Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ INTERNET OF THINGS (IoT) TRONG THƯ VIỆN - Y TẾ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.74 MB, 85 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
NĂM XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN
HCMUTE

55

THƯ VIỆN - Y TẾ

Kỷ yếu hội thảo

ỨNG DỤNG CƠNG NGHỆ THƠNG TIN
VÀ INTERNET OF THINGS (IoT) TRONG THƯ VIỆN - Y TẾ

Phục vụ đào tạo, nghiên cứu khoa học và khởi nghiệp

NHÀ XUẤT BẢN
ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP. HỒ CHÍ MINH


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------------------THƯ VIỆN

HỘI THẢO CHUYÊN ĐỀ
INTERNET OF THINGS (IOT)

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
VÀ INTERNET OF THINGS (IOT)


TRONG HOẠT ĐỘNG THƯ VIỆN – Y TẾ
PHỤC VỤ ĐÀO TẠO,
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
VÀ KHỞI NGHIỆP
(Triển khai kế hoạch Số 14/KH-CĐ/2017 của Ban chấp hành công đoàn trường)

TP. HỒ CHÍ MINH – 30/03/2017


GIỚI THIỆU CÁC DỊCH VỤ THƯ VIỆN HCMUTE
Đồng hành cùng độc giả trên con đường chinh phục tri thức
Nơi cung cấp nguồn lực thông tin khoa học kỹ thuật và giáo dục
phục vụ cho nhu cầu đào tạo của Nhà trường.
Cung cấp thông tin

Hình thức phục vụ

 Nội dung phong phú

 Đọc tại chỗ

 Đa dạng loại hình

 Mượn về nhà

 Cập nhật thường xuyên

 Khai thác tài nguyên số 24/24
 Các dịch vụ học tập trực tuyến


Các loại hình dịch vụ
Phục vụ trực tiếp tại thư viện: được hướng dẫn tận tình với hệ thống
phòng đọc & Giáo trình mở, có thể tìm đọc tài liệu dạng giấy, CDROM, CSDL trực tuyến,…
2. Hỗ trợ công tác biên soạn xuất bản giáo trình và tài liệu học tập, kỷ
yếu hội thảo (phục vụ hoạt động NCKH, chương trình đào tạo 150
tín chỉ, bổ sung hồ sơ xét các chức danh khoa học,...).
3. Thiế t kế website phục vụ hoạt động học tập, nghiên cứu khoa học,
hội thảo: Xây dựng template chung, Thiết lập các trang con (sub
pages), Cấp quyền và chuyển giao quyền quản trị trang con.
4. Xuất bản kỷ yế u hội thảo: Tư vấ n, thiế t kế , dàn trang, Thiế t kế các
hình ảnh, nhañ hiê ̣u liên quan đế n hô ̣i nghi ̣ (logo hô ̣i nghi,̣ banner,
poster…), Đăng ký và xin giấy phép xuất bản kỷ yếu, Giám sát các
tài liê ̣u liên quan đế n chương trình như thư, thông tin hô ̣i nghi,̣ tài
liê ̣u tham khảo,…
5. Xây dựng các sản phẩm phục vụ hội thảo và các hoạt động học tập:
CD-ROM chương trình và kỷ yếu, Ứng dụng tự chạy giới thiệu tài
liệu, ghi đĩa CD- ROM, DVD, USB,…
6. Cung cấp thông tin theo yêu cầu (danh mục tài liệu, tài liệu chuyên
ngành, kết quả nghiên cứu khoa học, tiêu chuẩn, phát minh sáng
chế…).
7. Mô tả, tạo và chọn danh mục “Tài liệu tham khảo” cho luận văn,
luận án, đề tài nghiên cứu khoa học theo chuẩn quốc tế.
8. Chuyển dạng tài liệu (từ tài liệu dạng giấy sang file PDF, từ file PDF
sang file Word).
9. Cung cấp các thiết bị hỗ trợ cho việc học tập và nghiên cứu,...
10. Hỗ trợ, tư vấn và phối hợp với Thư viện các trường trong việc phát
triển các sản phẩm đặc thù của từng đơn vị.
1.

3



Với nhiều hình thức phục vụ phong phú, thuận tiện cho người học




NGUỒN LỰC THÔNG TIN
CSDL Giáo trình và Tài liệu  CSDL Sách tham khảo Việt
học tập
văn
CSDL Luận văn, Luận án
 CSDL Sách tham khảo Ngoại
văn
CSDL các bài báo khoa học (các bài báo nghiên cứu của học viên
theo chương trình đào tạo sau đại học được đăng trên các tạp chí
chuyên ngành)

Địa chỉ liên hệ:
Phòng Học Liệu Điện Tử, Thư viện Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật
Tp. Hồ Chí Minh, Số 1 – Võ Văn Ngân, Thủ Đức, Tp. Hồ Chí Minh.
Điện thoại: (+84 8) 3896 9920, 3721223 (nội bộ 4 8226)
Email:


GIỚI THIỆU CÁC WEBSITE PHÁT HÀNH
“Tủ sách EBOOK HCMUTE 55 Năm” là những tác phẩ m chỉ có thể dùng
các công cu ̣ điện tử như máy vi tiń h, máy trơ ̣ giúp kỹ thuâ ̣t số cá nhân
(thiết bị đọc, máy tính bảng và điện thoại thông minh như iPhone, iPad,
Samsung Galaxy, HTC Tablet,...) để xem, đo ̣c, và truyển tải.

“Tủ sách EBOOK HCMUTE 55 Năm” là hệ thống phân phối sách điện
tử, cung cấp đến người dùng các nội dung sách,giáo trình, truyện, tạp chí,
tài liệu, chuyên đề và các thể loại văn bản đọc, audio khác trên di động,
thông qua các kênh website, wapsite và client giúp khách hàng có thể cập
nhật thông tin kiến thức mọi lúc mọi nơi.

Stt
1
2
3

4

Tên đơn vị phát
hành
Nhà Xuất Bản Tổng
Hợp Thành Phố Hồ
Chí Minh
Công Ty Cổ Phần
Tin Học Lạc Việt
Công Ty Cổ Phần
Dịch Vụ Trực Tuyến
VINAPO

Website

Truy cập nhanh
kho giáo trình




/>n



/>g

zaa.c
om

/>RM


4

5

6

Công Ty TNHH
Sách Điện Tử Trẻ
/>(YBOOK)
Công Ty Cổ Phần
aboo
Thương Mại Dịch
k.com
Vụ Mê Kông COM
Thư viện Trường
ut
Đại học Sư phạm Kỹ

e.edu.vn/
thuật TP. HCM

/>C
/>1
ut
e.edu.vn/

5


6


LỜI NÓI ĐẦU
Có thể thấy trong những năm vừa qua, khái niệm “Công nghệ
thông tin”, “Internet of Things” không còn xa lạ và mới mẻ với chúng ta.
Một thế giới mà mọi thứ trong cuộc sống được kết nối với Internet để
truyền tải, trao đổi dữ liệu, từ đó người dùng có thể tương tác, điều khiển
và kiểm soát mọi hoạt động trong cuộc sống thông qua những thiết bị
thông minh như điện thoại hoặc máy tính bảng.
Đánh giá về tình hình phát triển của Internet trong nước thời gian
qua, ông Vũ Hoàng Liên, Chủ tịch Hiệp hội Internet Việt Nam nhận
định, Việt Nam đang phát triển nhanh về số lượng người sử dụng Internet
và các thiết bị số, nhất là mạng xã hội và thiết bị di động. Internet Việt
Nam có hạ tầng mạng phát triển khá bền vững với ADSL, TV cable, đặc
biệt là hạ tầng cáp quang ở các thành phố lớn.
Công nghệ thông tin mà đặc biệt là internet đang phát triển rất
mạnh và làm thay đổi mọi mặt của đời sống, trong đó có lĩnh vực giáo
dục và đào tạo. Đổi mới giáo dục và đào tạo đang diễn ra trên quy mô

toàn cầu, tạo nên những biến đổi sâu sắc trong nền giáo dục thế giới cũng
như ở Việt Nam theo hướng hiện đại hóa, công nghệ hóa. Chỉ thị số 58CT/TW của Bộ Chính trị (Khóa VIII) khẳng định: “Ứng dụng và phát
triển công nghệ thông tin là nhiệm vụ ưu tiên trong chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội, là phương tiện chủ lực để đi tắt đón đầu, rút ngắn khoảng
cách phát triển so với các nước đi trước. Mọi lĩnh vực hoạt động kinh tế,
văn hoá, xã hội, an ninh quốc phòng đều phải ứng dụng CNTT để phát
triển”. Vì vậy việc xây dựng cơ sở hạ tầng CNTT, đổi mới quản lý trong
tổ chức và hoạt động bằng ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục
ở trường học một cách đúng mức phù hợp với trình độ nhận thức và nhu
cầu sử dụng của từng đơn vị, trong từng giai đoạn để đạt được mục tiêu
đổi mới giáo dục là hết sức cần thiết.
Tại các trường đại học việc ứng dụng công nghệ thông tin không
chỉ dừng lại ở việc thay đổi phương pháp dạy và học mà còn trong các
lĩnh vực của tất cả các phòng ban của trường.
Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Tp. Hồ Chí Minh là nơi đào tạo
những cán bộ có trình độ cao phục vụ trong các lĩnh vực giáo dục, khoa
học, quản lý,... có vai trò quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hóa –
hiện đại hóa đất nước. Để thực hiện được mục tiêu này, việc cung cấp
nguồn tin để thúc đẩy việc tự học, tự nghiên cứu cho sinh viên là một
trong những yếu tố quan trọng quyết định chất lượng giáo dục.
7


Với mục tiêu nghiên cứu về thực trạng ứng dụng công nghệ thông
tin và internet of thing trong các hoạt động giáo dục, đào tạo, từ đó đưa ra
các giải để khai thác các ứng dụng CNTT được hiệu quả hơn, Công đoàn
Thư viện – Y tế Trường đại học Sư phạm Kỹ thuật Tp. Hồ Chí Minh tổ
chức hội thảo chuyên đề:
“Ứng dụng công nghệ thông tin và internet of thing (IOT) trong
hoạt động thư viện – y tế phục vụ đào tạo, nghiên cứu khoa học và

khởi nghiệp”
Hội thảo tập trung thảo luận các vấn đề ứng dụng công nghệ thông
tin, Internet of Things. Và bên cạnh những ứng dụng to lớn và thiết thực
đó, Internet of Things cũng mang đến cho con người không ít cơ hội và
thách thức bởi lượng dữ liệu khổng lồ mà nó tạo ra. Hội thảo tập trung
nghiên cứu các giải pháp mang tính toàn diện và bền vững để khai thác
hiệu quả những ứng dụng của CNTT và internet phục vụ công tác đào tạo
của Nhà trường.
Ban tổ chức hội thảo xin trân trọng cảm ơn sự ủng hộ nhiệt của Ban
giám hiệu Trường đại học Sư phạm Kỹ thuật Tp. Hồ Chí minh, Công
Đoàn Trường trong việc tạo mọi điều kiện thuận lợi để tổ chức thành
công hội thảo.
Chúc hội thảo thành công tốt đẹp!

Thư viện ĐH SPKT TP.HCM
08.38969920

thuvien.hcmute.edu.vn
facebook.com/hcmute.lib

8


MỤC LỤC
Lời nói đầu................................................................................................ 7
Mục lục ..................................................................................................... 9
Giới thiệu các website phát hành ......................................................... 10
1.

THƯ VIỆN- CẦU NỐI TRƯỜNG ĐẠI HỌC VÀ DOANH

NGHIỆP TRONG BỐI CẢNH CUỘC CÁCH MẠNG
CÔNG NGHIỆP 4.0.. ....................................................................... 11

2.

THỰC TIỄN ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG CÔNG TÁC PHỤC VỤ BẠN ĐỌC TẠI THƯ
VIỆN HCMUTE ............................................................................... 17

3.

ĐA DẠNG HÓA CÁC SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ
THÔNG TIN TRONG MÔI TRƯỜNG SỐ TẠI CÁC THƯ
VIỆN ĐẠI HỌC ............................................................................... 23

4.

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT
ĐỘNG CHIA SẺ TÀI NGUYÊN THÔNG TIN GIỮA CÁC
THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC .................................................... 29

5.

ĐỌC SÁCH THỜI ĐẠI CÔNG NGHỆ SỐ ..................................... 33

6.

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ RFID TRONG QUẢN LÝ
THƯ VIỆN CHẤT LƯỢNG CAO ................................................... 37


7.

TỦ SÁCH EBOOK HCMUTE 55 NĂM GÓP PHẦN TĂNG
CƯỜNG THÔNG TIN TUYỂN SINH VÀ QUẢNG BÁ
THƯƠNG HIỆU HCMUTE ...................................................................... 57

8.

ĐỀ XUẤT ĐÀO TẠO, NÂNG CAO NĂNG LỰC ỨNG DỤNG
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG THỜI ĐẠI SỐ CHO ĐỘI
NGŨ CÁN BỘ THƯ VIỆN HCMUTE ..................................................... 61

9.

SỬ DỤNG VÀ KHAI THÁC HIỆU QUẢ CÁC CƠ SỞ DỮ
LIỆU TRỰC TUYẾN ................................................................................ 67

10. GIẢI PHÁP TRUYỀN THÔNG TỒNG THỂ ..................................... 73
11. ỨNG DỤNG GIẢI PHÁP TRUYỀN THÔNG
WISOGROUP PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO,
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ KHỞI NGHIỆP ............................ 75
12. ỨNG DỤNG GIẢI PHÁP TRUYỀN THÔNG WISOBOOK
PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG LIÊN KẾT VÀ QUẢN LÝ THƯ
VIỆN, XUẤT BẢN TÀI LIỆU SỐ VÀ TRUYỀN TẢI TRI
THỨC ĐẾN CỘNG ĐỒNG .................................................................. 81
9


GIỚI THIỆU CÁC WEBSITE PHÁT HÀNH
“Tủ sách EBOOK HCMUTE 55 Năm” là những tác phẩ m chỉ có thể

dùng các công cu ̣ điện tử như máy vi tính, máy trơ ̣ giúp kỹ thuâ ̣t số cá
nhân (thiết bị đọc, máy tính bảng và điện thoại thông minh như iPhone,
iPad, Samsung Galaxy, HTC Tablet,...) để xem, đo ̣c, và truyển tải.
“Tủ sách EBOOK HCMUTE 55 Năm” là hệ thống phân phối sách điện
tử, cung cấp đến người dùng các nội dung sách,giáo trình, truyện, tạp chí,
tài liệu, chuyên đề và các thể loại văn bản đọc, audio khác trên di động,
thông qua các kênh website, wapsite và client giúp khách hàng có thể cập
nhật thông tin kiến thức mọi lúc mọi nơi.

Stt
1
2
3

4

5

6

10

Tên đơn vị phát
Truy cập nhanh
Website
hành
kho giáo trình
Nhà Xuất Bản Tổng
/>Hợp Thành Phố Hồ


n
Chí Minh
Công Ty Cổ Phần
/>
Tin Học Lạc Việt
g
Công Ty Cổ Phần
zaa.c />Dịch Vụ Trực Tuyến
om
RM
VINAPO
Công Ty TNHH
/>Sách Điện Tử Trẻ
/>C
(YBOOK)
Công Ty Cổ Phần
aboo />Thương Mại Dịch
k.com
1
Vụ Mê Kông COM
Thư viện Trường
ut ut
Đại học Sư phạm Kỹ
e.edu.vn/
e.edu.vn/
thuật TP. HCM


THƯ VIỆN - CẦU NỐI TRƯỜNG ĐẠI HỌC VÀ DOANH NGHIỆP
TRONG BỐI CẢNH CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0

TS. Huỳnh Mẫn Đạt
0918120105

Trường Đại học Văn Hóa TP.HCM

Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 được hình thành dựa trên nền tảng
của cuộc cách mạng số, đặc biệt là việc sử dụng phổ biến internet. Nội dung
của cuộc cách mạng là sự phát triển hệ thống liên kết thế giới thực và ảo trên
cơ sở vạn vật kết nối internet (Internet of things -IoT) và các hệ thống kết nối
internet (Internet of systems - IoS).

Xã hội đã trải qua 4 cuộc cách mạng công nghiệp:

CMCN 4.0 mà nền tảng là internet kết nối mọi vật (Internet of
things, viết tắt là IOT) dựa trên sự phát triển bậc cao của Công nghệ
thông tin truyền thông (ICT). Đây là sự kết hợp giữa công nghệ thế giới
thực, thế giới ảo và thế giới sinh vật cho phép thông tin, kiến thức, tri
thức của nhân loại thường xuyên đưa lên “mây” cho bất cứ mọi người tra
cứu.
11


IoT cho phép mỗi đồ vật, mỗi con người được cung cấp một định
danh của riêng mình và tất cả đều có khả năng truyền tải trao đổi thông
tin dữ liệu qua mạng mà không cần có sự tương tác trực tiếp giữa người
với người hay người với máy tính. Lúc đó người học không cần đến lớp
mà chỉ cần có điện thoại kết nối internet là có thể theo dõi được bài
giảng. Đặc biệt nếu sử dụng iPod thông minh người học có thể dễ dàng
tìm ra câu trả lời nhanh hơn bất cứ giáo sư nào và lúc này tri thức cơ bản
không phải là những sự kiện cần phải ghi nhớ.

Để tận dụng thế mạnh IoT như trên, Đại học truyền thống phải thay
đổi về chất. Trường Đại học theo mô hình mới phải là sự kết hợp 2
phương thức đào tạo trực tuyến và truyền thống.
Trước đây người ta học ở trường, về nhà làm bài tập. Giờ thì ngược
lại, kiến thức mà thầy giáo giảng được sinh viên học ở nhà qua trực
tuyến, và đến lớp chỉ để tương tác với thầy giáo, để hỏi những gì họ chưa
rõ.
Khi tất cả các trường đại học trên thế giới được kết nối với nhau,
thì sinh viên nước này chỉ cần bật thiết bị là biết các thầy ở nước khác
đang dạy gì. Do đó việc đào tạo lúc này không chỉ cho sinh viên Việt
Nam mà là cho sinh viên toàn cầu. Đứng trước những vấn đề nêu trên thư
viện cần làm gì để cùng hòa nhập và phát triển trong bối cảnh cách mạng
công nghiệp 4.0.
Cần phải thay đổi quan niệm việc làm trong thế giới kết nối IOT.
Người tốt nghiệp Đại học ở Việt Nam không nhất thiết phải xin việc ở
Việt Nam mà có thể làm việc ở các nước khác. Người có việc làm sau khi
tốt nghiệp Đại học không phải là người hàng ngày đến công sở cố định
điểm danh làm mà có thể làm việc qua internet. Ở Việt Nam nhưng vẫn
có thể làm việc cho một DN ở Mỹ trong xã hội kết nối.
Sự phát triển của nền sản xuất thông minh dựa trên nền tảng
Internet của CMCN 4.0 đang làm cho những kiến thức mà Đại học truyền
thống đang dạy có thể vô ích trong tương lai.
Do đó sinh viên tốt nghiệp đại học truyền thống không thích ứng
với sự phát triển công nghệ 4.0, không đáp ứng được với yêu cầu của
doanh nghiệp (DN) khiến nhiều DN phải tự tổ chức đào tạo lại, thậm chí
đào tạo mới. "Có doanh nghiệp nước ngoài mất 2 năm để xoá bớt những
gì sinh viên đã học. Sau đó, mất thêm 2 năm nữa để dạy những kỹ năng
mà mình cần".
CMCN 4.0 đang làm giãn rộng khoảng cách giữa việc đào tạo của
các trường Đại học và những gì xã hội thực sự cần. Việt Nam tồn tại

12


nghịch lý : hàng vạn cử nhân thất nghiệp" nhưng các doanh nghiệp lại
không đủ người làm việc cho họ".
Tiến bộ công nghệ 4.0 đã làm thay đổi bức tranh của thị trường lao
động: lao động giản đơn đã có robot đảm nhiệm, thị trường chủ yếu chỉ
cần những việc đòi hỏi lao động sáng tạo ở trình độ cao. Các trường Đại
học truyền thống không thể dự đoán được các kỹ năng mà thị trường lao
động sẽ cần trong tương lai gần nên tấm bằng Đại học truyền thống
không đủ để tồn tại trong cuộc CMCN 4.0.
Đây là một trong những nguyên nhân làm cho nhiều học sinh sau
khi tốt nghiệp phổ thông không tham dự kỳ thi vào các Trường Đại học
công lập truyền thống, “tạo điều kiện” cho các mô hình Đại học khác
“vét” cạn nguồn tuyển sinh.
CMCN 4.0 cùng các thiết bị thông minh đã hình thành mô hình
trường học trực tuyến với những ưu điểm nổi bật : chương trình luôn thay
đổi và được cập nhật thường xuyên hoàn toàn tương thích với sự phát
triển của CMCN 4.0. Ví dụ Đại học trực tuyến FUNiX của FPT là trường
Đại học không có giảng đường, không có giảng viên đích thực mà sử
dụng 500 mentor – là các chuyên gia công nghệ hàng đầu luôn hỗ trợ
sinh viên trong quá trình học tập. Quá trình học đều được thực hiện trực
tuyến, nơi thầy trò giao tiếp mà không cần tới lớp. FUNiX có thể xây
dựng chương trình đào tạo cập nhật nhanh nhất mảng kiến thức này cho
học viên. Mô hình Đại học trực tuyến ngày càng lớn mạnh theo thờì gian
và phát triển song hành với cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 đang thu
hút số lượng lớn học sinh tốt nghiệp phổ thông. Đại học trực tuyến được
xem là mối đe dọa lớn nhất đối Đại học truyền thống.
Thư viện cần tạo cầu nối với doanh nghiệp, CMCN 4.0 đang chứng
kiến sự dịch chuyển chức năng nghiên cứu và đào tạo từ khu vực Đại học

sang khu vực DN. Các DN lớn hiện nay có phòng thí nghiệm riêng, có
đội ngũ nghiên cứu thực hiện các nghiên cứu tốn kém. ĐH không còn là
nơi duy nhất nghiên cứu nữa, đặc biệt là các nghiên cứu ứng dụng.
Nhiều tập đoàn công nghệ ngày nay có tiềm lực công nghệ, con người và
tài chính rất lớn, họ lại ở tuyến đầu trong cuộc chạy đua biến tri thức
thành sản phẩm phục vụ cuộc sống vì thế họ có nhiều trải nghiệm quý giá
mà giới hàn lâm đại học không có.
Sự ra đời của các tổ chức này trước tiên là nhằm mục tiêu đào tạo
nội bộ cho nhu cầu của doanh nghiệp, nhưng hiện nay phần lớn đã mở
rộng đối tượng đào tạo học viên ngoài, cấp chứng chỉ và cạnh tranh trực
tiếp với đại học truyền thống và đang “tham gia” vét cạn nguồn tuyển
sinh của các trường Đại học truyền thống công lập.
13


Với sự thay đổi nhanh chóng của công nghệ trong cuộc CMCN 4.0,
các Trường Đại học phải đào tạo cho người học những kỹ năng và kiến
thức cơ bản lẫn tư duy sáng tạo, khả năng thích nghi khi công việc thay
đổi liên tục để tránh nguy cơ bị đào thải.
Người giảng viên không dạy cho người học cái mình đang có, mà
phải hướng tới dạy người học sáng tạo ra cái mới. Học tập để cạnh tranh
chứ không phải để lấy bằng như xưa. Mục tiêu đào tạo của Đại học
không phải là để tạo ra những người lao động làm công việc mà rô bốt sẽ
làm mà phải đạt tới trình độ con người làm ra được rô bốt.
Nếu giáo dục truyền thống dạy cách đọc, cách viết, thì ngày nay
cần dạy các kỹ năng truy cập internet, kỹ năng tìm kiếm thông tin trên
mạng, đây cũng là những kỹ năng sống còn của người học khi trưởng
thành và vào đời. Giảng viên chuyển từ việc truyền thụ kiến thức sang
hướng dẫn sinh viên tiếp cận đúng thông tin cần tìm và biết loại bỏ
những thông tin xấu, không liên qua trên Internet.

Trước những tác động tiềm năng của cách mạng công nghiệp lần
thứ tư, để làm tốt vai trò của ngành giáo dục và đào tạo là nơi cung cấp
nguồn nhân lực cho nền kinh tế đặc biệt trong bối cảnh toàn cầu hóa càng
sâu rộng như hiện nay, khi mà trong một số lĩnh vực nhất định, lao động
có thể di chuyển giữa các nước theo những cam kết của AEC, giáo dục
đào tạo Việt Nam cần có những chính sách quyết liệt và mạnh mẽ theo
các hướng cơ bản sau:
- Thứ nhất, cần xây dựng chiến lược phát triển giáo dục đào tạo rõ
ràng trong đó chỉ rõ sự chuyển dịch của các ngành nghề đào tạo cũng như
nâng cao kỹ năng của nhân lực được đào tạo. Coi chiến lược phát triển
giáo dục và đào tạo như là một chiến lược quan trọng để thực hiện chiến
lược phát triển KHCN và kinh tế.
Áp dụng bài học của Mỹ và Nhật Bản khi áp dụng chính sách
STEM trong việc đưa ra các chính sách ưu tiên và đầu tư thỏa đáng đối
với sinh viên học các ngành khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán để
định hướng lại nghề nghiệp cho sinh viên Việt Nam. Việc nhiều sinh viên
giỏi thường lựa chọn các ngành kinh tế, ngoại thương, tài chính, ngân
hàng... không nhiều sinh viên giỏi thi vào các trường công nghệ và kỹ
thuật đã dẫn đến sự thiếu hụt nhân sự trong một số ngành công nghệ số,
tự động hóa và công nghệ thông tin.
- Thứ hai, cần có các chính sách rõ ràng trong việc cải thiện chỉ số
giáo dục đào tạo và nguồn nhân lực thông qua việc nâng cao kỹ năng làm
việc cho học sinh sinh viên đặc biệt là kỹ năng làm việc và kỹ năng tiếng
14


Anh để có thể tận dụng được cơ hội do cách mạng công nghiệp 4.0 đem
lại.
Muốn vậy, cần khuyến khích các trường, các bậc học tập trung (1)
Tăng các chương trình đào tạo bằng tiếng Anh ở các trường, các bậc học,

qua đó nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh của học sinh, sinh viên; (2)
Đào tạo và nâng cao năng lực tiếng Anh cho giảng viên, đào tạo đội ngũ
giảng viên chuyên nghiệp có trình độ tiếng Anh tốt; (3) Kết nối chặt chẽ
giữa cơ quan thực tế và cơ sở đào tạo. Coi quá trình đào tạo nguồn nhân
lực là trách nhiệm chung của các bên chứ không phải của riêng các
trường; (4) Tăng dung lượng các học phần giảng dạy do các nhà làm thực
tế đảm nhiệm trong các chương trình đào tạo để tăng tính thực tiễn của
các chương trình đào tạo; (5) Tăng các bài báo công bố trong các tạp chí
có uy tín trong nước và thế giới theo các danh mục chuẩn như ISI và
Scopus, tăng tỉ lệ trích dẫn các bài báo, các công trình đối với các trường
đào tạo khoa học cơ bản; (6) có những chính sách định hướng nghề
nghiệp rõ ràng để tránh tính (tình) trạng học lệch, học chỉ học lý thuyết
mà không chịu rèn luyện kỹ năng cũng như thái độ làm việc.
- Thứ ba, cần (có) chính sách khuyến khích các cơ sở đào tạo đầu
tư đổi mới công nghệ, áp dụng công nghệ mới trong đào tạo và quản lý
đào tạo qua đó góp phần cải thiện chỉ số đổi mới công nghệ, tăng chỉ số
Kinh tế tri thức của Việt Nam.
Cụ thể là (1) đầu tư tăng chi tiêu cho khoa học công nghệ, đầu tư
cơ sở hạ tầng kỹ thuật hiện đại cho đào tạo nhất là đào tạo nghề; (2) Đổi
mới cách thức quản lý đào tạo, ứng dụng các hệ thống quản lý thông
minh; (3) Các trường công nghệ và kỹ thuật, phải đặt trọng tâm vào gắn
kết với các doanh nghiệp để thực hiện nghiên cứu triển khai để nâng cao
khả năng hấp thụ, và nếu tốt hơn là tạo ra các bằng phát minh sáng chế,
và để lôi cuốn sinh viên tham gia các hoạt động đổi mới sáng tạo ngay
khi còn ngồi trên ghế nhà trường.
- Thứ tư, đầu tư vào các chương trình, các chính sách để cải thiện
chỉ số Công nghệ thông tin và truyền thông thông qua các hình thức như
(1) Tăng cường đào tạo về công nghệ thông tin ở các cấp học; (2) Xây
dựng chuẩn đầu ra tin học đáp ứng yêu cầu và chuẩn mực quốc tế, qua đó
làm văn (căn) cứ và mục tiêu rèn luyện kỹ năng sử dụng công nghệ thông

minh trong quá trình học tập; (3) Xây dựng các nguồn dữ liệu mở để chia
sẻ tri thức; (4) Xây dựng xã hội học tập thông qua việc phát triển các
chương trình đào tạo trực tuyến chất lượng cao đáp ứng nhu cầu học tập
suốt đời của mỗi cá nhân.

15


Có thể nghiên cứu các chính sách yêu cầu học sinh, sinh viên phải
học một số học phần trực tuyến (có thể tới 10%) để rèn luyện và tăng khả
năng thích ứng linh hoạt, tăng kỹ năng sử dụng các thiết bị công nghệ
thông minh cho sinh viên/học sinh.
Như vậy, cách mạng công nghiệp 4.0 đang đặt ra những yêu cầu
mới cho nguồn nhân lực tương lai. Điều này đòi hỏi hệ thống giáo dục
Việt Nam cần đổi mới để có thể tạo ra những nguồn nhân lực có năng lực
vượt trội, có năng lực chuyên môn, có khả năng làm việc với công nghệ
thông minh và khả năng ngoại ngữ để có thể “đứng trên vai những người
khổng lồ” và tận dụng tốt các cơ hội của cuộc cách mạng này đưa nước ta
phát triển mạnh mẽ hơn trong tương lai.

16


THỰC TIỄN ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG
CÔNG TÁC PHỤC VỤ BẠN ĐỌC TẠI THƯ VIỆN HCMUTE
Thư viện HCMUTE


08.38969920
Tóm tắt:

Bài viết trình bày những lợi ích khi ứng dụng công nghệ thông tin
hiệu quả trong việc sử dụng hiệu quả các website và những trang mạng
xã hội trong công tác phục vụ bạn đọc tại thư viện HCMUTE.
Công tác bạn đọc hay việc tổ chức phục vụ tài liệu cho bạn đọc là
một hoạt động của Thư viện nhằm thúc đẩy, phát triển và thỏa mãn nhu
cầu, hứng thú đọc tài liệu thông qua việc tuyên truyền, hướng dẫn, cung
cấp tài liệu dưới mọi hình thức. Qua đó, công tác bạn đọc còn là thước đo
của sự luân chuyển tài liệu, mang những tài liệu quý giá đến với người
đọc một cách hiệu quả nhất. Thấy được tầm quan trọng của công tác
phục vụ bạn đọc trong hoạt động Thư viện, Thư viện trường Đại học Sư
Phạm Kỹ Thuật TP. Hồ Chí Minh ngày càng chú trọng, nâng cao chất
lượng phục vụ bạn đọc giúp cho bạn đọc tiếp cận thông tin, tài liệu một
cách dễ dàng và thuận lợi nhất.
Trước đây, khi công nghệ thông tin (CNTT) chưa được ứng dụng
vào hoạt động thư viện, cán bộ thư viện tìm tài liệu và cho bạn đọc mượn
thông qua phích, phiếu được viết bằng tay và thường tổ chức kho đóng
trong công tác tổ chức kho. Điều đó làm hạn chế việc tiếp cận tài liệu của
bạn đọc và bạn đọc không có cơ hội tiếp cận những tài liệu khác ngoài
những tài liệu mình đang tìm kiếm.
Bắt kịp với xu thế phát triển của xã hội, Thư viện HCMUTE đã
ứng dụng CNTT trong hoạt động của mình. Đặc biệt là ứng dụng CNTT
vào hoạt động quản lý người đọc và việc lưu thông tài liệu. Ứng dụng
CNTT cho phép chúng ta sử dụng những phần mềm tích hợp hỗ trợ trong
công tác mượn trả, phần mềm thư viện đã giải quyết một số vấn đề: Ghi
mượn và trả tài liệu thông qua đầu đọc cầm tay, thống kê tài liệu, thống
kê lượt đọc, bạn đọc có thể yêu cầu tài liệu (mượn tài liệu online) và gia
hạn tài liệu online trên website hoặc biết được tài liệu có hoặc không có
tại thư viện hay không mà không cần phải đến thư viện. Ngoài ra các
17



phần mềm thư viện còn giúp cho bạn đọc tra cứu cơ sở dữ liệu (CSDL)
toàn văn, những CSDL trong và ngoài nước có giá trị cao, tìm tài liệu
chọn lọc, rút ngắn thời gian tìm tài liệu, chờ mượn tài liệu và giảm bớt
công sức của cán bộ thư viện. Thư viện cũng chú trọng đến việc phát
triển các dịch vụ và sản phẩm thông tin phục vụ cho nhu cầu ngày càng
đa dạng của bạn đọc như: Dịch vụ tra cứu thư mục trực tuyến (OPAC),
dịch vụ cung cấp các sản phẩm thư mục online, dịch vụ hỏi đáp trực
tuyến, dịch vụ cung cấp thông tin theo yêu cầu, dịch vụ tư vấn thông
tin,...
Nhằm tăng cường khả năng phục vụ tài liệu, đáp ứng nhu cầu học
tập, nghiên cứu của giảng viên và sinh viên trong trường, đặc biệt là việc
cung cấp tài liệu có giá trị và tài liệu ngoại văn cho bạn đọc, Thư viện
HCMUTE đã đưa ra giải pháp ứng dụng “M-Libraries” trên nền tảng di
động tại thư viện. Thuật ngữ “Thư viện di động”(M- Libraries) bao gồm
toàn bộ các hoạt động, quy trình và ứng dụng có thể thực hiện bằng công
nghệ di động. Thư viện đã triển khai phục vụ khai thác tài liệu số qua
ứng dụng My OPAC, được thực hiện qua dịch vụ mượn và đọc tài liệu
trên ứng dụng MyOPAC tương ứng với các thiết bị: như máy tính bảng
(tablet), điện thoại thông minh (smart phone) chạy hệ điều hành Android
hoặc IOS; máy tính cá nhân (laptop), máy tính để bàn (PC) sử dụng hệ
điều hành Windows để tìm liệu, tìm đề tài, theo dõi và gửi yêu cầu mượn
trả tài liệu số. Một số tài liệu giáo trình do trường biên soạn cũng được số
hóa để phục vụ cho nhu cầu của bạn đọc. Điều này có ý nghĩa to lớn
trong công tác bạn đọc đặc biệt bạn đọc là giảng viên, sinh viên có trình
độ cao.
Việc ứng dụng CNTT thông tin đã giúp cán bộ thư viện thuận lợi
hơn trong công tác của mình. Tuy nhiên, không thể phủ nhận vai trò của
những người cán bộ thư viện trong giai đoạn hiện nay, khi xã hội thông
tin đang phát triển rầm rộ; thông tin có ở khắp mọi nơi và trở thành

nguồn lực của mỗi quốc gia. Đã có nhiều quan điểm về vai trò của cán bộ
thư viện, có những học giả cho rằng máy móc, thiết bị là thành phần
quyết định sự thành công của thư viện, những học giả khác lại cho rằng
cán bộ thư viện mới là quan trọng. Nếu như trong các thư viện truyền
thống, cán bộ thư viện giữ vai trò chính trong việc tiếp nhận và lấy tài
liệu theo yêu cầu; thì đối với những thư viện hiện đại người cán bộ thư
viện là người tiếp nhận, trả lời các yêu cầu tin và giao tiếp với người
dùng tin qua mạng, qua email, qua điện thoại và là người tư vấn, định
hướng cho bạn đọc biết thêm những tài liệu mà họ đang cần tìm.
“Tôi vẫn thường cho rằng cán bộ thư viện là những người thực thi
3 nhiệm vụ: cung cấp nội dung, các dịch vụ và không gian. Trong các thư
18


viện truyền thống, chúng tôi cung cấp nội dung trong sách, chúng tôi
cũng cung cấp các dịch vụ như cách tra tìm sách, và cung cấp không
gian trong các tòa nhà thư viện rộng lớn để làm việc và lưu giữ vốn tài
liệu. Ngày nay, chúng tôi vẫn làm 3 nhiệm vụ đó nhưng bản chất của
chúng đã thay đổi rất nhiều: nội dung thường ở dạng điện tử thông qua
việc đặt mua các sách, tạp chí điện tử, cơ sở dữ liệu, mà hiện giờ đang
chiếm một tỷ lệ lớn trong kinh phí bổ sung của hầu hết các thư viện…”
“Trích lời của Stephen Pinfield, cán bộ thông tin tại Đại học
Nottingham Hoa Kỳ”.


Sử dụng hiệu quả các website trong hoạt động thông tin - thư
viện
- Web Portal - Cổng thông tin thư viện

19



- Thư viện số



Sử dụng hiệu quả các trang mạng xã hội như: Facebook,
Google Docs, Google Blogger, YouTube, Skype, Ustream

Nhằm tăng cường tương tác và giao tiếp với Bạn đọc qua đó giới
thiệu và cung cấp thông tin, các dịch vụ thư viện,… Tập thể cán bộ thư
viện đã sử dụng thành thạo các tính năng của những trang mạng xã hội
như: Facebook, Google Docs, Google Blogger, YouTube, Skype,
Ustream,… để phục vụ cho hoạt động thông tin – thư viện cụ thể như
sau:

20


Ứng
dụng

Nhắn
tin/Thông
báo/Email

Xử lý
Word

Biên

tập
đồng
cấp

Chat trực
tiếp với
Bạn
đọc/Nhóm
Bạn đọc

Blog
chia sẻ,
thảo
luận
với
đồng
nghiệp,
Bạn
đọc

Hội
thảo,
làm
việc
nhóm
để
triển
khai
công
tác

thư
viện

Văn
phòng
thư
viện
ảo

Chia
sẻ
truyền
thông
thư
viện

Facebook

X

X

X

X

X

X


X

X

Google
Docs

X

X

X

Google
Blogger

X

X
X

X

YouTube
Skype

Âm
thanh,
hình
ảnh

động
phục
vụ
giới
thiệu
các
hoạt
động,
dịch
vụ
thư
viện

X

X

X

X

X

X

Ustream

Giới thiếu hệ thống website, facebook, email thư viện
1.1. Website thư viện


Stt

Website

Thông tin đơn vị hợp tác
phát triển



Công ty Phần mềm và tư vấn
Kim tự tháp (Pyramid
Software & Consulting Ltd)

2



Công ty Phần mềm và tư vấn
Kim tự tháp (Pyramid
Software & Consulting Ltd)

3



Thư viện HCMUTE

4




Công ty TNHH Tài Liệu Trực
Tuyến Vi Na - VDOC

5



Công ty TNHH TM và Quảng
cáo số WISO CORP

1

21


1.2. Website liên kết phát hành sách, giáo trình điện tử
Stt

Thông tin đơn vị hợp tác phát triển

Website

1

Ybook.vn

Công Ty TNHH Sách Điện Tử Trẻ (YBOOK)

2


Sachweb.com

Nhà Xuất Bản Tổng Hợp Thành Phố Hồ Chí Minh

3

Sachbaovn.vn

Công Ty Cổ Phần Tin Học Lạc Việt

4

Alezaa.com

Công Ty Cổ Phần Dịch Vụ Trực Tuyến VINAPO

5

Vinabook.com

Công Ty Cổ Phần Thương Mại Dịch Vụ Mê Kông
COM

1.3. Facebook
Stt

Facebok

Thông tin truyền thông


1

facebook.com/hcmute.lib

Giới thiệu hoạt động, sản phẩm,
dịch vụ Thư viện HCMUTE

2

facebook.com/lib.hcmute

Giới thiệu hoạt động, sản phẩm,
dịch vụ Thư viện HCMUTE

1.4. Email thư viện
Stt
1

2

3

4

5

22

Email


Thông tin truyền thông



Sử dụng giới thiệu hoạt động, sản
phẩm, dịch vụ, giao dịch,…của
Thư viện HCMUTE



Sử dụng giới thiệu hoạt động, sản
phẩm, dịch vụ, giao dịch,…của
Thư viện HCMUTE



Sử dụng giới thiệu hoạt động, sản
phẩm, dịch vụ, giao dịch,…của
Thư viện HCMUTE



Sử dụng giới thiệu hoạt động, sản
phẩm, dịch vụ, giao dịch,…của
Thư viện HCMUTE



Sử dụng giới thiệu hoạt động, sản

phẩm, dịch vụ, giao dịch,…của
Thư viện HCMUTE


ĐA DẠNG HÓA CÁC SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ THÔNG TIN
TRONG MÔI TRƯỜNG SỐ TẠI CÁC THƯ VIỆN ĐẠI HỌC
ThS. Trần Thị Thanh Thủy
0908097784

Thư viện Trường ĐHSPKT TP.HCM

Tóm tắt:
Môi trường số đã và đang phát triển rất mạnh mẽ trong các thư
viện đại học ở Việt Nam. Việc đa đạng hóa các sản phẩm và dịch vụ
thông tin trong môi trường số tại các thư viện đại học là một trong
những mục tiêu quan trọng của thư viện hiện nay. Bài viết đưa ra các sản
phẩm và dịch vụ thông tin đang và sẽ triển khai cần thiết nhất hiện nay
đối với thư viện các trường đại học.
Ngày nay, với thời đại công nghệ thông tin bùng nổ, người dùng tin
– khách hàng được thoả mãn những yêu cầu của mình một cách nhanh
nhất mà vẫn đảm bảo về chất lượng cũng như tính xác thực của nguồn
tin. Các sản phẩm, dịch vụ thông tin ngày càng tiến gần hơn đối với
người sử dụng, không ngừng nâng cấp, cải thiện để phục vụ khách hàng
một cách tốt nhất. Môi trường số hay môi trường điện tử cho phép người
người dùng truy cập nguồn tài nguyên thông tin của thư viện thông qua
các phương tiện điện tử như internet, mạng xã hội. Việc đa dạng hóa các
sản phẩm và dịch vụ thông tin trong môi trường số là một trong những
mục tiêu quan trọng của các thư viện đại học hiện nay.
Môi trường số ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của thư viện
thông qua các sản phẩm và dịch vụ thông tin. Với phương châm đưa

thông tin nhanh nhất, chính xác nhất, tối ưu nhất và thủ tục đơn giản nhất
với thời gian và chi phí ít nhất đến người sử dụng. Vì vậy thư viện các
trường đại học cần đầu tư một cơ sở hạ tầng về công nghệ thông tin hiện
đại đảm bảo hoạt động 24h/ngày, 7 ngày/tuần, với đường truyền internet
tốc độ cao, đảm bảo cho người sử dụng có thể khai thác các nguồn thông
tin có trong cũng như ngoài thư viện, cập nhật xu hướng ứng dụng công
nghệ thông tin và Internet of Things (IoT) để xây dựng thư viện thông
minh.
Môi trường số đang tạo cho các thư viện trong nước cũng như trên
thế giới xích lại gần nhau hơn, mở ra khả năng các thư viện có thể liên
kết chia sẻ các hoạt động với nhau. Đặc biệt trong môi trường số, các sản
phẩm và dịch vụ thông tin sẽ có cơ hội đến với người sử dụng nhanh
23


nhất, rút ngắn khoảng cách về không gian cũng như thời gian, tạo ra khả
năng kiểm soát các sản phẩm và dịch vụ thông tin một cách có hiệu quả.
Thư viện các trường đại học đang tăng cường số hóa kho tài liệu của
mình, chuyển từ tài liệu giấy sang tài liệu số, từ đây kho tài liệu trở nên
vô hạn vì chúng ta có thể cung cấp cho người sử dụng khai thác các sản
phẩm và dịch vụ thông tin thông qua mạng internet, cách thức cung cấp
rất thuận lợi khi người sử dụng. Trong môi trường số, tùy thuộc vào khả
năng cung cấp các sản phẩm và dịch vụ khác nhau, chúng ta có thể mở
rộng phạm vi cung cấp dịch vụ mà không bị giới hạn bởi không gian và
thời gian, mở rộng dịch vụ trên toàn thế giới.
Trong môi trường số, người sử dụng có thể tương tác với nhau,
chia sẻ những thông tin có liên quan với nhau nhằm tạo cho mình 1 kết
quả thỏa mãn nhất thông qua các diễn đàn, facebook, blog…môi trường
số hóa làm tăng tính dân chủ của người sử dụng, thông tin phản hồi sẽ
đến với nhà cung cấp nhanh hơn, từ đây có thư viện có điều kiện để hoàn

thiện mình tốt hơn nhằm cung cấp các sản phẩm và dịch vụ thông tin cho
người sử dụng được tốt hơn.
Tài chính là một vấn đề lớn của thư viện, hiện nay các thư viện hầu
như tài chính là có hạn. Số hóa tài liệu là một giải pháp tối ưu, vừa tiết
kiệm cho thư viện và cũng vừa tiết kiệm cho người sử dụng, nếu sản
phẩm và dịch vụ thông tin đa dạng và được nhiều nguời sử dụng thì giá
thành sẽ giảm rất có lợi cho nguời sử dụng.
Để quảng bá các sản phẩm và dịch vụ thông tin của thư viện mình,
trước hết thư viện cần xây dựng cổng thông tin thư viện; đây là đầu mối
cung cấp thông tin cho người sử dụng. Tại đây, người sử dụng có thể tìm
kiếm bất kỳ 1 sản phẩm hoặc 1 dịch vụ nào thư viện có, nếu những sản
phẩm dịch vụ thông tin tại thư viện của bạn chưa có thì “khách hàng” có
thể tìm kiếm ở đâu, các chỉ dẫn cũng như các đường link liên kết sẽ giải
quyết vấn đề này.
Các thư viện đại học cần xây dựng 1 hệ thống mục lục trực tuyến
(OPAC) để người sử dụng có thể truy cập và tìm kiếm thông tin ở mọi
lúc, mọi nơi. Chúng ta cần xây dựng OPAC thân thiện với người sử
dụng, người sử dụng có thể tìm kiếm thông tin theo nhiều tiêu chí khác
nhau cũng như các điểm truy cập khác nhau, có thể tìm cơ bản, tìm kiếm
nâng cao, tiềm kiếm theo chủ đề...
Các thư viện cần xây dựng cho thư viện mình bản tin điện tử để
giới thiệu lên website của thư viện, đồng thời phải cập nhật thường xuyên
các thông tin, các tài liệu cũng như các dịch vụ và sản phẩm thông tin
mới.
Xây dựng cơ sở dữ liệu toàn văn là 1 trong những yêu cầu bắt buộc
cần phải có trong môi trường thư viện số, nguồn học liệu số này sẽ có
24


sách điện tử, luận văn, luận án, các tạp chí toàn văn và đặc biệt là các cơ

sở dữ liệu trực tuyến hàng đầu của thế giới....
Tài liệu nội sinh là tài liệu quan trọng bật nhất trong kho tài liệu
của thư viện các trường đại học. Tài liệu nội sinh là những tài liệu được
hình thành trong quá trình hoạt động khoa học kỹ thuật, sản xuất, quản
lý, nghiên cứu, học tập của các cơ quan, tổ chức, xí nghiệp, viện nghiên
cứu, trường đại học…Tài liệu nội sinh phản ánh đầy đủ, có hệ thống về
các thành tựu, tiềm lực cũng như hướng phát triển của những đơn vị này
và thường được lưu giữ ở các thư viện và trung tâm thông tin của đơn vị
đó.
Bên cạnh đó các thư viện các trường đại học cần xây dựng những
cơ sở dữ liệu như: cơ sở dữ liệu báo tạp chí, cơ sở dữ liệu đề thi, cơ sở dữ
liệu luận án, luận văn, cơ sở dữ liệu giáo trình, cơ sở dữ liệu bài giảng
các môn học, cơ sở dữ liệu báo cáo khoa học...
Cùng với các sản phẩm thông tin trên thư viện cần hoàn thiện các
dịch vụ quen thuộc thông qua môi trường số như:
- Phục vụ mượn tài liệu: người sử dụng có thể đến thư viện mượn
trực tiếp tài liệu tại thư viện hoặc có thể mượn tại nhà thông qua mạng
internet (mượn từ xa), người sử dụng có thể mượn liên thư viện hoặc nhờ
một thư viện là cầu nối để có thể việc mượn liên thư viện được dễ dàng
hơn. Bên cạnh đơn giản hóa việc mượn thì các thư viện cần chú trọng
đến việc đơn giản hóa việc trả tài liệu, có thể thông qua hệ thống trả tự
động tiên tiến để người sử dụng có thể trả bất cứ lúc nào.
- Dịch vụ yêu cầu gia hạn mượn qua mạng, nguời sử dụng không
cần phải đến thư viện gia hạn những tài liệu mình đọc chưa xong, chỉ cần
ngồi tại nhà thông qua mạng internet người sử dụng dễ dạng gia hạn tài
liệu.
- Dịch vụ hướng dẫn người sử dụng sử dụng thư viện trong môi
trường số, đây là công việc rất quan trọng, để bạn đọc có thể làm chủ
được công nghệ, và có được các kỹ năng cần thiết để tìm kiếm và sử
dụng tài liệu số hóa.

- Dịch vụ hỗ trợ học tập nghiên cứu: dịch vụ này hướng dẫn hỗ trợ
người sử dụng cách tiếp cận và khai thác có hiệu quả nhất nguồn tài
nguyên của thư viện.
- Dịch vụ tư vấn thông tin: đây là một loại dịch vụ phức tạp. Nó
không chỉ đòi hỏi sự đầu tư lớn về trang thiết bị mà còn nhất thiết phải có
một đội ngũ cán bộ thư viện là những chuyên gia tư vấn trong các lĩnh
vực môn loại trong thư viện. Ba yếu tố cần quan tâm trong khi triển khai
dịch vụ này là: nguồn thông tin, trang thiết bị kỹ thuật, đội ngũ chuyên
gia tư vấn. Nếu tham khảo về dịch vụ tư vấn ở các thư viện đại học ở
nhiều nơi trên thế giới, có thể thấy rằng đây là một dịch vụ phát triển và
chiếm nhiều sự quan tâm của các thư viện.
25


×