Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần quản lý và XDCTGT 236

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (825.96 KB, 74 trang )

B¸o c¸o chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
LỜI MỞ ĐẦU
Trong bất kỳ một xã hội nào nếu muốn sản xuất ra của cải vật chất hoặc
thực hiện quá trình kinh doanh thì vấn đề lao động của con người là không thể
thiếu được, lao động là một nhân tố cơ bản, quan trọng trong sản xuất cũng
như trong kinh doanh. Những người lao động làm việc cho những người sử
dụng lao động đều nhận dược thù lao lao động dưới hình thức tiền lương để
tái sản xuất sức lao động.
Tiền lương là một bộ phận quan trọng cấu thành chi phí sản xuất kinh
doanh, vì vậy cần hạch toán tiền lương và phân bổ một cách thực sự đúng đắn
tiền lương vào giá thành sản phẩm. Bên cạnh đó việc thực hiện các khoản
trích theo lương cũng cần tuân thủ những quy định của Nhà nước, việc thực
hiện đúng đắn, tính đúng tính đủ tiền lương, các khoản trích theo lương và
thanh toán một cáhc kịp thời sẽ phát huy tính sang tạo của người lao động.
Người lao động sẽ hăng say hơn, nhiệt tình hơn tìm tòi cải tiến kỹ thuật tăng
năng suất, hạ giá thành sản phẩm và tăng tích luỹ của mình, cải thiện đời sống
của bản than, gia đình và xã hội.
Vấn đề đặt ra hiện nay đối với các doanh nghiệp là dựa vào các chính
sách chế độ tiền lương của Nhà nước ban hành, doanh nghiệp phải bằng cách
nào đó để tăng dần thu nhập của công nhân bằng biện pháp thúc đẩy sản xuất
không bỏ qua các chế độ trích BHXH, BHYT, KPCĐ. Thông qua lương và
các khoản trích theo lương tạo nên một đòn bẩy kinh tế quan trọng giúp doanh
nghiệp đạt được mục tiêu kinh tế đã đề ra. Hơn nữa doanh nghiệp phải không
ngừng hoàn thiện, đổi mới công tác kế toán sao cho phù hợp với xu thế vận
động và phát triển của đất nước.
Trong nền kinh tế thị trường đầy năng động và cạnh tranh gay gắt sẽ
chỉ có chỗ đứng cho những doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, biết tiết kiệm
chi phí, biết giải quyết hài hoà giữa lợi ích Công ty và lợi ích người lao động.
Ph¹m ThÞ HiÓn - K38 - KÕ to¸n - Trêng §H Kinh TÕ Quèc D©n
1
B¸o c¸o chuyªn ®Ò tèt nghiÖp


Nhận thức được vai trò tiền lương và các khoản trích theo lương nên
em đã quyết định chọn chuyên đề: “ Hoàn thiện kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương” tại Công ty Cổ phần quản lý và xây dựng công trình
giao thông 236 để làm chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Sau một thời gian thực tập và nghiên cứu tại Công ty Cổ Phần quản lý
và XDCTGT 236, em đã hoàn thành được chuyên đề thực tập tốt nghiệp của
mình. Tuy nhiên do thời gian và trình độ còn hạn chế, chuyên đề không thể
tránh khỏi những thiếu sót nhất đinh. Em rất mong nhận được sự quan tâm và
góp ý của T.S Nguyễn Hữu Ánh cùng các thầy cô giáo trong trường Đại Học
Kinh Tế Quốc Dân và các anh chị trong phòng tài vụ của Công ty nhằm hoàn
thiện hơn nữa những hiểu biết của mình.
Báo cáo gồm 3 chương:
Chương I: Tổng quan về Công ty cổ phần quản lý và XDCTGT 236.
Chương II: Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
ở Công ty cổ phần quản lý và XDCTGT 236.
Chương III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần quản lý và XDCTGT 236.
Ph¹m ThÞ HiÓn - K38 - KÕ to¸n - Trêng §H Kinh TÕ Quèc D©n
2
B¸o c¸o chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN V Ề CÔNG TY CPQL & XDCTGT 236.
1.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của Công ty
Công ty cổ phần QL & XDCTGT 236 có trụ sở giao dịch tại Hoàng
Liệt - Hoàng Mai - Hà Nội, là một công ty thành viên thuộc Khu quản lý
đường bộ II , Trực thuộc Cục đường bộ Việt Nam.
Công ty cổ phần QL & XDCTGT 236 hiện nay tiền thân là Phân khu
quản lý đường bộ 236 được thành lập ngày 01/7/1992 tách ra từ Xí nghiệp
xây dựng đường bộ 210,với chức năng nhiệm vụ chính là Quản lý, duy tu bảo
dưỡng và sửa chữa vừa trên tuyến quốc lộ 1A từ Km0 Hữu Nghị Quan - tỉnh

Lạng Sơn đến Km285+500 Dốc Xây - tỉnh Thanh Hoá.
Đầu năm 1998, trong xu thế phát triển chung của đất nước và nhất là
sau những thành tựu đã đạt được sau gần 10 năm đổi mới. Để cho phù hợp
với tình hình mới và cũng là để phát huy hết khả năng của các đơn vị hoạt
động trong lĩnh vực đường bộ. Bộ Giao thông vận tải - Cục Đường bộ Việt
Nam đã quyết định chuyển đổi các phân khu quản lý đường bộ thành các
Doanh nghiệp công ích hoạt động trong lĩnh vực Giao thông vận tải.
Phân khu Quản lý Đường bộ 236 được chuyển đổi theo quyết định số
473/1998/QĐ/TCCB-LĐ ngày 25/3/1998 với tên gọi là Công ty cổ phần QL
& XDCTGT 236. Có nhiệm vụ quản lý, khai thác và trung đại tu các công
trình đường bộ trên địa phận quốc lộ 1A đoạn tuyến khu vực phía Bắc 70%
sản lượng của công ty là do Nhà nước giao, còn lại 30% là do công ty tự tìm
kiếm.Với đặc thù là quản lý tuyến đường trải dài 285Km và 47 cây cầu lớn
nhỏ qua nhiều tỉnh, thành từ đồng bằng trung du tới miền núi nên nhiệm vụ
chính của Công ty là quản lý, khai thác, duy tu và xây dựng mới các công
trình giao thông. Công việc cụ thể bao gồm:
Ph¹m ThÞ HiÓn - K38 - KÕ to¸n - Trêng §H Kinh TÕ Quèc D©n
3
B¸o c¸o chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
+ Công tác quản lý, tuần tra xử lý vi phạm cầu đường bộ, trực gác các
cầu yếu, đảm bảo giao thông, đếm xe, phân luồng.
+ Công tác an toàn giao thông: Thay thế bổ xung sơn kẻ hệ thống an
toàn giao thông trụ tiêu, biển báo, tường hộ lan, lan can cầu, cột Km, mốc chỉ
giới.
+ Công tác nền đường thoát nước: Phát cây, vét rãnh dọc, rãnh ngang,
bạt đắp lề đường, hót đất sụt.
+ Công tác mặt đường: Vá ổ gà, cóc gặm, láng nhựa lẻ tẻ,xử lý cao su,
chống chảy mặt đường.
+ Công tác thu phí đường: Bán vé thu lệ phí các phương tiện tham gia
giao thông nhằm thu hồi vốn đầu tư xây dựng đường cho Nhà nước.

Ngoài ra còn lập hồ sơ sửa chữa vừa, xử lý cao su, hoàn chỉnh hệ thống
an toàn giao thông, làm lại mặt đường, thi công xây dựng các công trình xây
dựng cơ bản và sửa chữa lớn đường bộ.
Qua 10 năm hoạt động, được sự chỉ đạo của Cục đường bộ Việt Nam
và Khu quản lý đường bộ II, cùng với sự đoàn kết nhất trí trong nội bộ, Công
ty đã luôn hoàn thành kế hoạch được giao, tìm kiếm thêm công ăn việc làm
đảm bảo kết hợp hài hoà giữa 3 lợi ích: Lợi ích xã hội , lợi ích công ty và lợi
ích của cán bộ công nhân viên. Nói một cách khác là Công ty đã đảm bảo
hoàn thành nghĩa vụ với Nhà nước, nộp Ngân sách đầy đủ, sản xuất kinh
doanh có lãi, tích luỹ nội bộ, đời sống của anh chị em, trong Công ty dần từng
bước được cải thiện và nâng cao.
1.2. Đặc điểm tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất:
Công ty cổ phần QL & XDCTGT 236 là doanh nghiệp Nhà nước, hạch
toán độc lập vì vậy bộ máy sản xuất của Công ty được tổ chức theo mô hình
Ph¹m ThÞ HiÓn - K38 - KÕ to¸n - Trêng §H Kinh TÕ Quèc D©n
4
B¸o c¸o chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
trực tuyến chức năng thành các phòng ban thực hiện các chức năng quản lý
nhất định, cụ thể
(Sơ đồ 1): SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA CÔNG TY





Bộ máy quản lý của Công ty có các chức năng, nhiệm vụ sau:
* Giám đốc: Là người phụ trách chung, quản lý Công ty về mọi mặt
hoạt động, là người chịu trách nhiệm trước cấp trên về các hoạt động của
Ph¹m ThÞ HiÓn - K38 - KÕ to¸n - Trêng §H Kinh TÕ Quèc D©n
5

GI¸m ĐỐC
PHÒNG
HÀNH
CHÍNH
PHÒNG
KINH
TẾ
KẾ
HOẠCH
PHÒNG
TÀI
CHÍNH
KẾ
TOÁN
PHÒNG
TỔ
CHỨC
CÁN BỘ
LT-TL
PHÒNG
QUẢN

GIAO
THÔNG
HẠT
QL
ĐB 1
BỘ PHẬN GIÁN
TIẾP
BỘ PHẬN TRỰC

TIẾP
CÁC PHÓ GIÁM ĐỐC
HẠT
QL
ĐB 2
HẠT
QL
ĐB 3
HẠT
PHÁP
VÂN
CẦU
GIẼ
HẠT
QL
ĐB 5
HẠT
QL
ĐB 6
ĐỘI
CÔNG
TRÌNH
36
ĐỘI THI
CÔNG

GIỚI
ĐỘI
QUẢN


THIẾT
BỊ ĐIỆN
TRẠM
THU PHÍ
LƯỜNG
MẸT
B¸o c¸o chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Công ty mình. Giám đốc không chỉ quản lý các phòng ban, hạt, đội thông qua
các phó giám đốc hay trưởng phòng mà có thể xem xét và chỉ đạo trực tiếp
từng nơi khi cần thiết. Giám đốc có các phó giám đốc và các trưởng phòng
giúp đỡ trong việc điều hành công việc.
Giám đốc hiện nay của Công ty cổ phần QL & XDCTGT 236 là Ks: Vũ
Duy Hồng
* 02 Phó giám đốc:
Là người giúp Giám đốc trong công việc quản lý và điều hành sản xuất
của Công ty trong lúc giám đốc đi vắng.
Công ty cổ phần QL & XDCTGT 236 hiện nay có 03 Phó giám đốc.
- Phó giám đốc phụ trách nội chính: Nguyễn Văn Tự
Phụ trách công việc Thanh tra giao thông và toàn bộ nội vụ, đời sống
của toàn bộ công ty. Trực tiếp phụ trách các phòng:
+ Phòng hành chính.
- Phó giám đốc phụ trách sản xuất: Dương Tuấn Anh
Phụ trách về kĩ thuật thi công và an toàn thi công. Trực tiếp phụ trách
các phòng :
+ Phòng Quản lý giao thông ( Phòng kỹ thuật)
+ Phòng kinh tế kế hoạch.
+ Trạm thu phí cầu Lường Mẹt
* Phòng tổ chức cán bộ lao động-tiền lương. Có nhiệm vụ:
+ Quản lý toàn bộ hồ sơ của cán bộ công nhân viên
Ph¹m ThÞ HiÓn - K38 - KÕ to¸n - Trêng §H Kinh TÕ Quèc D©n

6
B¸o c¸o chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
+ Giải quyết chính sách chế độ cho người lao động theo đúng chế độ
qui định của Nhà nước: Lương, thưởng, phúc lợi, đào tạo....
+ Bố trí điều động bổ nhiệm công tác cho CBCNV ....
- Lập kế hoạch qũy tiền lương, duyệt lương cho các đơn vị, tổ chức thi
nâng bậc lương cho CBCNV, lập kế hoạch bảo hộ lao động.
* Phòng Quản lý giao thông:
Quản lý toàn bộ công tác sửa chữa thường xuyên, từ công việc giao
khoán đến nghiệm thu thanh toán cho các đơn vị.
- Lập hồ sơ thiết kế các công trình sửa chữa vừa, tổ chức thi công các
công trình sửa chữa lớn và xây dựng cơ bản.
- Tổ chức giám sát và nghiệm thu công trình với cấp trên cũng như với
các chủ đầu tư khác.
- Thanh quyết toán về khối lượng và lập hồ sơ hoàn công.
* Phòng kinh tế kế hoạch:
- Lập dự toán các công trình sửa chữa thường xuyên, sửa chữa vừa, sửa
chữa lớn và các công trình kinh doanh ngoài.
- Lên phiếu giá các công trình hoàn thành, nghiệm thu bàn giao công
trình với chủ đầu tư.
- Lập kế hoạch cung cấp và quản lý vật tư của toàn bộ công ty.
- Tìm kiếm việc làm, tham gia đấu thầu và ký hợp đồng thi công công trình.
* Phòng hành chính:
- Mua sắm văn phòng phẩm cấp phát cho các phòng ban
- Điều hành xe phục vụ công tác cho khối văn phòng.
Ph¹m ThÞ HiÓn - K38 - KÕ to¸n - Trêng §H Kinh TÕ Quèc D©n
7
B¸o c¸o chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
- Nhận - gửi công văn đi đến.
- Phụ trách y tế theo dõi sức khoẻ, khám chữa bệnh, Bảo hiểm y tế và

một số công việc nội vụ khác như Tổ chức hội nghị, tiếp khách....
* Phòng kế toán - tài chính
- Tổ chức thực hiện toàn bộ công tác kế toán trong phạm vi toàn Công
ty
- Giúp lãnh đạo những thông tin kinh tế cần thiết hướng dẫn chỉ đạo
kiểm tra các bộ phận trong đơn vị thực hiện đầy đủ các chính sách chế độ ghi
chép ban đầu, chế độ hạch toán, chế độ quản lý kinh tế tài chính
- Lập kế hoạch tài chính hàng năm cho đầu tư chiều sâu trong quá trình
sản xuất.
- Hạch toán, quyết toán làm báo cáo quyết toán theo chế độ báo cáo kế
toán của Nhà nước.
1.3. Đặc điểm về hoạt động sản xuất kinh doanh:
Công ty cổ phần QL & XDCTGT 236 tổ chức hoạt động với một số
nghề sản xuất kinh doanh trong đó chủ yếu là hoạt động xây dựng, sửa chữa
các công trình giao thông các loại và xây dựng công trình công nghiệp dân
dụng loại vừa và nhỏ phục vụ ngành giao thông vận tải do cấp trên giao hoặc
Công ty tự tìm kiếm, liên doanh liên kết. Với đặc điểm riêng của sản phẩm
xây dựng, nó tác động trực tiếp đến công tác quản lý. Quy mô công trình giao
thông rất lớn, sản phẩm mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất kéo dài chủng
loại yếu tố đầu vào đa dạng và đòi hỏi phải có nguồn vốn đầu tư lớn. Để đảm
bảo sử dụng có hiệu quả nguồn vốn này, một yêu cầu bắt buộc đối với các
đơn vị xây dựng là phải xây dựng nên mức giá dự toán, dự toán thiết kế và dự
toán thi công. Trong quá trình sản xuất thi công giá dự toán trở thành thước
Ph¹m ThÞ HiÓn - K38 - KÕ to¸n - Trêng §H Kinh TÕ Quèc D©n
8
B¸o c¸o chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
đo và được so sánh với các khoản thực tế phát sinh. Sau khi hoàn thành công
trình, giá dự toán lại là cơ sở để nghiệm thu, kiểm tra chất lượng công trình,
xác định giá thành quyết toán công trình và thanh lý hợp đồng kinh tế đã ký
kết. Bên cạnh sự tác động của đặc điểm xây dựng thì việc tổ chức quản lý sản

xuất, hạch toán kế toán các yếu tố đầu vào còn chịu ảnh hưởng của quy trình
công nghệ. ở Công ty hiện nay gồm có ba quy trình công nghệ chính là làm
đường mới, vá sửa đường và rải thảm đường bê tông Asphalt.
Là một doanh nghiệp nhà nước thuộc Khu quản lý đường bộ II - Bộ
giao thông vận tải, Công ty cổ phần QL & XDCTGT 236 hoạt động với đầy
đủ tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập, có con dấu riêng, có bộ máy
kế toán, sổ kế toán riêng và được phép mở tài khoản tại Ngân hàng (kể các tài
khoản tại Ngân hàng Ngoại thương). Công ty là một bộ phận trung tâm đứng
đầu, chỉ đạo mọi hoạt động diễn ra tại 6 hạt quản lý đường bộ, 3 đội công
trình trực thuộc. Đồng thời là người chịu trách nhiệm trước bộ phận chủ quản,
các cơ quan Nhà nước cũng như các bên liên quan về toàn bộ hoạt động của
Công ty. Với tư cách pháp nhân Công ty có thể đứng ra vay vốn, đấu thầu
công trình, nhận thầu xây dựng. Trên cơ sở hợp đồng thi công đã được ký kết
công ty tiến hành giao khoán cho 8 đơn vị sản xuất thi công. Do quản lý tuyến
đường dài, các công trình có địa điểm thi công khác nhau thời gian thi công
lâu dài mang tính đơn chiếc nên lực lượng lao động của Công ty được tổ chức
thành 6 Hạt quản lý đường bộ , 3 đội công trình là:
+ Hạt quản lý sửa chữa đường bộ 1.
+ Hạt quản lý sửa chữa đường bộ 2.
+ Hạt quản lý sửa chữa đường bộ 3.
+ Hạt quản lý sửa chữa đường bộ Pháp Vân, Cầu Giẽ.
+ Hạt quản lý sửa chữa đường bộ 5.
Ph¹m ThÞ HiÓn - K38 - KÕ to¸n - Trêng §H Kinh TÕ Quèc D©n
9
B¸o c¸o chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
+ Hạt quản lý sửa chữa đường bộ 6.
+ Đội công trình 36.
+ Đội thi công cơ giới 36.
+Đội quản lý thiết bị điện
Mỗi đơn vị lại được sắp xếp tổ chức thành các tổ sản xuất, được phân

công nhiệm vụ cụ thể tuỳ thuộc vào nhu cầu sản xuất thi công. Ở mỗi đội
công trình lại có một đội trưởng, đội phó và các nhân viên kinh tế kỹ thuật
chịu trách nhiệm quản lý trực tiếp về mặt kinh tế kỹ thuật, phụ trách từng tổ
sản xuất là các tổ trưởng.
Với đặc thù là một Doanh Nghiệp Nhà nước hoạt động trong lĩnh vực
công ích, Công ty CP QL & XDCTGT 236 có nhiệm vụ quản lý, khai thác và
trung đại tu các công trình đường bộ trên địa phận Quốc lộ 1A đoạn tuyến
khu vực phía Bắc 70% sản lượng của Công ty là do Nhà nước giao, còn lại
30% là do Công ty tự tìm kiếm.
Công ty luôn hoàn thành tốt những nhiệm vụ do Nhà nước giao: Đảm
bảo hệ thống giao thông đoạn do Công ty quản lý thông suốt, luôn đúng và
dảm bảo chất lượng về cầu đường bộ. Thực hiện tốt nghĩa vụ đối với Nhà
nước và người lao động.
Bên cạnh đó Công ty cũng không ngừng đẩy mạnh hoạt động sản xuất
kinh doanh bằng cách tìm kiếm thực hiện những gói thầu nhỏ hoặc liên
doanh, liên kết với các đối tác trong nước và nước ngoài để thực hiện những
gói thầu lớn.
Trong những năm qua Công ty đã không ngừng lớn mạnh và trở thành
một đơn vị đầu nghành về quản lý và XDCTGT. Từ chỗ làm ăn thua lỗ, hàng
năm phải nợ vốn của Nhà nước đến nay Công ty đã hoàn thành trả hết nợ và
Ph¹m ThÞ HiÓn - K38 - KÕ to¸n - Trêng §H Kinh TÕ Quèc D©n
10
B¸o c¸o chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
bước đầu làm ăn có lãi, đời sống của CBCNV trong Công ty từng bước được
cải thiện. Có được thành quả như vậy là do Công ty đã có kế hoạch, chiến
lược phát triển hợp lý trong sự biến động không ngừng của nền kinh tế thị
trường cùng với sự lãnh đạo đúng đắn của ban lãnh đạo Công ty cùng với sự
cố gắng hết mình của CBCNV trong Công ty.
BẢNG KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
TT Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008

1 G/trị sản lượng TH. triệu đ 44.714 45.642 47.749
2 Doanh thu. triệu đ 40.134 42.568 43.672
3 Vốn kinh doanh triệu đ 14.789 15.051 15.389
Vốn ngân sách triệu đ 14.085 14.700 14.700
Vốn tự bổ xung triệu đ 704 351 689
4 Nộp ngân sách triệu đ 1.410 1.496 1.535
5. Lợi nhuận. triệu đ 385 410 430
6. Thu nhập bình quân NgànĐ 1.250 1.350 1.368
Nhìn vào bảng số liệu này cho thấy một điều là giá trị sản lượng, doanh
thu, lợi nhuận và thu nhập bình quân hàng năm của doanh nghiệp đều tăng. Điều
đó cho thấy Công ty làm ăn có hiệu quả.
Trong những năm tới Công ty sẽ thực hiện những dự án lớn. Khai thác
và sử dụng tốt công suất máy móc thiết bị. Quản lý sử dụng lao động hợp lý
đảm bảo đời sống cán bộ công nhân viên ngày càng ổn định.
1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty:
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý,
để đáp ứng yêu cầu quản lý và trình độ của các cán bộ kế toán, bộ máy kế
toán của Công ty được tổ chức theo hình thức tập trung. Theo hình thức này,
toàn bộ công tác kế toán, vào sổ… đều tập trung ở phòng Kế toán của Công
ty. Tại các đội công trình không tổ chức bộ máy kế toán mà chỉ bố trí từ 1 đến
Ph¹m ThÞ HiÓn - K38 - KÕ to¸n - Trêng §H Kinh TÕ Quèc D©n
11
B¸o c¸o chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
2 nhân viên kinh tế làm nhiệm vụ hướng dẫn, kiểm tra công tác hạch toán
ban đầu: Thu thập ghi chép sổ sách hạch toán đơn giản, cuối tháng chuyển
chứng từ, các báo cáo về phòng tài chính kế toán của Công ty để tiến hành
công việc kế toán. Ở các đội công trình, các hạt quản lý việc nhận và cấp phát
vật liệu tuỳ thuộc vào nhu cầu sản xuất thi công và kế hoạch cung ứng vật của
Công ty cho từng công trình. Việc nhập-xuất vật tư đều phải cân đo cụ thể, từ
đó lập các phiếu nhập kho và làm thủ tục thanh toán tiền nộp về phòng kế

toán, các phiếu nhập kho được tập hợp làm cơ sở cho việc kiểm kê cuối kỳ.
Các đội trưởng, hạt trưởng sản xuất quản lý và theo dõi tình hình lao động
trong đội, trong hạt, lập bảng chấm công, bảng thanh toán tiền công, bảng
theo dõi thanh toán chi phí nhân công, chí phí nhân viên quản lý đội.
Các chứng từ ban đầu nói trên ở các đội công trình, các hạt quản lý sau
khi được tập hợp, phân loại sẽ được đính kèm với “Giấy đề nghị thanh toán”
do đội trưởng hoặc kế toán đội lập có xác nhận của kỹ thuật Công ty gửi lên
phòng kế toán xin thanh toán cho các đối tượng được thanh toán. ở phòng kế
toán sau khi nhận được các chứng từ ban đầu, kế toán tiến hành kiểm tra,
phân loại xử lý chứng từ, ghi sổ, tổng hợp, hệ thống hoá các số liệu và cung
cấp thông tin kinh tế phục vụ cho yêu cầu quản lý. Đồng thời, dựa trên các
báo cáo kế toán đã lập, tiến hành phân tích các hoạt động kinh tế để giúp lãnh
đạo trong công việc quản lý và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh.
Phòng kế toán tài chính của Công ty gồm 7 người được phân công công
việc như sau :
Sơ đồ 2: BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY
Ph¹m ThÞ HiÓn - K38 - KÕ to¸n - Trêng §H Kinh TÕ Quèc D©n
12
PHÓ PHÒNG KẾ
TOÁN
TỔNG HỢP
KẾ TOÁN TRƯỞNG
KT
NGÂN
HÀNG
K T
ỨNG,
THANH
TOÁN,
NVL

KẾ
TOÁN
LƯƠNG

BHXH
KT
TNEO
DÕI
TRẠM
TP
THỦ
QŨY
KẾ TOÁN
HẠT - ĐỘI
KẾ TOÁN
TRẠM THU PHÍ
B¸o c¸o chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
* Kế toán trưởng: Có nhiệm vụ phụ trách chung mọi hoạt động trong tầm vĩ
mô của phòng cũng như các kế toán đội, hạt, trạm, tham mưu tình hình tài
chính, các hoạt động về tài chính cho giám đốc, thông tin kịp thời cho giám
đốc về tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty.
Định kỳ kế toán trưởng phải dựa trên các thông tin từ các nhân viên
trong phòng, đối chiếu sổ sách kế toán để lập các báo cáo phục phụ cho giám
đốc và các đối tượng có nhu cầu thông tin về tình hình tài chính của công ty .
Ví dụ như Ngân hàng các chủ đầu tư, Kiểm toán ,Thuế....
Ngoài ra, Kế toán trưởng còn phụ trách luôn kế toán Tài sản cố định.
* Phó phòng kiêm kế toán tổng hợp:
Ph¹m ThÞ HiÓn - K38 - KÕ to¸n - Trêng §H Kinh TÕ Quèc D©n
13
B¸o c¸o chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

- Phó phòng điều hành trực tiếp công việc của phòng kế toán khi kế
toán trưởng đi vắng .
- Phụ trách phần kế toán tổng hợp , tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành, lập báo cáo kế toán .
Ngoài ra, Phó phòng còn phụ trách phần thanh toán công nợ,quyết toán
các công trình cho các đơn vị trong nội bộ công ty.
* Kế toán qũy (Thủ quỹ ):
- Kế toán quỹ có nhiệm vụ quản lý két tiền, phụ trách các phần việc có
liên quan đến việc thu - chi tiền mặt.
- Hàng ngày vào sổ quỹ các nghiệp vụ liên quan đến tiền mặt. Cuối
ngày thủ quỹ cộng sổ và đối chiếu với báo cáo quỹ do kế toán lập để kiểm tra
sai sót (nếu có), sau đó kiểm quỹ .
- Hàng tuần lập báo cáo thu chi tiền mặt trong tuần báo cáo giám đốc.
* Kế toán theo dõi Trạm thu phí
- Kế toán này có nhiệm vụ theo dõi và thanh quyết toán các khoản thu,
chi phí của hai trạm thu phí .
- Định kỳ hàng tháng lập báo cáo gửi Khu quản lý đường bộ 2 và Cục
đường bộ Việt Nam về số tiền thu được; số tiền đã nộp vào Ngân sách và số
tiền đơn vị đã giữ lại chi phục vụ thu trong tháng của trạm thu phí .
- Phối hợp cùng Kế toán trưởng và các phòng ban liên quan kiểm tra
đột xuất các trạm thu phí chống hiện tượng thu tiền ngoài, quay vòng vé....
* Kế toán tạm ứng và thanh toán nội bộ.
Ph¹m ThÞ HiÓn - K38 - KÕ to¸n - Trêng §H Kinh TÕ Quèc D©n
14
B¸o c¸o chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
- Có nhiệm vụ theo dõi và thanh toán các khoản tạm ứng của cán bộ
công nhân viên trong công ty về việc mua nguyên vật liệu, ứng lương, tiền đi
công tác và các khoản tạm ứng khác.
- Hàng ngày có nhiệm vụ viết phiếu thu, chi tiền mặt;
- Theo dõi việc thanh toán chi tiết cho từng người bán và người mua.

- Bên cạnh đó, kế toán còn theo dõi quá trình nhập-xuất vật tư theo
từng công trình từ đó làm cơ sở để ghi chi phí, vào sổ chi tiết... Theo định kỳ
lập báo cáo thuế VAT đầu vào, đầu ra.....
* Kế toán tiền lương và thanh toán BHXH - BHYT - KPCĐ.
- Kế toán lương có nhiệm vụ phối hợp cùng phòng Tổ chức LĐTL,
hàng tháng tính ra số tiền lương phải trả cho cán bộ công nhân viên trong
công ty dựa trên các chế độ chính sách và các bản giao khoán.
- Thanh toán các khoản liên quan đến chế độ chính sách của người lao
động được hưởng về BHXH, KPCĐ, BHYT....
* Kế toán ngân hàng
- Nhiệm vụ của kế toán ngân hàng và NVL là căn cứ vào các chứng từ
tạm ứng của các đơn vị về việc thu mua nguyên vật liệu phục vụ thi công đã
được giám đốc và Kế toán trưởng duyệt, lập hồ sơ xin vay vốn trả nợ bạn
hàng.
-Theo dõi tài khoản tiền vay, tiền gửi của đơn vị và các khoản thanh
toán qua ngân hàng .Hiện nay công ty có quan hệ tín dụng với Ngân hàng
Thương mại cổ phần quân đội và Sở giao dịch I - Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam.
1.4.1. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán áp dụng tại Công ty cổ phần
QL & XDCTGT 236:
Ph¹m ThÞ HiÓn - K38 - KÕ to¸n - Trêng §H Kinh TÕ Quèc D©n
15
B¸o c¸o chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Trong những năm gần đây, đất nước ta đang chuyển mình theo cơ chế
mới. Để phát huy vai trò đắc lực của công cụ quản lý kinh tế, cơ chế tài chính
kế toán cũng có những thay đổi. Biểu hiện rõ nét nhất là sự ra đời của hệ
thống kế toán mới được áp dụng cho mọi loại hình doanh nghiệp.Việc xây
dựng một hình thức tổ chức sổ kế toán phù hợp cho quá trình thực hiện công
tác kế toán là điều kiện vô cùng quan trọng trong công tác hạch toán. Xuất
phát từ những đặc thù riêng của ngành đường bộ và nhu cầu phân công lao

động của phòng kế toán, hiện nay Công ty cổ phần QL & XDCTGT 236 áp
dụng hình thức sổ: Chứng từ ghi sổ và áp dụng chương trình kế toán máy
CADS.
Ph¹m ThÞ HiÓn - K38 - KÕ to¸n - Trêng §H Kinh TÕ Quèc D©n
16
B¸o c¸o chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Quy trình sử lý số liệu đối với phần mềm kế toán như sau:
Chứng từ gốc

Nhập số liệu vào máy

máy sử lý số liệu

Các báo
cáo kế toán
Theo hình thức này số lượng sổ sách sử dụng tại công ty bao gồm đầy
đủ các loại sổ: Sổ tổng hợp, sổ chi tiết theo đúng mẫu quy định của Bộ tài
chính (Nằm trong phần báo cáo của chương trình)
- Bảng kê chứng từ: được tập hợp theo định kỳ hàng tháng , riêng cho
từng phần hành và mỗi tài khoản ghi riêng phần Nợ-Có.
- Phiếu phân tích tài khoản kế toán là bảng tổng hợp số phát sinh được
lập căn cứ vào dòng tổng cộng của bảng kê chứng từ của bên Nợ hoặc bên Có
của một tài khoản.
- Chứng từ ghi sổ là hình thức sổ tờ rời do kế toán lập trên cơ sở từng
chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp các chứng từ gốc cùng loại có cùng nội
dung kinh tế. Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục theo định kỳ căn cứ
vào các chứng từ gốc.
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ: Là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo thời gian. Sổ này vừa dùng để đăng ký
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh,quản lý chứng từ ghi sổ vừa để kiểm tra,đối

chiếu số liệu với bảng cân đối số phát sinh và sổ cái.
- Sổ cái: được mở riêng cho từng tài khoản. Mỗi tài khoản được mở
một trang hay một số trang tuỳ theo số lượng ghi chép các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh nhiều hay ít của từng tài khoản.
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết dùng để phản ánh chi tiết các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh theo từng đối tượng kế toán riêng biệt mà trên sổ kế toán
tổng hợp chưa phản ánh hết được. Số liệu kế toán trên sổ kế toán chi tiết cung
Ph¹m ThÞ HiÓn - K38 - KÕ to¸n - Trêng §H Kinh TÕ Quèc D©n
17
B¸o c¸o chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
cấp các chỉ tiêu về tình hình tài sản ,vật tư, tiền vốn, tình hình hoạt động và
kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty và là căn cứ để lập báo cáo tài chính.
Các sổ, thẻ kế toán chi tiết được mở bao gồm:
- Sổ tài sản cố định và sổ đăng ký khấu hao tài sản cố định do Cục quản
lý vốn duyệt.
- Sổ chi tiết vật tư, sản phẩm, hàng hoá.
- Sổ chi phí sản xuất kinh doanh.
- Thẻ tính giá thành sản phẩm.
- Sổ chi tiết chi phí trả trước, chi phí phải trả.
- Sổ chi tiết tiền gửi, tiền vay.
- Sổ chi tiết thanh toán với người bán,người mua.
- Sổ thanh toán nội bộ, thanh toán với ngân sách.
- Sổ chi tiết thanh toán tạm ứng.
- Sổ chi tiết thuế GTGT được khấu trừ, phải nộp, được hoàn trả, được
miễn giảm.
- Sổ chi tiết tiêu thụ.....
Trình tự ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ tại Công ty cổ phần QL &
XDCTGT 236 được biểu hiện như sau:
Ph¹m ThÞ HiÓn - K38 - KÕ to¸n - Trêng §H Kinh TÕ Quèc D©n
18

B¸o c¸o chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Sơ đồ 3: trình tự ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ


1.4.2. Một số đặc điểm chung khác về tổ chức công tác kế toán tại
Công ty cổ phần QL & XDCTGT 236:
Niên độ kế toán của công ty được thực hiện trong một năm bắt đầu từ
ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 hàng năm. Công ty áp dụng phương
pháp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Công ty
nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.
Ph¹m ThÞ HiÓn - K38 - KÕ to¸n - Trêng §H Kinh TÕ Quèc D©n
CHỨNG TỪ GỐC
SỔ QUỸ
BẢNG TỔNG HỢP
CHỨNG TỪ GỐC
SỔ THẺ KẾ TOÁN
CHI TIẾT
CHỨNG TỪ GHI SỔ
BẢNG TỔNG
HỢP CHI
TIẾT
SỔ CÁI
SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG
TỪ GHI SỔ
BẢNG CÂN ĐỐI SỐ PHÁT SINH
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
ghi hàng ngày
ghi cuối tháng
đốí chiếu kiểm tra
19

B¸o c¸o chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
* Hệ thống báo cáo tài chính của Công ty:
+ Bảng cân đối kế toán : Mẫu số B01 - DN
+ Kết quả hoạt động kinh doanh: Mẫu số B02 -DN
+ Bảng lưu chuyển tiền tệ : Mẫu số
+ Thuyết minh báo cáo tài chính: Mẫu B09 - DN
* Hệ thống tài khoản kế toán Công ty sử dụng hệ thống tài khoản kế
toán thống nhất do Bộ Tài Chính quy định.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG Ở CÔNG TY CỔ PHẦN QL & XDCTGT 236
2.1. Đặc điểm người lao động , tính lương và phụ cấp trả cho người lao
động
Ph¹m ThÞ HiÓn - K38 - KÕ to¸n - Trêng §H Kinh TÕ Quèc D©n
20
B¸o c¸o chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
2.1.1 Phân loại lao động:
Trong các Doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực kinh doanh khác nhau thì
việc phân loại lao động không giống nhau, tùy thuộc vào yêu cầu quản lý lao
động trong điều kiện cụ thể của Doanh Nghiệp.
Nhìn chung có thể phân loại lao động như sau:
* Phân loại lao động theo thời gian, gồm có 2 loại:
- Lao động thường xuyên trong danh sách: Là lực lượng lao động do
Doanh Nghiệp trực tiếp quản lý và chi trả lương, gồm: công nhân viên sản
xuất kinh doanh cơ bản và công nhân viên thuộc hoạt động khác.
- Lạo động ngoài danh sách: Là lượng lao động làm việc tại Doanh
Nghiệp do các ngành khác chi trả lương như cán bộ chuyên trách đoàn thể,
học sinh, sinh viên thực tế.
* Phân loại lao động theo quan hệ với quá trình sản xuất, gồm:
- Lao động trực tiếp sản xuất

- Lao động gián tiếp sản xuất
 Lao động trực tiếp sản xuất; Là những người trục tiếp tiến hành
các hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm hay trực tiếp
thực hiện các công việc nhiệm vụ nhất định. Trong lao động trực
tiếp được phân loại:
- Theo nội dung công việc mà người lao động thực hiện thì lao động
trực tiếp được chia thành:
+ Lao động sản xuất kinh doanh chính
+ Lao động sản xuất kinh doanh phụ trợ
+ Lao động phụ trợ khác.
- Theo năng lực và trình độ chuyên môn lao động trực tiếp được chia
thành:
Ph¹m ThÞ HiÓn - K38 - KÕ to¸n - Trêng §H Kinh TÕ Quèc D©n
21
B¸o c¸o chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
+ Lao động có tay nghề cao; Bao gồm những người đã qua chuyên môn
có nhiều kinh nghiệp chuyên môn trong công việc thực tế có khả năng đảm
nhận công việc phức tạp đòi hỏi tay nghề cao.
+ Lao động có tay nghề trung bình: Bao gồm những ngwoif đã qua đào
tạo chuyên môn nhưng thời gain công tác thực tế chưa nhiều hoặc chưa đào
tạo qua lớp chuyên môn nhưng có thời gian làm việc thực tế tương đối dài,
được trưởng thành qua học hỏi từ kinh nghiệp thực tế.
+ Lao động phổ thông: Là lao động không qua đào tạo nhưng vẫn làm
được việc
 Lao động gián tiếp gồm những người chỉ đạo. phục vụ và quản
lý kinh doanh trong Doanh Nghiệp. Lao động gián tiếp được
phân loại như sau:
- Theo nội dung công việc và nghề nghiệp chuyên môn, lao động gián
tiếp chia thành: nhân viên kỹ thuật, nhân viên quản lý kinh tế, nhân viên quản
lý hành chính.

- Theo năng lực và trình độ chuyên môn lao động gián tiếp được chia
thành:
+ Chuyên viên chính: Là những người có trình độ từ Đại học trở lên, có
trình độ chuyên môn cao, có khả năng giải quyết công việc mang tính phức
tạp.
+ Chuyên viên: Là những người lao động đã tốt nghiệp đại học, trên đại
học, có thời gian công tác dài, có trình độ chuyên môn cao.
+ Cán sự: Là những người lao động mới tốt nghiệp đại học, có thời
gian công tác chưa nhiều.
+ Nhân viên: Là những người lao động gián tiếp với trình độ chuyên
môn thấp có thể đã qua đào tạo các trường lớp chuyên môn hoặc chưa qua
đào tạo.
Ph¹m ThÞ HiÓn - K38 - KÕ to¸n - Trêng §H Kinh TÕ Quèc D©n
22
B¸o c¸o chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Phân loại lao động trong Doanh Nghiệp có ý nghĩa to lớn trong việc
lắm bắt thông tin về số lượng và thành phẩm lao động, về trình độ nghề
nghiệp, của người lao động trong Doanh Nghiệp từ đó thực hiện quy hoạch
lao. Mặt khác thông qua phan loại lao động trong toàn Doanh Nghiệp và từng
bộ phân giúp cho việc lập dự toán chi phí nhân công trong chi phí sản xuất
kinh doanh, lập kế hoạch quỹ lương và thuận lợi cho công tác kiểm tra tình
hình thực hiện kế hoạch và dự toán này.
2.1.2. Quỹ tiền lương áp dụng tại Công ty Cổ phần quản lý và
XDCTGT 236
Là toàn bộ tiền lương trả cho số công nhân viên của Doang Nghiệp do Doanh
Nghiệp quản lý sử dụng và chi trả lương.
Nội dung quỹ lương bao gồm:
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm việc thực tế,
các khoản phụ cấp thường xuyên: Phụ cấp nghề, phụ cấp nhân viên....
- Tiền lương trả cho công nhân trong thời gian ngừng sản xuất vì các

nguyên nhân khách quan, thời gian hội họp....
- Tiền lương trả cho công nhân làm ra sản phẩm hỏng trong phạm vi
chế độ quy định.
Phân loại quỹ lương hạch toán:
Về phương diện thanh toán, quỹ lương của Doanh nghiệp được chia
thành tiền lương chính và tiền lương phụ;
+ Tiền lương chính: Là khoản tiền lương trả cho người lao động trong
thời gian họ thực hiện nhiệm vụ chính.
+ Tiền lương phụ: Là các khoản tiền lương trả cho người lao động
trong thời gian họ thực hiện nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính của họ: thời
gian lao động, nghỉ phép, nghỉ tết... được hưởng lương theo chế độ.
2.1.3 Hạch toán lao động .
Ph¹m ThÞ HiÓn - K38 - KÕ to¸n - Trêng §H Kinh TÕ Quèc D©n
23
B¸o c¸o chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Hạch toán lao động là việc theo dõi kịp thời, chính xác, tình hình biến
động tăng giảm số lượng lao động theo từng loại lao động trên cơ sở đó làm
căn cứ cho việc tính lương phải trả và các chế độ khác cho người lao động
được kịp thời .
- Số lao động công nhân viên trong danh sách tăng thêm khi công ty
tuyển dụng thêm lao động , chứng từ là các hợp đồng lao động.
- Số lao động giảm khi lao động trong công ty thuyên chuyển công
tác, thôi việc, nghỉ hưu, nghỉ mất sức.
Để quản lý việc sử dụng lao động Công ty sử dụng các chứng từ gốc sau:
- Bảng chấm công lao động
- Bảng thanh toán lương và BHXH
- Các giấy tờ về nghỉ phép, nghỉ ốm
Bên cạnh việc quản lý về số lượng lao động theo dõi, quản lý về thời
gian lao động là rất quan trọng. Nó có tác dụng nâng cao ý thức của người lao
động, là cơ sở để tính lương và các khoản trích theo lương. Chứng từ dùng để

hạch toán thời gian lao động chính là bảng chấm công. Bảng chấm công được
lập hàng tháng, nó phản ánh số ngày làm việc thực tế trong tháng, số ngày
ngừng, nghỉ việc. Bảng chấm công là cơ sở kế toán cho việc tính toán kết quả
lao động và rèn luyện đối với từng cá nhân.
Tại các tổ, đội, phân xưởng người phụ trách chịu trách nhiệm chấm
công. Trên bảng chấm công có ghi rõ ngày nghỉ việc, ngày có mặt, để từ đó
tính lương cho người lao động. Cách ghi chép và trình tự luân chuyển của
bảng chấm:
+ Ghi vào bảng chấm công số ngày làm việc thực tế, số ngày nghỉ theo
chế độ, ngày nghỉ ốm của từng người trong phòng, ban, phân xưởng.
Ph¹m ThÞ HiÓn - K38 - KÕ to¸n - Trêng §H Kinh TÕ Quèc D©n
24
B¸o c¸o chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
+ Trưởng phòng, quản đốc phân xưởng có trách nhiệm trực tiếp theo
dõi và chấm công theo thời gian lao động của từng lao động trong bộ phận
mình quản lý.
+ Thời gian chấm công được quy định từ ngày 1 đến ngày 30 hoặc
ngày 31 trong một tháng (các đơn vị khác không được lấy giới hạn khác làm
thời gian chấm công). Việc chấm công được đặt công khai tại nơi làm việc để
mọi người cùng giám sát, kiểm tra việc chấm công hàng ngày và có ý kiến
tham gia đóng góp.
Cuối tháng người chịu trách nhiệm chấm công của từng phòng ban, hạt,
đội trong Công ty phải lập bảng tổng hợp số lao động trong tháng rồi chuyển
cho nhân viên kinh tế các phân xưởng bộ phận để tính ra công, lương và các
khoản trích theo lương rồi gửi về phòng tổ chức để kiểm tra, xác định tính
chính xác đúng đắn. Cuối cùng bảng thanh toán lương cùng bảng chấm công
được gửi về phòng kế toán để kiểm tra và tính toán lại, sau đó giám đốc ký
duyệt và phòng kế toán sẽ thực hiện thanh toán tiền lương.
Hạch toán kết quả lao động: là việc theo dõi ghi chép kết quả lao động
của CNV thể hiện bằng số lượng ( khối lượng ), sản phẩm công việc hoàn

thành của từng người hoặc từng nhóm, tổ lao động. Hạch toán vào kết quả lao
động thường được thể hiện trên các chứng từ như phiếu xác nhận số lượng,
khối lượng công việc hoàn thành, hợp đồng giao khoán, hạch toán kết quả lao
động là cơ sở để tính trả lương cho người lao động hoặc bộ phận lao động
hưởng lương theo sản phẩm.
Ph¹m ThÞ HiÓn - K38 - KÕ to¸n - Trêng §H Kinh TÕ Quèc D©n
25

×