Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức của bộ kế hoạch và đầu tư

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (313.99 KB, 61 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp, em đã nhận được sự quan
tâm, giúp đỡ của các thầy, cô giáo và bạn bè trong và ngoài Học viện Hành
chính.
Trước tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới Thạc sĩ
Phan Văn Nhự - người đã hướng dẫn tận tình đầy trách nhiệm để em có thể
hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp.
Em cũng xin chân thành cảm ơn :
Ban Lãnh đạo Học viện Hành chính ;
Các thầy, cô giáo tại khoa Tổ chức – Quản lý nhân sự đã giúp đỡ, tạo
điều kiện thuận lợi cho chúng em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp;
Các cô, các chú trong Vụ Tổ chức cán bộ- Bộ KH&ĐT đã tạo điều
kiện thuận lợi cho em có những tài liệu phục vụ cho khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn!
1
MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI.
Ở thời nào cũng vậy, chế độ xã hội nào cũng vậy, đất nước muốn đứng
vững và phát triển thì cần phải được xây dựng nên bởi những con người hết
sức trung thành, có trí tuệ và năng lực thực sự. Thời phong kiến đó là hệ
thống quan lại của triều đình; còn trong xã hội ngày nay, đó là đội ngũ công
chức-những người trực tiếp phục vụ cho chế độ. Đội ngũ công chức họ là
những người đại diện cho Nhà nước để xây dựng và thực thi các chủ trương,
chính sách và đồng thời là nhân tố có tính chất quyết định đối với sự phát
triển của mỗi quốc gia.
Việt Nam chúng ta đang trong thời kỳ đổi mới, huy động tất cả mọi tiềm
lực để đưa đất nước trở thành một nước có nền công nghiệp phát triển, đời
sống nhân dân được nâng cao, xã hội công bằng dân chủ văn minh đó là điều
mà chúng ta đang làm. Bên cạnh đó, chúng ta cũng luôn phải đề cao cảnh
giác, giữ vững mục tiêu XHCN. Chủ tịch Hồ CHí Minh đã từng nói “Muốn
xây dựng CHXH thì trước hết phải có con người xã hội chủ nghĩa”. Như vậy,


cho dù ở thời kỳ nào thì vấn đề con người luôn được Đảng và Nhà nước ta
quan tâm hành đầu.
Ý thức được tầm quan trọng của đội ngũ cán bộ công chức trong sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước, Đảng và Nhà nước ta đã khẳng định
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức là tất yếu khách quan, vì nó
xuất phát từ những lý do sau đây:
Thứ nhất, công chức là nguồn nhân lực hết sức quan trọng trong hệ
thống Bộ máy nhà nước, nó quyêt định tới hiệu quả làm việc của cả bộ máy.
Đội ngũ cán bộ công chức chính là người đại diện cho Đảng và Nhà nước
trong việc xây dựng và thực thi các chủ trương, chính sách, pháp luật….Nâng
2
cao chất lượng đội ngũ công chức chính là nâng cao chất lượng hoạt động của
cơ quan hành chính Nhà nước.
Thứ hai là, trong công cuộc xây dưng Nhà nước pháp quyền XHCN của
dân, do dân và vì dân thì Đảng và Nhà nước ta luôn xác định đội ngũ công
chức luôn là lực lượng nòng cốt, làm cầu nối giữa Đảng, Nhà nước và quần
chúng nhân dân.
Thứ ba là, hiện nay Việt nam chúng ta đang tiến hành công cuộc đổi
mới một cách toàn diện, bên cạnh mục tiêu CNH-HĐH đất nước thì cải cách
hành chính đã và đang là mục tiêu được toàn Đảng toàn dân quan tâm. Một
nền hành chính hiện đại luôn đòi hỏi đội ngũ công chức hành chính Nhà nước
phải có trình độ chuyên môn cao, phẩm chất đạo đức tốt. Bởi vậy, nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức là một trong những nội dung cơ bản của
cải cách hành chính nhằm xây dựng một nền hành chính dân chủ, chuyên
nghiệp, trong sạch, và hiệu quả.
Thứ tư là, xuất phát từ thực tế những năm đổi mới vừa qua cho thấy đội
ngũ công chức hành chính Nhà nước ở Việt nam nói chung và công chức cấp
Bộ nói riêng thời gian vừa qua đã không ngừng lớn mạnh và hoàn thiện; tuy
nhiên chất lượng của đội ngũ công chức vẫn còn nhiều vấn đề đặt ra, vẫn
chưa đáp ứng được yêu cầu của sự nghiệp CNH-HĐH đất nước.

Xuất phát từu những lý do trên, sau gần 2 tháng được thực thực tập tại
Bộ Kế hoạch và Đầu tư em đã chọn đề tai “ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC CỦA BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ ” làm đề
tài khóa luận của mình.
2. MỤC ĐÍCH, NHIỆM VỤ, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU
2.1. Mục đích nghiên cứu:
3
Nghiên cứu nhằm: Tìm hiểu và Phân tích thực trạng chất lượng cuả đội
ngũ công chức từ đó tìm ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ
công chức cấp Bộ trong giai đoạn hiện nay và trong các giai đoạn sắp tới.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về công chức.
- Phân tích thực trạng chất lượng đội ngũ công chức của Bộ KH&ĐT
trong giai đoạn hiện nay.
- Để xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp
Bộ nói chung và của Bộ KH&ĐT nói riêng.
2.3. Đối tượng nghiên cứu:
- Đội ngũ công chức Bộ KH&ĐT
- Văn bản quản lý nhà nước, báo cáo liên quan đến chất lượng đội ngũ
công chức cấp Bộ.
2.4. Phạm vi nghiên cứu:
-Do thời gian nghiên cứu có hạn nên khóa luận chỉ đề cấp đến những giải
pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ công chức và giới hạn trong khối
quản lý nhà nước của Bộ KH&ĐT.
- Khóa luận chỉ tập trung phân tích số liệu và đánh giá số lượng, chất
lượng, cơ cấu của đội ngũ công chức làm việc tại Bộ KH&ĐT (không bao
gồm công chức làm việc tại địa phương)
- Và đề ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công chức cấp Bộ.
3. PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
3.1. Cơ sở lý luận:

Dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng
Hồ Chí Minh; những quan điểm, chính sách của Đảng và Nhà nước ta về vấn
đề nâng cao chất lượng đội ngũ công chức.
4
3.2. Các phương pháp nghiên cứu cơ bản
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết, tìm tòi và tham khảo các tài liệu
liên quan.
- Phương pháp điều tra, khảo sát
- Phương pháp phân tích, thống kê, so sánh các số liệu;
- Phương pháp Chuyên gia: xin ý kiến, tham khảo ý kiến….
4. KẾT CẤU CỦA KHÓA LUẬN
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Tài liệu tham khảo, nội dung của khóa
luận gồm 03 chương:
Chương 1. khái quát chung về chất lượng công chức cấp Bộ.
Chương 2. Thực trạng chất lượng công chức của Bộ KH&ĐT
Chương 3. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượn đội ngũ công chức
của Bộ KH&ĐT .
5
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC CẤP BỘ
I. Quan niệm chung về công vụ, công chức và chất lượng công chức
1. Quan niệm về công vụ
Mỗi một nhà nước đều có những cách thức, phương pháp quản lý xã hội
khác nhau tuy nhiên tất cả đều phải thông qua nhân tố con người hay chính là
đội ngũ công chức nhà nước. Đội ngũ công chức được nhà nước trao quyền
cho sử dụng quyền lực nhà nước để tiến hành các hoạt động quản lý nhà nước
và bảo vệ lợi ích của nhà nước cũng như toàn xã hội, những hoạt động ấy
được gọi chung là công vụ
Khái niệm “công vụ” mang nội hàm lớn, hiện nay thì chưa có một khái

niệm chung nào cho vấn đề này. Ở mỗi quốc gia khác nhau lại xem xét “công
vụ” giưới một góc độ khác nhau và ngay trong một nước thì mỗi thời kỳ lịch
sử khác nhau thì khái niệm “công vụ” cũng có những nét riêng. Ở nước ta
quan niệm về “công vụ” được nhìn nhận giưới những góc độ như sau:
Theo từ điển hành chính thì công vụ được hiểu như sau:
- Công : Nhà nước, vụ: công việc. Công vụ là công việc của nhà nước,
khi thi hành có sử dụng quyền lực nhà nước. CBCC chịu trách nhiệm trước
pháp luật về việc thi hành nhiệm vụ, công vụ của mình
Theo giáo trình Luật hành chính và tài phán hành chính Việt Nam
của Học viện hành chính Quốc gia năm 2004, thì công vụ được hiểu “
Công vụ là hoạt động mang tính nhà nước nhằm thực hiện các chức năng của
nhà nước, vì lợi ích xã hội, lợi ích nhà nước, lợi ích chính đáng của các tổ
chức, cá nhân. Hoạt động công vụ là hoạt động có tính tổ chức cao, được tiến
hành thường xuyên, liên tục theo trật tự do pháp luật quy định trên cơ sở sử
6
dụng quyền lực nhà nước và được bảo đảm bằng quyền lực của nhà nước.
Hoạt động công vụ chủ yếu do đội ngũ công chức chuyên nghiệp thực hiên “
Mới đây nhất thì Điều 2 của Luật CBCC năm 2008 có quy định: hoạt
động công vụ của CBCC được hiểu như là hoạt động của cán bộ, công chức là
việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ, công chức theo quy định của
Luật CBCC và các quy định khác có liên quan.
Như vậy, công vụ nhà nước có thể hiểu một cách đơn giản là một loại
hoạt đông của nhà nước mang tính tổ chức, quyền lực pháp lý cao và được
thực thi bởi đội ngũ công chức hay những người được nhà nước giao quyền.
Chúng ta có thể phân biệt công vụ với các hoạt động khác trong xã hội như:
sản xuất cuả cải vật chất, sáng tạo các giá trị tinh thần….
Tóm lại, Quan niệm về “công vụ” có thể chưa đồng nhất giữa các quốc
gia, ở những thời điểm khác nhau nó được xem xét giới những góc độ riêng
nhưng điểm chung nhất trong các quan niệm này là hoạt đông công vụ được
điều chỉnh bởi ý chí của nhà nước, gắn với quyền lực của nhà nước; mang

tính thường xuyên, liên tục; được đảm bảo bằng ngân sách của nhà nước và
nhằm phục vụ lợi ích cho nhà nước cho cộng đồng và toàn thể xã hội.
2. Quan niệm về công chức
Như đã trình bày ở trên thì đội ngũ công chức chính là nhân tố con người
quyết định tới hiệu quả của hoạt động công vụ. Nền công vụ của bất kỳ quốc
gia nào cũng đều gắn với vấn đề công chức. Thế nhưng cũng giống như “công
vụ” quan niệm về ‘công chức” cũng chưa có sự thống nhất. Khái niệm công
chức được sử dụng rộng rãi ở nhiều quốc gia trên thế giới, tùy theo đặc điểm
về lịch sử, kinh tế, chính trị xã hội và tổ chức bộ máy nhà nước mà quan niệm
về “Công chức” được hiểu theo nhiều cách khác nhau.
Ở Việt Nam, khái niệm công chức đã được hình thành từ lâu và ngày
càng gắn với sự phát triển của nền hành chính nhà nước.Lần đầu tiên khái
7
niệm công chức được nêu ra trong văn bản chính thức của Nhà nước là sắc
lênh số 67/SL ngày 20/5/1950 của Chính phủ nước Việt Nam dân chủ cộng
hòa.
Theo quy định tại điều 1 của sắc lệnh 67/SL thì khái niệm công chức
được hiểu là “Những công dân Việt Nam được chính quyền nhân dân tuyển
để giữ một chức vụ thường xuyên của cơ quan thuộc chính phủ, ở trong hay
ngoài nước đều là công chức theo quy chế này, trừ những trường hợp riêng
biệt do chính phủ quy định” Như vậy theo quy chế này thì phạm vi công chức
còn khá hẹp, những người làm việc trong cơ quan như: Tòa án hay Viện kiểm
sát… không được gọi là công chức.
- Theo Điều 1 của Pháp lệnh CBCC năm 1998 của Ủy ban Thường
vụ Quốc hội quy định về công chức như sau:
a, Những người do bầu cử để đảm nhiệm chức vụ theo nhiệm kỳ trong
các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội;
b, Những người được tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc được giao nhiệm vụ
thường xuyên làm việc trong tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.
c, Những người được tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc giao giữ một công vụ

thường xuyên, được phân loại theo trình độ đào tạo, ngành chuyên môn, được
xếp vào một ngạch hành chính, sự nghiệp trong các cơ quan nhà nước; mỗi
ngạch thể hiện chức và cấp về chuyên môn nghiệp vụ, có chức danh tiêu
chuẩn riêng;
d, Thẩm phán Tòa án nhân dân, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân;
e, Những người được tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc được giao nhiệm vụ
thường xuyên làm việc trong các cơ quan, đơn vị thuộc quân đội nhân dân mà
không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; làm
việc trong các cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân mà không phải là sĩ
quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp.
8
Do Pháp lệnh CBCC năm 1998 còn nhiều điểm bất cập, chưa rõ ràng
trong việc phân định các khái niệm công chức, cán bộ, và viên chức. Chưa có
những khái niệm độc lập, tách bạch nên Pháp lệnh CBCC đã được sửa đổi
năm 2000 và năm 2003.
Theo Nghị định 117/2003/NĐ-CP của Chính Phủ quy định về tuyển
dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các cơ quan hành chính nhà
nước thì có chỉ rõ đối tượng là công chức như sau: Công chức được điều
chỉnh theo Nghị định này là công dân Việt Nam trong biên chế và được
hưởng lương từ ngân sách Nhà nước được quy định tại điểm b, điểm c, điểm e
khoản 1 Điều 1 Pháp lệnh CBCC làm việc trong các cơ quan nhà nước, lực
lượng vũ trang, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội sau đây gọi là công
chức:
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Các cơ quan hành chính nhà nước ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện;
- Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân các cấp;
- Đơn vị thuộc quân đội nhân dân và công an nhân dân;
- Bộ máy giúp việc thuộc tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở
trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện.

Tuy đã được sửa đổi, bổ sung, nhưng những hạn chế của Pháp lệnh
CBCC vẫn chưa được giải quyết, vẫn chưa có sự tách bạch giữa các khái
niệm công chức và cán bộ. Hiện nay, chúng ta đã có một bộ luật riêng về cán
bộ công chức đó là Luật cán bộ, công chức số 22/2008/QH12. Luật này bắt
đầu có hiệu lực từ ngày 01/01/2010, có thể xem đây là văn bản luật cao nhất,
cụ thể nhất, tất cả những vấn đề liên quan đến công chức được quy định một
cách rõ ràng và cụ thể. Theo đó thì khái niệm công chức được hiểu như sau:
9
Theo khoản 2 Điều 4 của Luật CBCC năm 2008 “Công chức là công
dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh
trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã
hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội
nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân
quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là
sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn
vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính
trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và
hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh
đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ
lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật”.
Tóm lại, công chức nhà nước được hiểu là : những người được tuyển
dụng, hoặc bổ nhiệm vào làm việc trong một cơ quan nhà nước từ trung ương
cho tới địa phương, được giữ một công vụ thường xuyên trong cơ quan nhà
nước và được hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
3. Quan niệm về chất lượng công chức
3.1. Chất lượng nói chung
Theo từ điển Tiếng Việt thì chất lượng được xem như là cái tạo nên
phẩm chất, giá trị của một con người hay một sự vật, một sự việc. Như vậy để
phân biệt người này với người kia, sự vật này với sự vật khác thì ta có thể
dùng tiêu chí “chất lượng” để phân biệt.

Theo từ điển Bách Khoa Việt Nam thì chất lượng là một phạm trù triết
học biểu thị những thuộc tính bản chất của sự vật, tính ổn định tương đối của
sự vật và phân biệt nó với sự vật khác. Chất lượng là đặc tính khách quan của
sự vật. Chất lượng biểu thị ra ngoài qua các thuộc tính. Chất lượng của sự vật
bao giờ cũng gắn liền với tính quy định về số lượng của nó và không thể tồn
10
tại ngoài tính quy định ấy. Vì vậy, mỗi sự vật bao giờ cũng là sự thống nhất
của chất lượng và số lượng.
Bộ tiêu chuẩn ISO 9000:2000 định nghĩa về chất lượng là “Tập hợp các
đặc tính của một thực thể (đối tượng) tạo cho thực thể (đối tượng) đó khả
năng thỏa nãm những yêu cầu đã nêu ra hoặc tiềm ẩn” . Theo đó thì chất
lượng có các đặc điểm sau:
- Mang tính chủ quan
- Không có chuẩn mực cụ thể
- Thay đổi theo thời gian, không gian và điều kiện sử dụng
- Không đồng nghĩa với “sự hoàn hảo”
Như vậy “chất lượng” ở đây gắn liền với sự thỏa mãn của khách hàng, vì
vậy nếu như sản phẩm hay dịch vụ nào không đáp ứng được yêu cầu của
khách hàng thì bị coi là kém chất lượng cho dù sản phẩm hay dịch vụ đó được
sản xuất bằng trình độ công nghệ cao.
3.1.1 Chất lượng sản phẩm
Điều 3 của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa số 05/2007/QH12
được Quốc hội khóa XII, kỳ họp thứ 2 thông qua vào ngày 21/11/1007 quy
định: “ Chất lượng sản phẩm hành hóa là mức độ của các đặc tính của sản
phẩm, hàng hóa đáp ứng yêu cầu trong tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy
chuẩn kỹ thuật tương ứng”
3.1.2 Chất lượng dịch vụ
Dịch vụ là một quá trình gồm các hoạt động hậu đài và các hoạt động
phía trước, nơi mà khách hàng và nhà cung cấp dịch vụ tương tác nhau. Khái
niệm “Dịch vụ” có mức độ vô hình cao bởi mục đích của nhà cung cấp dịch

vụ là nhằm thõa mãn nhu cầu và mong muốn của khách hàng theo cách khách
hàng mong đợi, cũng như tạo ra giá trị cho khách hàng.
11
Chất lượng dịch vụ là những gì khách hàng cảm nhận được. Chất lượng
dịch vụ được xác định dựa vào nhận thức hay cảm nhận của khách hàng, nó
liên quan đến nhu cầu cá nhân của họ. Bởi vậy khi đánh giá chất lượng dịch
vụ cần hết sức quan tâm đến nhu cầu và mong muốn của người được thụ
hưởng dịch vụ ấy.
Như vây, dịch vụ là một loại sản phẩm vô hình. Khách hàng nhận được
sản phẩm này thông qua các hoạt động giao tiếp, nhận thông tin và cảm nhận.
Đặc điểm nổi bật là chúng ta chỉ có thể đánh giá được toàn bộ chất lượng của
những dịch vụ sau khi đã “mua” và “sử dụng” chúng. Một đặc điểm nữa của
chất lượng dịch vụ là nó rất dễ bị ảnh hưởng bởi các yêu tố bên ngoài
3.1.3 Chất lượng quản lý hành chính
Chất lượng quản lý hành chính hay chính là hiệu quả của hoạt động quản
lý hành chính nhà nước. Quản lý hành chính nhà nước là một phạm vi rộng
bao gồm nhiều vấn đề về công vụ, cán bộ công chức và các vấn đề kinh tế xã
hội khác do nhà nước quản lý.
Chất lượng quản lý hành chính là thước đo để đánh giá hiệu quả hoạt
động của bộ máy nhà nước và nhiều khi đó là tiêu chí để đánh giá trình độ
phát triển của một quốc gia. Chất lượng quản lý hành chính được đo bởi nhiều
yếu tố nhưng suy cho cùng thì mục đích của quản lý hành chính là để phục vụ
con người và sự hài lòng của nhân dân là thước đo chính xác nhất.
3.2 Chất lượng công chức
Trước hết, chúng ta cần phải hiểu chất lượng của đội ngũ công chức là
chất lượng lao động của công chức – một loại lao động có tính cất đặc thù
riêng, xuất phát từ vai trò và vị trí của đội ngũ lao động này. Có được một đội
ngũ công chức có chất lượng tốt sẽ là cơ sở để hoàn thành chức năng, nhiệm
vụ của cả bộ máy, đồng thời là điều kiện thuận lợi cho phép việc ứng dụng
các thành tựu khoa học kỹ thuật.

Chất lượng của đội ngũ công chức phụ thuộc vào chất lượng của từng
thành viên công chức trong đội ngũ đó, và nó còn biểu hiện mối quan hệ phối
12
hợp, tương trợ giúp đỡ lẫn nhau trong công việc giữa họ. Mục đích của việc
đánh giá chất lượng của đội ngũ công chức là làm cơ sở để tiến hành các hoạt
động như luân chuyển, bổ nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng, hay khen thưởng kỷ
luật…Như vậy, cần hết sức chú trọng đến công tác này trong hoạt động của
cơ quan nhà nước.
Chất lượng của công chức là một phạm trù khó định lượng bởi vậy đánh
giá chất lượng công chức là một điều hoàn toàn không đơn giản. Hoạt động
đánh giá con người vừa mang tính khoa học vừa đòi hỏi tính nghệ thuât; bởi
vậy đánh giá công chức đòi hỏi tính toàn diện và phải xem xét giưới nhiều
khía cạnh khác nhau. Cần phải có những tiêu chí đánh giá được lượng hóa
phù hợp, phương pháp đánh giá khách quan, khoa học có như vậy thì đánh giá
mới thực sự mang lại kết quả.
Chất lượng của đội ngũ công chức được phản ánh qua hệ thống các chỉ
tiêu : trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, trình độ ngoại ngữ tin học, trình độ
quản lý nhà nước….Ngoài các tiêu chí cứng đó ra thì còn có tiêu chí vè quá
trình hoạt động của công chức đó là mức độ dảm nhận và hoàn thành công
việc. Chất lượng công chức còn bao gồm cả yếu tố sức khỏe, kinh nghiệm
giải quyết công việc và phẩm chất đạo đức…
II. Bộ và công chức cấp Bộ
1. Bộ và vai trò của cấp Bộ trong hệ thống tổ chức hành chính nhà nước
1.1. Quan niệm chung về cấp Bộ
Điều 22 Luật Tổ chức Bộ máy nhà nước có quy định: “ Bộ, cơ quan
ngang Bộ là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý đối với nhà
nước đối với ngành hoặc lĩnh vực công tác trong phạm vi cả nước; quản lý
nhà nước các dịch vụ công thuộc ngành, lĩnh vực; thực hiện đại diện chủ sở
hữu phần vốn của nhà nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước theo quy định
của pháp luật “

Giáo trình Quản lý và phát triển tổ chức của Học viện Hành chính có
viết về việc phân loại các Bộ như sau: Có thể chia Bộ làm 2 loại là Bộ quản lý
13
theo ngành (Bộ công nghiệp, bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn, bộ xây
dưng…) và bộ quản lý theo lĩnh vực ( bộ nội vụ, bộ khoa học và công nghệ,
bộ ngoại dao…)
Theo đó thì Bộ KH&ĐT là bộ quản lý theo lĩnh vực. Bộ là cơ quan của
chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước theo từng lĩnh vực lớn. Hoạt
động của Bộ có liên quan tới hoạt động của tất cả các bộ, các cấp quản lý, các
tổ chức xã hội và công dân. Bộ quản lý theo lĩnh vực có nhiệm vụ giúp đỡ
chính phủ nghiên cứu chiến lược phát triển kinh tế -xã hội nói chung, xây
dựng các dự án, kế hoạch tổng hợp và cân đối liên ngành, tham mưu xây dựng
chế độ chính sách nói chung.
1.2. Vị trí, vai trò của cấp Bộ
Phạm vi quản lý của Bộ đối với ngành hay lĩnh vực được phân công bao
gồm mọi hoạt động của mọi tổ chức kinh tê, văn hóa, xã hội…Như vậy phạm
vi quản lý của Bộ là rất rộng nhưng cũng cần phân biệt rằng Bộ là cơ quan
trung ương quản lý theo cấp độ vĩ mô. Nhiệm vụ chủ yếu của các Bộ là giúp
chính phủ xây dựng các chiến lược phát triển kinh tế- xã hội nói chung, tham
mưu xây dựng các chính sách, dự án lớn hay là tự mình đề ra những quy định
về lĩnh vực mà mình quản lý; đồng thời hướng dẫn các cơ quan nhà nước và
các tổ chức kinh tế văn hóa xã hội thi hành, kiểm tra và đảm bảo rằng những
quy định đó được chấp hành một cách đồng bộ.
2. Vị trí, Vai trò của công chức cấp Bộ
Dựa vào vị trí và chức năng của Bộ chúng ta có thể đánh giá được vai trò
và vị trí của công chức cấp Bộ. Công chức nói chung và công chức cấp Bộ
nói riêng đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng và hoàn thiện bộ máy
nhà nước
Công chức cấp Bộ là những người được nhà nước trao cho quyền lực nhà
nước để tiến hành các công việc mà nhà nước giao phó. Quản lý nhà nước ở

tầm vĩ mô đòi hỏi công chức cấp Bộ phải có cái nhìn tổng quát và toàn diện ở
nhiều khía cạnh của vấn đề. Sản phẩm của họ là những chiến lược, quy hoạch,
14
kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội nói chung và của ngành, lĩnh vực mà mình
quản lý.
Họ tham mưu giúp chính phủ đưa ra các chính sách lớn hay mình đề ra
các quy định về lĩnh vực mà mình phụ trách đồng thời hướng dẫn cho cơ quan
cấp giưới thực hiện, tiến hành kiểm tra để đảm bảo cho việc thi hành được
thống nhất.
III. Một số tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ công chức
Có thể nói con người hay nguồn nhân lực chính là yếu tố quyết định đến
sự tồn tại và phát triển của mỗi tổ chức. Vì vậy đánh giá chất lượng của đội
ngũ những người lao động là nội dung hết sức quan trọng của công tác quản
lý nguồn nhân lực. Đánh giá chất lượng công chức là việc làm cần thiết, được
tiến hành một cách thường xuyên trong các cơ quan nhà nước. Tuy nhiên để
cho công việc này được tiến hành một cách có hiệu quả thì phải xây dựng
được những tiêu chí đánh giá phù hợp.
Trong phạm vi khóa luận của mình em xin phép đưa ra 3 nhóm tiêu chí
cơ bản trong việc đánh giá chất lượng đội ngũ công chức nhà nước:
1. Nhóm tiêu chí về chuyên môn, nghiệp vụ
1.1. Trình độ học vấn
Có thể xem trình độ học vấn là mức độ tri thức của người công chức đạt
được thông qua hoạt động giáo dục. Giáo dục và đào tạo trong nhà trường
cung cấp cho con người những kiến thức cơ bản nhất, giúp họ hiểu được
những việc mình làm, lý giải được tại sao nên chọn cách làm này mà không
chọn cách làm khác.
Trình độ đào tạo hay nói cách khác là kết quả của quá trình đào tạo nhà
trường được thể hiện qua hệ thống các loại văn bằng chứng chỉ, bởi vậy đây
là một rong những căn cứ để đánh giá chất lượng công chức. tuy nhiên vấn
đề là không phải bao giờ văn bằng chứng chỉ cũng tương ứng với năng lực

thực sự của công chức, mà mục đích đánh giá là tiếp cận năng lực thực sự
15
của công chức. Điều này đòi hỏi phải hết sức thận trọng, tránh hiện tượng
văn bằng chứng chỉ giả…
1.2. Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của công chức là trình độ về chuyên
môn được đào tạo qua trường lớp hay qua các khóa học bồi dương mà phù
hợp với yêu cầu của công việc. trình độ chuyên môn chính là kiến thức, hiểu
biết về một lĩnh vực cụ thể mà nhờ đó người công chức có thể hoàn thành
được công vụ ở 1 vị trí công tác nhất định. Một vấn đề đặt ra là khi xem xét
trình độ chuyên môn nghiệp vụ thì cần phải đối chiếu với yêu cầu thực tế của
công việc và kết quả công việc.
1.3. Trình độ lý luận chính trị
Trình độ lý luận chính trị của công chức đảm bảo cho công chức đặc biệt
là công chức cấp Bộ có khả năng hoạch định các chủ trương chính sách nghị
quyết của Đảng và của nhà nước được chính xác và phù hợp với đường lối
phát triển chung. Ở bất cứ phương diện công tác nào thì yêu cầu về phẩm
chất chính trị của đôi ngũ công chức luôn được đặt lên hành đầu bởi bất kỳ
một nhà nước nào cũng cần có đội ngũ công chức trung thành và phục vụ tốt.
Người công chức không có bản lĩnh chính trị vững vàng thì rất dễ bị kẻ xấu
lợi dụng.
1.4. Trình độ quản lý nhà nước
Đối với những công chức làm việc trong bộ máy nhà nước thì đây là tiêu
chí đánh giá hết sức quan trọng. Nhờ có kiến thức về quản lý nhà nước mà
người công chức có thể đề xuất những phương án, những giải pháp giúp nhà
nước hoàn thành vai trò của mình. Vì vậy công chức tùy theo ngạch bậc
tương đương (chuyên viên, chuyên viên chính hay chuyên viên cao cấp… )
đều được trang bị những kiến thức quản lý hành chính nhà nước tương đương
nhằm đảm bảo cho công tác quản lý thực sự có hiệu quả.
1.5. Trình độ ngoại ngữ, tin học

16
Ngày nay khi mà xu thế hội nhập kinh tế quốc tế không chừa bất cứ một
quốc gia nào thì yêu cầu về trình độ ngoại ngữ cũng như tin học lại càng
được đề cao. Không riêng gì đội ngũ công chức mà bất cứ một người dân nào
cũng cần trang bị cho mình những kiến thức này. Ngoại ngữ và tin học là
những công cụ đắc lực giúp chúng ta tiếp cận với tri thức khoa học của nhân
loại, giúp chúng ta “đi tắt” “đón đầu ” như nghị quyết của Đảng đã đề ra.
Công chức và nhất là công chức cấp bộ cần phải có trình độ ngoại ngữ và tin
học phù hợp đủ để giải quyết các công việc một cách nhanh chóng.
2. Nhóm tiêu chí đánh giá chất lượng thực thi công vụ
2.1. Mức độ đảm nhận công việc
Mức độ đảm nhận công việc hay còn gọi là năng lực đảm nhận chức
trách, nhiệm vụ của công chức trên thực tế. Mỗi một công việc đều có những
yêu cầu nhất định, người công chức khi muốn hoàn thành tốt công việc của
mình thì phải đáp ứng được những yêu cầu đó. Tùy theo tính chất công việc
mà mức độ yêu cầu khác nhau và tương ứng với đó là những công chức khác
nhau sẽ có mức độ đảm nhận công việc khác nhau cho dù họ có cùng một
công việc như nhau.
2.2. Mức độ thực hiện công việc
Mức độ thực hiện công việc cho phép chúng ta đánh giá chất lượng thực tế
của công chức. Nếu như người công chức liên tiếp không hoàn thành được
công việc mà lỗi này không phải là do khách quan thì điêu đó có nghĩa là
công chức không đáp ứng được yêu cầu của công việc. Để tiến hành đánh giá
về mức độ thực hiện công việc của công chức trước hết các cơ quan nhà nước
phải tiến hành phân tích công việc và xây dựng được bản mô tả công việc.
Cần xây dựng được bản tiêu chuẩn hoàn thành công việc cho mỗi vị trí công
tác cụ thể từ đó đối chiếu xem xét cho từng trường hợp cụ thể.
2.3. Khả năng nhận thức và giải quyết các vấn đề phát sinh
17
Thực tế cho thấy người công chức khi tiến hành công việc của mình gặp

rất nhiêù tình huống phát sinh, có những sự việc, tình tiết mới nay sinh mà
chưa được văn bản pháp luật nào quy định cả bởi vậy nhận thức được sự thay
đổi và sẵn sàng đối phó với những thay đổi đó là yêu cầu hết sức cần thiết.
Khi nhận thấy được những thay đổi thì công chức phải chuẩn bị cho mình
những hành trang cần thiết để có thể chủ động trong công việc, giải quyết
công việc nhanh chóng và hợp lý.
3. Một số tiêu chí khác
3.1. Phẩm chất đạo đức
Luật cán bộ công chức năm 2008 có quy định: “ Cán bộ công chức phải
thực hiện cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư trong hoạt động công vụ”
Như vậy yêu cầu về phẩm chất đao đức đối với người công chức Việt nam đã
được luật hóa. Phẩm chất đao đức là một trong những tiêu chí ddược đề cao
đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay khi mà nền kinh tế đang trong quá trình
chuyển đổi, hội nhập và mở cửa đã và đang là mục tiêu của chúng ta. Môi
trường làm việc của công chức có khá nhiều cám dỗ nếu như người công chức
không có phẩm chất đạo đức tốt thì sẽ rất dễ bị sa vào các tệ nạn như: tham
nhũng, hối lộ…
3.2. Sức khỏe
Sức khỏe là một trong những tiêu chí quan trong đánh giá chất lượng của
đội ngũ công chức. Đó là sự phát triển hài hòa của con người cả về vật chất
lẫn tinh thần. Có sức khỏe con người có thể làm được những việc tay chân,
đông thời khỏe về tinh thân sẽ giúp người công chức biến tư duy thành hành
động thực tiễn. Có sức khỏe tốt người công chức có khả năng hoàn thành
công việc và nâng cao năng suất lao động hơn.
Khi lấy tiêu chí sức khỏe để đánh giá chất lượng công chức thì cần phải
lưu ý rằng, đối với mỗi loại công việc khác nhau thì cần có những yêu cầu
riêng vì vậy xây dựng tiêu chí phản ánh tình trạng sức khỏe thì cần phải dựa
18
vào bản mô tả công việc, tiêu chí này cần phải đánh giá một cách thường
xuyên.

3.3. Kỹ năng thực hành
Kỹ năng thực hành là tiêu chí thể hiện tính chuyên nghiệp của công chức
khi thực thi công vụ. Muốn hoàn thành tốt công việc của mình công chức cần
phải trang bị những kỹ năng cần thiết. Đối với mỗi loại công việc khác nhau
cần những kỹ năng riêng, tựu chung lại có thể đưa ra những kỹ năng cơ bản
là: kỹ năng giao tiếp, kỹ năng truyền đạt, làm việc nhóm, kỹ năng lĩnh hội vấn
đề…
Đối với công chức làm việc trong cơ quan nhà nước ở trung ương thì kỹ
năng phân tích, tổng hợp và tư duy chiến lược là rất cần thiết. Công chức cấp
bộ cần phải có cái nhìn tổng quan và lâu dài. Điều này giúp cho họ có thể đưa
ra các chiến lược, kế hoạch , quy hoạch và dự án phát triển kinh tế xã hội. Các
kỹ năng này có thể được đào tạo tại các khóa học hay là tự bản thân công
chức rèn luyện mà có được.
3.4. Kinh nghiệm giải quyết công việc
Kinh nghiệm là những gì mà công chức đã tích lũy được trong quá trình
công tác của mình. Chính kinh nghiệm này giúp cho hiệu quả công việc tốt
hơn, công việc được giải quyết nhanh chóng hơn đồng thời góp phần hình
thành năng lực thực tiễn của công chức.
Ở một vài vị trí công tác thì đòi hởi công chức cần phải có một vài kinh
nghiệm nhất định mới có thể hoàn thành tốt công việc được. Kinh nghiệm phụ
thuộc vào thời gian công tác hay chính là thâm niên làm việc của công chức,
thế nhưng không hẳn là thời gian công tác tỷ lệ thuận với kinh nghiệm giải
quyết công việc. Kinh nghiệm công tác của công chức còn phụ thuộc vào khả
năng nhận thức, ghi nhớ và nhạy bén của công chức
19
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC CỦA BỘ KẾ HOẠCH
VÀ ĐẦU TƯ.
I. Tổng quan về Bộ KH&ĐT và công chức của Bộ.
1. Khái quát về Bộ KH&ĐT

1.1 Vai trò và chức năng của Bộ
Hơn 20 năm tiến hành công cuộc đổi mới, Việt nam đã đạt được nhiều
thành tựu kinh tế quan trọng, từng bước hội nhập và nền kinh tế khu vực và
thế giới. Thực tiễn đã cho thấy công cuộc đổi mới của chúng ta phù hợp với
xu thế chung cũng như hoàn cảnh trong nước. Nền kinh tế có bước tiến
nhanh, có thể đứng vững được sau cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, đời
sống người dân có nhiều cải thiện đáng kể. Có được những thành tựu như vậy
là nhờ sự đóng góp không nhỏ của Ngành kế hoạch và đầu tư. Thành tích của
Ngành nói chung và của Bộ KH&ĐT nói riêng là các kế hoạch khôi phục
kinh tế, cải tạo XHCN, cách kế hoạch hàng năm, kế hoạch 5 năm, kế hoạch
dài hạn và chiến lược quy hoạch phát triển 10 năm, 20 năm.
Bộ KH&ĐT là cơ quan của Chính phủ , thực hiện chức năng quản lý Nhà
nước về kế hoạch và đầu tư. Bộ là tác giả của nhiều cơ chế, chính sách mới
trong quá trình đổi mới kinh tế đất nước, có lẽ chính vì vậy mà người ta
thường gọi đó là cơ quan tham mưu tổng hợp của Đảng và Nhà nước về phát
triển kinh tế-xã hội. Bộ KH&ĐT đã được Đảng và nhà nước tặng thưởng
Huân chương Hồ Chí Minh, Huân chương Sao Vàng, Huân chương lao động
và nhiều giải thưởng, bằng khen khác.
Chức năng của Bộ Kế hoạch và đầu tư được quy định tại Nghị định
116/2008/NĐ – CP ngày 14 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ bao gồm
những nội dung sau đây:
20
Bộ Kế hoạch và đầu tư là cơ quan tham mưu của Chính phủ, thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về kế hoạch và đầu tư, cụ thể:
- Tham mưu tổng hợp về:
+ Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội chung của
cả nước.
+ Cơ chế, chính sách quản lý kinh tế chung và một số lĩnh vức cụ thể.
+ Đầu tư trong nước, ngoài nước, khu công nghiệp, khu chế xuất.
+ Quản lý nguồn hỗ trợ phát triển chính thức ( ODA).

+ Đấu thầu, doanh nghiệp, đăng kí kinh doanh trong phạm vi cả nước.
- Quản lý nhà nước các dịch cụ công thuộc phạm vi quản lý của Bộ theo
quy định của pháp luật.
1.2 Nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ KH&ĐT
Bộ Kế hoạch và đầu tư có các nhiện vụ và kế hoạch sau đây:
- Soạn thảo trình Chính phủ, Thủ ướng Chính phủ các dự án luật, pháp
lệnh, các dự thảo văn bản Quy phạm pháp luật khác vê lĩnh vực kế hoạch và
đầu tư thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.
- Soạn thảo trình Chính phủ, Thủ ướng Chính phủ chiến lược, quy hoạch
tổng thể, dự án kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, vùng lãnh
thổ, kế hoạch dái hạn, kế hoạch 5 năm và hàng năm và các cân đối chủ yếu
của nền kinh tế quốc dân, trong đó có:
+ Cân đối tài chính tiền tệ.
+ Vay, trả nợ nước ngoài, quốc gia.
+ Vốn đầu tư xây dựng cơ bản làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch tài
chính – ngân sách.
Tổ chức công bố chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã
hội của cả nước sau khi đã được phê duyệt.
21
- Ban hành các quyết định, chỉ thị, thông tư trong lĩnh vực kế hoạch và
đầu tư thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.
- Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm thực hiện:
+ Các văn bản Quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch sau
khi được phê duyệt và các văn bản pháp luật khác thuộc phạm vi quản lý của
Bộ.
+ Thông tin tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực
thuộc phạm vi quản lý của Bộ.
- Về quy hoạch, kế hoạch:
+ Bộ Kế hoạch và đầu tư có nhiện vụ trình Chính phủ chương trình hành
động thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội đã được Quốc hội thông

qua, theo dõi, tổng hợp tình hình để báo cáo. Chịu trách nhiệm điều hành thực
hiện kế hoạch về một số lĩnh vực mà Chính phủ giao.
+ Hướng dẫn Bộ, cơ quan ngang Bộ, Cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, xây dựng kế hoạch, quy
hoạch phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của cả nước và vùng
lãnh thổ đã được phê duyệt.
+ Tổng hợp quy hoạch, kế hoạch phát triển về bố trí vốn đấu tư cho các
lĩnh vực của các Bộ, ngành và tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; thẩm
định các quy hoạch phát triển ngành đồng thời tổng hợp các cân đối chủ yếu
của nền kinh tế quốc dân. Phối hợp với Bộ Tài chính lập dự toán ngân sách
nhà nước.
- Về quản lý đấu thầu.
+ Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ kế hoạch đấu thầu và kết quả
đấu thầu các dự án thuộc thẩm quyền của Chính phủ, thủ tướng Chính phủ;
theo dõi việc tổ chức thực hiện các dự án đấu thầu đã được Chính phủ phê
duyệt.
22
+ Hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra giám sát, tổng hợp việc thực hiện các
quy định của pháp luật về đấu thầu; quản lý hệ thống thong tin về đấu thầu.
- Về quản lý nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (gọi tắt là ODA).
- Về đầu tư trong nước và ngoài nước.
- Quản lý nhà nước các khu công nghiệp, khu chế xuất.
- Về doanh nghiệp và đăng ký kinh doanh.
- Tổ chức và chỉ đạo thực hiện kế hoạch nghiên cứu khoa học, ứng dụng
tiến bộ khoa học, công nghệ trong các lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thuộc
phạm vi quản lý của Bộ.
- Thực hiện hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thuộc
phạm vi quản lý của Bộ theo quy địng của pháp luật.
- Quản lý nhà nước các dịch vụ công trong các lĩnh vực kế hoạch và đầu
tư thuộc phạm vi quản lý của Bộ theo quy định của pháp luật; quản lý và chỉ

đạo hoạt động đối với các tổ chức sự nghiệp thuộc Bộ.
- Quản lý nhà nước đối với hoạt động của hội, tổ chức phi chính phủ,
trong các lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thuộc phạm vi quản lý của Bộ theo quy
địng của pháp luật.
- Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống than nhũng, tiêu
cực và xử lý các vi phạm pháp luật trong các lĩnh vực kế hoạch và đầu tư
thuộc thẩm quyền của Bộ.
- Quyết định av chỉ đạo thực hiện chương trình cải cách hành chính của
bộ theo mục tiêu và nội dung, chương trình cải cách hành chính nhà nước đã
được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
- Quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế; chỉ đạo thực hiện chế độ tiền
lương và chế dộ chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỉ luật đối với cán bộ, công
chức, viên chức nhà nước thuộc bộ quản lý; đào tạo bồi dưỡng về chuyên
23
môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức trong các lĩnh vực thuộc
phạm vi quản lý của bộ.
- Quan lý tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách
được phân bổ theo quy định của pháp luật.
1.3. Cơ cấu tổ chức của Bộ KH&ĐT
Điều 3 Nghị định 116/2008/NĐ-CP ngày 14/11/2008 của Chính phủ đã
nêu rõ cơ cấu tổ chức của Bộ KH&ĐT bao gồm các đơn vị sau:
1. Vụ Tổng hợp kinh tế quốc dân.
2. Vụ Kinh tế địa phương và lãnh thổ.
3. Vụ Tài chính, tiền tệ.
4. Vụ Kinh tế công nghiệp.
5. Vụ Kinh tế nông nghiệp.
6. Vụ Kinh tế dịch vụ.
7. Vụ Kết cấu hạ tầng và đô thị.
8. Vụ Quản lý các khu kinh tế.
9. Vụ Giám sát và Thẩm định đầu tư.

10. Vụ Kinh tế đối ngoại.
11. Vụ Lao động, văn hoá, xã hội.
12. Vụ Khoa học, giáo dục, tài nguyên và môi trường.
13. Vụ Quản lý quy hoạch.
14. Vụ Quốc phòng, an ninh.
15. Vụ Hợp tác xã.
16. Vụ Pháp chế.
17. Vụ Tổ chức cán bộ.
18. Vụ Thi đua - Khen thưởng.
19. Thanh tra Bộ.
20. Văn phòng Bộ.
24
21. Cục Quản lý đấu thầu.
22. Cục Phát triển doanh nghiệp.
23. Cục Đầu tư nước ngoài.
24. Tổng cục Thống kê.
25. Viện Chiến lược phát triển.
26. Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương.
27. Trung tâm Thông tin và Dự báo kinh tế - xã hội quốc gia.
28. Trung tâm Tin học.
29. Báo Đầu tư.
30. Tạp chí Kinh tế và Dự báo.
31. Học viện Chính sách và Phát triển.
II. Thực trạng về chất lượng đội ngũ công chức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
1. Thực trạng về đội ngũ công chức
1.1. Về số lượng
Theo báo cáo mới nhất của Vụ Tổ chức cán bộ của bộ KH&ĐT giửi Bộ
Nội Vụ (ngày 29/04/2010) thì hiện nay số lượng công chức của bộ KH&ĐT
là 5837 người. Đây là một con số khá lớn, thể hiện quy mô không nhỏ của Bộ.
Số lượng công chức của bộ những năm vừa qua tăng lên rất nhanh do quyết

định thành lập cơ quan mới (Tổng cục thống kê)
Dưới phạm vi đề tài cảu mình em xin được trình bày thực trạng đội ngũ
công chức tại các Cục, Vụ chuyên môn của Bộ KH&ĐT
25

×