Tải bản đầy đủ (.pdf) (41 trang)

Bài giảng thiết kế mạng viễn thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.77 MB, 41 trang )

MỤC LỤC
BÀI GIẢNG THIẾT KẾ MẠNG VIỄN THÔNG
Chương 1. Khảo sát thiết kế trạm BTS

1

1.1. Cách thiết kế vị trí danh định:

1

1.2. Khảo sát thiết kế

2

1.3. Nguyên tắc thiết kế tối ưu vùng phủ và giảm nhiễu:

7

1.4. Các thông số thiết kế của trạm BTS

8

Chương 2. Thiết kế nhà trạm viễn thông

11

2.1. Thiết kế tổng thể của một trạm viễn thông của Viettel

11

2.2. Các thiết kế quy hoạch, bố trí thiết bị trong phòng máy của một trạm viễn


thông

11

2.3. Chức năng và nhiệm vụ của các thiết bị chính trong nhà trạm viễn thông

13

Chương 3: Hệ thống tiếp địa, tiếp đất chống sét cho trạm viễn thông

14

3.1 Thiết kế của hệ thống tiếp địa và tiếp đất chống sét cho ăngten, phiđơ và
cột cao

14

3.2 Các nguyên tắc thiết kế hệ thống tiếp đất chống sét cho thiết bị trong nhà
trạm

17

Chương 4. Lắp đặt thiết bị

18

4.1. Chuẩn bị lắp đặt

18


4.2.Lắp đặt thiết bị trong nhà:

18

4.3.Lắp đặt thiết bị ngoài trời:

21

Chương 5: Truyền dẫn

26

5.1. Truyền dẫn Viba

26

5.2. Truyền dẫn quang

33

Chương 6: Tích hợp nghiệm thu, phát sóng trạm

37


BÀI GIẢNG THIẾT KẾ MẠNG VIỄN THÔNG
Chương 1: Khảo sát thiết kế trạm BTS
Phần này giới thiệu về kiến thức thiết kế khảo sát trạm BTS mới, tìm hiểu về
anten, tần số sử dụng trong mạng, thiết kế tần số cho mạng di động Viettel.
1.1. Cách thiết kế vị trí danh định:

Để đảm bảo có đựợc một mạng lưới tốt thì việc thiết kế và khảo sát trạm mới
đóng vai trò rất quan trọng.
Các tỉnh thực hiện việc thiết kế danh định cho các trạm BTS theo kế hoạch phát
triển trạm.
Hiện tại do việc thiết kế danh định dựa vào tình hình thực tế về lưu luợng, chất
lượng sóng vô tuyến của từng khu vực trong từng tỉnh. Vì vậy khi thiết kế danh
định cần xác định mục đích đặt trạm là gì, có hai mục đích để thiết kế một trạm mới
đó là:
- Mục đích vùng phủ.
- Mục đích lưu lượng.
-

Trước tiên, người thiết kế phải đi đến khu vực định đặt trạm để:
o Nắm được địa hình của khu vực đó.
o Nắm được phân bố dân cư.
o Nắm được chất lượng sóng trên đoạn đường đó, xác định những khu
vực sóng yếu hoặc chưa có sóng (nếu cần thiết phải tiến hành đo
kiểm).

-

Sử dụng bản đồ quân sự kết hợp Google Earth để xác định vị trí đặt trạm
BTS.

1.1.1. Những yêu cầu khi tiến hành thuê vị trí đặt trạm:
-

Nằm trong bán kính tìm kiếm cho phép nhằm đảm bảo hiệu quả vùng phủ và
giảm nhiễu.


GV: Nguyễn Văn Vĩnh

Page 2


-

Thuận lợi cho thiết kế truyền dẫn.

-

Thuận lợi cấp nguồn cho trạm.

-

Dễ dàng triển khai thi công và ứng cứu thông tin.

1.1.2. Các tiêu chuẩn thiết kế danh định các trạm BTS như sau:
-

Đối với các khu vực đã có thiết kế lưới, vị trí danh định là các nút lưới của
khu vực đó.

-

Đối với các khu vực chưa có thiết kế lưới thuộc thị xã, thị trấn yêu cầu vị trí
BTS danh định cách các trạm đã thiết kế trước đó một khoảng cách d >=
500m.

-


Đối với vùng đồng bằng nông thôn, vị trí BTS danh định cách các trạm đã
thiết kế trước đó một khoảng cách d >= 1km.

-

Đối với các khu vực còn lại vị trí BTS danh định cách các trạm đã thiết kế
trước đó một khoảng cách d >= 4km.

-

Trạm phục vụ các tuyến đường miền núi: thực hiện chọn điểm cao, ít bị che
chắn nhất để đặt trạm BTS.

-

Trạm phục vụ biển đảo gần bờ:
 Khoảng cách giữa các trạm ven biển <= 9km, bán kính vùng
phủ sóng < 30 km.
 Ưu tiên vị trí đặt trạm BTS sao cho độ cao anten GSM so với
mặt nước biển >= 60m.

-

Trạm phục vụ biển đảo xa bờ:
 Khoảng cách giữa các trạm BTS phục vụ biển đảo xa bờ >=
10km, bán kính vùng phủ sóng > 35 km.
 Ưu tiên vị trí đặt trạm BTS sao cho độ cao anten GSM so với
mặt nước biển >= 150m.


1.2. Khảo sát thiết kế.
Các tiêu chuẩn khảo sát thiết kế trạm:
1.2.1. Tiêu chuẩn vị trí của các trạm khảo sát:

GV: Nguyễn Văn Vĩnh

Page 3


-

Đối với các khu vực đã có thiết kế lưới, vị trí danh định là các nút lưới thì vị
trí trạm BTS khảo sát mới phải cách vị trí trạm danh định một khoảng cách
cho phép là d ≤ 50m.

-

Đối với các khu vực chưa có thiết kế lưới thuộc thị xã, thị trấn yêu cầu vị trí
BTS danh định cách các trạm đã thiết kế trước đó một khoảng cách d ≤ 50m.

-

Đối với khu vực đồng bằng nông thôn còn lại vị trí trạm BTS khảo sát mới
phải cách vị trí trạm danh định một khoảng cách cho phép là d≤ 100m.

-

Đối với khu vực khác vị trí trạm BTS khảo sát mới phải cách vị trí trạm danh
định một khoảng cách cho phép là d ≤ 200m.


-

Với các trạm phục vụ các tuyến đường miền núi và trạm phục vụ biển đảo:
nếu vị trí danh định tại điểm cao không triển khai được trạm thì đặt trạm tại
vị trí điểm cao khác, đảm bảo vùng phủ theo yêu cầu.

-

Các tiêu chuẩn khác:
o Vị trí đảm bảo thuận tiện cho việc vận hành khai thác và ứng cứu
thông tin.
o Ưu tiên các vị trí thuận tiện cho truyền dẫn quang. Vị trí nên ở trung
tâm của khu dân cư đông, vùng phủ không bị che chắn bởi các công
trình khác.

1.2.2. Tiêu chuẩn góc Tilt cho Anten:
-

Đối với các Thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh và Đà Nẵng sử
dụng loại Anten có góc Tilt điện bằng 6. Góc Tilt cơ được thiết kế từ 0 – 3
(tương ứng tilt tổng từ 6 – 9) và gá Anten đặt ở trên.

-

Đối với các khu vực thành phố, thị xã, thị trấn và vùng đồng bằng, sử dụng
loại Anten có góc Tilt điện bằng 6. Góc tilt cơ được thiết kế là -1 hoặc -2
(tương ứng với tilt tổng là 4 hoặc 5) và gá Anten ở dưới.

-


Đối với các vùng còn lại, sử dụng Anten có góc Tilt điện là 0. Góc tilt cơ
được thiết kế là 4 (tương ứng với tilt tổng là 4) và gá Anten đặt ở trên.

-

Đối với trạm phục vụ các tuyến đường miền núi: góc Tilt đặt theo địa hình
thực tế và mục đích phủ sóng.

GV: Nguyễn Văn Vĩnh

Page 4


-

Đối với trạm phục vụ biển đảo gần bờ: góc Tilt tổng nên đặt là 3.

-

Đối với trạm phục vụ biển đảo xa bờ: góc Tilt tổng lên đặt là 0.

1.2.3. Tiêu chuẩn độ cao Anten/ độ cao cột:
-

Trạm ở mắt lưới 200 và 250 ở HNI và HCM thì Độ cao Anten GSM/Độ cao
cột = 18m/24m.

-

Trạm mắt lưới 400 và 500m ở HNI, HCM và thủ phủ các Tỉnh (TP/TX của

các Tỉnh) thì Độ cao Anten GSM/Độ cao cột = 24m/30m.

-

Các trạm ở các KV khác thì Độ cao Anten GSM/Độ cao cột = 36m/42m.

-

Đảm bảo chiều cao Anten cao hơn chiều cao của các vật chắn xung quanh tối
thiểu là 8m ở khu vực thành phố; tối thiểu là 15m ở các khu vực thị trấn, thị
tứ và tối thiểu là 20m ở các vùng còn lại.

Ghi chú:
o Đối với các vị trí đặc biệt (trạm phủ biển, phủ đường,...) có thể sử
dụng các cột có chiều cao 48m và 60m.
o Các khu vực có vùng phủ hẹp, vị trí đặt trạm cao (trên các ngọn đồi,
vùng đất cao,...) thì độ cao Anten/độ cao cột nên thiết kế thấp hơn để
giảm chi phí xây lắp (khuyến nghị là 30m/36m).
1.2.4. Tiêu chuẩn đối với góc Azimuth:
-

Đối với khu vực thành phố, thị xã, thị trấn và khu vực đồng bằng sử dụng góc
Azimuth chuẩn cho thiết kế.

-

Đối với các khu vực còn lại, góc Azimuth được thiết kế theo địa hình thực tế
và phân bổ dân cư.

1.2.5. Những ví dụ thiết kế cho những địa hình khác nhau:

- Khu dân cư:
Đối với khu dân cư thì cần thiết kế trạm gồn 3 cells sao cho các cell có thể đồng
thời phục vụ cả khu vực như hình sau:

GV: Nguyễn Văn Vĩnh

Page 5


-

Kết hợp khu dân cư và tuyến giao thông:

Đối với địa hình như thế này thì thiết kế 3 cells, 2 cell pohục vụ đưòng còn 1
cell phục vụ khu dân cư như hình vẽ sau:

-

Đường cong:

Đối với địa hình như thế này ta có thể thiết kế hai cell bắn theo hướng đường đi
như sau.

-

Ngã ba:

GV: Nguyễn Văn Vĩnh

Page 6



Đối với địa hình ngã ba, ta thiết kế 3 cell phủ cả 3 hướng đường như sau.

-

Khu dân cư rộng, đông đúc: thiết kế theo mô hình mắt lưới:

- Đối với các trạm phục vụ các tuyến đường miền núi: góc Azimuth được
thiết kế theo địa hình thực tế, đặc điểm của tuyến đường và phân bố dân cư.
Từ vị trí cần đặt trạm, vẽ các đường thẳng theo hướng của đoạn đường cần
phủ sóng sao cho tuyến đường thực tế sẽ uốn lượn quanh các đường thẳng
này. Để đảm bảo trạm BTS sẽ phủ sóng tốt trên khắp đoạn đường, các Cell
GV: Nguyễn Văn Vĩnh

Page 7


cần thiết kế theo hướng của các đường thẳng này. Chú ý kết hợp phục vụ khu
dân cư.
Ví dụ về thiết kế:

Khu dân cư
- Đối với các trạm phục vụ biển đảo gần bờ: góc Azimuth được thiết kế theo
yêu cầu của vùng biển cần phủ sóng và đặc điểm của địa hình ven biển.
Một số ví dụ thiết kế

Bờ biển

Bờ biển

Đường
ven
biển

Bờ biển
Khu dân cư

Khu dân cư

Trạm đơn
thuần phủ biển

Trạm phủ biển kết hợp
phủ đường ven biển

Trạm phủ biển kết
hợp phủ khu dân cư

- Đối với các trạm phục vụ biển đảo xa bờ: Trạm phục vụ biển đảo xa bờ sử
dụng các tính năng đặc biệt để mở rộng vùng phủ (như Extended Range,
GV: Nguyễn Văn Vĩnh

Page 8


TCC...). Do đó, các Cell của trạm này chỉ phục vụ biển đảo xa bờ, không kết
hợp phục vụ các khu vực gần bờ hoặc khu dân cư lân cận (nếu cần thiết có
thể đặt 1 trạm Cosite phục vụ khu vực gần bờ).
- Trạm phục vụ biển đảo xa bờ chia ra thành 2 loại trạm:
o Trạm Vùng phủ: tùy theo yêu cầu phủ sóng để thiết kế trạm gồm 2

hoặc 3 Sector (cấu hình 4/4 hoặc 4/4/4).
o Trạm Lưu lượng: chỉ gồm 1 Sector, cấu hình 1x12
1.3. Nguyên tắc thiết kế tối ưu vùng phủ và giảm nhiễu:
- Trường hợp phủ đường:
D = d1 + d2.
D: khoảng cách giữa hai trạm BTS
d1, d2: bán kính phủ của mỗi cell.

CELL 001

d1

CELL002

d2

- Trường hợp theo nguyên tắc mắt lưới:
D = 1/3d1 + d2.
D: khoảng cách giữa hai trạm BTS
d1, d2: bán kính phủ của mỗi cell.

d1

GV: Nguyễn Văn Vĩnh

d2

Page 9



1.4. Các thông số thiết kế của trạm BTS
1.4.1. Vị trí địa lý của trạm(Lon/lat)
Longitude: Kinh độ của trạm BTS
Latitude: Vĩ độ của trạm BTS
Lon/lat của trạm được xác định bằng GPS
Ví dụ: Trạm HYN013 có tọa độ 106.05742/20.67145
1.4.2. Độ cao của anten của cell
Được tính từ mặt đất đến đáy anten
1.4.3. Góc phương vị của cell (azimuth)
Là góc của hướng búp sóng chính của cell so với phương bắc, theo chiều
thuận kim đồng hồ. Góc Azimuth được xác định bằng la bàn
1.4.4. Góc cụp của anten của cell (Tilt)
Đó là độ nghiêng của anten so với phương thẳng đứng. Tilt sẽ quyết định vùng
phủ của anten đó đi được bao xa. Tilt gồm 2 loại tilt điện và tilt cơ (tilt điện là
tilt được ấn định sẵn trong anten và do nhà sản xuất chế tạo-tilt này thì ta
không thay đổi được. tilt cơ là góc ngẩng cơ khí của gá chỉnh tilt, đây là thông
số mà ta có thể điều chỉnh được).
1.4.5. Loại Anten
-

Hiện tại ở Hưng Yên, Viettel đang dùng loại anten sector định hướng của hãng
Kathrein gồm: 739630, 739636, 739496
o Anten 739630 là loại anten G900, búp sóng chính là 65, tilt điện là 0.
o Anten 739636 là loại anten G900, búp sóng chính là 65, tilt điện là 6.
o Anten 739496 là loại anten G1800, búp sóng chính 65, tilt điện là 6.

-

Đối với khu vực thị xã, thành phố thì thường dùng loại anten có tilt điện là 6 vì
các khu vực này khoảng cách giữa các trạm là nhỏ. Bộ gá tilt cơ sẽ được lắp ở

phía dưới của anten.

GV: Nguyễn Văn Vĩnh

Page 10


-

Đối với khu vực cần vùng phủ có bán kính rộng thì dùng loại anten có tilt điện
là 0. Đối với loại này thì bộ gá tilt cơ sẽ được lắp ở phía trên anten.

-

Để có thể xác định được vùng phủ của 1 trạm ta có thể sử dụng 1 phần mềm
của Kathrein là: Kathrein Antena để tính toán được vùng phủ của cell có thể
phục vụ tốt nhất.

1.4.6. Cấu hình của trạm
Cho biết trạm có mấy sector, mỗi sector sử dụng mấy TRX
Ví dụ: cấu hình 4+4+4: Trạm sử dụng 3 sector, mỗi sector có 4TRX (tương
đương 2 Card thu phát)
1.4.7. Tần số của cell
Đối với cell có hai loại tần
- Tần số BCCH
- Tần số TCH
Quy hoạch tần của Viettel:
GSM900:

BCCH


43  n  63

TCH

65  n  83

GSM1800 BCCH
TCH

712  n  744
768  n  809

Ví dụ: Cell sử dụng 1 tần số là 50 thì BCH Carrier = TCH Carrier = 50.
Cell có cấu hình 2 tần số là 45 và 80 thì BCH Carrier = 45 còn TCH Carrier =
80.
Ngoài ra còn cần quan tâm xem cấu hình tần của cell là COM (Combination) hay
NCOM (Non – Combination). Thường với cấu hình 1 TRX thì là COM còn từ 2
TRX trở lên thì cấu hình là NCOM
1.4.8. Công suất phát của BTS.
Với GSM 900 thì P = 47 dBm
Với GSM 1800 thì P = 45 dBm
1.4.9. Các mối quan hệ neighbour của cell

GV: Nguyễn Văn Vĩnh

Page 11


Là các mối quan hệ chuyển giao của Cell. VD: có mối quan hệ neighbour

giữa HYN0231 và HYN1572, có nghĩa là cuộc gọi của thuê bao có thể được
chuyển giao từ Cell HYN0231 sang HYN1572 và ngược lại.
1.4.10. Các thông số khác
BSIC (Base station Identity Code), LAC (Location Area Code), CI (Cell
Identity code)

GV: Nguyễn Văn Vĩnh

Page 12


Chương 2: Thiết kế nhà trạm viễn thông
2.1. Thiết kế tổng thể của một trạm viễn thông của Viettel
Một trạm BTS của Viettel bao gồm các thành phần sau:

Hình 1-1: Các thành phần của một trạm BTS của Viettel
-

Hệ thống cột cao: bao gồm móng cột chính M0, 3 móng dây co M1, M2, M3,
thân cột dây co, thang cáp ngoài trời, kim thu sét cho cột.

-

Hệ thống ăngten feeder: Ăngten GSM, ăngten viba, feeder, hệ thống tiếp đất
cho ăngten và feeder.

-

Nhà trạm đặt thiết bị: Có thể là nhà xây mới, nhà lắp ghép hoặc nhà cải tạo.


GV: Nguyễn Văn Vĩnh

Page 13


-

Hệ thống tiếp địa.

2.2. Các thiết kế quy hoạch, bố trí thiết bị trong phòng máy của một trạm viễn
thông
-

Trên thực tế mạng lưới của Viettel hiện nay có 2 loại nhà trạm chính, sau đây
là các thiết kế bố trí thiết bị trong 2 loại phòng máy viễn thông này.

Hình 1-2: Thiết kế bố trí thiết bị trong phòng máy loại nhà xây mới

GV: Nguyễn Văn Vĩnh

Page 14


Hình 1-3: Thiết kế bố trí thiết bị trong phòng máy loại nhà lắp ghép C03
2.3. Chức năng và nhiệm vụ của các thiết bị chính trong nhà trạm viễn thông
- Tủ điện tích hợp AC: Làm nhiệm vụ đấu nối, điều khiển lựa chọn nguồn vào
và cung cấp điện AC cho các thiết bị tiêu thụ nguồn AC như tủ nguồn DC,
điều hòa, đèn chiếu sang.
- Tủ nguồn DC: Làm nhiệm vụ biến đổi điện áp AC thành điện áp DC cấp cho
các thiết bị tiêu thụ nguồn DC như tủ RBS, thiết bị quyền dẫn quang, thiết bị

Viba.
- Tủ máy BTS: Đây là tủ thiết bị chính trong phòng máy. Hiện nay Viettel
đang sử dụng một số loại tủ máy BTS như sau: RBS2206, RBS2216, MBI5,
MBI3, Huawei3012.
- Rack 19”: Là nơi cố định các thiết bị truyền dẫn quang, viba và các giá DDF
phối dây.

GV: Nguyễn Văn Vĩnh

Page 15


- Ngoài ra trong phòng máy BTS còn có thể có các thiết bị khác nhằm phục vụ
đa dịch vụ như: Thiết bị DSLAM, Thiết bị PSTN…

GV: Nguyễn Văn Vĩnh

Page 16


Chương 3: Hệ thống tiếp địa, tiếp đất chống sét cho trạm viễn thông
3.1. Thiết kế của hệ thống tiếp địa và tiếp đất chống sét cho ăngten, phiđơ và
cột cao
3.1.1 Đặc điểm của thiết kế hệ thống tiếp địa, hệ thống tiếp đất thoát sét đang
sử dụng


Các thiết kế điển hình đang sử dụng:
o


Thiết kế tiếp địa điển hình cho khu vực đồng bằng sông Hồng và sông
Cửu Long.



o

Thiết kế tiếp địa điển hình cho khu vực trung du và miền Trung.

o

Thiết kế tiếp địa điển hình cho khu vực Nam trung bộ.

o

Thiết kế tiếp địa điển hình cho khu vực miền núi.

Đặc điểm:
o

Thiết kế chi tiết phân loại theo từng vùng miền.

o

Chỉ tiêu điện trở tiếp đất thấp:
+

Giá trị điện trở tiếp đất cho khu vực thành phố, thị xã là ≤ 1.

+


Giá trị điện trở tiếp đất cho khu vực trung du và miền Trung là ≤
2.

+

Giá trị điện trở tiếp đất cho khu vực miền núi là ≤ 3.

+

Giá trị điện trở tiếp đất cho khu vực núi đá là ≤ 5.

o

Giá thành đầu tư cao (trung bình 800USD).

o

Tốn thời gian và chi phí cho việc khảo sát vị trí và địa chất,

o

Thực tế việc áp dụng thiết kế tiếp đất điển hình cho các vùng miền không
chính xác, việc có nhiều thiết kế nên lựa chọn sai.

o

Không có sự thống nhất cho hệ thống tiếp đất chống sét của mạng lưới
nhà trạm trong Tổng Công ty.


3.1.2 Thiết kế điển hình mới


Thiết kế tiếp địa điển hình 5 cọc cho nhà trạm trên mái nhà và diện tích thi
công bị giới hạn (loại 05 cọc, không dùng hóa chất GEM).

GV: Nguyễn Văn Vĩnh

Page 17


Hình 3-1: Thiết kế điển hình hệ thống tiếp địa cho nhà trạm trên mái nhà


Thiết kế tiếp địa điển hình 09 cọc cho nhà trạm dưới mặt đất và diện tích thi
công không bị giới hạn (loại 09 cọc, không dùng hóa chất GEM).

GV: Nguyễn Văn Vĩnh

Page 18


Hình 3-2: Thiết kế điển hình hệ thống tiếp địa cho nhà trạm dưới mặt đất


Với trường hợp đặc biệt cần khoan giếng hoặc đổ hóa chất GEM thì phải yêu
cầu Công ty Tư vấn Thiết kế vẽ thiết kế cụ thể.




Đặc điểm:
o

Giá trị điện trở đất đạt ≤ 4Ω, theo TCN 68-141:1999.

o

Dễ dàng áp dụng cho tất cả các vùng miền khác nhau.

o

Thống nhất về mặt bản vẽ thiết kế.

o

Giảm chi phí khảo sát thiết kế.

o

Chi phí đầu tư thấp (chỉ bằng 1/2 so với trước đây)

3.1.3 Thay đổi bổ sung thiết kế tiếp địa cho cột
Theo tiêu chuẩn ngành nếu cột anten chế tạo bằng thép thì có thể bỏ dây thoát
sét từ kim thu sét Franklin xuống chân cột, thay vào đó sử dụng 02 dây cáp thép
7,8 thoát sét nối từ chân cột xuống bãi đất.
GV: Nguyễn Văn Vĩnh

Page 19



Yêu cầu:


Một đầu cáp thép 7,8 hàn trực tiếp vào mặt bích chân cột, đầu còn lại hàn
vào hệ thống tiếp địa. Sau khi hàn nối xong, toàn bộ dây cáp thép phải được
quét hắcín chống rỉ.



Mặt bích bắt chân cột phải được mạ nhúng kẽm nóng.

3.2 Các nguyên tắc và thiết kế của hệ thống tiếp đất chống sét cho thiết bị
trong nhà trạm


Tiếp đất cho tủ máy BTS, tủ nguồn DC, rack19”, thang cáp sử dụng dây cáp
vàng xanh bọc PVC M25 hoặc M35 và được đấu vào bảng đồng đất trên thang
cáp.



Tiếp đất cho các thiết bị lắp trên rack19” sử dụng cáp vàng xanh bọc PVC
M10 hoặc M16 và được đấu vào bảng đồng đất trên thang cáp.



Tiếp đất cho thiết bị cắt lọc sét sử dụng dây vàng xanh bọc PVC M25 hoặc
M35 và được đấu vào bảng đồng đất nhỏ dưới chân tường phòng máy hoặc
bảng đồng nhỏ dưới chân tủ tích hợp.


GV: Nguyễn Văn Vĩnh

Page 20


Chương 4. Lắp đặt thiết bị
4.1 Chuẩn bị lắp đặt
 Sau khi khảo sát, bản vẽ thiết kế của công trình sẽ được hoàn thành.Trước
khi lắp BTS nhất thiết phải có bản vẽ thiết kế được chủ đầu tư phê duyệt để
đảm bảo tính thống nhất giữa bên thi công và bộ phận thiết kế, cũng như giữa
nhà thầu và chủ đầu tư.Tránh trường hợp bị dừng thi công khi bản thiết kế
chưa được phê duyệt.
 Chuẩn bị các thủ tục pháp lý để tiến hành thi công như giấy giới thiệu, công
văn (nếu có).
 Đội thi công có trách nhiệm chuẩn bị đầy đủ các dụng cụ thi công, phải kiểm
tra cẩn thận các dụng cụ thi công trên cột như dây an toàn, mũ bảo hiểm,
puli, thừng. Khi kiểm tra thây độ an toàn kém phải loại bỏ và đề nghị thay
mới.
 Trước khi nhận một công trình tất cả các đội trưởng phải yêu cầu chủ nhiệm
công trình thông báo đầy đủ các thông tin về địa điểm cũng như các thủ tục
ra vào để chuẩn bị một cách đầy đủ nhất cho quá trình lắp đặt đồng thời phải
tìm hiểu kỹ các thông tin qua báo cáo khảo sát.
4.2 Lắp đặt thiết bị trong nhà:
a. Lắp đặt thiết bị:
Các công việc chính của lắp đặt phần Indoor như sau: Sắp xếp các tủ BTS, tủ
nguồn, tủ hoặc giá truyền dẫn theo bản vẽ thiết kế. Nếu thực tế không khả thi như
theo bản vẽ có thể thay đổi vị trí sao cho hợp lý nhất. Cố định vị trí các tủ trên sàn
của phòng máy, chú ý khi làm việc trên sàn giả tránh làm hỏng sàn giả của phòng
máy. Tủ BTS phải bắt đế xuống trước rối cố định tủ sau, phải dùng các miếng cách
điện. Các bước cố định tủ BTS được minh họa theo các hình sau và tương tự cho

việc lắp đặt tủ nguồn và tủ truyền dẫn.

GV: Nguyễn Văn Vĩnh

Page 21


Khoan lỗ và dùng vít nở M12
để bắt đế của BTS lên sàn

Kiểm tra thăng bằng của mặt đế tủ

Lắp đặt tủ nguồn và tủ hoặc giá truyền dẫn có các bước tương tự như lắp đặt tủ
BTS tuy nhiên có các điểm cần chú ý như sau:
 Với tủ nguồn, thiết bị viễn thông là thiết bị sử dụng nguồn 1 chiều vì vậy khi
thi công lắp đặt cần hết sức chú ý các cực của ắc quy. Tuyệt đối không được
để hai cực của ắc quy chạm vào nhau gây chập cháy, có thể gây thương tích
và làm hỏng thiết bị. Một nguyên tắc đầu tiên là ắc quy sẽ được đấu cuối
cùng và khi làm việc nhất thiết phải bọc các đầu cực của ắc quy lại tránh
dụng cụ kim loại chạm vào. Các dụng cụ dùng để đấu dây ắc quy cũng phải
được bọc băng dính cách điện.
 Một điểm chung khi lắp đặt các tủ đó là vị trí của các tủ không được quá gần
tường hoặc quá gần điều hoà để tránh tình trạng bị nước làm chập gây hỏng
thiết bị. Trong quá trình lắp đặt các tủ cần tránh va chạm xây xát làm hỏng
bề mặt sơn của tủ.
 Các lỗi thường hay gặp khi lắp đặt các tủ trong phòng máy

GV: Nguyễn Văn Vĩnh

Page 22



2.

Nâng tủ lên cao hơn
3.

1. Vỏ tủ bị móp méo

b. Lắp đặt hệ thống cầu cáp trong phòng hoặc ngoài trời(nếu cần thiết)
 Các bước lắp đặt cầu cáp trong phòng như sau:
 Đo đạc và lấy dấu cẩn thận vị trí bắt cầu cáp theo bản vẽ thiết kế và phù hợp
với vị trí của các tủ đã được cố định.
 Vị trí của cầu cáp so với lỗ Feeder của phòng máy phải ngang nhau để tránh
nước có thể theo Feeder và các loại dây cáp khác chạy vào trong phòng máy.
 Cầu cáp phải nằm trên mặt phẳng ngang song song với sàn nhà.
 Cầu cáp phải được cách điện với tường, nền hoặc trần nhà.
 Mũ của vít M8(riêng cầu cáp của Huawei) phải quay xuống dưới.
 Cầu cáp phải được bố trí hợp lý, tránh các đoạn dư thừa không cần thiết.
Các ảnh dưới đây miêu tả một số lỗi cơ bản khi lắp cầu cáp

GV: Nguyễn Văn Vĩnh

Page 23


6. Bị lỗi về sắp xếp và
1. Không cắt hết, để thừa gây nguy

3 mm


5 mm

2. Không có nhựa cá
4. Vị trí quá cao so với tủ BTS
5. Đo đạc không chính
xác, bắt thiếu ốc.

4. Tủ không được cố
định thẳng đứng hoặc
không cùng hàng ngang

c. Sau khi lắp đặt các tủ và hệ thống cầu cáp tiếp tục tiến hành việc chạy các
loại dây nguồn và dây tín hiệu giữa các tủ.
Có các loại dây nguồn chủ yếu sau:
+ Dây nguồn DC(thường là dây có tiết diện 25mm2 hoặc 16mm2) giữa tủ
nguồn và tủ BTS. Gồm 2 dây 0V và 2 dây -48V, thiết bị Huawei thì dây 0V
màu đen còn dây -48V là màu xanh dương.
+ Dây nguồn AC từ hộp AC của hạ tầng phòng máy đến tủ nguồn. Dây
nguồn AC có thể là dây 3 pha hoặc một pha tuỳ từng nhà cung cấp.
+ Dây DC cho Ắc quy, thiết bị của Huawei thì ắc quy gồm 2 tổ nằm ngoài tủ
nguồn và được nối với tủ nguông bằng 2 dây đen (đấu vào cưc dương của ắc
quy) và 2 dây xanh (đấu vào cực âm cuă ắc quy) dây DC dùng dây 95mm2.
4.2 Lắp đặt thiết bị ngoài trời:
Lắp đặt phần Outdoor có các phần chính sau:
 Lắp đặt hệ thống Anten
 Lắp đặt hệ thống Feeder
GV: Nguyễn Văn Vĩnh

Page 24



 Lắp đặt hệ thống khuếch đại đỉnh cột (TTA) nếu có
 Lắp đặt hệ thống tiếp địa cho feeder
 Kết nối hệ thống anten và feeder qua các connector.
a. Một số hình ảnh về lắp đặt antenna :

GV: Nguyễn Văn Vĩnh

Page 25


×