Tải bản đầy đủ (.doc) (126 trang)

Vận dụng và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty AFC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (429.77 KB, 126 trang )

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................................
i
LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................................
iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................................
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG ...................................................................................................
ix
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................... 1
Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN KINH DOANH CỦA CÁC CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN ..................
6
1.1. Tổng quan về vốn kinh doanh của doanh nghiệp và công ty Trách nhiệm hữu hạn ...... 6
1.1.1. Khái niệm về vốn kinh doanh ......................................................................................
6
1.1.2. Đặc trưng của vốn kinh doanh .....................................................................................
7
1.1.3. Vai trò vốn kinh doanh ................................................................................................ 9
1.1.4. Phân loại vốn kinh doanh ...........................................................................................
10
1.1.5. Nguồn hình thành vốn kinh doanh trong doanh nghiệp .............................................
15
1.1.6. Vốn kinh doanh của các Công ty Trách nhiệm hữu hạn ............................................
20 1.1.7. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của các Công ty
Trách

nhiệm

hữu


hạn ..................................................................................................................... 20
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn của các Công ty Trách nhiệm hữu hạn .....................................
21 1.2.1. Quan điểm về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của các Công ty Trách nhiệm hữu
hạn

........................................................................................................................................

21
1.2.2. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong Công ty Trách nhiệm
hữu hạn ................................................................................................................................ 22

i


1.2.3. Hệ thống các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ............................
24 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của các Công ty
Trách

nhiệm

hữu

hạn ..................................................................................................................... 28
1.3.1. Những nhân tố khách quan ........................................................................................
28
1.3.2. Những nhân tố chủ quan ............................................................................................
30
1.4. Kinh nghiệm đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở một số doanh nghiệp và bài
học cho Công ty Trách nhiệm hữu hạn AFC .................................................... 33 1.4.1.
Kinh nghiệm đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty Trách nhiệm

hữu hạn Tập đoàn Sơn Hải .................................................................................................. 33
1.4.2. Kinh nghiệm đánh giá của Tập đoàn Trường Thịnh ..................................................
34
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 .........................................................................................................
35
Chương 2: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA CÔNG
TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN AFC ............................................... 36
2.1. Tổng quan về Công ty Trách nhiệm hữu hạn AFC ................................... 36
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty ..........................................................
36
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ của công ty ...............................................................................
37
2.1.3. Đặc điểm sản phẩm và tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty .............................
37
2.1.4. Những thuận lợi và khó khăn của công ty .................................................................
39
2.1.5. Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của Công ty ............................................
41
2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động sử dụng vốn kinh doanh của Công ty Trách
nhiệm hữu hạn AFC ......................................................................................... 45
2.3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty Trách nhiệm hữu hạn Trường
Tiến Lợi ............................................................................................................................... 47

ii


2.3.1. Tình hình vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh của công ty .............................
47
2.3.2. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty ..........................................................
53

2.3.3. Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động ................................................
58
2.3.4. Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn cố định ...................................................
66
2.3.5. Phân tích khả năng thanh toán lãi nợ vay ..................................................................
72
2.3.6. Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng lao động ........................................................
73 2.3.7. Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty Trách nhiệm
hữu hạn AFC ............................................................................................................ 76
2.4. Ý nghĩa của việc đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty Trách nhiệm
hữu hạn AFC .................................................................................................... 80 TÓM TẮT
CHƯƠNG 2 ......................................................................................................... 82
Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
TRƯỜNG
TIẾN LỢI ............................................................................................................................
83
3.1. Định hướng phát triển của Công ty Trách nhiệm hữu hạn AFC ............... 83
3.1.1. Bối cảnh trong nước và quốc tế .................................................................................
83
3.1.2. Định hướng và mục tiêu phát triển của công ty trong thời gian tới ...........................
86
3.2. Những giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty Trách nhiệm
hữu hạn AFC .................................................................................................... 87
3.2.1. Nhóm giải pháp chung nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty .....
88
3.2.2. Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động ........................................
94
3.2.3. Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định ..........................................
98


iii


3.3. Một số kiến nghị, đề xuất ............................................................................................
103
3.3.1. Về phía Nhà nước ....................................................................................................
103
3.3.2. Đối với chủ đầu tư ................................................................................................... 105
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 .......................................................................................................
108
KẾT
109

LUẬN

........................................................................................................................

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................................................
111
PHỤ LỤC .......................................................................................................................... 113

iv


v


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn

Khủng hoảng kinh tế thế giới diễn ra vào năm 2008 đã gây ảnh hưởng
nghiêm trọng đối với nền kinh tế của nhiều nước trên thế giới, thậm chí đến
nay nhiều quốc gia vẫn đang phải nỗ lực hết mình vật lộn với những khó khăn
mà nó để lại.
Với cơ sở lý luận về vốn kinh doanh là một trong những điều kiện đầu
tiên và quan trọng nhất để các doanh nghiệp có thể thực hiện được các hoạt
động sản xuất kinh doanh của mình, đòi hỏi các doanh nghiệp phải sử dụng
vốn sao cho có hiệu quả trong điều kiện thị trường cạnh tranh gay gắt như
hiện nay.
Trong thực tiễn, việc sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp vẫn
còn một số hạn chế, biểu hiện như việc quản lý, sử dụng vốn chủ sở hữu còn
bất cập, xác định cơ cấu vốn chưa hợp lý, phân bổ vốn nơi thừa nơi thiếu, dẫn
đến lượng vốn kinh doanh của doanh nghiệp còn bị sử dụng một cách lãng
phí, kém hiệu quả.
Trước tình hình đó, vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
của các doanh nghiệp được nhà quản lý hết sức quan tâm, bởi đây chính là
vấn đề then chốt nhằm đảm bảo cho sự tồn tại và nâng cao lợi ích của doanh
nghiệp. Trong điều kiện hiện nay, để có thể đứng vững và phát triển, đòi hỏi
mỗi doanh nghiệp phải tự khẳng định với nhiều quyết sách đúng, trong đó
việc sử dụng vốn kinh doanh của mình sao cho phù hợp và đem lại lợi ích cao
nhất cho doanh nghiệp đóng một vai trò không nhỏ.
Với mong muốn đóng góp một phần kiến thức của bản thân trong nhận
định tình hình kinh tế nói chung để từ đó phân tích, đề ra những giải pháp

1


nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty TNHH AFC đã
trở thành động lực thúc đẩy để bản thân chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh của Công ty Trách nhiệm hữu hạn AFC” để nghiên

cứu, hoàn thiện luận văn thạc sĩ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài.
Qua tìm hiểu, tác giả tìm thấy một số luận văn thạc sĩ viết về đề tài nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh như sau:
- Luận văn thạc sĩ: “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
Công ty cổ phần xây dựng điện VNECO 8” của Hà Thị Kim Duyên, học viên
trường Đại học Kinh tế Quốc dân, năm 2011.
- Luận văn thạc sĩ: “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại tổng
công ty cổ phần bảo hiểm bưu điện” của Luyện Thị Thanh Hà, Học viện Công
nghệ bưu chính viễn thông, năm 2013.
- Luận văn thạc sĩ: “ Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại tập
đoàn FPT” của Trần Thị Huyền Trang, Học viên Tài chính, năm 2013.
Các luận văn nói trên đều nghiên cứu về đề tài nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp nói chung. Tuy nhiên, giai đoạn hiện
nay nền kinh tế đã có những phát triển mới khác với hoàn cảnh thực hiện các
luận văn nói trên. Do đó, vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
cũng có những nét đặc trưng khác nhau với tình hình mỗi doanh nghiệp khác
nhau và tại các giai đoạn phát triển khác nhau của thị trường, nhất là tại
Quảng Bình.
Chính vì vậy, tác giả chọn đề tài trên là không trùng lặp với những công
trình đã công bố.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
- Mục đích:
2


Trên cơ sở lý luận và thực tiễn về vấn đề hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh của doanh nghiệp, luận văn phải làm rõ thực trạng và đề xuất những
giải pháp kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
doanh nghiệp.

+ Về mặt lý luận: Nghiên cứu, góp phần hoàn thiện lý luận về nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung và doanh
nghiệp xây lắp nói riêng trong điều kiện nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
+ Về mặt thực tiễn: Đánh giá đúng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
trong 3 năm, từ năm 2013 đến năm 2014, 2015; đề xuất những giải pháp chủ
yếu mang tính hệ thống và khả thi nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh của Công ty TNHH AFC.
- Nhiệm vụ:
+ Về lý luận: Nghiên cứu lý luận về nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp xây lắp nói riêng
trong điều kiện nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa.
+ Về thực trạng và đánh giá thực trạng: Khảo sát, phân tích số liệu thực
tế về thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty TNHH AFC. Từ
đó đánh giá những kết quả đạt được và những hạn chế trong sử dụng vốn kinh
doanh của công ty.
+ Về giải pháp và kiến nghị: Trên cơ sở đánh giá thực trạng để rút ra giải
pháp, kiến nghị, đề xuất để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh cho
công ty trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu:

3


Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty TNHH AFC (Có địa chỉ
tại: 82 Lý Thường Kiệt, Thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình).
Đối tượng nghiên cứu về lý luận của đề tài là lý luận về nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp

xây lắp nói riêng.
- Phạm vi nghiên cứu:
Không gian nghiên cứu: Đề tài được nghiên cứu tại công ty TNHH
AFC.
Thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
của công ty TNHH AFC trong giai đoạn 2013-2015. 5. Phương pháp luận và
phương pháp nghiên cứu của luận văn - Phương pháp luận:
Dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ
nghĩa duy vật lịch sử làm phương pháp luận cơ bản.
- Phương pháp nghiên cứu:
+ Về định tính: sử dụng phương pháp thăm dò, thu thập dữ liệu qua
nghiên cứu tình huống, phỏng vấn, quan sát, mô tả định tính về tình hình sử
dụng vốn kinh doanh của Công ty.
+ Về định lượng: Thu thập số liệu, hệ thống, thống kê khảo cứu, tính
toán và phân tích số liệu thực tế về sử dụng vốn kinh doanh của Công ty. Trên
cơ sở số liệu lượng hóa các chỉ tiêu để nhận xét ý nghĩa của các số liệu định
lượng thu thập được.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Với đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
Công ty Trách nhiệm hữu hạn AFC”, tác giả mong muốn đưa ra những giải
pháp khoa học và phù hợp với đặc thù sản xuất kinh doanh tại Công ty TNHH
AFC.

4


-

Phân tích, đánh giá và rút ra những nhận xét, kết luận mang tính tổng


kết thực tiễn về thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty
TNHH AFC. Nêu rõ nguyên nhân và những vấn đề cần phải giải quyết.
-

Đề xuất một hệ thống các giải pháp đồng bộ có cơ sở khoa học và thực

tiễn nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty TNHH
AFC.
7. Kết cấu của luận văn
Căn cứ vào các vấn đề trên, bố cục của đề tài ngoài phần mở đầu, kết
luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh của các Công ty Trách nhiệm hữu hạn.
Chương 2: Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty
Trách nhiệm hữu hạn AFC.
Chương 3: Định hướng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh của Công ty Trách nhiệm hữu hạn AFC.

5


Chương 1:
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA CÁC CÔNG TY TRÁCH NHIỆM
HỮU HẠN
1.1. Tổng quan về vốn kinh doanh của doanh nghiệp và công ty
Trách nhiệm hữu hạn
1.1.1. Khái niệm về vốn kinh doanh
Vốn có vai trò hết sức quan trọng đến sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp nói riêng và nền kinh tế nói chung. Do vậy, từ trước đến nay có rất

nhiều quan niệm về vốn, ở mỗi một hoàn cảnh kinh tế khác nhau thì
có những quan niệm khác nhau về vốn.
Dưới góc độ các yếu tố sản xuất, vốn là giá trị đem lại giá trị thặng dư,
là đầu vào của quá trình sản suất. Nhận định trên về vốn có tầm khái quát lớn
vì nó bao hàm đầy đủ bản chất và vai trò của vốn. Bản chất của vốn là giá trị,
mặc dù nó được thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau: tài sản cố định,
nguyên vật liệu, tiền công... Tuy nhiên, do hạn chế về trình độ phát triển của
nền kinh tế, khái niệm trên chỉ bó hẹp về vốn trong khu vực sản xuất vật chất
và cho rằng chỉ có quá trình sản xuất mới tạo ra giá trị thặng dư cho nền kinh
tế.
P.A.Samuelson, đại diện tiêu biểu của học thuyết tăng trưởng kinh tế
hiện đại, coi đất đai và lao động là các yếu tố ban đầu sơ khai còn vốn và
hàng hoá chỉ là kết quả của sản xuất. Vốn bao gồm các loại hàng hoá lâu bền
được sản xuất ra và được sử dụng như các đầu vào hữu ích trong quá trình sản
xuất sau đó. Một số hàng hoá vốn có thể tồn tại trong vài năm, trong khi đó
một số khác có thể tồn tại trong một thế kỷ hoặc lâu hơn. Đặc điểm cơ bản
6


nhất của hàng hoá vốn thể hiện ở chỗ chúng vừa là sản phẩm đầu ra vừa là
yếu tố đầu vào trong sản xuất. Về bản chất vốn là phương pháp sản xuất gián
tiếp tốn thời gian.
David Begg trong cuốn “Kinh tế học” ông đã đưa ra hai định nghĩa về
vốn là: Vốn hiện vật và vốn tài chính của doanh nghiệp. Vốn hiện vật là dự trữ
các hàng hoá đã sản xuất ra để sản xuất các hàng hoá khác. Vốn tài chính là
các giấy tờ có giá và tiền mặt của doanh nghiệp. Như vậy, đã có sự đồng nhất
vốn với tài sản của doanh nghiệp trong định nghĩa của David Begg.
Mặt khác, để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp
đều phải có các yếu tố cơ bản là tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức
lao động. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, để có được các yếu tố đó

doanh nghiệp phải bỏ ra một số vốn tiền tệ nhất định, phù hợp với quy mô và
điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp. Số vốn tiền tệ ứng trước để đầu tư
mua sắm, hình thành tài sản cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp được gọi là vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền ứng trước mà
doanh nghiệp bỏ ra để đầu tư hình thành các tài sản cần thiết cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nói cách khác,
vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ
tài sản hữu hình và tài sản vô hình được đầu tư vào kinh doanh
nhằm mục đích sinh lời. [19, tr. 25]
1.1.2. Đặc trưng của vốn kinh doanh
Để quản lý và sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp một cách
hợp lý và hiệu quả đòi hỏi nhà quản trị cần nhận thức đúng đắn và đầy đủ các
đặc trưng của vốn kinh doanh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Vốn kinh doanh trong doanh nghiệp có các đặc trưng cơ bản sau:

7


Thứ nhất: Vốn kinh doanh được biểu hiện bằng một lượng giá trị thực tế
của các tài sản hữu hình và vô hình dùng để sản xuất ra một lượng giá trị thực
các sản phẩm khác. Vốn chính là biểu hiện về mặt giá trị của các loại tài sản
như: máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, hàng hoá, bằng phát minh sáng chế, lợi
thế kinh doanh... trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do
đó, không thể có vốn mà không có tài sản hoặc ngược lại. Song, chỉ những tài
sản có giá trị và giá trị sử dụng phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp mới được coi là vốn.
Thứ hai: Vốn kinh doanh phải vận động sinh lời, đạt được mục tiêu
kinh doanh của doanh nghiệp. Ban đầu vốn được biểu hiện bằng một lượng
tiền nhất định nhưng để tiền trở thành vốn thì chúng ta phải đưa chúng vào

hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong quá trình vận động vốn kinh doanh tồn
tại dưới nhiều hình thức vật chất khác nhau và trở về hình thái biểu hiện ban
đầu sau một vòng tuần hoàn.
Thứ ba: Vốn kinh doanh phải được tập trung tích tụ thành một lượng
nhất định mới có thể phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh. Điều này đòi
hỏi doanh nghiệp phải biết tận dụng và khai thác mọi nguồn vốn có thể huy
động để đầu tư vào hoạt động kinh doanh của mình.
Thứ tư: Vốn kinh doanh có giá trị về mặt thời gian, nhất là trong nền
kinh tế thị trường như hiện nay thì điều này thể hiện rất rõ, vốn của doanh
nghiệp luôn chịu ảnh hưởng của các nhân tố như lạm phát, sự biến động của
giá cả, tiến bộ khoa học kỹ thuật... nên giá trị của vốn kinh doanh tại các thời
điểm khác nhau là khác nhau.
Thứ năm: Vốn kinh doanh phải gắn với chủ sở hữu. Mỗi loại vốn bao
giờ cũng gắn với một chủ sở hữu nhất định. Người sử dụng vốn chưa chắc đã
là người sở hữu vốn, do có sự tách biệt giữa quyền sở hữu vốn và quyền sử

8


dụng vốn. Điều này đòi hỏi mỗi người sử dụng vốn phải có trách nhiệm với
đồng vốn mình nắm giữ và sử dụng.
Thứ sáu: Vốn kinh doanh được coi là một hàng hóa đặc biệt, tức là vốn
kinh doanh cũng có sự thống nhất giữa hai thuộc tính là giá trị và giá trị sử
dụng.
1.1.3. Vai trò vốn kinh doanh
Vốn là một phạm trù kinh tế, là điều kiện tiên quyết cho bất cứ doanh
nghiệp, ngành nghề kinh tế kỹ thuật, dịch vụ nào trong nền kinh tế. Để tiến
hành hoạt động kinh doanh được, doanh nghiệp cần phải nắm giữ một lượng
vốn nhất định nào đó. Số vốn này thể hiện giá trị toàn bộ tài sản và
các nguồn lực của doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh. Vốn kinh doanh

có vai trò quyết định trong việc thành lập, hoạt động và phát triển của doanh
nghiệp. Cụ thể:
-

Vốn kinh doanh của các doanh nghiệp có vai trò quyết định trong việc

thành lập, hoạt động, phát triển của từng loại hình doanh nghiệp theo luật
định. Nó là điều kiện tiên quyết, quan trọng nhất cho sự ra đời, tồn tại và phát
triển của các doanh nghiệp. Tuỳ theo nguồn của vốn kinh doanh, cũng như
phương thức huy động vốn mà doanh nghiệp có tên là công ty cổ phần, công
ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp nhà nước, doanh
nghiệp liên doanh…
-

Vốn kinh doanh là một trong số những tiêu thức để phân loại quy mô

của doanh nghiệp, xếp loại doanh nghiệp vào loại lớn, nhỏ hay trung bình và
là một trong những tiềm năng quan trọng để doanh nghiệp sử dụng hiệu quả
các nguồn lực hiện có và tương lai về sức lao động, nguồn cung ứng hàng
hoá, mở rộng và phát triển thị trường, mở rộng lưu thông hàng hoá. Bởi vậy
các doanh nhân thường ví “buôn tài không bằng dài vốn”.

9


-

Trong cơ chế kinh doanh mới, trong điều kiện mở rộng quyền tự chủ, tự

chịu trách nhiệm trong sản suất kinh doanh. Vốn kinh doanh bao giờ cũng là

cơ sở, là tiền đề để doanh nghiệp tính toán hoạch định các chiến lược và kế
hoạch kinh doanh. Nó cũng là chất keo để chắp nối, kết dính các quá trình và
quan hệ kinh tế và đồng thời nó cũng là “dầu nhờn” bôi trơn cho cỗ máy kinh
tế vận động có hiệu quả.
-

Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là yếu tố giá trị, nó chỉ phát huy

được tác dụng khi bảo tồn được và tăng lên được sau mỗi chu kỳ kinh doanh.
Nếu vốn không được bảo toàn và tăng lên sau mỗi chu kỳ kinh doanh thì vốn
đã bị thiệt hại, đó là hiện tượng mất vốn. Sự thiệt hại lớn sẽ dẫn đến doanh
nghiệp mất khả năng thanh toán sẽ làm cho doanh nghiệp bị phá sản, tức là
vốn kinh doanh đã bị sử dụng một cách lãng phí, không hiệu quả.
-

Vốn kinh doanh là điều kiện duy trì sản xuất, đổi mới thiết bị công

nghệ, mở rộng sản xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng thu nhập cho
người lao động. Đồng thời, vốn kinh doanh có vai trò như một đòn bẩy, thúc
đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phát triển, là điều kiện
để tạo lợi thế cạnh tranh, khẳng định vai trò của doanh nghiệp trên thị trường.
-

Vốn kinh doanh là công cụ phản ánh và đánh giá quá trình vận động

của tài sản, kiểm tra, giám sát quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
thông qua các chỉ tiêu tài chính. Qua đó, nhà quản trị doanh nghiệp biết được
thực trạng kinh doanh, đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh, phát hiện các
tồn tại, tìm ra nguyên nhân và đưa ra các biện pháp khắc phục.
1.1.4. Phân loại vốn kinh doanh

Có nhiều giác độ khác nhau để xem xét vốn sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Đôi khi nó được khắc hoạ trong luật kinh tế như là vốn pháp
định và vốn điều lệ. Một số khác theo nhu cầu nghiên cứu đứng trên giác độ
1
0


hình thành vốn lại thể hiện vốn gồm có vốn đầu tư ban đầu, vốn bổ sung, vốn
liên doanh và vốn đi vay. Sở dĩ tồn tại nhiều cách tiếp cận khác nhau là xuất
phát từ sự khác nhau về triển vọng hay quan điểm sử dụng. Với bài luận văn
này, tác giả sử dụng quan điểm làm quyết định về vốn qua con mắt quản trị
vốn ở công ty sản xuất. Với quan điểm đó, vốn được xem xét trên giác độ đặc
điểm luân chuyển của vốn. Quan tâm đến vấn đề này chúng ta cần chú ý đến
vốn cố định và vốn lưu động.
1.1.4.1. Vốn cố định
* Khái niệm và đặc điểm vốn cố định:
Vốn cố định là một bộ phận của vốn kinh doanh, vốn cố định là toàn bộ
số tiền ứng trước mà doanh nghiệp bỏ ra để đầu tư hình thành nên các TSCĐ
dùng cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nói cách
khác, vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của các TSCĐ trong doanh nghiệp.
Tài sản cố định của doanh nghiệp là những tư liệu lao động chủ
yếu, có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài, tham gia vào nhiều
chu kì sản xuất kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất
ban đầu, đồng thời giá trị của nó được chuyển dịch dần từng phần
vào giá trị của sản phẩm trong các chu kì sản xuất. [19, tr. 29]
Theo quy định hiện hành ở nước ta các tư liệu lao động được coi là
TSCĐ phải có giá trị từ 30 triệu đồng và thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên.
Các tư liệu lao động không đủ các tiêu chuẩn trên được gọi là các công cụ lao
động nhỏ, được mua sắm bằng nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp. Với
những tiêu chuẩn như vậy thì hoàn toàn bình thường với đặc điểm hình thái

vật chất của tài sản cố định giữ nguyên trong thời gian dài. Tài sản cố định
thường được sử dụng nhiều lần, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất và chỉ
tăng lên khi có xây dựng cơ bản mới hoặc mua sắm. Qua quá trình sử dụng,
1
1


tài sản cố định hao mòn dần dưới hai dạng là hao mòn hữu hình và hao mòn
vô hình. Hao mòn vô hình chủ yếu do tiến bộ khoa học công nghệ mới và
năng suất lao động xã hội tăng lên quyết định. Hao mòn hữu hình phụ thuộc
vào mức độ sử dụng khẩn trương tài sản cố định và các điều kiện ảnh hưởng
tới độ bền lâu của tài sản cố định như chế độ quản lý sử dụng, bảo dưỡng,
điều kiện môi trường... Những chỉ dẫn trên đưa ra tới một góc nhìn về đặc tính
chuyển đổi thành tiền chậm chạp của tài sản cố định. Tuy thế, các tài sản cố
định có giá trị cao có thể có giá trị thế chấp đối với ngân hàng khi vay vốn.
* Hình thái biểu hiện của vốn cố định:
Cơ cấu vốn cố định là tỉ lệ phần trăm của từng nhóm vốn cố định chiếm
trong tổng số vốn cố định. Nghiên cứu cơ cấu vốn cố định có một ý nghĩa
quan trọng là cho phép đánh giá việc đầu tư có đúng đắn hay không và cho
phép xác định hướng đầu tư vốn cố định trong thời gian tới. Để đạt được ý
nghĩa đúng đắn đó, khi nghiên cứu cơ cấu vốn cố định phải nghiên cứu trên
hai giác độ: Nội dung cấu thành và mối quan hệ tỉ lệ trong mỗi bộ phận so với
toàn bộ. Vấn đề cơ bản trong việc nghiên cứu này phải là xây dựng được một
cơ cấu hợp lý phù hợp với trình độ phát triển khoa học kỹ thuật, đặc điểm
kinh tế kỹ thuật của sản xuất, trình độ quản lý, để các nguồn vốn được sử
dụng hợp lý và có hiệu quả nhất. Cần lưu ý rằng quan hệ tỷ trọng trong cơ cấu
vốn là chỉ tiêu động. Điều này đòi hỏi cán bộ quản lý phải không ngừng
nghiên cứu tìm tòi để có được cơ cấu tối ưu.
Theo chế độ hiện hành Vốn cố định của doanh nghiệp được biểu hiện
thành hình thái giá trị của các loại tài sản cố định sau đây đang dùng trong quá

trình sản xuất:
- Nhà cửa được xây dựng cho các phân xưởng sản xuất và quản lý;
- Vật kiến trúc để phục vụ sản xuất và quản lý;
1
2


- Thiết bị động lực;
- Hệ thống truyền dẫn;
- Máy móc, thiết bị sản xuất;
- Dụng cụ làm việc, đo lường, thí nghiệm;
- Thiết bị và phương tiện vận tải;
- Dụng cụ quản lý;
- Tài sản cố định khác dùng vào sản xuất công nghiệp.
Trên cơ sở các hình thái giá trị của tài sản cố định như trên chỉ ra rõ
ràng cơ cấu vốn cố định chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố. Quan tâm nhất là
đặc điểm về kỹ thuật sản xuất của doanh nghiệp, sự tiến bộ kỹ thuật, mức độ
hoàn thiện của tổ chức sản xuất, điều kiện địa lý tự nhiên, sự phân bổ sản
xuất. Vì vậy, khi nghiên cứu để xây dựng và cải tiến cơ cấu vốn cố định hợp
lý cần chú ý xem xét tác động ảnh hưởng của các nhân tố này. Trong kết quả
của sự phân tích, đặc biệt chú ý tới mối quan hệ giữa các bộ phận vốn cố định
được biểu hiện bằng máy móc thiết bị và bộ phận vốn cố định được biểu hiện
bằng nhà xưởng vật kiến trúc phục vụ sản xuất.
1.1.4.2. Vốn lưu động
* Khái niệm và đặc điểm vốn lưu động:
Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn tiền tệ ứng trước để đầu
tư, mua sắm tài sản lưu động của doanh nghiệp, nhằm đảm bảo cho
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện một
cách thường xuyên, liên tục [19, tr. 61].
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, ngoài TSCĐ các doanh nghiệp còn

cần có các tài sản lưu động (TSLĐ). Căn cứ vào phạm vi sử dụng TSLĐ của
doanh nghiệp thường được chia làm 2 bộ phận: TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu
thông.
1
3


TSLĐ sản xuất bao gồm các loại như nguyên liệu chính, vật liệu, nhiên
liệu, phụ tùng thay thế đang trong quá trình dự trữ sản xuất và các loại sản
phẩm dở dang, bán thành phẩm đang trong quá trình sản xuất. Còn TSLĐ lưu
thông bao gồm các loại tài sản đang nằm trong quá trình lưu thông như thành
phẩm trong kho chờ tiêu thụ, các khoản phải thu, vốn bằng tiền. Trong quá
trình kinh doanh, TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông luôn vận động, chuyển
hóa, thay thế đổi chỗ cho nhau, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh
được diễn ra nhịp nhàng, liên tục.
Để hình thành các TSLĐ, doanh nghiệp phải ứng ra một số vốn tiền tệ
nhất định để mua sắm các tài sản đó, số vốn này được gọi là vốn lưu động của
doanh nghiệp. Như vậy có thể nói: Vốn lưu động là toàn bộ số tiền ứng trước
mà doanh nghiệp bỏ ra để đầu tư hình thành nên các TSLĐ thường xuyên cần
thiết cho hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Nói cách khác, vốn lưu động là
biểu hiện bằng tiền của các TSLĐ trong doanh nghiệp.
Vốn lưu động có những đặc điểm khác với vốn cố định. Do các TSLĐ
có thời gian sử dụng ngắn nên vốn lưu động cũng luân chuyển nhanh. Hình
thái biểu hiện của vốn lưu động cũng luôn thay đổi qua các giai đoạn trong
quá trình sản xuất kinh doanh. Kết thúc mỗi chu kỳ kinh doanh, giá trị của
vốn lưu động được chuyển dịch toàn bộ, một lần vào giá trị sản phẩm hàng
hóa, dịch vụ sản xuất ra và được bù đắp lại khi doanh nghiệp thu được tiền
bán sản phẩm hàng hóa, dịch vụ. Quá trình này diễn ra thường xuyên, liên tục
và được lặp lại sau mỗi chu kỳ kinh doanh, tạo thành vòng tuần hoàn, chu
chuyển của vốn lưu động.

* Hình thái biểu hiện của vốn lưu động:
Xác định cơ cấu vốn lưu động hợp lý có ý nghĩa tích cực trong công tác
sử dụng hiệu quả vốn lưu động, nó đáp ứng yêu cầu vốn cho từng khâu, từng
1
4


bộ phận, đảm bảo việc sử dụng tiết kiệm hợp lý vốn lưu động. Trên cơ sở đó
đáp ứng được phần nào yêu cầu của sản xuất kinh doanh trong điều kiện thiếu
vốn cho sản xuất.
Cơ cấu vốn lưu động là quan hệ tỉ lệ giữa giá trị mỗi loại và nhóm đó so
với toàn bộ giá trị vốn lưu động. Tỉ lệ giữa giá trị mỗi loại và nhóm trong toàn
bộ vốn lưu động hợp lý thì chỉ hợp lý tại mỗi thời điểm nào đó và tính hợp lý
chỉ mang tính nhất thời. Vì vậy trong quản lý phải thường xuyên nghiên cứu
xây dựng một cơ cấu hợp lý đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh từng thời
kỳ. Để thuận lợi cho việc quản lý và xây dựng cơ cấu vốn như thế, người ta
thường có sự phân loại theo các quan điểm tiếp cận khác nhau:
-

Tiếp cận theo quá trình tuần hoàn và luân chuyển, Vốn lưu động chia

thành 3 loại:
+ Vốn trong dự trữ: Là bộ phận vốn dùng để mua nguyên vật liệu, phụ
tùng thay thế, dự trữ... chuẩn bị đưa vào sản xuất.
+ Vốn trong sản xuất: Là bộ phận trực tiếp phục vụ cho giai đoạn sản
xuất như: sản phẩm dở dang, chi phí phân bổ, bán thành phẩm, tự chế tự dùng.
+ Vốn trong lưu thông: Là bộ phận trực tiếp phục vụ cho giai đoạn lưu
thông như tiền mặt, thành phẩm.
-


Tiếp cận về mặt kế hoạch hoá, vốn lưu động được chia thành vốn lưu

động không định mức và vốn lưu động định mức.
+ Vốn lưu động định mức là số vốn tối thiểu cần thiết cho hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ, nó bao gồm vốn dự trữ vật tư hàng
hoá và vốn phi hàng hoá.
+ Vốn lưu động không định mức là số vốn lưu động có thể phát sinh
trong quá trình kinh doanh và trong sản xuất, dịch vụ phụ thuộc nhưng không
đủ căn cứ để tính toán được.
1
5


1.1.5. Nguồn hình thành vốn kinh doanh trong doanh nghiệp
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp được hình thành từ nhiều nguồn
khác nhau, ứng với mỗi nguồn thường có những ưu nhược điểm nhất định.
Nhà tài chính phải xem xét để đưa ra quyết định lựa chọn những nguồn thích
hợp, có chi phí thấp nhưng vẫn đảm bảo mức độ an toàn cần thiết cho doanh
nghiệp. Để có thể lựa chọn hình thức huy động nguồn vốn phù hợp, đồng thời
tổ chức sử dụng vốn kinh doanh được hiệu quả thì các nhà quản trị tài chính
doanh nghiệp phải nhìn nhận nguồn vốn theo nhiều tiêu thức khác nhau.
* Căn cứ vào quan hệ sở hữu vốn có thể chia nguồn vốn kinh doanh
thành hai loại: Vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.

NỢ PHẢI TRẢ
TÀI SẢN
VỐN CHỦ SỞ HỮU

-


Vốn chủ sở hữu (VCSH) là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ

doanh nghiệp, bao gồm vốn chủ sở hữu bỏ ra và phần bổ sung từ kết quả hoạt
động kinh doanh.
Vốn chủ sở hữu = Giá trị tổng tài sản - Nợ phải trả
Vốn chủ sở hữu có ưu điểm đây là nguồn vốn dài hạn, công ty có thể
dùng nguồn này đầu tư vào các dự án mạo hiểm với tỷ suất sinh lời cao, thêm
vào đó công ty không phải hoàn trả vốn gốc theo kỳ hạn cố định giúp công ty
có thể sử dụng vốn linh hoạt trong kinh doanh mà không phải chịu gánh nặng
nợ nần. Tuy nhiên việc sử dụng vốn chủ sở hữu đòi hỏi chi phí sử dụng vốn
cao do tỷ suất sinh lời đòi hỏi của nhà đầu tư lớn, bên cạnh đó việc huy động
tăng vốn chủ đồng nghĩa với việc các cổ đông hiện hành phải phân chia quyền
quản lý, kiểm soát, phân chia lợi nhuận cao cho các cổ đông mới. Việc sử
1
6


dụng vốn chủ sở hữu, công ty sẽ không được hưởng „„tấm lá chắn thuế‟‟, đây
cũng là điểm bất lợi cho công ty.
-

Nợ phải trả (NPT) là thể hiện bằng tiền những nghĩa vụ mà doanh

nghiệp có trách nhiệm phải thanh toán cho các tác nhân kinh tế khác như: Nợ
vay, các khoản phải trả cho người bán, cho Nhà nước, cho người lao động
trong doanh nghiệp…
Nợ phải trả có đặc điểm là có thời gian đáo hạn, công ty phải trả tiền lãi
khi đến hạn, do đó doanh nghiệp phải luôn chịu gánh nặng nợ nần và lo lắng
khả năng trả nợ của mình, nếu công ty sử dụng nguồn vốn này không hiệu quả
làm tăng thêm rủi ro tài chính cho công ty. Tuy nhiên việc sử dụng nợ cũng có

những mặt tích cực, đó là lãi vay được xác định trước và được trừ vào thu
nhập chịu thuế do đó nếu công ty làm ăn có triển vọng tốt thì sẽ khuếch đại tỷ
suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu mà không phải chia sẻ quyền kiểm soát và
quyền phân chia lợi nhuận cao.
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp thấy được cơ cấu nguồn vốn
dưới góc độ mức độ tự chủ tài chính. Để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh
đạt hiệu quả cao, thông thường một doanh nghiệp phải phối hợp cả hai nguồn:
Vốn chủ sở hữu và Nợ phải trả. Sự kết hợp giữa hai nguồn này phụ thuộc vào
đặc điểm của ngành mà doanh nghiệp hoạt động, tùy thuộc vào quyết định của
người quản lý trên cơ sở xem xét tình hình kinh doanh và tài chính của doanh
nghiệp. Mặt khác từ cách phân loại này cũng giúp doanh nghiệp đảm bảo
được cơ cấu nguồn vốn tối ưu để tăng cường hiệu quả sử dụng vốn của mình.
* Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn thì nguồn vốn được
chia thành nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời.

1
7


Tài sản lƣu động Nợ ngắn hạn

Nguồn vốn tạm thời

Nợ dài hạn
Tài sản cố định

Nguồn vốn thƣờng xuyên
Vốn chủ sở hữu

- Nguồn vốn tạm thời: Là các nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới 1

năm) doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các yêu cầu có tính chất tạm
thời phát sinh trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Nguồn vốn tạm thời thường bao gồm vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ
chức tín dụng, các nợ ngắn hạn khác.
- Nguồn vốn thường xuyên: Là tổng thể nguồn vốn có tính chất ổn định
mà doanh nghiệp có thể sử dụng vào hoạt động kinh doanh. Nguồn vốn này
thường được sử dụng để mua sắm, hình thành TSCĐ và một bộ phận TSLĐ
thường xuyên cần thiết cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Nguồn vốn thường xuyên của doanh nghiệp tại một thời điểm có thể
được xác định bằng công thức:
Nguồn vốn thường xuyên = Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn Hoặc:
Nguồn vốn thường xuyên = Giá trị tổng tài sản - Nợ ngắn hạn
Việc phân loại này giúp cho nhà quản lý xem xét huy động các nguồn
vốn phù hợp với thời gian sử dụng của các yếu tố cần thiết cho quá trình kinh
doanh.
* Căn cứ vào phạm vi huy động vốn của doanh nghiệp có thể chia thành
nguồn vốn bên trong và nguồn vốn bên ngoài.

1
8


Việc phân loại này chủ yếu để xem xét việc huy động nguồn vốn của một
doanh nghiệp đang hoạt động.
- Nguồn vốn bên trong: Là nguồn vốn có thể huy động được vào đầu tư
từ chính hoạt động của bản thân doanh nghiệp tạo ra.
Nguồn vốn bên trong giúp cho doanh nghiệp phát huy được tính tự chủ
trong việc sử dụng vốn đồng thời thể hiện khả năng tự tài trợ của doanh
nghiệp.
Nguồn vốn bên trong của doanh nghiệp bao gồm : Lợi nhuận giữ lại để

tái đầu tư. Đây là nguồn tăng thêm tài sản và nguồn vốn của công ty.
Khi sử dụng nguồn vốn bên trong có những điểm lợi và bất lợi chủ yếu
sau:
+ Những điểm lợi :
Chủ động đáp ứng nhu cầu vốn của doanh nghiệp, nắm bắt kịp thời các
thời cơ trong kinh doanh;
Tiết kiệm chi phí sử dụng vốn;
Giữ quyền kiểm soát doanh nghiệp; Tránh
áp lực phải thanh toán đúng kỳ hạn.
+ Những điểm bất lợi :
Hiệu quả sử dụng thường không cao;
Sự giới hạn về mặt quy mô nguồn vốn.
- Nguồn vốn bên ngoài: Là nguồn vốn huy động từ bên ngoài doanh
nghiệp để đáp ứng nhu cầu về vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Nguồn vốn bên ngoài bao gồm một số nguồn vốn chủ yếu sau :
+ Vay người thân (đối với doanh nghiệp tư nhân)
+ Vay ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính khác
1
9


+ Gọi góp vốn liên doanh liên kết
+ Tín dụng thương mại của nhà cung cấp
+ Thuê tài sản
+ Huy động vốn bằng cách phát hành chứng khoán (đối với một số loại
hình doanh nghiệp được pháp luật cho phép).
Với cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp có sự lựa chọn khi huy
động vốn sao cho cơ cấu nguồn vốn tối ưu hay cơ cấu nguồn vốn có chi phí
thấp nhất và mang lại hiệu quả cao nhất. Nguồn vốn bên trong quan trọng

nhưng thường không đáp ứng đủ nhu cầu sử dụng vốn của doanh nghiệp đòi
hỏi doanh nghiệp phải huy động cả nguồn vốn bên ngoài. Tùy từng loại hình
doanh nghiệp khác nhau mà có cách kết hợp các nguồn tài trợ khác nhau.
Từ các cách phân loại trên có thể thấy vốn kinh doanh trong doanh
nghiệp được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau. Việc quản lý và sử dụng
vốn thế nào cho hiệu quả nhất đó là một vấn đề không đơn giản đòi hỏi nhà
quản trị phải có sự hiểu biết cần thiết về từng nguồn. Từ đó đề ra các giải pháp
chủ động trong việc khai thác các nguồn vốn khác nhau để đáp ứng cho nhu
cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra thường xuyên, liên
tục.
1.1.6. Vốn kinh doanh của các Công ty Trách nhiệm hữu hạn
Công ty trách nhiệm hữu hạn là loại hình doanh nghiệp có không quá 50
thành viên cùng góp vốn thành lập và công ty chỉ chịu trách nhiệm về các
khoản nợ và các nghĩa vụ tài chính khác trong phạm vi nghĩa vụ tài sản của
công ty.
Trong Công ty trách nhiệm hữu hạn, thành viên chịu trách nhiệm về các
khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn
cam kết góp vào doanh nghiệp. Đặc thù của Công ty TNHH là Công ty trách
2
0


×