Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

Nâng cao năng lực cạnh tranh công ty TNHH thương mại và công nghệ Nhật Quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (507.55 KB, 58 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

MỞ ĐẦU
Trong cơ chế thị trường, kinh doanh luôn gắn liền với cạnh tranh. Sự tồn
tại của nhiều thành phần kinh tế dẫn đến cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong
việc tìm kiếm lợi ích kinh tế. Mỗi doanh nghiệp không phân biệt thành phần kinh
tế đều phải tự mình vận động thích nghi với cơ chế này. Cạnh tranh vừa là động
lực phát triển kinh tế, thúc đẩy xã hội phát triển vừa là môi trường của hoạt động
kinh doanh. Hoạt động trong môi trường cạnh tranh, doanh nghiệp không thể lẩn
tránh cạnh tranh mà phải chấp nhận và đối mặt với thực tế này nếu muốn tồn tại
và phát triển.
Kinh tViệt Nam đang đứng trước rất nhiều cơ hội cũng như thách thức, xu thế
toàn cầu hoá tạo cho doanh nghiệp một sân chơi mới, với sự phát triển mạnh mẽ của
khoa học công nghệ. Trong bối cảnh mới, việc nâng cao năng lực cạnh tranh càng trở
lên gay gắt và là yếu tố quyết định sự thành công của mỗi doanh nghiệp.
Ngày nay, cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, xu hướng
tồn cầu hố và hiện đại hố thì cơng nghệ điện tử đang được nhiều doanh
nghiệp quan tâm, chú trọng, ngày càng xuất hiện nhiều công ty kinh doanh trong
lĩnh vực điện tử . Là một thanh niên trona thời đại mới, em rất quan tâm đến vấn
đề này. Vì vậy, tơi đã lựa chọn thực tập tại cơng ty TNHH thương mại và công
nghệ Nhật Quang, một công ty hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh máy tính
mua, bán, lắp đặt linh kiện máy tính, cung cấp dịch vụ lắp đặt, sửa chữa và bảo
trì máy tính. Sau khi nghiên cứu tài liệu và tìm hiểu thực tế tình hình hoạt động
sản xuất của cơng ty Nhật Quang, em đã lựa chọn đề tài: “Nâng cao năng lực
cạnh tranh công ty TNHH thương mại và công nghệ Nhật Quang” làm chuyên
đề tốt nghiệp. Với sự hướng dẫn của Th.s Đỗ Thị Đơng và dự hướng dẫn nhiệt tình
của các anh chị trong công ty Nhật Quang em đa hoàn thành chuyên đề này.
Kết cấu của chuyên đề ngoài phần mở đầu và kết luận gồm ba chương:
Chương I : Giới thiệu tổng quan về công ty TNHH thương mại và công
nghệ Nhật Quang.
Chương II: Thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty Nhật Quang .



SVTH: Ngô Thị Lan Phương

Lớp: QTKD Tổng hợp 48C


Chuyên đề tốt nghiệp

Chương III: Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của cơng ty
Nhật Quang.
Do trình độ cịn hạn chế nên bài chun đề khơng tránh khỏi những thiếu
sót, em rất mong nhận được sự chỉ bảo của các thầy cơ để em có thể hồn thiện
chun đề của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!

SVTH: Ngơ Thị Lan Phương

Lớp: QTKD Tổng hợp 48C


Chuyên đề tốt nghiệp

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ
CÔNG NGHỆ NHẬT QUANG
1.1. Tổng quan về công ty TNHH thương mại và công nghệ Nhật Quang
1.1.1. Giới thiệu về công ty TNHH thương mại và công nghệ Nhật Quang
Tên công ty: Công ty TNHH thương mại và công nghệ Nhật Quang
Tên giao dịch: Sun Light Tranding & Technology Company Limited
Tên viết tắt : SUNY CO., LTD
Địa chỉ trụ sở chính: 34 Lý Nam Đế, phường Cửa Đơng, Quận Hồn

Kiếm, thành phố Hà Nội
Điện thoại: 04.8458803.
Website: www.nqc.vn
Fax: 04.7473815
Ngành nghề kinh doanh: Mua bán lắp đặt linh kiện máy tính, sản xuất
phần mềm tin học.
Người đại diện theo pháp luật của cơng ty:
Ơng Phạm Quốc Khánh - Giám đốc công ty
Công ty TNHH Thương mại và Công nghệ Nhật Quang được thành lập
ngày 12/02/2001 đăng kí kinh doanh số 0102001937 do Sở Kế hoạch và Đầu tư
Hà Nội cấp.
Đăng kí lần đầu : Ngày 12 tháng 12 năm 2001.
Đăng kí thay đồi lần 6:
Ngày 19 tháng 10 năm
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển.
1.1.2.1.Lịch sử hình thành và phát triển
Là một công ty mới thành lập từ năm 2001, Công ty TNHH Thương mại
và Công nghệ Nhật Quang có tư cách pháp nhân, có quyền và nghĩa vụ theo luật
định, tự chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh của mình trong số vốn mà
Cơng ty có và tự quản lý, hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh đã đăng
ký theo luật doanh nghiệp, đồng thời tự chịu trách nhiệm về bảo toàn và phát
triển vốn của mình và làm nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước.
Công ty TNHH thương mại và công nghệ Nhật Quang ra đời ngày
12/02/2001, đến nay đã trải qua hơn 8 năm tồn tại và phát triển, từ năm 2001 đến
năm 2008 do ông Nguyễn Lâm Sơn là giám đốc. Từ năm 2009 đến nay do ông
Phạm Quốc Khánh là giám đốc.

SVTH: Ngô Thị Lan Phương

Lớp: QTKD Tổng hợp 48C



Chuyên đề tốt nghiệp

Ngày 19 tháng 10 năm 2009, Công ty sửa đổi ĐKKD lần 6, với số vốn
điều lệ là 5.000.000.000 đồng. Là công ty hoạt động trong lĩnh kinh doanh mua
bán lắp đặt linh kiện máy tính, cung cấp dịch vụ lắp đặt, sửa chữa và bảo trì máy
tính, lĩnh vực kinh doanh máy tính và linh kiện máy tính có tốc độ tăng trưởng
rất nhanh vài năm trở lại đây, các cơng ty kinh doanh máy tính mọc lên như nấm
sau mưa vì thế sự cạnh tranh là rất khốc liệt, đây vừa là thách thức vừa là cơ hội
cho các cơng ty máy tính có uy tín và cho chiều sâu.. Hiện nay Nhật Quang đang
tập trung phát triển thương hiệu máy tính tự lắp ráp NQC và đã đăng ký bảo hộ
bản quyền nhãn hiệu NQC. Cuối năm 2008 Nhật Quang đã được cấp chứng nhận
Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9000:2000
Trụ sở chính của Công ty Nhật Quang đặt tại số 34H phố Lý Nam Đế,
quận Hoàn Kiếm, Hà Nội, vừa làm trụ sở chính vừa làm kho chứa hàng. Mọi
hoạt động kinh doanh của Công ty đều diễn ra tại đây. Công ty Nhật Quang có
tồ nhà 4 tầng tại 34 Lý Nam Đế diện tích mặt sàn khoảng 300m2. Tầng 1 làm
cửa hàng bán lẻ và làm kho chứa hàng, tầng 2 làm phòng bảo hành và một phòng
làm kho, tầng 3 làm văn phịng làm việc, diện tích 1 tầng khoảng 100m2 Với hệ
thống quản lý vững chắc, doanh số bán hàng ngày càng tăng trưởng.
Công ty Nhật quang đã được lựa chọn cung cấp các gói thầu cho các dự án
lớn, cơ quan ban ngành và các trường học trên địa bàn Hà nội và các tỉnh phía Bắc.
Song song với việc tham gia đấu thầu, Công ty Nhật Quang cịn mở rộng
hệ thống bán bn đi các tỉnh phía Bắc và xây dựng hệ thống bán lẻ cho người
tiêu dùng một cách chuyên nghiệp.
1.2 Các đặc điểm kinh tế kỹ thuật của công ty TNHH thương mại và công
nghệ Nhật Quang
1.2.1. Dịch vụ và thị trường.
1.2.1.1. Dịch vụ

Công ty Nhật Quang kinh doanh chủ yếu là: mua, bán các sản phẩm máy
tính, lắp đặt linh kiện máy tính của các hãng như: Lenovo, intel, Samsung...và
sản xuất phần mền tin học. Ngoài ra, Nhật quang cũng nhận lắp ráp theo yêu cầu
của khách hàng. Một số sản phẩm máy tính của Nhật Quang như:

SVTH: Ngơ Thị Lan Phương

Lớp: QTKD Tổng hợp 48C


Chuyên đề tốt nghiệp

Linh kiện máy tính

Máy tính thương hiệu
NQC
HP - Compaq
IBM-Lenovo
FPT-Elead
Máy tính Đơng Nam Á

Mainboard
Bộ xử lý
Ổ cứng
Màn hình
Bộ nhớ trong
Card Màn hình
Ổ quang
Case& nguồn
Key& Mouse

Phần mềm bản
quyền

Thiết bị ngoại vi
Loa vi tính
USB Flash
Webcam
Thiết bị khác
Máy nghe nhạc

SVTH: Ngơ Thị Lan Phương

Lớp: QTKD Tổng hợp 48C


Chuyên đề tốt nghiệp

Thiết bị mạng
Card mạng
Switch
Wireless
Modem
ADSL

Máy ảnh số và
máy quay

Thiết bị văn
phòng
Mực in

Máy Photocopy
Bộ lưu điện
Máy Fax & Máy

máy ảnh số
máy quay
Quét

Máy chiếu &
Máy hủy
Máy in

Đặc biệt là các sản phẩm máy tính để bàn được Nhật Quang lắp ráp mang
thương hiệu NQC có nhiều loại phù hợp với mọi lứa tuổi và công việc.
Tháng 5 năm 2008, máy tính thương hiệu NQC đã được Cục Sở hữu Trí Tuệ cấp
bản quyền. Tháng 7 năm 2008, máy tính thương hiệu NQC đã được Tổng Cục
Đo lường Chất lượng cấp chứng chỉ phù hợp tiêu chuẩn

SVTH: Ngô Thị Lan Phương

Lớp: QTKD Tổng hợp 48C


Chuyên đề tốt nghiệp

1.2.1.2. Thị trường tiêu thụ.
Với khẩu hiệu “máy tính của mọi nhà” Nhật Quang muốn hướng tới tất cả
các khách hàng có nhu cầu sử dụng máy tính và các sản phẩm điện tử khác của
cơng ty. Nhưng do hạn chế về quy mô và vốn nên Nhật Quang mới chỉ cung cấp


SVTH: Ngô Thị Lan Phương

Lớp: QTKD Tổng hợp 48C


Chuyên đề tốt nghiệp

chủ yếu cho các đối tượng khách hàng ở Hà Nội và các tỉnh miền bắc, số lượng
khách hàng ở miền trung và miền nam là không đáng kể.
Khách hàng của Nhật Quang có khách mua lẻ tại cửa hàng và khách hàng
là các công ty phân phối ở các tỉnh. Các công ty thường xuyên lấy hàng của Nhật
Quang như: Trung tâm thiết bị điện ảnh Hà Giang; Cơng ty TNHH máy tính
Quốc tế; Cty TNHH TM vàDV Nhật Thành; Doanh nghiệp tư nhân Long Châu –
Lai Châu; Trung tâm mua bán TB máy văn phòng – Hà Giang; Trung tâm thiết bị
văn phòng Sharp...
Nhật Quang cũng đang cung cấp thiết bị tin học cho một số dự án tin học
ở một số trường cao đẳng, sở giáo dục đào tạo có tổng giá trị khoảng gần 8tỷđ ở
một số tỉnh Phía Bắc.
Trên thị trường Hà Nội có rất nhiều các thương hiệu kinh doanh trong lĩnh
vực thương mại và cơng nghệ với hàng hóa phong phú và đa dạng, chiếm lĩnh
nhiều phân khúc thị trường. Thị trường máy tính vài năm trở lại đay gắn liền với
hai hãng bán lẻ lớn là Công ty máy tính Trần Anh và siêu thị điện máy Đăng
Khoa. Hiện tại đang là công ty dẫn đầu thị trường, Trần Anh và Đăng Khoa có
rất nhiều vị thế cạnh tranh, mà trước hết là uy tín về chất lượng sản phẩm. Hơn
nũa, chất lượng dịch vụ mà hai hãng này cung cấp hiện nay có thể nói là rất tốt
Bên cạnh Trần Anh và Đăng Khoa, thì ở thị trường Hà Nội còn nổi lên
một số tên tuổi kinh doanh máy tính khác có uy tín như: Cơng ty máy tính Phúc
Anh, Cơng ty cổ phần Ben, Cơng ty máy tính Mai Hồng, Cơng ty máy tính Hà
Nội… Mặc dù chưa lớn như Trần Anh và Đăng Khoa, nhưng các cơng ty trên
đều có địa điểm trưng bày trên có tuyến đường chính. Ngồi cạnh tranh về giá và

chất lượng dịch vụ các cơng ty trên cịn liên tục đưa ra nhiều chương trình
khuyến mại, hấp dẫn để thu hut khách hàng. Kể từ năm 2007 nhóm cơng ty:
Đăng Khoa, Ben, Phúc Anh, Mai Hồng, Hà Nội computer đã có truyền thống
phối hợp với nhau thực hiện các chương trình giảm giá với quy mô ngày càng
lớn và được đông đảo khách hàng tham gia.
Với xu thế các nhóm sản phẩm ngành cơng nghệ thơng tin ngày càng có
nhiều mối tương quan, đã dẫn đến việc xuất hiện các chuỗi cửa hàng bán điện
máy, điện thoại, sản phẩm công nghệ thơng tin nhảy vào kinh doanh trên thị
trường máy tính như: Nguyễn Kim, Thiên Hòa, Thế Giới di động, Pico, Metro…
Các thương hiệu này vẫn đang tiếp tục khẳng định vị trí hiện có của mình thơng
qua đầu tư mở rộng chuỗi siêu thị, đào tạo đội ngũ nhân lực, mở rộng thêm các

SVTH: Ngô Thị Lan Phương

Lớp: QTKD Tổng hợp 48C


Chuyên đề tốt nghiệp

kênh bán hàng, nâng cao chất lượng dịch vụ hậu mãi…
Ngày 01/01/2008 Việt Nam cho phép các cơng ty 100% vốn nước ngồi
nhập khẩu và bán sản phẩm vào trong nước. Thị trường Việt Nam mở cửa, các
doanh nghiệp kinh doanh cơng nghệ thơng tin nói chung và Cơng ty Nhật Quang
nói riêng gặp nhiều khó khăn hơn do phải chia sẻ thị phần với các tập đoàn nước
ngoài. Đặc biệt là ở các thành phố lớn, các siêu thị lớn, trong sự tương quan so
sánh, các cơng ty nước ngồi có ưu thế hơn về hệ thống quản lý tốt, có kinh
nghiệm, vốn lớn, nguồn hàng dồi dào, hệ thống vận động hành lang chuyên
nghiệp nên sẽ đưa ra thị trường các sản phẩm với giá cả và chất lượng cạnh tranh
hơn các doanh nghiệp trong nước
Như vậy, trong điều kiện cạnh tranh ngày càng ngày càng nhiều và có xu

hướng dần chuyển từ các kênh mua sắm hiện đại (website, tivi…) thì việc cạnh
tranh khơng chỉ về giá, chất lượng sản phẩm, dịch vụ mà các hãng cịn cạnh tranh
về cơng nghệ quản lý, quy mô, sự đa dạng sản phẩm, sức nặng đàm phám hay
các hoạt động marketing bài bản, chuyên nghiệp.
Là một doanh nghiệp trẻ, còn yếu và thiếu nhiều mặt, đứng trước một sức
ép cạnh tranh như vậy, vừa là một thử thách đối với Nhật Quang, nhưng cũng là
cơ hội để Nhật Quang tự khẳng định mình.
Nhật Quang nhập sản phẩm máy tính và các linh kiện máy tính của các
hãng máy tính thơng qua các cơng ty trong nước, số lượng công ty bán hàng cho
Nhật Quang khoảng 60 công ty. Vì đặc thù trong lĩnh vực kinh doanh máy tính
và linh kiện máy tính có tính biến động cao nên phải tìm nhiều nhà cung cấp vừa
đảm bảo nguồn cung cấp dồi dào vừa có thể chủ động trong kiểm soát giá nhập
tránh bị nhà cung cấp ép giá quá cao. Tuy nhiên vẫn có một số nhà cung cấp
thường xuyên cho Nhật Quang như: Cty tin học Tiến Đạt; cty CP Fintec; Cty
Apollo Computer; Cty Bách Khoa (MGC); Cty Cp máy tính Hà Nội (HIJ); Cty
CP ứng dụng công nghệ tin học HTC; Cty TBKT tin học Hải Anh; Cty TNHH
Nguyễn Phương; Cty TNHH máy tính Thành Vĩnh; Cty CP đầu tư CN thông tin
HTCom; Cty An Phát...
1.2.2. Cơ cấu tổ chức.
Cơng ty Nhật Quang có cơ cấu tổ chức theo kiểu hỗn hợp- một sự kết hợp
hài hòa những ưu điểm của cơ cấu tổ chức theo kiểu ma trận và trực tuyến chức
năng và khắc phục được khuyết điểm của hai cơ cấu tổ chức trên:

SVTH: Ngô Thị Lan Phương

Lớp: QTKD Tổng hợp 48C


Chuyờn tt nghip


Hi ng
thnh viờn
Giỏm c

Phó Giám đốc

P.Kinh
doanh

Kinh
doanh
phõn
phi

Ban qun lý chất
lượng ( ISO)

P.Kế
toán

Kinh
doanh
bán lẻ

Kế
toán
tổng
hợp

P.Kỹ thuật –

Bảo hành

Kế
toán
kho

Kế
toán
tiền
lương

Kỹ
thuật
triển
khai

Kỹ
thuật
tư vấn
khách
hàng

Sơ đồ 1.1. Cơ cấu tổ chức của công ty
1.2.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của giám đốc cơng ty
Là người có tồn quyền nhân danh công ty đề quyết định liên quan đến
mục đích quyền lợi của cơng ty, là người chịu trách nhiệm trước nhà nước về
toàn bộ hoạt động của cơng ty, kiểm sốt các hoạt động về tài chính và nhân sự
Quyết định về tất cả các vấn đền liên quan đến hoạt động hàng ngày của
Công ty;
Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của Công ty;

Ban hành quy chế quản lý nội bộ của công ty;

SVTH: Ngô Thị Lan Phương

Lớp: QTKD Tổng hợp 48C

Bảo
hành


Chuyên đề tốt nghiệp

1.2.2.2. chức năng, nhiệm vụ của phó giám đốc.
Kiểm soát các hoạt động sản xuất kinh doanh, phụ trách kỹ thuật điều
hành kỹ thuật, chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm từ đầu vào đến khi đưa
ra tiêu thụ. Trợ lý, tham mưu cho giám đốc các vấn đề kĩ thuật và quản lý doanh
nghiệp.
1.2.2.3. Chức năng và nhiệm vụ của phịng kinh doanh
Chức năng: Tìm kiếm khách hàng, mở rộng và phát triển thị trường
Tham mưu cho Giám đốc kế hoạch kinh doanh và thực hiện các công việc
liên quan đến kinh doanh.
Kinh doanh phân phối: tìm kiếm đại lý để phân phối ở các tỉnh trên cả
nước.
Kinh doanh bán lẻ: Trực tiếp bán hàng hóa cho người tiêu dùng, đưa máy
tính mang thương hiệu NQC đến tận tay người tiêu dùng.
Có nhiệm vụ nghiên cứu thị trường, cân đối giữa kế hoạch sản xuất và tiêu
thụ sản phẩm, lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, kinh doanh sản phẩm của doanh
nghiệp.
1.2.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của phịng kế tốn.
Kế tốn tổng hợp: đối chiếu các khoản phải thu, phải trả . Hàng tháng,

trình bản chốt công nợ cho ban giám đốc, chốt nợ các đại lý, khách hàng và thanh
toán.
Kế toán toán các khoản vay của ngân hàng tiền gửi ngân hàng: Do nhu
cầu kinh doanh, kế toán phải theo dõi các khoản thanh toán với khách hàng tại
ngân hàng, thực hiện các khoản vay tín dụng để sử dụng vốn vay vào hoạt động
sản xuất kinh doanh, đồng thời theo dõi và báo cáo các khoản nợ phải trả cho
ngân hàng
Kế toán kho: quản lý các mặt hàng ra vào kho của công ty, sẵn sàng đưa
các số liệu chính xác về các mặt hàng tồn kho để phục vụ cho kinh doanh và ra
các quyết định quản trị
1.2.2.3. Chức năng nhiệm vụ của phòng kỹ thuật – bảo hành.
Kĩ thuật triển khai: triển khai các dự án, lắp đặt thiết bị, máy móc, cài đặt
phần mềm khi có đơn hàng theo yêu cầu của kinh doanh
Kĩ thuật tư vấn bán hàng: tư vấn cho khách hàng khi trước, trong và sau
khi bán hàng

SVTH: Ngô Thị Lan Phương

Lớp: QTKD Tổng hợp 48C


Chuyên đề tốt nghiệp

Bảo hành: có nhiệm vụ bảo hành, bảo dưỡng khi khách hàng có yều cầu
sau khi bán hàng
1.2.3. Nguồn nhân lực.
 Số lượng lao động qua các năm.
Khác với các ngành sản xuất, lĩnh vực thương mại và cơng nghệ khơng
địi hỏi nhiều về số lượng mà phải tốt về chất lượng. Tổng số lao động của cơng
ty trong thời gian qua có thể được khái qt trong bảng sau:

Bảng 1.1. Số lượng lao động của công ty ( 2006- 2009)
(Đơn vị: Người)
Chỉ tiêu
Tổng số lao
động

2006

2007

2008

2009

20

21

24

25

(Nguồn: Phòng kế toán)
Qua bảng số liệu trên ta thấy tổng số lao động của Công ty đều tăng qua các
năm. Cụ thể năm 2007 tăng thêm 1 người so với năm 2006, năm 2008 tăng thêm 3
người so với năm 2007, năm 2009 tăng thêm 1 người so với năm 2008. Có thể thấy,
tổng số lao động tăng thêm qua các năm không nhiều, năm tăng nhiều nhất là năm
2008 (tăng 14.29% so với năm 2007). Điều này chứng tỏ mức độ biến động về nhân
sự của Công ty là không nhiều, điều này cũng hồn tồn phù hợp với tình hình thực
tế và nhu cầu về nhân sự của Cơng ty. Nguyên nhân là do quy mô kinh doanh của

công ty đã được mở rộng, lĩnh vực tư vấn cũng ngày càng phong phú, đa dạng.
 Kết cấu theo giới tính của lao động.
Cùng với sự gia tăng lao động về số lượng, cơ cấu lao động theo giới tính
cũng có sự thay đổi. Điều đó được thể hiện rất rõ trong bảng sau:
Bảng 1.2. Cơ cấu lao động theo giới tính
(Đơn vị: Người)
Năm

2006

2007

2008

2009

Lao động nam

12

12

14

14

Lao động nữ

8


9

10

11

Tổng số lao
động

20

21

24

25

(Nguồn: Phịng kế tốn)
Từ bảng trên có thể thấy, số lao động nam luôn cao hơn số lao động nữ.
Cụ thể, năm 2006 số lao động nam chiếm 60%, số lao động nữ chiếm 40% tổng

SVTH: Ngô Thị Lan Phương

Lớp: QTKD Tổng hợp 48C


Chuyên đề tốt nghiệp

số lao động trong công ty. Đến năm 2009, tỉ lệ số lao động nữ so với số lao động
nam giảm không đáng kể 0.71%, số lao động nữ chiếm 39.29% tổng số lao động.

Nhìn chung, sự biến động về cơ cấu lao động theo giới tính là không nhiều và
tương đối đồng đều qua các năm. Điều này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho công ty
trong việc sắp xếp và điều động nhân sự.

Nam
Nữ

Biểu 1.1. Kết cấu lao động theo giới tính năm 2009

 Kết cấu theo trình độ của lao động.
Là cơng ty hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực thương mại- dịch vụ,
chất lượng của các dịch vụ công ty được quyết định bởi công tác đầu tư vào
nguồn nhân lực và sự sử dụng hợp lý các nguồn lực trong quá trình thực
hiện các dịch vụ của công ty.
Bảng 1.3. Cơ cấu trình độ người lao động năm 2009
(Đơn vị: người)
Trình độ
Số người
Tỉ lệ (%)

Trên đại học
2
8

Đại học
5
20

Cao đẳng
7

28

Trung cấp
11
44

(Nguồn: Phòng kế tốn)
Nhìn vào bảng trên, có thể thấy đa số số cán bộ, nhân viên của cơng ty đạt
trình độ từ trung cấp trở lên. Số lao động đạt trình độ trên đại học cịn ít chiếm
8% tổng số lao động, trong khi đó số lao động có trình độ trung cấp chiếm tỷ
trọng lớn 44% tổng số lao động, do bộ phận bán hàng khơng địi hỏi phải có trình

SVTH: Ngô Thị Lan Phương

Lớp: QTKD Tổng hợp 48C


Chun đề tốt nghiệp

độ cao. Số lao động có trình độ đại học chiếm 20% phần lớn là phân bổ ở phòng
kỹ thuật và phòng kinh doanh

Trên đại học

Đại học

Cao đẳng

Trung cấp


Biểu 1.2. Kết cấu lao động theo trình độ
 Kết cấu theo độ tuổi của lao động.
Nhật Quang đã quy tụ được một đội ngũ cán bộ, nhân viên năng động, trẻ
khỏe, được tuyển dụng từ các trường đại học, cao đẳng và trung học nghiệp vụ
trong cả nước, có kiến thức chun mơn, trình độ lý luận, cùng với mong muốn
cống hiến sức lực vào sự phát triển chung của cơng ty. Nhìn chung, đội ngũ lao
động của cơng ty có tuổi đời tương đối trẻ, điều đó được thể hiện rất rõ trong
bảng số liệu về độ tuổi lao động của công ty trong năm 2009 sau:
Bảng 1.4. Cơ cấu lao động theo độ tuổi
(Đơn vị: Người)
Độ tuổi

20 - 25

25 - 30

30 - 35

Số lượng

7

15

3

(Nguồn: Phòng kế toán)
Với một đội ngũ lao động tương đối trẻ như vậy sẽ là một trong những lợi
thế của Nhật Quang trong việc tiếp thu học hỏi những cái mới, cũng như niềm
đam mê, nhiệt huyết đối với công việc của những người trẻ tuổi. Tuy nhiên, cũng

tạo ra khơng ít thách thức đối với công ty do kinh nghiệm, kiến thức thực tế của

Ngư
ời
Ngư
ời

SVTH: Ngô Thị Lan Phương

Lớp: QTKD Tổng hợp 48C


Chuyên đề tốt nghiệp

đội ngũ nhân viên trẻ còn hạn chế, địi hỏi cơng ty phải khơng ngừng nâng cao
đào tạo, huấn luyện, trang bị thêm kiến thức cho nhân viên.

16
14
12
10
8

East

6
4
2
0


20-25

25-30

30-35

Tuổi

Biểu 1.3. Kết cấu lao động theo độ tuổi
1.2.4. Công nghệ và quy trình cung cấp dịch vụ.
Máy tính thương hiệu NQC được lắp ráp bởi các linh kiện của các hãng
sản xuất có tên tuổi, nguồn 550W, cấu hình linh hoạt và được test kỹ càng và
khắt khe trước khi xuất xưởng, đem đến cho khách hàng các sản phẩm Máy tính
NQC chất lượng cao: Tính năng vượt trội - Ổn định khi vận hành – Nâng cấp lâu
dài– Đáp ứng mọi nhu cầu - Bảo hành chu đáo.
Quy trình cung cấp dịch vụ của Nhật Quang:

Trước
bán
hàng

Trong
bán
hàng

Sau bán
hàng

 Trước bán hàng.
- Tìm kiếm khách hàng, tìm kiếm nguồn cung ứng, các đại lý để phân

phối đi các tỉnh.
- Nghiên cứu thị trường, cân đối giữa kế hoạch nhập hàng và tiêu thụ sản
phẩm, lập kế hoạch sản xuất kinh doanh
- Nhập hàng: Nhật Quang nhập sản phẩm máy tính và các linh kiện máy
tính của các hãng máy tính thông qua các công ty trong nước, số lượng công ty

SVTH: Ngô Thị Lan Phương

Lớp: QTKD Tổng hợp 48C


Chuyên đề tốt nghiệp

bán hàng cho Nhật Quang khoảng 60 cơng ty. Vì đặc thù trong lĩnh vực kinh
doanh máy tính và linh kiện máy tính có tính biến động cao nên phải tìm nhiều
nhà cung cấp vừa đảm bảo nguồn cung cấp dồi dào vừa có thể chủ động trong
kiểm soát giá nhập tránh bị nhà cung cấp ép giá quá cao. Tuy nhiên vẫn có một
số nhà cung cấp thường xuyên cho Nhật Quang như: Cty tin học Tiến Đạt; cty
CP Fintec; Cty Apollo Computer; Cty Bách Khoa (MGC); Cty Cp máy tính Hà
Nội (HIJ); Cty CP ứng dụng công nghệ tin học HTC; Cty TBKT tin học Hải
Anh; Cty TNHH Nguyễn Phương; Cty TNHH máy tính Thành Vĩnh; Cty CP đầu
tư CN thông tin HTCom; Cty An Phát...
Phương thức giao hàng: Khi cần hàng Nhật Quang sẽ gọi hàng và nhà
cung cấp sẽ tự vận chuyển đến, chi phí vận chuyển do nhà cung cấp chịu.
Thanh tốn: Nhật Quang sẽ thanh toán cho nhà cung cấp 1 tuần một lần
sau khi đã đối chiếu công nợ, thường việc thanh toán trước đây bằng tiền mặt cho
nhà cung cấp. Tuy nhiên sang năm 2009 hầu hết các thanh toán Nhật Quang qua
ngân hàng.
Kho hàng: Hiện Nhật Quang dành 1 phòng ở tầng 1 và 1 phòng ở tầng 2
của toà nhà tại 34 Lý Nam Đế để chứa hàng, tổng diện tích chứa hàng khoảng

80m2.
- Kiểm tra hàng hóa khi nhập và trước khi đưa ra tiêu thụ
 Trong bán hàng.
- Tư vấn cho khách hàng
- Vận chuyển và lắp đặt.
Phương thức giao hàng: Với khách lẻ hoặc khách hàng trong nội thành Hà
Nội, Nhật Quang có xe vận chuyển đến tận địa chỉ yêu cầu cho khách hàng. Với
khách hàng ở các tỉnh Nhật Quang sẽ gửi hàng qua xe khách, chi phí vận chuyển
khách hàng chịu.
- Thanh toán: Khách lẻ sẽ thanh toán ngay tại cửa hàng, đối với khách
hàng ngoại tỉnh thường khách hàng thanh tốn ngay bằng cách chuyển qua xe ơ
tơ hoặc thanh toán chuyển khoản qua ngân hàng No hoặc BIDV, một số khách
hàng lớn sẽ được thanh toán gối đầu và thanh toán chậm 1- 2 tuần/ lần, căn cứ để
thanh toán là các hoá đơn xuất hàng
 Sau bán hàng.
- Bảo hành, bảo dưỡng: bảo hành 12 tháng đối với các sản phẩm máy tính
và linh kiện chính hãng.

SVTH: Ngơ Thị Lan Phương

Lớp: QTKD Tổng hợp 48C


Chuyên đề tốt nghiệp

Riêng với máy tính thương hiệu NQC bảo hành 24 tháng cho toàn bộ hệ
thống trên toàn quốc. Bảo hành miễn phí tại nơi sử dụng ( phạm vi 25 km), bảo
hành ngay cả trong trường hợp cháy nổ IC
- Có các chế độ ưu đãi khi trở thành khách hàng thân thiết


1.2.5. Vốn.
Vốn điều lệ: 5000.000.000 đồng (Năm tỷ đồng)
Danh sách thành viên góp vốn:
Số TT
1
2

Tên thành viên
Phạm Quốc Khánh
Lê Phương Linh

Giá trị vốn góp
2.500.000.000
2.500.000.000

Phần trăm vốn góp (%)
50,0
50,0

Cơ cấu vốn:
Bảng 1.5. Bảng cân đối kế toán:
Chỉ tiêu
Tài sản
Tài sản ngắn hạn
Tiền và các khoản
tương đương tiền
Các khoản đầu tư
tài chính ngắn hạn
Phải thu khách hàng
Trả trước cho người

bán
Hàng tồn kho
Phải thu khác
Tài sản dài hạn
Nguyên giá
Giá trị hao mòn lũy
kế
Nguồn vốn
Nợ phải trả
Vay và nợ ngắn hạn
Phải trả người bán
Người mua trả tiền
trước
Vốn chủ sở hữu
Vốn góp của chủ sở
hữu

Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
2.229.107.637 4.496.899.482 7.030.855.264
2.196.278.090 4..261.208.517 6.494.755.983
64.560.867
922.852.940 2.744.040.541
432.789.920
906.259.270

1.146.551.233

4/2009

4.687.771.439
4.194.454.844
979.133.985

354.028.539

811.208.309

1.828.355.976 2.048.574.455
2.409.342
296.005.347

1.688.273.884
32.456.226

1.049.028.352
25.771.987
235.690.965
271.794.090
-36.103.125

793.675.681
258.431.420
536.099.281
697.909.729
-161.810.448

715.838.666
65.564.397
493.316.595

697.909.729
-203.774.134

2.229.107.637
1.194.707.686

4.496.899.482
1.963.792.481
199.999.996
1.719.781.630
44.010.855

7.030.855.264
3.569.493.802
1.692.100.093
457.953.972
1.419.439.737

4.687.771.439
1.878.694.428
1.342.100.169
536.594.259
52.524.654

1.034.399.951

2.533.107.001 3.461.361.462
400.000.000
400.000.000


2.809.077.011

32.829.547

SVTH: Ngô Thị Lan Phương

Lớp: QTKD Tổng hợp 48C


Chuyên đề tốt nghiệp

Lợi nhuận chưa
2.133.107.001 3.061.361.462 2.645.656.315
phân phối
Nhìn trên Bảng cân đối kế toán cho thấy Tổng tài sản năm 2007 tăng 71%
so với năm 2006 trong đó việc tăng chủ yếu là do lượng hàng hoá tồn kho tăng
lên.
Vốn chủ sở hữu năm 2007 là 3.090 triệuđ tăng 98% so với năm 2007,
nguyên nhân chính của việc tăng này là do các thành viên góp thêm vốn vào
cơng ty. Trong khi đó khoản Nợ ngắn hạn năm 2007 là 739 triệuđ giảm 40% so
với năm 2006 là 1194 triệuđ. Đây là tín hiệu tốt thể hiện việc chủ sở hữu có sự
quan tâm và đầu tư thực sự vào.
Tổng tài sản năm 2008 tăng 32% so với năm 2007 trong đó việc tăng chủ
yếu là do khoản tiền và tương đương tiền tăng lên.
Vốn chủ sở hữu năm 2008 là 2.859 triệuđ giảm 7% so với năm 2007, nguyên
nhân chính của việc giảm này là do hoạt động kinh doanh năm 2008 bị lỗ.
Tiền và các khoản tương đương tiền việc theo dõi tiền mặt được kiểm
soát hàng ngày, cứ cuối ngày làm việc tiền hàng được thủ quỹ bàn giao lại cho
kế tồn trưởng. Tuy khơng có biên bản kiểm kê quỹ, nhưng việc quản lý tiền mặt
của cơng ty rất chặt chẽ và số liệu có thể tin cậy được. Số ngày dự trữ tiền mặt

bình quân năm 2008 là 33 ngày tăng 17 ngày so với năm 2007.
Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn: đây là khoản đầu tư chứng khoán,
khoản đầu tư này chủ yếu là nhằm mục đích thương mại.
Phải thu khách hàng: Qua bảng chi tiết công nợ phải thu khách một số
khách hàng có cơng nợ lớn., các khoản cơng nợ này được theo dõi rất chặt chẽ
bằng phần mềm và cứ cuối hàng tháng được đối chiếu chốt công nợ với khách
hàng. Do đặc thù kinh doanh máy tính và linh kiện máy tính nên việc bán hàng
và thanh tốn được ghi nhận bằng USD, tỉ giá bình qn quy đổi tại thời điểm trả
tiền và được xác định giữa tỉ giá công bố của NH VCB và tỉ giá của thị trường tự
do. Cách lấy thông tin tỉ giá trên thị trường tự do bằng cách gọi điện cho tổng đài
1080 để xác định tỉ giá bình quân. Số ngày phải thu bình quân năm 2008 là 25
ngày giảm 7 ngày so với năm 2007, năm 2009 là. Nguyên nhân là do sự khủng
hoảng của nền kinh tế nên năm 2008 Nhật Quang tăng cường việc bán hàng
thanh toán tiền ngay và tăng cường thu nợ.
Hàng tồn kho: số liệu tồn kho tại năm 2009 có 338 chủng loại, hàng tồn
kho thì hàng hố được sắp xếp rất gọn gàng, ngăn nắp. Các chủng loại hàng
được để riêng, có ký hiệu cho từng chủng loại, thủ kho xuất nhập căn cứ vào số

SVTH: Ngô Thị Lan Phương

Lớp: QTKD Tổng hợp 48C


Chuyên đề tốt nghiệp

lượng thực tế và theo phiếu xuất kho. Sau khi xuất – nhập hàng thủ kho nhập số
liệu vào phần mềm máy tính, các máy tính này được kết nối với máy tính của
phịng kế tốn. Kế toán căn cứ vào số liệu trên phần mềm để kiểm soát kho
hàng. Hàng hoá tồn kho chủ yếu là màn hình máy tính; linh kiện máy tính các
loại; USB; máy in; bàn phím; Webcam... Số ngày tồn kho bình quân năm 2008

là 11 ngày giảm 9 ngày so với năm 2007.
Tài sản cố định: Giá trị còn lại năm 2008 là 536triệuđ tăng so với năm
2007 là do công ty đầu tư thêm 2 chiếc xe ô tô để phục vụ cho việc đi lại của
Ban lãnh đạo và phục vụ việc vận chuyển hàng hoá cho khách hàng. Ngoài ra
các tài sản cố định chủ yếu là máy tính, điều hồ, máy in và các thiết bị văn
phịng khác...
Vay và nợ ngắn hạn: Nhật Quang chỉ có quan hệ tín dụng ngày 22/5/2009
là: 1.518.300.000đ.
Phải trả người bán: Nhật Quang nhập hàng từ rất nhiều công ty cung cấp
máy tính, theo danh sách phải trả khách hàng tại 2009 có 29 cơng ty. Các khoản
nợ này được ghi nhận giá trị bằng USD và được đối chiếu hàng tháng qua điện
thoại, có một vài cơng ty có đối chiếu bằng văn bản. Qua kiểm tra một số khoản
phải trả lớn thì số liệu tương đối chính xác với thực tế. Số ngày chiếm dụng vốn
nhà cung cấp bình quân năm 2008 là 6 giảm 27 ngày so với năm 2007, nguyên
nhân là do năm 2008 tình hình thị trường có nhiều biến động cả về giá cả và tỉ
giá. Vì thế Nhật Quang khơng nhập hàng q nhiều và chủ trương giảm bớt
lượng hàng tồn kho xuống để đảm bảo sự an toàn.
Vốn chủ sở hữu: tại 30/4/2009 giảm khoảng 650 triệuđ so với năm 2008,
lý do được kế tốn trưởng giải thích là đầu năm 2009 anh Khánh chủ doanh
nghiệp có mua một căn hộ tại khu đơ thị Việt Hưng nên đã rút số tiền đó. Mục
đích của việc mua căn hộ
1.2.6. Các hoạt động quản trị
1.2.6.1. Quản trị nhân lực
Bất cứ tổ chức nào cũng được tạo thành bởi các thành viên đó là con
người hay nguồn nhân lực của nó, khơng hoạt động nào của cơng ty nào hiệu quả
nếu thiếu nguồn nhân lực. Vì thế, quản trị nhân lực đóng vai trị trung tâm trong
việc giúp công ty tồn tại và phát triển trên thị trường.
Quản trị nhân lực bao gồm việc hoạch định (kế hoạch hóa), tổ chức, chỉ
huy, và kiểm sốt các hoạt động nhằm thu hút, sử dụng và phát triển con người


SVTH: Ngô Thị Lan Phương

Lớp: QTKD Tổng hợp 48C


Chuyên đề tốt nghiệp

để có thể đạt được các mục tiêu của công ty. Mục tiêu cơ bản là sử dụng có hiệu
suất nguồn nhân lực.
Cơng ty Nhật Quang hoạt động với quy mô nhỏ chỉ với 27 thành viên nên
công tác quản trị nhân lực được kiêm nhiệm bởi giám đốc điều hành cùng với sự
trợ giúp của phòng kế tốn và các phịng ban khác cho phù hợp với tình hình
thực tế của cơng ty. Quản trị nhân lực bao gồm các hoạt động sau:

Kế hoạch hóa nguồn nhân lực: Giám đốc cùng với các phòng ban
khác xem xét đánh giá nhu cầu về lao động sao cho phù hợp với mục tiêu chiến
lược, kế hoạch của công ty và xây dựng các giải pháp nhằm đáp ứng nhu cầu đó.

Thiết kế và phân tích cơng việc: xác định các nhiệm vụ, các trách
nhiệm cụ thể được thực hiện bởi từng người lao động cũng như các điều kiện cụ
thực hiện các nhiệm vụ trách nhiệm đó. Đây là cơ sở cho quá trình tuyển mộ,
tuyển chọn

Biên chế nhân lực:gồm các công tác tuyển mộ, tuyển chọn, bố trí
nhân lực và thơi việc.
- Tuyển mộ, tuyển chọn: thu hút những người xin việc có trình độ và đánh
giá các ứng ứng viên theo các khía cạnh khác nhau dựa và các u cầu cơng việc
để tìm được người phù hợp với yêu cầu đặt ra. Cơ sở của tuyển chọn là các yêu
cầu của công việc đã được đề ra theo bản mô tả công việc và bản yêu cầu đối với
người thực hiện công việc.

Soạn thảo nội dung và thơng báo tuyển dụng: văn phịng cơng ty soạn
thảo thơng báo tuyển dụng, Văn Phịng gửi thơng báo đến các trung tâm giới
thiệu việc làm, đăng báo hoặc có thể do cán bộ trong cơng ty tiến cử, giới thiệu.
Trưởng các bộ phận và Giám đốc công ty xem xét, phỏng vấn, thi tuyển,
kiểm tra trực tiếp nhân sự. Các ứng cử viên đáp ứng các yêu cầu được quyết định
vào làm việc tại Công ty
Tất cả nhân viên mới phải qua thời gian thử việc: 03 tháng hoặc có thể rút
ngắn thời gian thử việc nếu đạt yêu cầu công việc và được công ty chấp thuận.
Trong thời gian thử việc, nhân viên thử việc được hưởng lương theo thỏa
thuận hoặc tương đương với 80% mức lương dự chính thức dự tính.
- Bố trí nhân lực: giám đốc sẽ trực tiếp bố trí người lao động vào vị trí
làm việc mới hay bố trí lại lao động thông qua thuyên chuyển, để bạt và xuống
chức và ra các quyết định thôi việc.

Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực: nhằm duy trì và nâng cao

SVTH: Ngơ Thị Lan Phương

Lớp: QTKD Tổng hợp 48C



×