác động hỗ trợ thúc đẩy nhau cùng
phát triển, tạo nên uy tín và thế mạnh cạnh tranh cho các NHTM, các nghiệp vụ này

10


đan xen lẫn nhau trong quá trình hoạt động của ngân hàng, tạo nên một chỉnh thể
thống nhất trong quá trình hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Kết cấu nguồn vốn của NHTM gồm có: vốn tự có, vốn huy động, vốn đi vay
và các nguồn vốn khác. Vốn huy động là một trong các nguồn vốn quan trọng trong
kết cấu nguồn vốn của NHTM.
Vốn huy động là tài sản bằng tiền của các tổ chức và cá nhân mà ngân hàng
đang tạm thời quản lý và sử dụng với trách nhiệm hoàn trả. Vốn huy động là nguồn
vốn chủ yếu và quan trọng nhất của bất kỳ NHTM nào. Huy động vốn được coi là
hoạt động cơ bản, có tính chất sống còn đối với bất kỳ một NHTM nào, vì hoạt
động này tạo ra nguồn vốn chủ yếu của các NHTM.
Bản chất của vốn huy động là các tài sản thuộc các chủ sở hữu khác nhau.
Ngân hàng chỉ có quyền sử dụng mà không có quyền sở hữu và có trách nhiệm hoàn
trả đúng gốc và lãi khi đến hạn hoặc khi họ có nhu cầu rút vốn. Vốn huy động có vai
trò quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của NHTM. Nó cũng là nguồn vốn
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn kinh doanh. Thông thường vốn huy động
chiếm tỷ trọng trên 90% tổng nguồn vốn. Do đó hoạt động huy động vốn của ngân
hàng càng hiệu quả thì tổng nguồn vốn của ngân hàng sẽ tăng, là tiền đề để tiến
hành hoạt động sử dụng vốn.
1.1.1.2. Đặc điểm vốn huy động
-

Vốn huy động trong NHTM chiếm tỷ trọng lớn trong nguồn vốn của NHTM.


Các NHTM hoạt động được chủ yếu là nhờ vào nguồn vốn này.
-

Vốn huy động, về mặt lý thuyết là một nguồn vốn không ổn định vì khách

hàng có thể rút tiền của họ mà không bị ràng buộc – vì đặc điểm này mà các NHTM
phải duy trì một khoản dự trữ theo tỷ lệ hợp lý để đảm bảo khả năng thanh toán, để
sẵn sàng đáp ứng nhu cầu rút tiền của khách hàng.
-

Có chi phí sử dụng vốn tương đối cao và chiếm tỷ trọng chi phí đầu vào rất

lớn trong hoạt động kinh doanh của NHTM.
-

Đây là nguồn vốn có tính cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng.

11


-

Vốn huy động chỉ được sử dụng trong các hoạt động tín dụng và bảo lãnh,

các ngân hàng không được sử dụng nguồn vốn này để đầu tư.
1.1.1.3. Khái niệm hiệu quả huy động vốn
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, ngân hàng cũng như các tổ chức tín
dụng khác đang phải đối mặt với các cuộc cạnh tranh khốc liệt. Bất kỳ biến động
nào dù nhỏ hay lớn đều ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói
chung và hoạt động huy động vốn nói riêng. Vì vậy, hiệu quả trong hoạt động huy

động vốn không chỉ đánh giá chính xác đúng đắn hoạt động huy động vốn nói riêng
mà còn phản ánh khả năng thích nghi và khẳng định sự phát triển trên thị trường của
ngân hàng.
Hiệu quả là sự so sánh giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra. Khi so sánh giữa
kết quả và chi phí thì cần phải so sánh dưới dạng thương số, hoặc kết quả/chi phí
hoặc chi phí/kết quả. Mỗi cách so sánh đó đều cung cấp các thông tin có ý nghĩa
khác nhau. Đặc biệt không thể tính kết quả bằng cách lấy kết quả - chi phí vì như
vậy chỉ cho ra một chỉ tiêu kết quả chứ không phải chỉ tiêu kết quả.
Khái niệm hiệu quả như trên cho thấy rằng chỉ khi nào đạt được kết quả cao
nhất trong điều kiện chi phí thấp nhất mới được coi là có hiệu quả. Tuy nhiên trên
thực tế, việc xác định kết quả nào là cao nhất với chi phí thấp nhất là rất khó.
Như vậy, hiệu quả huy động vốn được thể hiện ở khả năng đáp ứng cao nhất
nhu cầu sử dụng vốn của ngân hàng. Đó chính là sự đáp ứng kịp thời, đầy đủ, nhu
cầu sử dụng vốn với chi phí hợp lý.
Hiệu quả huy động vốn của các NHTM nói chung được thể hiện trên các mặt
sau:
-

Hiệu quả đối với xã hội: Hiệu quả huy động vốn của NHTM đối với xã hội

được nhìn nhận trên góc độ các lợi ích mà lượng vốn này được sử dụng để bổ sung
lượng vốn cho nền kinh tế và nâng cao mức sống của người dân thay vì sử dụng
đồng vốn đó vào các chỉ tiêu khác.

12


Hiệu quả này có được là là nhờ việc tiết kiệm chi tiêu, tăng cường các hoạt
động sản xuất kinh doanh, tạo nên công ăn việc làm cho người lao động, nâng cao
mức sống người dân thông qua sinh lợi của khoản tiết kiệm tại ngân hàng và các lợi

ích gián tiếp của quá trình sử dụng vốn tiết kiệm để kinh doanh mang lại.
Hiệu quả của việc huy động vốn từ dân cư của NHTM đối với xã hội ngày
càng cao trong điều kiện đất nước đó đang cần nhiều vốn để phát triển nền kinh tế,
nhất là các nước đang phát triển.
-

Hiệu quả đối với khách hàng: khi khách hàng tham gia vào hoạt động huy

động vốn thì hiệu quả của hoạt động này được hiểu là các lợi ích mà người dân thu
được khi gửi tiền vào ngân hàng. Hiệu quả này có được là nhờ sinh lời từ khoản tiền
người dân cho ngân hàng sử dụng trong một thời gian nhất định và các tiện ích khác
khi tham gia vào dịch vụ ngân hàng.
Hiệu quả từ việc huy động vốn của ngân hàng đối với khách hàng càng cao khi
mức lãi suất và các ưu đãi khác họ được hưởng trên khoản tiền họ đã gửi vào ngân
hàng cao hơn so với các ngân hàng khác và so với hình thức đầu tư khác.
-

Hiệu quả đối với NHTM: Hiệu quả huy động vốn của NHTM dựa trên mối

tương quan so sánh giữa kết quả thu được từ vốn huy động và chi phí bỏ ra để huy
động.Hiệu quả này càng cao khi kết quả đạt được (chính là doanh thu của của việc
sử dụng khoản vốn huy động từ dân cư) càng cao và lượng chi phí bỏ ra càng thấp
( bao gồm lãi phải trả và các chi phí khác).
Để đạt được lợi nhuận cao, các ngân hàng phải đảm bảo cho các hoạt động đạt
được hiệu quả cao. Chính vì vậy một trong các mục tiêu của NHTM là đảm bảo cho
hoạt động huy động vốn đạt hiệu quả cao.

13



1.1.2. Các hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Huy động tiền gửi a, Huy động
tiền gửi không kỳ hạn
Tiền gửi không kỳ hạn là hình thức gửi tiền mà người gửi có thể rút ra sử dụng
bất cứ lúc nào. Tiền gửi không kỳ hạn có lãi suất thấp hoặc không được trả lãi bao
gồm:
-

Tiền gửi thanh toán: là các khoản tiền gửi không kỳ hạn, trước hết được sử

dụng để tiến hành thanh toán chi trả cho các hoạt động hàng hoá dịch vụ và các
khoản phát sinh trong quá trình kinh doanh một cách thường xuyên, an toàn và
thuận lợi. Tiền gửi thanh toán thường được quản lý tại ngân hàng trên tài khoản tiền
gửi thanh toán và tài khoản vãng lai.
-

Tiền gửi không kỳ hạn thuần tuý: là khoản tiền được ký gửi với mục đích bảo

quản an toàn tài sản. Khi cần khách hàng có thể đến rút ra để chi tiêu. Cũng giống
như trường hợp trên, ngân hàng phải thoả mãn yêu cầu của khách hàng khi họ có
nhu cầu rút tiền và chỉ được phép sử dụng tài khoản khi đã đảm bảo khả năng thanh
toán, chi trả. Ở Việt Nam tiền gửi loại này được thể hiện dưới các hình thức như:
Tiền gửi không kỳ hạn của các tổ chức, cá nhân. Do tỷ trọng thanh toán không dùng
tiền mặt còn thấp, để khuyến khích thanh toán qua ngân hàng, các NHTM Việt
Nam trả lãi cho loại tiền gửi này như tiền gửi không kỳ hạn khác. Ở các nước phát
triển loại tiền gửi này chiếm vị trí quan trọng trong kết cấu nguồn vốn và có chi phí
đầu vào rất thấp.
Có thể nói tiền gửi không kỳ hạn là một nguồn để các ngân hàng huy động vốn
với chi phí thấp, trong khi đó quy mô vốn huy động được khá lớn. Tuy nhiên, việc
sử dụng các nguồn tiền này gặp nhiều bất lợi bởi nó mang tính chất không ổn định,

do khách hàng có thể gửi hoặc rút ra bất cứ khi nào, đặt ngân hàng trước rủi ro
thanh khoản. Do đó, muốn sử dụng hiệu quả nguồn này, ngân hàng phải tiến hành
nghiên cứu kỹ lưỡng về đặc điểm kinh doanh, thu nhập, chi tiêu…của khách hàng
để có kế hoạch khai thác hiệu quả.

14


b, Huy động tiền gửi có kỳ hạn
Đây là loại tiền gửi có sự thoả thuận trước giữa khách hàng và ngân hàng về
thời hạn gửi và rút tiền. Đại bộ phận tiền gửi này có nguồn gốc từ tích luỹ và ký
thác để hưởng lãi. Đây là nguồn tiền tương đối ổn định, ngân hàng có thể sử dụng
phần lớn để kinh doanh. Chính vì vậy, NHTM luôn tìm cách để đa dạng hoá loại
tiền gửi này nhằm đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng.
c, Huy động tiền gửi tiết kiệm
Xét về bản chất, tiền gửi tiết kiệm là một phần thu nhập của dân cư gửi vào
ngân hàng với mục đích tích luỹ tiền một cách an toàn và hưởng một phần lãi từ số
tiền đó. Tiền gửi tiết kiệm là một dạng đặc biệt để tích luỹ tiền tệ trong lĩnh vực tiêu
dùng cá nhân. Trên thực tế tiền gửi tiết kiệm được phát triển dưới hai hình thức sau:
-

Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: Là khoản tiền gửi có thể rút bất cứ lúc nào,

song không được sử dụng các công cụ thanh toán để chi trả cho người khác. Đối với
khách hàng khi lựa chọn hình thức gửi tiền này thì mục tiêu an toàn và tiện lợi quan
trọng hơn là mục tiêu sinh lợi. Đối với ngân hàng, vì loại tiền gửi này khách hàng
có thể rút tiền ra bất kỳ lúc nào nên ngân hàng phải đảm bảo tồn quỹ để chi trả và
khó lên kế hoạch sử dụng tiền gửi này để cấp tín dụng. Do vậy tiền gửi tiết kiệm
không kỳ hạn thường chỉ được hưởng ở mức lãi suất thấp, nhưng có ưu điểm hơn so
với các tài khoản tiền gửi giao dịch ở chỗ: Số dư này ít biến động. Do đó, nếu ngân

hàng thu hút được số lượng khách hàng khá lớn thì tổng khối lượng huy động vốn
qua hình thức tiền gửi này có thể trở nên lớn đáng kể..
-

Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Là khoản tiền gửi có sự thoả thuận về thời hạn

gửi và rút tiền, có mức lãi suất cao hơn so với tiền gửi không kỳ hạn. Mục tiêu quan
trọng của khách hàng khi lựa chọn hình thức gửi tiền này là mục tiêu an toàn, sinh
lợi và thiết lập được kế hoạch sử dụng tiền trong tương lai. Do vậy lãi suất đóng vai
trò quan trọng trong việc thu hút khách hàng, và lãi suất tỷ lệ thuận với độ dài kỳ
hạn, những khoản gửi càng lâu thì lãi suất càng cao.

15


Tiền gửi tiết kiệm được coi là một công cụ huy động vốn truyền thống của các
NHTM. Vốn huy động từ tài khoản tiền gửi tiết kiệm thường chiếm một tỷ trọng
đáng kể. Tiền gửi tiết kiệm còn có thể chia ra thành ba loại: Tiền gửi tiết kiệm
không kỳ hạn, có kỳ hạn ngắn và có kỳ hạn dài.
+ Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn ngắn: Loại này khá quen thuộc ở Việt Nam,
NHTM Việt Nam thường huy động tiết kiệm với các kỳ hạn 1 tháng đến 1 năm. Về
nguyên tắc, khách hàng chỉ được rút ra khi đến hạn. Song, để tăng tính cạnh tranh
các ngân hàng thương mại vẫn cho phép khách hàng rút trước thời hạn (với những
quy định cụ thể).
+Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn dài: Rất phổ biến ở một số nước công nghiệp
phát triển. Tiền gửi tiết kiệm dài hạn chỉ được phép rút ra khi đến hạn. Nó tạo lên
nguồn vốn có tính ổn định cho hoạt động cấp tín dụng dài hạn của NHTM.
1.1.2.2. Huy động vốn bằng phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có
giá khác để huy động vốn của các tổ chức, cá nhân trong và ngoàinước
Các NHTM có thể phát hành các công cụ nợ (nếu đủ điều kiện theo quy định)

như: chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu ngân hàng, trái phiếu ngân hàng để huy động vốn
trong một thời gian nhất định.
Chứng chỉ tiền gửi là những giấy xác nhận tiền gửi định kỳ ở một ngân hàng
hay một định chế tài chính khác. Người sở hữu giấy này sẽ được thanh toán tiền lãi
theo kỳ và nhận đủ tiền vốn khi hết hạn. Chứng chỉ sau khi phát hành được lưu
thông trên thị trường tiền tệ. Các ngân hàng phát hành chứng chỉ tiền gửi chủ yếu
cho mục đích thanh khoản. Các chứng chỉ này thường không thuộc loại trái phiếu
chiết khấu, lãi suất của chúng thường cao hơn lãi suất của tín phiếu kho bạc và mức
độ rủi ro của nó cũng thấp.
Kỳ phiếu ngân hàng là một công cụ nợ ngắn hạn do ngân hàng phát hành theo
từng đợt để huy động vốn một cách linh hoạt nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho những
kế hoạch kinh doanh xác định của ngân hàng. Việc phát hành kỳ phiếu tùy thuộc
theo thời gian và tình hình cụ thể của nguồn vốn ngân hàng. Vốn này chỉ chỉ được

16


huy động trong thời gian nhất định, khi đã huy động đủ khối lượng theo dự kiến
ngân hàng sẽ ngừng việc huy động kỳ phiếu. Đây là hình thức huy động vốn nhanh
vì còn có lãi suất cao hơn lãi suất tiết kiệm cùng thời hạn, lại có thể chuyển nhượng
dễ dàng nên thu hút khối lượng vốn tương đối lớn.
Trái phiếu ngân hàng là một công cụ nợ dài hạn của ngân hàng, với các cam
kết thanh toán gốc vào ngày đáo hạn và thanh toán vào những thời gian xác định.
Lãi suất của trái phiếu thường cao hơn lãi suất tiền gửi tiết kiệm, kỳ phiếu…Trái
phiếu dùng để huy động vốn trung dài hạn phục vụ cho những kế hoạch phát triển
kinh doanh có quy mô lớn và dài hạn. Trong khi kì phiếu là được phát hành ở từng
chi nhánh với khung lãi suất, thời gian phát hành riêng biệt thì trái phiếu được phát
hành với quy mô lớn, đồng loạt trong hệ thống mỗi ngân hàng.
Đặc điểm của loại vốn này là:
-


Tính ổn định chắc chắn: những người mua kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi tiết

kiệm, trái phiếu ngân hàng chỉ được hoàn vốn khi đáo hạn. Đây là đặc điểm nổi bật
của loại nguồn vốn này.
Lãi suất thường cao hơn lãi suất tiền gửi, do đó hấp dẫn hơn đối với khách
hàng.
-

Loại nguồn vốn này không được tái lập thời hạn như tiền gửi có kỳ hạn,

nhưng bù lại người sở hữu có thể cầm cố để vay vốn tại ngân hàng. Người sở hữu
chứng từ có giá cũng có thể xin chiết khấu để nhận tiền trước khi có nhu cầu tại bất
kỳ NHTM nào.
Ở nước ta hiện nay các hình thức huy động qua phát hành công cụ nợ còn thấp
so với nguồn huy động khác. Tuỳ theo từng thời kỳ, khi nào cần thì ngân hàng mới
huy động. Sử dụng nguồn này ngân hàng chủ động được thời gian sử dụng, số
lượng và giá cả của vốn. Tuy ngân hàng phải trả mức lãi suất cao hơn mức lãi suất
huy động vốn, nhưng có tác dụng kiềm chế lạm phát và góp phần cho sự hình thành
và phát triển của thị trường chứng khoán.

17


1.1.2.3. Huy động vốn bằng hình thức vay vốn a,
Vay vốn từ các tổ chức tín dụng khác
Bất cứ ngân hàng hay doanh nghiệp nào trong quá trình hoạt động kinh doanh
của mình cũng có lúc thừa vốn và cũng có lúc thiếu vốn. Đối với Ngân hàng có lúc
tập trung huy động vốn nhưng không cho vay được cũng phải trả lãi tiền gửi. Ngược
lại, đôi lúc nhu cầu vay vốn của Ngân hàng tăng lên nhưng Ngân hàng không đáp

ứng đủ số vốn cho vay do việc huy động vốn ít hơn cho vay. Chính vì thế, khi Ngân
hàng huy động nhiều mà khả năng cho vay ít hơn thì ngân hàng có thể gửi nguồn
vốn này vào ngân hàng khác để lấy lãi. Và khi nguồn vốn huy động không đủ khả
năng đáp ứng cho những khoản vay cho khách hàng thì Ngân hàng có thể đi vay
Ngân hàng khác có phát sinh tình trạng thừa vốn.
Ngân hàng thương mại là doanh nghiệp hoạch toán ngành nên phát sinh tình
hình thừa vốn, các Ngân hàng chi nhánh sẽ điều chuyển số vốn thừa về Ngân hàng
cấp trên, từ đó Ngân hàng cấp trên sẽ điều chuyển số vốn thừa đó xuống Ngân hàng
khác đang thiếu vốn.
Khi điều chuyển vốn về Ngân hàng cấp trên các chi nhánh sẽ được hưởng lãi
suất theo lãi suất nội bộ của Ngân hàng. Các ngân hàng thương mại khi vay vốn của
Ngân hàng Nhà nước phải trả trả với lãi suất tái chiết khấu, vay của các tổ chức tín
dụng phải trả theo lãi suất thị trường. Do vậy, hiệu quả mang lại từ nguồn vốn này
không cao. Nhưng thực thế thì nguồn vốn này chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ so với nguồn
vốn kinh doanh.
Việc vay vốn của các Ngân hàng khác hệ thống hoặc vay trực tiếp của Ngân
hàng Nhà nước hầu như chỉ được thực hiện ở Ngân hàng cấp trên (Hội sở chính của
Ngân hàng). Vay nước ngoài thì phải có sự bảo lãnh của Ngân hàng Nhà nước:
-

Vốn tiếp nhận: Đây là nguồn vốn tiếp nhận từ các tổ chức tài chính Ngân

hàng, từ ngân sách nhà nước để tài trợ cho các công trình, dự án về phát triển kinh
tế xã hội, cải tạo môi sinh,…

18


-


Vốn khác: Đây là nguồn vốn phát sinh trong quá trình hoạt động của Ngân

hàng (đại lý, chuyển tiền, các dịch vụ Ngân hàng,…).
b, Vay vốn của ngân hàng trung ương thông qua hình thức chiết khấu và
tái chiết khấu
Ngân hàng Trung ương đóng vai trò là Ngân hàng của các Ngân hàng, là người
cho vay cuối cùng của nền kinh tế. Trong quá trình hoạt động, một số ngân hàng
thương mại cho vay quá nhiều nên thiếu hụt về vốn, lúc này các ngân hàng thương
mại sẽ được Ngân hàng Trung ương cho vay vốn. Việc cho vay này thông qua hình
thức tái cấp vốn, tái chiết khấu.
Tái cấp vốn, tái chiết khấu là hình thức cấp tín dụng có đảm bảo của Ngân
hàng Trung ương nhằm cung ứng vốn ngắn hạn và các phương tiện thanh toán cho
các ngân hàng thương mại. Ngân hàng Trung ương thực hiện việc tái cấp vốn cho
các ngân hàng thương mại thông qua các hình thức sau:
-

Cho vay lại theo hồ sơ tín dụng: Là hình thức tái cấp vốn của Ngân hàng

Trung ương cho các ngân hàng thương mại đã cho vay đối với khách hàng.
-

Tái chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác.

-

Cho vay có đảm bảo bằng cầm cố thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn

hạn khác.
Ngoài ra Ngân hàng Trung ương còn cho vay bổ sung thanh toán bù trừ giữa
các ngân hàng thương mại. Cho vay đối với các tổ chức tín dụng mất khả năng chi

trả nếu được Chính phủ chấp nhận, khoản cho vay này sẽ được ưu tiên hoàn tất trả
tất cả khoản nợ khác của tổ chức tín dụng.
1.1.2.4. Các nguồn huy động khác a, Vốn thanh toán: là số vốn có được do ngân
hàng làm trung gian thanh toán
cho nền kinh tế.
-

Số vốn trong thời gian đã trích từ tài khoản của người trả nhưng chưa chuyển

vào tài khoản của người hưởng do phải luân chuyển, xử lý chứng từ thanh toán.

19


-

Số vốn trong thời gian khách hàng lưu ký tại ngân hàng nhưng chưa thanh

toán trong một số hình thức thanh toán như séc bảo chi, thư tín dụng, thẻ thanh toán
ký quỹ,…
Khi công nghệ thanh toán của ngân hàng ngày càng hiện đại, quy trình, thủ
tục thanh toán được cải tiến thì thời gian của mỗi nghiệp vụ thanh toán giảm đi đáng
kể, do đó nguồn vốn mà ngân hàng có được trong thanh toán ngày càng giảm.
Nhưng do ngày càng có nhiều khách hàng mở tài khoản và số giá trị khoản thanh
toán được thực hiện qua ngân hàng ngày càng tăng, làm cho số vốn này có điều kiện
gia tăng.
b, Vốn ủy thác đầu tư, tài trợ của chính phủ hoặc của tổ chức trong và
ngoài nước cho các chương trình, dự án phát triển kinh tế, văn hóa xã hội
Đây là nguồn vốn mà ngân hàng có được do làm đại lý nhận uỷ thác của các tổ
chức trong và ngoài nước để thực hiện đầu tư cho những chương trình, dự án. Trong

thời gian vốn đã được ngân hàng tiếp nhận nhưng chưa giả ngân hết theo kế hoạch,
hoặc vốn cho vay đã thu hồi về nhưng chưa đến hạn chuyển lại cho chủ đầu tư. Mặt
khác, khi thực hiện nghiệp vụ này ngân hàng sẽ được hưởng hoa hồng phí.
Ngoài ra ngân hàng còn là đại lý bán cổ phiếu, trái phiếu cho các doanh
nghiệp, cũng như thu hộ lợi tức từ đầu tư chứng khoán cho khách hàng,…Những
nghiệp vụ này cũng tạo thêm được nguồn vốn cho ngân hàng.
Các nguồn vốn khác của ngân hàng có thể không nhiều, thời gian sử dụng đôi
khi rất ngắn, nhưng điều đáng quan tâm là nguồn vốn này ngân hàng không phải tốn
kém chi phí hoạt động, nhưng lại có điều kiện phát triển các nghiệp vụ và dịch vụ
khác, phục vụ tốt nhất nhu cầu của khách hàng.
1.1.3. Tầm quan trọng của nghiệp vụ huy động vốn
Nghiệp vụ huy động vốn tuy không mang lại lợi nhuận trực tiếp cho Ngân
hàng nhưng nó là nghiệp vụ rất quan trọng, ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động của
ngân hàng.Không có nghiệp vụ huy động vốn xem như không có hoạt động của
NHTM.NHTM cần vốn để thực hiện các hoạt động kinh doanh như cấp tín dụng và

20


các dịch vụ ngân hàng khác.Để có vốn phục vụ các hoạt động này ngân hàng phải
huy động vốn từ khách hàng.Nghiệp vụ huy động vốn của ngân hàng ngày càng mở
rộng, tạo uy tín của ngân hàng ngày càng cao, ngân hàng chủ động trong hoạt động
kinh doanh, mở rộng quan hệ tín dụng và gia tăng lợi nhuận cho ngân hàng. Nghiệp
vụ huy động vốn không chỉ có vai trò đối với hệ thống NHTM mà còn tác động đến
nền Kinh tế xã hội của đất nước.
1.1.3.1. Đối với ngân hàng thương mại
+Vốn là cơ sở để ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh
Đối với NHTM, vốn là đối tượng kinh doanh chủ yếu, vốn là cơ sở để ngân
hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh. Nếu thiếu vốn NHTM không thể thực hiện
các hoạt động kinh doanh.Các nguồn vốn huy động được sẽ quyết định quy mô

cũng như định hướng hoạt động của ngân hàng. Nếu nguồn vốn được xem là yếu tố
đầu vào trong quá trình kinh doanh của một NHTM thì nguồn vốn huy động được
xem là yếu tố đầu vào thường xuyên, chủ yếu nhất của ngân hàng. Ngân hàng thực
hiện các nghiệp vụ tín dụng, đầu tư chủ yếu dựa trên nguồn vốn này. Nguồn vốn
huy động có ảnh hưởng lớn tới kết quả hoạt động kinh doanh của NHTM cũng như
khả năng cạnh tranh với các đối thủ của NHTM.
+Vốn quyết định quy mô hoạt động và quy mô tín dụng của ngân hàng
Nếu ngân hàng huy động được nguồn vốn dồi dào với chi phí thấp có thể mở
rộng tín dụng đầu tư với quy mô lớn và thu được lợi nhuận cao. Ngược lại với quy
mô hạn chế và chi phí cao thì ngân hàng có thể gặp khó khăn trong hoạt động kinh
doanh. Nếu một NHTM có khả năng vốn lớn thì NHTM đó có thể hoạt động tín
dụng không giới hạn trong phạm vi địa bàn của tỉnh mà có thể mở rộng ra trong cả
nước và thậm chí trên toàn thế giới.
+Vốn quyết định khả năng thanh toán và đảm bảo uy tín của ngân hàng
trên thị trường
Khách hàng chỉ yên tâm sử dụng các sản phẩm, dịch vụ của một ngân hàng,
nếu họ tin tưởng vào ngân hàng đó. Uy tín ngân hàng là một tài sản vô hình và

21


không thể lượng hoá được.
Một NHTM có thể thu hút được đông đảo khách hàng đến gửi tiền và sử dụng
các dịch vụ của ngân hàng đó khi ngân hàng đó có uy tín trên thị trường. Uy tín của
ngân hàng trước hết thể hiện ở khả năng sẵn sàng thanh toán cho khách hàng khi họ
yêu cầu. Khả năng thanh toán của ngân hàng thông thường tỉ lệ thuận với khối
lượng vốn mà ngân hàng đó có. Nếu có nguồn vốn lớn năng lực thanh toán của ngân
hàng được nâng cao, do đó uy tín của ngân hàng được nâng cao. Từ đó, ngân hàng
sẽ thu hút được nhiều khách hàng và nâng cao được vị thế của ngân hàng trên thị
trường.

+Vốn là một trong những yếu tố quyết định đến năng lực cạnh tranh của
ngân hàng
Với mỗi ngân hàng quy mô và trình độ công nghệ hiện đại là tiền đề để thu hút
nguồn vốn lớn cả về lượng và chất. Đồng thời, khả năng về vốn lớn là cơ sở để ngân
hàng mở rộng khối lượng tín dụng và có thể quyết định cả mức lãi suất cho vay. Từ
đó tạo cho ngân hàng ưu thế trong cạnh tranh, giúp ngân hàng có tiềm lực trong việc
mở rộng các hình thức liên doanh, liên kết, mua bán nợ, kinh doanh chứng khoán…
Vốn có vai trò rất quan trọng đối với hoạt động kinh doanh ngân hàng. Do đó,
ngân hàng thương mại không ngừng có các biện pháp nhằm hoàn thiện huy động
vốn, mở rộng huy động vốn để giữ vững và phát triển mối quan hệ với khách hàng.
1.1.3.2. Đối với khách hàng
+Đối với khách hàng gửi tiền:
Nghiệp vụ huy động vốn không chỉ có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng
mà nó còn có ý nghĩa quan trọng đối với khách hàng. Đối với khách hàng, nghiệp
vụ huy động vốn cung cấp cho họ một kênh tiết kiệm và đầu tư nhằm làm cho tiền
của họ sinh lợi, tạo cơ hội cho họ có thể gia tăng tiêu dùng trong tương lai. Mặt
khác, nghiệp vụ huy động vốn còn cung cấp cho khách hàng một nơi an toàn để họ
cất trữ và tích lũy vốn tạm thời nhàn rỗi có mức độ rủi ro thấp.
+Đối với Khách hàng là người cần vốn:
22


Vốn huy động của ngân hàng là một nguồn lực cơ hội cho các khách hàng đầu
tư, đổi mới công nghệ, mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm…
thông qua nghiệp vụ tín dụng của NHTM. Nguồn vốn tự có của doanh nghiệp
thường không đủ đáp ứng cho việc mở rộng quy mô cũng như nâng cao công nghệ,
năng suất trong hoạt động sản xuất kinh doanh do đó doanh nghiệp phải đi vay vốn
nhằm bù đắp cho nhu cầu đầu tư của mình. Hệ thống ngân hàng thương mại là trung
gian cầu nối làm cho việc tiếp cận các nguồn vốn của các doanh nghiệp, tổchức kinh
tế, cá nhân trở nên dễ dàng hơn, chủ động hơn đồng thời sử dụng vốn tiết kiệm và

hiệu quả hơn.
Cuối cùng nghiệp vụ huy động vốn giúp cho khách hàng có cơ hội tiếp cận với
các dịch vụ khác của ngân hàng, đặc biệt là dịch vụ thanh toán, dịch vụ ngân hàng
điện tử, dịch vụ mua bán hoán đổi ngoại tệ... góp phần đẩy nhanh tiến độ thanh toán
không dùng tiền mặt, tăng cường các hình thức quản lý và sử dụng vốn, tài sản (là
tiền) của khách hàng.
1.1.3.3. Đối với nền kinh tế
+ Huy động vốn thông qua kênh huy động từ các NHTM đóng vai trò rất
quan trọng trong sự phát triển của nền kinh tế thị trường
Thông qua nghiệp vụ huy động vốn mà hệ thống Ngân hàng tập trung hầu hết
các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong xã hội, biến tiền nhàn rỗi từ chổ là phương
tiện tích luỹ trở thành nguồn vốn lớn của nền kinh tế. Đây là nguồn vốn rất quan
trọng để đầu tư phát triển nền kinh tế. Nó không những lớn về số tiền tuyệt đối mà
vì tính chất “luân chuyển” không ngừng thông qua hệ thống luân chuyển trung gian
là các NHTM. Đặc biệt, trong chiến lược phát triển của nước ta là xây dựng nền
kinh tế theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa nhưng điểm xuất phát thấp, ngân
sách còn hạn hẹp, do đó vốn đầu tư cho các ngành kinh tế phải trông đợi rất nhiều
vào nguồn vốn nội lực trong đó nguồn từ các Ngân hàng huy động được là rất quan
trọng vì nó tạo sự vững chắc cho sự phát triển nhanh, ổn định và bền vững lâu dài.

23


+ Giúp chính phủ và nhà nước thực hiện các công cụ điều hành chính
sách tiền tệ hiệu quả hơn:
Thông qua nghiệp vụ huy động vốn giúp Ngân hàng Nhà nước kiểm soát khối
lượng tiền tệ trong lưu thông, từ đó sử dụng chính sách tiền tệ (tỷ lệ dự trữ bắt buộc,
lãi suất cơ bản, lãi suất tái cấp vốn, lãi suất chiết khấu, tỷ giá,…) một cách hợp lý
nhằm điều hoà lưu thông tiền tệ, kiềm chế lạm phát, bình ổn giá cả. Đồng thời nhà
nước có thể sử dụng các biện pháp tích cực để tìm kiếm nguồn vốn huy động cho sự

phát triển của nền kinh tế từ trong và ngoài nước thông qua việc phát hành các công
cụ nợ như trái phiếu chính phủ, tín phiếu kho bạc…
1.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn ngắn hạn của Ngân hàng
thương mại
1.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn ngắn hạn tại Ngân hàng
thương mại
1.2.1.1. Khối lượng vốn, mức tăng trưởng và tính bền vững
Công tác huy động vốn không thể có hiệu quả khi mà nguồn vốn huy động
được lại không đạt được quy mô nhất định theo kế hoạch huy động của ngân hàng
hay không đáp ứng nổi nhu cầu về khối lượng vốn cho kinh doanh; cơ cấu vốn của
ngân hàng lại không có sự hợp lý giữa các nguồn vốn huy động ngắn hạn, trung hạn
và dài hạn, giữa vốn ngoại tệ và vốn nội tệ. Đối với ngân hàng, do mỗi nguồn vốn
có những điểm mạnh, điểm yếu riêng trong việc khai thác và huy động nên cơ cấu
vốn biến đổi sẽ dẫn tới sự biến đổi trong cơ cấu “đầu ra”: cho vay, đầu tư, bảo lãnh
và kéo theo sự thay đổi trong lợi nhuận, rủi ro trong hoạt động kinh doanh. Cơ cấu
nguồn vốn huy động phụ thuộc không chỉ vào một phần kế hoạch của ngân hàng mà
còn chịu sự tác động của các nhân tố bên ngoài đòi hỏi ngân hàng phải thường
xuyên nghiên cứu tiếp cận thị trường.
Khối lượng vốn huy động phản ánh quy mô vốn. Quy mô vốn lớn sẽ tạo điều
kiện cho ngân hàng mở rộng hoạt động kinh doanh của mình. Trong tổng nguồn vốn
của ngân hàng thì quy mô vốn huy động là một bộ phận chiếm tỷ trọng cao nhất và

24


có vai trò quan trọng hơn cả. Sau khi đã huy động được khối lượng vốn lớn thì cái
mà ngân hàng cần quan tâm lúc này là tốc độ tăng trưởng ổn định của nó vì có thể
lúc này quy mô vốn lớn, nhưng sẽ là khó khăn cho ngân hàng khi đưa ra quyết định
cho vay hay đầu tư nếu ngân hàng không kiểm soát, không dự đoán được xu hướng
biến động của dòng tiền rút ra và dòng tiền gửi vào.

Vốn huy động của ngân hàng phải có sự tăng trưởng ổn định về số lượng để
thoả mãn nhu cầu tín dụng, thanh toán cũng như các hoạt động kinh doanh khác
ngày càng tăng của ngân hàng. Nếu ngân hàng huy động được một lượng vốn lớn,
nhưng lại không ổn định, thường xuyên có những dòng tiền lớn bị rút ra thì lượng
vốn dành cho đầu tư, cho vay sẽ không lớn, hiệu quả huy động vốn không cao,
thường xuyên phải đối đầu với vấn đề thanh khoản.
Chỉ tiêu này được đánh giá qua: mức độ tăng giảm nguồn vốn huy động và số
lượng vốn huy động có kỳ hạn. Nguồn vốn tăng đều qua các năm, có độ gia tăng
đều đặn, đạt mục tiêu nguồn vốn đặt ra là nguồn vốn tăng trưởng ổn định.
1.2.1.2. Chi phí huy động vốn
Lãi suất huy động luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu của các chủ thể kinh tế.
Người gửi muốn một lãi suất cao, người vay lại muốn lãi suất thấp. Là trung gian
đóng vai trò cầu nối giữa hai đối tượng trên, ngân hàng phải tìm cách điều chỉnh
mức lãi suất sao cho hợp lý nhất đối với các bên, trong đó điều quan trọng là phải
đảm bảo lợi ích của ngân hàng. Vì vậy trong huy động vốn, mỗi ngân hàng đều cố
gắng áp dụng mọi biện pháp có thể nhằm tìm kiếm được những nguồn vốn sao cho
chi phí huy động vốn bình quân là nhỏ nhất và sử dụng số vốn đó để cho vay với
một mức lãi suất chấp nhận được trên thị trường. Chi phí huy động được đánh giá
qua hệ thống các chỉ tiêu lãi suất huy động bình quân (tính bằng bình quân gia
quyền của lãi suất các nguồn theo khối lượng từng nguồn), lãi suất huy động của
từng nguồn và lãi suất cạnh tranh.
Mặt khác, cũng với một mức chi phí trả lãi bình quân, sự đa dạng hoá trong lãi
suất cho phù hợp với mỗi hình thức huy động vốn là cần thiết. Sự đa dạng hoá lãi

25


×