TÓM TẮT DỰ ÁN ĐẦU TƯ
MUA 50 TOA XE H-C31 DO TRUNG QUỐC SẢN XUẤT
(Theo tờ trình số 258/TTr-HĐQT ngày 27 tháng 11 năm 2008)
1. Tổng quan về dự án:
Nền kinh tế đất nước đã phát triển với tốc độ khá cao và ổn định trong
những năm vừa qua. Chiến lược của ngành đường sắt đến năm 2010 phấn đấu
chiếm tỷ trọng về vận tải hàng hoá từ 6 ÷ 8% trong tổng khối lượng vận tải của
toàn ngành giao thông.
Theo thống kê thực tế của ngành Đường sắt Việt Nam thì do nhiều lý do
trong đó có nguyên nhân năng lực phương tiện toa xe của ngành còn thiếu do vậy
tỷ trọng vận tải hàng hoá bằng đường sắt hiện nay chỉ chiếm khoảng 3 ÷ 5% trong
tổng khối lượng vận tải của toàn ngành giao thông.
Thực tế sản xuất kinh doanh của Công ty từ năm 2006 đến nay một số đơn
vị làm dịch vụ vận tải gặp khó khăn, sản lượng, chân hàng giảm sút do tình trạng
thiếu toa xe xếp hàng. Ngay từ đầu năm 2006 Công ty cũng đã có nghiên cứu để
mua hoặc thuê toa xe của Trung Quốc tuy nhiên khi đó Tổng công ty ĐSVN chưa
có cơ chế thống nhất với các khách hàng về vấn đề này nên việc nghiên cứu không
triển khai được (khi đó ngành đường sắt chỉ cho giảm cước chiều có hàng 15%, và
chủ hàng vẫn phải trả cước chiều rỗng, chưa xác định chính xác các chi phí sửa
chữa toa xe, vật tư thay thế cũng như phương thức liên kết vận dụng toa xe...).
Từ năm 2008 ngành Đường sắt Trung Quốc đã có điều chỉnh chiến lược
phát triển trong đó cụ thể là giảm bớt các toa xe hàng đang chạy trên khổ đường
1,000 m để chuyển sang sử dụng khổ đường mới 1,435 m.
Từ đầu năm 2008, Tổng công ty đường sắt Việt Nam đã nhiều lần cử các
đoàn công tác đàm phán để mua toa xe với Cục đường sắt Côn Minh Trung Quốc.
Sau khi thoả thuận bên Đường sắt Việt Nam thống nhất sẽ mua đợt 1 là 101 toa xe
H thành cao C31 chạy trên khổ đường 1,000 m do Trung Quốc chế tạo và dự kiến
thời gian bàn giao trong quý 4/2008.
101 toa xe H thành cao C31 được đóng mới năm 2001 đã qua sử dụng chất
lượng thực tế còn lại trên 80% so với toa xe đóng mới. Qua khảo sát và kiểm tra
được đánh giá là chất lượng toa xe tốt, các thông số kỹ thuật phù hợp với tiêu
chuẩn của Đường sắt Việt Nam và được Cục đường sắt Côn Minh Trung Quốc
bảo hành trong 12 tháng, giá bán được giảm tương đương 10 - 15% so với giá trị
thực tế và thời hạn sử dụng của các toa xe được trên 30 năm.
Để tạo điều kiện kinh doanh cho các đơn vị trực thuộc và các đơn vị cổ
phần trong ngành Đường sắt, Tổng Giám đốc Tổng công ty ĐSVN đã giao cho
Công ty vận tải hàng hoá Đường sắt triển khai tìm đối tác đáp ứng đủ các điều
kiện hợp tác, có năng lực tài chính, nguồn hàng ổn định để đàm phán ký hợp đồng
hợp tác kinh doanh và giới thiệu đối tác với đường sắt Côn Minh Trung Quốc mua
101 toa xe hàng trên (100% vốn của các đối tác) .
1
Sau khi nghiên cứu, khảo sát và thương thảo với các bên, Hội đồng quản trị
Công ty quyết định sẽ đầu tư mua tối đa 50 toa xe H-C31 trong tổng số 101 toa xe
trên của Công ty Hữu hạn kinh tế thương mại Kiếm Phong Côn Thiết Hà Khẩu
(Trung Quốc).
Do dự án đã được Tổng công ty ĐSVN chỉ đạo Công ty Vận tải hàng hóa
ĐS nghiên cứu, đàm phán từ Quý I/2008 đồng thời ngày 15/11/2008 phía đối tác
cung cấp toa xe đã sang triển khai ký hợp đồng với một đơn vị khác và có kế
hoạch sẽ đàm phán trực tiếp với Công ty. Để có thể chủ động trong đàm phán, Hội
đồng quản trị uỷ quyền cho Chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm Tổng giám đốc Công
ty triển khai các nội dung cụ thể và được quyền quyết định việc đầu tư mua từ 25
toa xe trở xuống (thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị theo qui định của pháp
luật và điều lệ Công ty) còn lại 25 toa xe tiến hành xin ý kiến Đại hội cổ đông
bằng văn bản. Sau khi có xin ý kiến Đại hội cổ đông sẽ triển khai thực hiện theo
Nghị quyết.
2. Phương án đầu tư:
- Thời gian hợp tác kinh doanh các toa xe trên là 10 năm và 2 năm ân hạn.
- Mức cước ĐSVN thu khi vận chuyển hàng hoá trên lô toa xe này là 70%
trong 10 năm theo cước thực tế tại các thời điểm thu cước. Sau 10 năm, các đối tác
phải bàn giao toàn bộ lô toa xe trên cho ĐSVN và trong 2 năm tiếp theo, đối tác
được quyền ưu tiên khai thác với mức cước 75%. Sau đó, nếu phía đối tác có nhu
cầu sẽ đàm phán ký tiếp hợp đồng ưu tiên khai thác.
- Tuyến khai thác: các toa xe được vận hành trên các tuyến Đường sắt Việt
Nam (chủ yếu khu vực phía Bắc từ Vinh trở ra) và vận chuyển hàng hoá Liên vận
quốc tế. Trong những thời điểm Công ty chưa có hàng để khai thác thì ĐSVN cam
kết sẽ vận dụng đủ thời gian quay vòng toa xe trên tuyến Đường sắt Xuân Giao Lâm Thao để chở quặng Apatit từ Xuân Giao A đi Lâm Thao.
- Công ty cổ phần dịch vụ vận tải đường sắt sẽ đầu tư 100% vốn để mua các
toa xe và các chi phí Đại tu, sửa chữa toa xe trong 10 năm, mọi chi phí vận hành
toa xe khác do Công ty vận tải hàng hóa chịu trách nhiệm thực hiện.
3. Vốn đầu tư và một số chỉ tiêu kinh tế của dự án:
3.1. Phương án đầu tư 25 toa xe
a. Doanh thu:
- Tuyến khai thác: Apatit từ Xuân Giao A đến Lâm Thao
- Thời gian quay vòng toa xe:
3,0 ngày
- Giá cước vận tải là:
130.796 đồng/tấn
- Tấn xếp:
30,6 tấn/xe
- Hệ số sửa chữa toa xe:
95%
- Toa xe vận dụng đạt:
90%
* Doanh thu thuần trong 1 năm của 25 toa xe:
2
(25 x 365)/3 x 0,95 x 0,9 x 30,6 x 130,796 = 10.408,631 triệu đồng
* Doanh thu của Công ty (30% doanh thu thuần):
10.408,631 triệu đồng x 30% = 3.122,589 triệu đồng
* Các năm tiếp theo mức tăng doanh thu dự kiến tăng 3% theo mức tăng
cước của ngành đường sắt.
b. Chi phí
* Tiền mua toa xe và chi phí tiếp nhận, đăng kiểm để đưa xe vào hoạt động:
480 triệu đ/xe * 25 xe = 12.000 triệu đồng
* Chi phí sửa chữa lớn, nhỏ định kỳ và vật tư thay thế: 4.936 triệu đồng
Trong đó năm đầu tiên bên bán (Trung Quốc) sẽ bảo hành. Việc sửa chữa
lớn, sửa chữa nhỏ định kỳ và các vật tư thay thế dự phòng khác đã được khoán
gọn cho Xí nghiệp vận dụng toa xe Hàng thuộc Công ty vận tải hàng hóa Đường
sắt để đảm bảo chất lượng, thời gian khai thác, vận dụng đạt trên 90%.
* Nguồn vốn đầu tư dự kiến:
+ Vốn tự có và huy động của CBCNV: 50% tổng vốn đầu tư
+ Vốn vay ngân hàng: 50% tổng vốn đầu tư (dự kiến 6.000 triệu đồng)
- Lãi xuất vốn vay tính trong phương án: 18%/năm
- Thời gian hoàn vốn vay ngân hàng: Dự kiến 4 năm 2 tháng.
- Số tiền lãi trả ngân hàng: 2.745 triệu đồng
* Chi phí quản lý và rủi ro được tính theo tỷ lệ 7% tổng doanh thu thuần.
c. Hiệu quả dự án: Được trình bày tại Phụ lục 01
3.2 Nếu Đại hội Cổ đông quyết định thông qua phương án thì dự kiến Công
ty sẽ đầu tư mua tổng cộng là 50 toa xe và các chỉ tiêu về doanh thu, chi phí, lợi
nhuận sẽ được tăng gấp đôi so với Phụ lục 01 tính toán cho 25 toa xe.
4. Phân tích các lợi thế của dự án đầu tư:
Đây là dự án đầu tư có tính khả thi cao, ngoài ra còn mang lại hiệu quả cho
các đối tác cùng tham gia đầu tư.
4.1 Về ngành đường sắt Việt Nam:
- Với thực tế hiện nay số lượng toa xe H của ngành ĐSVN không đáp ứng
đủ các nhu cầu vận chuyển của khách hàng do vậy ngay khi phương án đầu tư
được thực hiện thì toa xe có thể được đưa vào sử dụng ngay. Giải quyết được một
phần khó khăn trong việc thiếu toa xe, tăng được sản lượng vận tải ngành.
- Sau 10 năm hết dự án đầu tư ngành ĐSVN sẽ được sở hữu toàn bộ số toa
xe trên để khai thác.
4.2 Về Công ty:
- Phương án đầu tư mang lại hiệu quả cao từ doanh thu cho đến lợi nhuận.
3
- Đảm bảo được các yêu cầu vận chuyển của khách hàng làm tăng thêm uy
tín của Công ty đối với khách hàng.
- Thị trường sản xuất được mở rộng, quy mô sản xuất tăng trưởng và ổn
định lâu dài.
- Tạo công việc cho người lao động, lợi nhuận cho doanh nghiệp và lợi tức
cho các cổ đông của Công ty.
4.3 Về Nhà nước và khách hàng:
- Thuế ngân sách dự kiến thu được trong 10 năm đầu là 2,5 tỷ đồng.
- Các nhu cầu vận chuyển của khách hàng được đáp ứng sẽ ổn định được
sản xuất kinh doanh, tạo sự ổn định của dự án.
5. Các rủi ro dự kiến:
- Nguồn hàng Apatit có thể không ổn định hoặc giảm: Đây là rủi ro rất ít khi
xảy ra vì thực tế sản xuất của mỏ Apatit và các khách hàng như phân lân Lâm
Thao, Đình Vũ, Văn Điển cũng như sản xuất nông nghiệp nói chung vẫn thuộc các
mặt hàng thiết yếu có yêu cầu ổn định về sản lượng trong tương lai, mặt khác sản
lượng vận tải của Công ty không lớn chỉ khoảng 180.000 tấn/năm (tính với 50 toa)
so với tổng khối lượng cần vận chuyển. Trong trường hợp nhu cầu vận chuyển
Apatit giảm không đảm theo phương án thì Công ty có thể xem xét dùng các toa
xe này để vận chuyển các mặt hàng khác như vận chuyển thạch cao từ Lào Cai đi
các tỉnh phía bắc, vận chuyển đá từ ga Đồng Đăng đi Na Dương, than từ Na
Dương đi Bỉm Sơn, vận chuyển xi măng, klinke, thạch cao cho Công ty Xi măng
Bỉm Sơn ...
- Năng lực vận chuyển tuyến phía tây có thể bị hạn chế: vấn đề này đang
được ngành đường sắt quan tâm để nâng dần năng lực vận chuyển tuy nhiên trong
phương án các toa xe của Công ty sẽ được lập thành các đoàn tàu chuyên luồng
chở Apatit nên sẽ đảm ổn định về sản lượng và thời gian quay vòng toa xe.
- Giá cước đường sắt giảm: Theo qui hoạch và chiến lược của ngành đường
sắt thì giá cước bình quân sẽ tăng khoảng 5%/năm (theo phương án Công ty chỉ
tính doanh thu tăng 3% năm) ngoài ra cũng đã có những khoản dự phòng cho các
rủi ro. Tuy nhiên nếu không đạt doanh thu theo dự án thì Công ty có thể kiến nghị
để Tổng công ty ĐSVN xem xét kéo dài thời gian liên kết.
- Xảy ra tai nạn, hư hỏng toa xe do bất khả kháng: Các trường hợp xảy ra tai
nạn gây hư hỏng toa xe chiếm tỷ lệ rất nhỏ và nếu có thường chỉ ảnh hưởng từ 1
đến 2 toa xe trên một đoàn tầu. Tuy nhiên nếu xảy ra thì Công ty sẽ cân đối trong
số lợi nhuận còn lại, dự phòng tài chính hoặc nghiên cứu mua bảo hiểm cho các
toa xe trong quá trình vận chuyển.
- Trường hợp rủi ro khác dẫn đến dự án không có hiệu quả: Hội đồng quản
trị Công ty sẽ xem xét đàm phán chuyển nhượng lại dự án cho ngành đường sắt
hoặc một doanh nghiệp khác và báo cáo Đại hội cổ đông theo qui định.
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ CÔNG TY
4
PHỤ LỤC 01: BẢNG TÍNH TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ HIỆU QUẢ DỰ ÁN ĐẦU TƯ CHO 25 TOA XE H-C31
Đơn vị tính: 1.000 đồng
Thời
gian
Tổng
Doanh thu
Doanh thu
Cty hưởng
Lãi vay
N.hàng
Khấu
hao
Sửa chữa
và thay thế
Quản lý
và rủi ro
Tổng
chi phí
Lợi nhuận
trước thuế
Thuế
TNDN
Lợi nhuận
sau thuế
Năm 1
10.408.631
3.122.589
981.000
1.200.000
0
728.604
2.909.604
212.985
53.246
159.739
Năm 2
10.720.890
3.216.267
765.000
1.200.000
264.000
750.462
2.979.462
236.805
59.201
177.604
Năm 3
11.042.517
3.312.755
549.000
1.200.000
584.000
772.976
3.105.976
206.779
51.695
155.084
Năm 4
11.373.792
3.412.138
333.000
1.200.000
584.000
796.165
2.913.165
498.972
124.743
374.229
Năm 5
11.715.006
3.514.502
117.000
1.200.000
584.000
820.050
2.721.050
793.451
198.363
595.089
Năm 6
12.066.456
3.619.937
0
1.200.000
584.000
844.652
2.628.652
991.285
247.821
743.464
Năm 7
12.428.450
3.728.535
0
1.200.000
584.000
869.992
2.653.992
1.074.544
268.636
805.908
Năm 8
12.801.304
3.840.391
0
1.200.000
584.000
896.091
2.680.091
1.160.300
290.075
870.225
Năm 9
13.185.343
3.955.603
0
1.200.000
584.000
922.974
2.706.974
1.248.629
312.157
936.472
Năm 10
13.580.903
4.074.271
0
1.200.000
584.000
950.663
2.734.663
1.339.608
334.902
1.004.706
Năm 11
13.988.330
3.497.083
0
0
0
979.183
979.183
2.517.899
629.475
1.888.425
Năm 12
14.407.980
3.601.995
0
0
0
1.008.559
1.008.559
2.593.436
648.359
1.945.077
Cộng
147.719.602
42.896.065 2.745.000
12.000.000
4.936.000 10.340.372
30.021.372
12.874.693 3.218.673
9.656.020
5