Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

ĐỒ án CUNG cấp điện cho nhà máy cơ khí

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (809.02 KB, 76 trang )

ĐỒ ÁN CUNG CẤP ĐIỆN

LỜI NÓI ĐẦU
Điện năng là một dạng năng lượng phổ biến và có tầm quan trọng không
thể thiếu được trong bất kỳ một lĩnh vực nào của nền kinh tế quốc dân của mỗi
đất nước. Như chúng ta đã xác định và thống kê được rằng khoảng 70% điện
năng sản xuất ra dùng trong các xí nghiệp, nhà máy công nghiệp. Vấn đề đặt ra
cho chúng ta là đã sản xuất ra được điện năng làm thế nào để cung cấp điện cho
các phụ tải một cách hiệu quả, tin cậy.Vì vậy cung cấp điện cho các nhà máy, xí
nghiệp công nghiệp có một ý nghĩa to lớn đối với nền kinh quốc dân
Nhìn về phương diện quốc gia, thì việc đảm bảo cung cấp điện một
cách liên tục và tin cậy cho ngành công nghiệp tức là đảm bảo cho nền kinh tế
của quốc gia phát triển liên tục và kịp với sự phát triển của nền khoa học công
nghệ thế giới.
Khi nhìn về phương diện sản xuất và tiêu thụ điện năng thì công nghiệp là
ngành tiêu thụ nhiều nhất.Vì vậy cung cấp điện và sử dụng điện năng hợp lý
trong lĩnh vực này sẽ có tác dụng trực tiếp đến việc khai thác một cách hiệu quả
công suất của các nhà máy phát điện và sử dụng hiệu quả lượng điện năng được
sản xuất ra.
Một phương án cung cấp điện hợp lý là phải kết hợp một cách hài hoà các
yêu cầu về kinh tế,độ tin cậy cung cấp điện, độ an toàn cao, đồng thời phải đảm
bảo tính liên tục cung cấp điện, tiện lợi cho việc vận hành, sửa chữa khi hỏng
hóc và phải đảm bảo được chất lượng điện năng nằm trong phạm vi cho phép.
Hơn nữa là phải thuận lợi cho việc mở rộng và phát triển trong tương lai.
Đặc biệt trong nền kinh tế nước ta hiên nay đang chuyển dần từ một nền
kinh tế mà trong đó nông nghiệp chiếm một tỉ lệ lớn sang nền kinh tế công
nghiệp nơi máy móc dần thay thế sức lao động của con người. Để thực hiện một
chính sách công nghiệp hóa, hiện đại hóa các nghành nghề thì không thể tách rời
khỏi việc nâng cấp và thiết kế hệ thống cung cấp điện để có thể đáp ứng được
nhu cầu tăng trưởng không ngừng về điện.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn đó, với kiến thức được học tại bộ môn cung


cấp điện em được nhận đồ án thiết kế hệ thống cung cấp điện cho phân xưởng
cơ khí và nhà máy cơ khí.
Là một sinh viên ngành điện, thông qua việc thiết kế đồ án giúp em bước
đầu có những kinh nghiệm về thiết kế hệ thống cung cấp điện trong thực tế.
SVTH: Võ Văn Toàn

1


ĐỒ ÁN CUNG CẤP ĐIỆN

Trong thời gian làm đồ án vừa qua, với sự cố gắng của bản thân, đồng thời
với sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô giáo, những người đã đi trước có giàu
kinh nghiệm. Qua đây em xin cảm ơn thầy giáo VŨ ANH TUẤN , người đã tận
tình hướng dẫn giúp em hoàn thành đồ án này.Song do thời gian làm đồ án có
hạn, kiến thức còn hạn chế nên đồ án của em không thể tránh khỏi những thiếu
sót. Do vậy em kính mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của các thầy cô giáo để
em bảo vệ đồ án của mình đạt được kết quả tốt nhất.
Em xin chân thành cảm ơn !
Vinh , ngày tháng năm 2017
SV: VÕ VĂN TOÀN

SVTH: Võ Văn Toàn

2


ĐỒ ÁN CUNG CẤP ĐIỆN

MỤC LỤC

3.3. CẤU TRÚC MẠNG ĐIỆN NHÀ MÁY 20
3.3.2. CHỌN VỊ TRÍ, DUNG LƯỢNG,SỐ LƯỢNG BIẾN ÁP. 20
UĐMMC≥ UĐMLĐ 52
IĐMMC≥ ILVMAX 52
CHƯƠNG V : THIẾT KẾ CHIẾU SÁNG CHO PHÂN XƯỞNG 67
CHƯƠNG VI : TÍNH TOÁN DUNG LƯỢNG BÙ VÀ PHÂN PHỐI DUNG
LƯỢNG BÙ CHO MẠNG XÍ NGHIỆP VỚI COSϕ =0,95 71
6.1 ĐẶT VẤN ĐỀ 71
KẾT LUẬN 76

CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NHÀ MÁY CƠ KHÍ
I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NHÀ MÁY
1.1 Đặc điểm nhà máy
Trong công nghiệp ngày nay ngành cơ khí là một ngành công nghiệp then
chốt của nền kinh tế quốc dân để tạo ra các sản phẩm cho phép ngành khác hoạt
động và phát triển. Đáp ứng yêu cầu của sự phát triển kinh tế, các nhà máy cơ
khí chiếm một số lượng và phân bố rộng rãi ở khắp đất nước. Vì thế việc xây
dựng một hệ thống cung cấp điện hợp lí giúp nhà máy hoạt động tốt sẽ đem lại
nhiều lợi ích cho đất nước.
1.2.Đặc điểm các phân xưởng
1.2.1 - Phân xưởng cơ điện:
Có nhiệm vụ sửa chữa, bảo dưỡng các thiết bị máy móc cơ điện của nhà
máy. Phân xưởng này cũng trang bị nhiều máy móc vạn năng có độ chính xác
SVTH: Võ Văn Toàn

3


ĐỒ ÁN CUNG CẤP ĐIỆN


cao nhằm đáp ứng yêu cầu sửa chữa phức tạp của nhà máy. Mất điện sẽ gây lãng
phí lao động, ta xếp phân xưởng này vào hộ tiêu thụ loại 2.
1.2.2 - Phân xưởng cơ khí 1, 2:
Có nhiệm vụ sản xuất nhiều sản phẩm cơ khí đảm bảo yêu cầu kinh tế kỹ
thuật. Quá trình thực hiện trên máy cắt gọt kim loại khá hiện đại với dây chuyền
tự động cao. Nếu điện không ổn định, hoặc mất điện sẽ làm hỏng các chi tiết
đang gia công gây lãng phí lao động. Phân xưởng này ta xếp vào hộ tiêu thụ loại
1.
1.2.3- Phân rèn dập:
Phân xưởng được trang bị máy móc và lò xo giúp cho việc rèn dập tọa ra phôi
và các chi tiết khuân mẫu ,đảm bảo độ cứng và độ bền cơ học,..được xếp vào hộ
tiêu thụ loại 1.
1.2.4 - Phân xưởng đúc thép, đúc gang:
Đây là hai loại phân xưởng mà đòi hỏi mức độ cung cấp điện cao nhất.
Nếu ngừng cấp điện thì các sản phẩm đang nấu trong lò sẽ trở thành phế phẩm
gây ảnh hưởng lớn về mặt kinh tế. Ta xếp vào hộ tiêu thụ loại 1.
1.2.5 - Phân xưởng mộc mẫu:
Phân xưởng được trang bị các máy móc và thiết bị để làm ra các ản phẩm
phục vụ cho việc sản xuất và những dụng cị khác. Phân xưởng này ta xếp vào hộ
tiêu thụ loại 2.
1.2.6- Kho thành phẩm
Có nhiệm vụ bảo quản và cất giữ các sản phẩm của nhà máy trong quá trình
chưa tiêu thụ sản phẩm. Yêu cầu cung cấp điện cho nhà kho chủ yếu là cung cấp
điện chiếu sáng và sấy bảo quản sản phẩm nên xếp vào hộ tiêu thụ loại 2.
Hiện nay khi thiết kế người ta thường dùng phương pháp kinh tế-kỹ thuật
các phương án.Cụ thể như sau: người thiết kế vạch ra tất cả các phương án có
thể có, rồi tiến hành so sánh các phương án về phương tiện kỹ thuật để loại trừ
các phương án không thoả mãn yêu cầu kỹ thuật. kế đó ta tiến hành tính toán
kinh tế -kỹ thuật và so sánh. Nếu gặp trường hợp các phương án có chi phí tính

toán xấp xỉ bằng nhau (hoặc sai khác nhau một lượng nằm trong giới hạn cho
phép của sai số phương pháp tính) thì sẽ được xem là các phương pháp giống
nhau về kinh tế. Lúc đó, để có thể chọn phương án hợp lý nhất ta cần xem thêm
một số chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật khác như: vốn đầu tư, tổn thất điện năng, khối
lượng kim loại màu, khả năng thuận tiện khi vận hành, sữa chữa và phát triển
mạng điện v.v...
SVTH: Võ Văn Toàn

4


ĐỒ ÁN CUNG CẤP ĐIỆN

II. MỘT SỐ YÊU CẦU KHI THIẾT KẾ CUNG CẤPĐIỆN
Việc thiết kế cung cấp điện với mục tiêu cơ bản là đảm bảo cho hộ tiêu thụ có đủ
lượng điện năng yêu cầu với chất lượng điện tốt. Các yêu cầu chính đối với một
hệ thống cung cấp điện được thiết kế bao gồm: độ tin cậy cung cấp điện, chất
lượng điện, an toàn cung cấp điện, kinh tế. Tùy theo quy mô của công trình lớn
hay nhỏ mà các bước thiết kế có thể phân ra cụ thể hoặc gộp một số bước với
nhau. Mỗi giai đoạn và vị trí thiết kế lại có các phương pháp riêng phù hợp.
Mục tiêu chính của thiết kế cung cấp điện là đảm bảo cho hộ tiêu thụ luôn
luôn đủ điện năngvới chất lượng nằm trong phạm vi cho phép.
Một phương án cung cấp điện nhà máy phân xưởng được xem là hợp lý khi thoả
mãn những yêu cầu sau:
+) Đảm bảo độ tin cậy cung cấp điện cao tuỳ theo tính chất hộ tiêu thụ.
+) Chi phí vận hành hàng năm thấp.
+) Đảm bảo an toàn cho người và thiết bị.
+) Thuận tiện cho vận hành, sửa chữa v.v...
+) Vốn đầu tư nhỏ, chú ý đến tiết kiệm được ngoại tệ,vật tư quý hiếm.
+) Đảm bảo chất lượng điện năng, chủ yếu là đảm bảo độ lệch và độ dao

động điện áp bé nhất và nằm trong phạm vi giá trị cho phép so với định mức.
Trong quá trình thiết kế cung cấp điện sẽ có sự chú ý đến yếu tố phát
triển, mở rộng trong tương lai gần 2-3 năm cũng như 5-10 năm của nhà máy.
Ngoài ra, khi thiết kế cung cấp điện cũng phải chú ý đến những yêu cầu
khác như: có điều kiện thuận lợi nếu có yêu cầu cần phát triển phụ tải sau này,
rút ngắn thời gian xây dựng v.v...
Hiện nay khi thiết kế người ta thường dùng phương pháp kinh tế-kỹ thuật
các phương án.Cụ thể như sau: người thiết kế vạch ra tất cả các phương án có
thể có, rồi tiến hành so sánh các phương án về phương tiện kỹ thuật để loại trừ
các phương án không thoả mãn yêu cầu kỹ thuật. kế đó ta tiến hành tính toán
kinh tế -kỹ thuật và so sánh. Nếu gặp trường hợp các phương án có chi phí tính
toán xấp xỉ bằng nhau (hoặc sai khác nhau một lượng nằm trong giới hạn cho
phép của sai số phương pháp tính) thì sẽ được xem là các phương pháp giống
nhau về kinh tế. Lúc đó, để có thể chọn phương án hợp lý nhất ta cần xem thêm
một số chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật khác như: vốn đầu tư, tổn thất điện năng, khối
lượng kim loại màu, khả năng thuận tiện khi vận hành, sữa chữa và phát triển
mạng điện v.v...
SVTH: Võ Văn Toàn

5


ĐỒ ÁN CUNG CẤP ĐIỆN

SVTH: Võ Văn Toàn

6


ĐỒ ÁN CUNG CẤP ĐIỆN


CHƯƠNG 2
XÁC ĐỊNH PHỤ TẢI TÍNH TOÁN PHÂN XƯỞNG VÀ TOÀN NHÀ
MÁY
I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1: Khái niệm phụ tải tính toán và ý nghĩa của phụ tải tính toán .
Phụ tải tính toán là một số liệu rất cơ bản dùng để thiết cung cấp điện.
Phụ tải tính toán Ptt là phụ tải giả thiết lâu dài không đổi,tương đương với
phụ tải thực tế (biến đổi) về mặt hiệu ứng nhiệt lớn nhất. Nói một cách khác phụ
tải tính toán cũng làm nóng dây dẫn lên tới nhiệt độ lớn nhất do phụ tải thực tế
gây ra. Như vậy nếu chọn các thiết bị theo điện theo phụ tải tính toán thì vẫn có
thể đảm bảo an toàn (về mặt phát nóng) cho các thiết bị đó trong mọi trạng thái
vận hành. Quan hệ giữa phụ tải tính và các phụ tải khác được nêu trong bất đẳng
thức sau:
Ptb ≤ Ptt ≤ Pmax
Phụ tải tính toán được sử dụng để lựa chọn và kiểm tra các thiết bị trong hệ
thống cung cấp điện như: máy biến áp , các thiết bị đóng cắt bảo vệ và dây dẫn...
Dùng để tính toán các tổn thất công suất , tổn thất điện năng, tổn thất điện áp,tính
toán lựa chọn lượng bù công công suất phản kháng , phụ tải tính toán phụ thuộc
nhiều vào yếu tố như : Công suất , số lượng chế độ làm việc, phương thức và
trình độ vận hành của công nhân.
Nếu phụ tải tính toán được xác định nhỏ hơn phụ tải thực tế thì sẽ làm giảm
tuổi thọ các thiết bị, có khi dẫn đến chảy nỗ và nguy hiểm.Ngược lại khi phụ tải
tính toán lớn hơn phụ tải thực tế thì sẽ gây ra sự lãng phí khi lựa chọn các thiết
bị. Tuy nhiên việc xác định phụ tải điện là việc khó .
2.2 Các phương pháp tính phụ tải tính toán.
Hiện nay, có nhiều phương pháp để tính phụ tải điện .Những phương pháp
đơn giản , tính toán thân thiện, thường kết quả không chính xác.Ngược lại, nếu
độ chính xác cao thì phương pháp tính toán phức tạp. Vì vậy tùy theo giai đoạn
thiết kế, tùy theo yêu cầu cụ thể mà chọn phương pháp tính toán cho hợp lý.

Sau đây là một số phương pháp xác định phụ tải tính toán thường dùng nhất
2.2.1 Xác định phụ tải tính toán theo công suất đặt và hệ số nhu cầu:
Ptt =Knc.Pđ
Qtt = Ptt.tg φ
Stt=
SVTH: Võ Văn Toàn

7


ĐỒ ÁN CUNG CẤP ĐIỆN

Trong đó : Knc là hệ số nhu cầu tra trong sổ tay kỹ thuật
Pđ là công suất đặt của thiết bị hoặc nhóm thiết bị trong tính toán có
thể lấy gần đúng:
Pđ =Pđm. (kW)
tg φ - Ứng với cosφ của các thiết bị trong nhóm không giống nhau thì
phải tính hệ số công suất trung bình theo công thức:
P1. cosφ +P2. cosφ + …+ Pn. cosφ
cos φ =
P 1+P 2+…+Pn
Phương pháp tính phụ tải theo công suất đặt và hệ số nhu cầu có ưu điểm
là đơn giản, tính toán đơn giản. Nhưng có nhược điểm là độ chính xác không cao
vì Knc tra trong
2.2.2 Xác định phụ tải tính toán theo suất phụ tải trên một đơn vị diện tích sản
xuất
Công thức tính:
Ptt =p0F
Trong đó: p0 – là suất phụ tải trên 1 m2 diện tích sản suất [kW/m2]
F – diện tích sản xuất m2

Phương pháp này chỉ cho kêt quả gần đúng, vì vậy nó thường được dùng
trong giai đoạn thiết kế sơ bộ, phương pháp này cũng được dùng để tính toán
phụ tải tính toán các phân xưởng có mật độ máy móc phân bố tương đối đều ,
như phân xưởng gia công cơ khí …....
2.2.3 Xác định phụ tải tính toán theo công suất tiêu hao điện năng trên một
đơn vị sản phẩm
Công thức tính:

Ptt =

M.W0
Tmax

Trong đó: Mca - Số đơn vị sản phẩm sản xuất ra trong một ca.
Wo - Suất tiêu hao điện năng cho một dơn vị sản phẩm (KWh/ đơn vị
sản phẩm).
Tmax - Thời gian của ca phụ tải lớn nhất (h).
2.2.4 Xác định phụ tải tính toán theo hệ sô cực đại và công suất trung bình
( còn gọi là phương pháp số thiết bị hiệu quả)
Khi cần nâng cao độ chính xác của phụ tải tính toán hoặc khi không có số liệu
cần thiết để áp dụng các phương pháp tương đối đơn giản nêu ở trên thì ta dùng
phương pháp này.
SVTH: Võ Văn Toàn

8


ĐỒ ÁN CUNG CẤP ĐIỆN

Công thức sau:

n
=
.
.

P tt k sd k max
Pdmi
i =1
n
P tt = k nc. ∑ P dmi
i =1

Trong đó:

Pđm công suất định mức [KW]
Kmax,hệ số cực đại có thể tra trong sổ tay tính toán theo mối qua hệ :
kmax = f(Ksd ,nhq)
Trong đó: nhq số thiết bị hiệu quả
ksd; hệ số sử dụng tra trong sổ tay kỹ thuật.
Phương pháp này cho kết quả tương đói chính xác vì khi xác định số thiết bị
hiệu quả chúng ta đã xét tới các yếu tố quan trọng như ảnh hưởng số lượng thiết
bi làm việc trong nhóm, số thiết bịcó công suất lớn nhất cũng như sự khác nhau
về chế độ làm việc của chúng.
Khi xác định phụ tải bằng phương pháp này, trong một số trường hợp chúng ta có
thể dùng các công thức gần đúng sau.
Trường hợp. n ≤ 3 và nhq < 4 phụ tải tính toán được tính theo công thức sau.
n
=
P tt ∑ Pdm
i =1

n
n
Q


Qtt=
Pdm .tag ϕ
dm =
i =1
i =1
Trong đó . n là số thiết bị thực tế trong nhóm .
tagϕ dmi : là công suất định mức thiết bị thứ i
Trường hợp n>3 và nhq<4 phụ tải tính toán được xác định theo công thức sau.
n
P tt = ∑ Pdmi.k pti
i =1
Trong đó: kpt- hệ số phụ tải từng máy.
Nếu không có số liệu chính xác, hệ số phụ tải có thể lấy gần đúng như:
-Kpt =0,9 đối với thiết bị làm việc ở chế dài hạn
-Kpt = 0,75 đối với thiết bị làm việc ở chế độ ngắn hạn lặp lại
Đối với các thiết bị có đồ thị phụ tải bằng phẳng( các máy bơm, quạt khí nén, ...)
phụ tải tính toán có thể lấy bằng phụ tải trung bình:
SVTH: Võ Văn Toàn

9


ĐỒ ÁN CUNG CẤP ĐIỆN

Ptt = Ptn = ksd.Pđm

Lưu ý: một số đại lượng khi tính toán .
+/ đối với các thiết bị làm việc ở chế độ ngắn hạn lặp lại như: cầu
trục,máy hàn..... khi tính ta cần quy đổi về công suất định mức ở chế độ làm việc
dài hạn .
Đối với động cơ : P’đm = Pđm . đm
Đối với máy biến áp hàn: P’đm =Sđm. Cos . đm
P’đm :công suất định mức quy đổi về chế độ dài hạn
2.3 Tính toán phụ tải cho phân xưởng cơ khí
Trong một phân xưởng thông thường các thiết bị có công suất và chế độ làm
việc khác nhau, để xác định được chính xác phụ tải tính tải tính toán chính xác
chúng ta cần phải phân nhóm thiết bị . Và để đảm bảo tính chính xác thì khi phân
nhóm thiết bị cần phải tuân theo những nguyên tắc sau.

Các thiết bị trong cùng một nhóm nên gần nhau nhằm giảm chiều dài
đường dây hạ áp nhờ vậy ta có thể giảm được vốn đầu tư và tổn thất trên đường
dây hạ áp.

Các thiêt bị trong cùng một nhóm nên chọn có cùng chế độ làm việc để
xác định phụ tải được chính xác hơn, thuận lợi cho việc lựa chọn phương án cung
cấp điện

Tổng công suât trong các nhóm nên xấp xỉ nhau để giảm chủng loại tủ
động lực cần dùng trong phân xưởng và toàn nhà máy. Số thiết bị trong một
nhóm cũng không nên quá nhiều , tối đa nên chọn 8 thiết bị vì thông thường tủ
động lực có 8 đầu ra, thuận lợi cho việc đấu nối
Căn cứ vào các nguyên tắc trên và sơ đồ mặt bằng thiết bị trong phân xưởng cơ
khí ta phân thành 5 nhóm như sau:
2.3.1 Phân nhóm thiết bị
Ta chia phân xưởng sữa chữa cơ khí thành 5 nhóm.


Nhóm 1
SVTH: Võ Văn Toàn

10


ĐỒ ÁN CUNG CẤP ĐIỆN

STT

TÊN THIẾT BỊ

KÍ HIỆU

CÔNG SUẤT
(KW,KVA)

COSϕ

Ksd

1

Máy mài 2 đá

4.

1,1

0,7


0,1

2

Máy mài 2 đá

4.

1,1

0,7

0,1

3

Máy doa ngang

5.

10

0,7

0,2

4

Máy hàn 2 pha,TD

% =40

15.

20KVA=8,22

0,65

0,2

5

Máy bào giường

3.

22

0,8

0,2

6

Máy doa ngang

5.

10


0,7

0,2

7

Máy doa ngang

5.

10

0,7

0,2

8

Tổng

n=7

62,42

STT

TÊN THIẾT B Ị

KÍ HIỆU


CÔNG SUẤT
(K W,KVA)

COSϕ

Ksd

1
2
3
4
5
6
7
8

Máy doa ngang
Máy doa ngang
M áy phay
Cầu trục TD%= 25
Máy doa ngang
M áy khoan cân
M áy khoan cân
Tổng

5.
5.
2.
16a.
5.

1.
1.
n=7

10
10
7,5
8
10
4
4
53,5

0,7
0,7
0,65
0,81
0,7
0,7
0,7

0,2
0,2
0,15
0,3
0,15
0,18
0,18

Nhóm2


Nhóm 3

STT

TÊN THIẾT BỊ

K Í HI ỆU

CÔNGSUẤT
(K W,KVA)

COSϕ

Ksd

1

Máy khoan đứng

13

6,5

0,7

0,15

SVTH: Võ Văn Toàn


11


ĐỒ ÁN CUNG CẤP ĐIỆN

2

Máy mài 2 đá

4.

1,1

0,7

0,1

3

Máy tiện ren

11

7,5

0,75

0,15

4


M áy khoan cân

1.

4

0,7

0,18

5

Máy tiện ren

11

7,5

0,75

0,15

6

M áy khoan cân

1.

4


0,7

0,18

7

Máy khoan đứng

13

6,5

0,7

0,15

8

Máy tiện T630

8

12

0,71

0,15

9


Tổng

n=7

49,1

STT

TÊN THIẾT BỊ

K Í HI ỆU

CÔNGSUẤT
(K W,KVA)

COSϕ

Ksd

1

Quạt thông gió

10.

0,6

0,7


0,4

2

Máy phay
Máy hàn 2 pha,TD
% =40
Máy phay
Máy hàn 1 pha,TD
% =25

2.

7,5

0,65

0,15

15.

20KVA=8,22

0,65

0,2

2.

7,5


0,65

0,15

14.

22,5

0,6

0,2

Nhóm 4

3
4
5
6

Quạt thông gió

10.

0,6

0,7

0,4


7

Máy bào giường

3.

22

0,8

0,2

8

Tổng

n=7

69

TÊN THIẾT BỊ

KÍ HIỆU

CÔNG SUẤT
(K W,KVA)

C OSϕ

Ksd


Nhóm5

STT

SVTH: Võ Văn Toàn

12


ĐỒ ÁN CUNG CẤP ĐIỆN

1

Máy phay

2.

7,5

0,65

0,15

2

Máy bào giường

3.


22

0,8

0,2

3

M áy khoan cân

1.

4

0,7

0,18

4

M áy khoan cân

1.

4

0,7

0,18


5

Quạt thông gió

10.

0,6

0,7

0,4

6

Máy khoan đứng

13

6,5

0,7

0,15

7

Máy bào ngang

12


4,5

0,68

0,2

8

Tổng

n=7

49,1

Trường hợp nhóm 5 có n>3 và
thức sau:
Trong đó:

<4 phụ tải tính toán được xác định theo công

=
hệ số phụ tải từng máy . Chọn

= 0,9 đối với thiết bị làm việc ở chế độ

dài hạn.

2.3.2Tính toán cho từng nhóm
2.3.2.1Tính toán cho nhóm 1
Tổng số thiết bị trong nhóm: n = 7

Tổng công suất nhóm là : Pđặt = 62,42 (KW)
Thiết bị có công suất lớn nhất trong nhóm là : máy bào giường p = 22 (KW)
1
Số thiết bị cố công suất ≥ P max là n1 = 1 và P1 = 22(KW)
2
Tính toán số thiết bị tương đối :
= 0,14

⇒ n*hq = f ( n*,p *) tra theo PL4 trang189 giáo trình cung cấp điện


Số thiết bị hiệu quả:
Phụ tải của nhóm:
SVTH: Võ Văn Toàn

nhq = n*hq.n=0,592.7=4,144

13


ĐỒ ÁN CUNG CẤP ĐIỆN

Trong đó :
n

K sd =

∑ (P

dmi


i =1

.K sdi )

n

∑P
i =1

dmi

Hệ số kmax được tra bảng theo :
điện NGÔ HỒNG QUANG

b ảng PL5 gi áo trinh cung cấp

ta được
(KW)
Hệ số công suất trung bình của nhóm thiết bị :
n

Cos

=

∑P

đmi


i =1

. cos ϕi

n

∑P
i =1

đmi

=0,728
=>

(KVAr)

=>

=45,87 (KVA)

=>
(A)
2.3.2.2Tính toán tương tự cho các nhóm còn lại ta có bảng sau:
STT

TÊN NHÓM

SVTH: Võ Văn Toàn

(KW)


(KVAr)

(KVA)

(A)

14


ĐỒ ÁN CUNG CẤP ĐIỆN

1

Nhóm 1

2

Nhóm 2

3

33,39

31,45

45,87

69,69


27,43

27,15

38,59

58,62

Nhóm3

19,68

18,95

27,32

41,51

4

Nhóm 4

37,24

40,14

54,75

83,18


5

Nhóm 5

44,19

41,36

60,52

91,95

2.4T ÍNH PH Ụ TẢI CHIẾU SÁNG CHO PHÂN X ƯỞNG CƠ KHÍ
Để xác định phụ tải chiếu sáng phân xưởng ta sử dụng suất chiếu sáng
trên đơn vị diện tích:
Pcs = Po.F
Po : Suất chiếu sáng trên một đơn vị diện tích(theo bảng 1-2 sách TK
CCĐ )
với phân xưởng cơ khí 1 ta có Po = 15 (W/m2)
F: diện tích phân xưởng
F = 60×54=3240 (m2)
Pttcsck1= 15×3240×
= 48,6 (kW)
Trong phân xưởng sử dụng đèn sợi đốt chiếu sáng cos
=>tag
(KVAr)
=

(KVA)
(A)


2.5 PHỤ TẢI TÍNH TOÁN CHO PHÂN XƯỞNG CƠ KHÍ

Trong đó lấy hệ số Kdt=0,85
33,39+27,43+19,68+37,24+44,19) +48,6 =186,24(KW)
(
=(31,45+27,15
+18,95+40,14+41,36)=159,05
(KVAr)

=

=244,91 (KVA)
=372,1 (A)

SVTH: Võ Văn Toàn

15


ĐỒ ÁN CUNG CẤP ĐIỆN

2.5.1TÍNH PHỤ TẢI CHO CÁC PHÂN XƯỞNG CÒN LẠI
Tính tương tự như phân xưởng cơ khí cho các nhóm phân xưởng còn lại.
Ta có bảng sau:
S
T
T

TÊN PHÂN

XƯỞNG

1
2

NHÀ ĐỂ XE
NHÀ BẢO VỆ
PHÂN XƯỞNG
3
LẮP RÁP
PHÂN XƯƠNG
4
NGUỘI
NHÀ LÀM VIỆC
5
VĂN PHÒNG
KHO THÀNH
6
PHẨM
PHÂN XƯỞNG
7
SỬA CHỮA
PHÂN XƯỞNG
8
NHIỆT LUYỆN
PHÂN XƯỞNG
9
NGUỘI
PHÂN XƯỞNG
10

ĐÚC
PHÂN XƯỞNG
11 GIA CÔNG CƠ
KHÍ 2
PHÂN XƯỞNG
12 GIA CÔNG CƠ
KHÍ
13

TỔNG

F(

(A)

(KW)

(KVAr)

(KVA)

32,76
34

0
0

32,76
34


6552
3400

49,77
51,65

200

233,82

307,69

3128

467,48

200

266,67

333,37

3500

576,45

161,82

0


161,82

3596

245,86

150

175,37

230,77

4488

350,62

220

257,26

338,46

3300

514,24

400

533,33


666,66

3136

1012,69

200

176,38

266,66

3000

405,15

600

701,43

922,72

3944

1401,91

125

127,52


178,55

3240

271,28

186,24

159,05

244,91

3240

372,1

2509,82

2630,83

44524

2.6 TÍNH PHỤ TẢI CHIẾU SÁNG BÃI TRỐNG
Ta có:
Diện tích nhà máy:

=120900

Diện tích bãi trống
jhPhụ tải chiếu sáng bãi trống:

SVTH: Võ Văn Toàn

(
= 120900-44524= 76376 (

16


ĐỒ ÁN CUNG CẤP ĐIỆN

=11,45 (KW)
suất phụ tải chiếu sáng tra sổ tay. Chọn

).. Sử

dụng đèn tuýp chiếu sáng .
Đèn tuýp : tagφ=0,75=>Qcsbt=11,45 0,75=8,59
2.7 XÁC ĐỊNH PHỤ TẢI TÍNH TOÁN TOÀN NHÀ MÁY
-Hệ số đồng thời :Là hệ số xét đến khả năng phụ tải lớn nhất của phân xưởng
-Hệ số phát triển: Là hệ số phát triển thêm phụ tải trong tương lai của nhà máy
với:

,chọn

K pt = 1, 05 ÷ 1,15 , chon K pt = 1,1

n

*)Công suất tác dụng nhà máy: Pttnm= ∑ Pttpxi.
+

i= 1
Lấy Kđt nhà máy bằng 0,8
Pttnm= (0,8 1.1×2509,82) + 11,45= 2220,09 (KW)
*)Công suất phản kháng của nhà máy: Qttnm=
Qttnm= 2630,83+8,59 = 2639,42 (KVAr)
*)Công suất toàn phần nhà máy:
Sttnm =

P 2 ttNM + Q 2 ttNM

=

2220,09 2 + 2639,42 2 = 3448,96 (KVA )

*) Dòng điện tính toán toàn nhà máy:
3448,96

Ittnm=
*) Hệ số

cos

= 0,38. 3 =5240,15(A)
nm

=

SVTH: Võ Văn Toàn

2220,09

= 3448,96 =0,644

17


ĐỒ ÁN CUNG CẤP ĐIỆN

CHƯƠNG III :
THIẾT KẾ MẠNG ĐIỆN CUNG CẤP CHO PHÂN XƯỞNG CƠ KHÍ VÀ
TOÀN XÍ NGHIỆP
I– THIẾT KẾ HỆ THỐNG CUNG CẤP ĐIỆN CHO PHÂN XƯỞNG CƠ
KHÍ
3.1 – ĐẶT VẤN ĐỀ :
Mạng điện phân xưởng dùng để cung cấp và phân phối điện năng cho phân
xưởng nó phải đảm bảo các yêu cầu về kinh tế, kỹ thuật như : Đơn giản, tiết
kiệm về vốn đầu tư, thuận lợi khi vận hành và sữa chửa, dể dàng thực hiện các
biện pháp bảo vệ và tự động hóa, đảm bảo chất lượng điện năng, giảm đến mức
nhỏ nhất các tổn thất phụ.
Sơ đồ nối dây của phân xưởng có 3 dạng cơ bản :
-Sơ đồ nối dây hình tia : Có ưu điểm là nối dây rõ ràng, mỗi hộ dùng điện được
cung cấp từ một đường dây, do đó chúng ít ảnh hưởng lẫn nhau, độ tin cậy cung
cấp điện tương đối cao, dễ thực hiện các biện pháp bảo vệ và tự động hoá, dễ
bảo quản vận hành. Khuyết điểm của nó là vốn đầu tư lớn. Vì vậy sơ đồ nối dây
hình tia thường được dùng khi cung cấp điện cho các hộ tiêu thụ loai 1 va 2.
Sơ đồ hình tia dùng để cung cấp điện cho các phụ tải phân tán. Từ thanh
cái trạm biến áp có các đường dây dẫn đến các tủ phân phối động lực. Từ tủ
phân phối động lực có các đường dây dẫn đến phụ tải. Loại sơ đồ này có độ tin
cậy tương đối cao, thường được dùng trong các thiết bị phân tán trên diện tích
rộng như phân xưởng cơ khí, lắp ráp, dệt v.v...


- Sơ đồ nối dây phân nhánh : Ưu điểm của sơ đồ này là tốn ít cáp , chủng loại
cáp cũng ít. Nó thích hợp với các phân xưởng. có phụ tải nhỏ, phân bố không

SVTH: Võ Văn Toàn

18


ĐỒ ÁN CUNG CẤP ĐIỆN

đồng đều. Nhược điểm là độ tin cậy cung cấp điện thấp thường dùng cho các hộ
loại III

- Sơ đồ nối dây hỗn hợp : Có nghĩa là phối hợp các kiểu sơ đồ trên tuỳ theo các
yêu cầu riêng của từng phụ tải hoặc của cấc nhóm phụ tải.
Từ những ưu khuyết điểm trên ta dùng sơ đồ hỗn hợp của hai dạng sơ đồ
trên để cấp điện cho phân xưởng, cụ thể là :
- Tủ phân phối của phân xưởng: Đặt 1 áptômát tổng phía từ trạm biến áp về và 5
áptômát nhánh cấp điện cho 5 tủ động lực.
- Các tủ động lực: Mỗi tủ được cấp điện từ thanh góp tủ phân phối của phân
xưởng bằng một đường cáp ngầm hình tia, phía đầu vào đặt áptômát hoặc cầu
dao và cầu chì làm nhiệm vụ đóng cắt, bảo vệ quá tải và ngắn mạch cho các thiết
bị trong phân xưởng. Các nhánh ra cũng đặt các cầu dao, cầu chì nhánh để cung
cấp trực tiếp cho các phụ tải, thường các tủ động lực có tối đa 8 - 12 đầu ra vì
vậy đối với các nhóm có số máy lớn sẽ nối chung các máy có công suất bé lại
với nhau cùng một đầu ra của tủ động lực.
- Trong một nhóm phụ tải: Các phụ tải có công suất lớn thì được cấp bằng
đường cáp hình tia còn các phụ tải có công suất bé và ở xa tủ động lực thì có thể
gộp thành nhóm và được cung cấp bằng đường cáp trục chính.
3.2– SƠ ĐỒ CẤP ĐIỆN CHO PHÂN XƯỞNG SỬA CHỮA CƠ KHÍ.

Cấu trúc sơ đồ đi dây(sơ đồ lắp đặt các thiết bị mạng điện phân xưởng) được
thiết kế như sau :
1.Tủ phân phối trung gian được đặt tại vị trí thõa mãn các điều kiện sau :
-Gần tâm phụ tải của các tủ động lực.
-Tiện lợi cho các hướng đi dây.
-Tiện lợi cho thao tác vận hành,bảo dưỡng sửa chữa.
2.Tủ động lực được đặt tại vị trí thõa mãn các điều kiện sau :
-Càng gần tâm phụ tải của nhóm máy càng tốt.
-Tiện lợi cho các hướng đi dây.
19
SVTH: Võ Văn Toàn


ĐỒ ÁN CUNG CẤP ĐIỆN

-Tiện lợi cho thao tác vận hành,bảo dưỡng sửa chữa.
3. Đi dây từ trạm biến áp đến tủ phân phối trung gian bằng cáp 3 pha bốn lõi
bọc cách điện trong hào cáp(rãnh cáp) có nắp đậy bê tông,nếu phân xưởng lớn
có thể dùng nhiều đường cáp khi đó nên chia phân xưởng thành nhiều khu
vực(hay những phân xưởng con)để thiết kế cung cấp điện như một phân xưởng.
4. Đi dây từ tủ phân phối đến tủ động lực bằng cáp bọc cách điện đặt trong rãnh
cáp.Xung quanh có nắp đậy bê tông xây dọc theo chân tường nhà xưởng.
5. Đi dây từ tủ động lực tới các máy bằng cáp 3 pha 4 lõi bọc cách điện tăng
cường luồn trong ống thép (bảo vệ võ cáp) chôn ngầm dưới nền nhà xưởng
khoảng 50cm,mỗi nghạch đi dây không nên uốn góc 2 lần,góc uốn không nhỏ
hơn 120 ο .Trường hợp trong nhóm có thiệt bị công suất nhỏ ,ta có thể đi dây
kiểu hổn hợp .Đầu nối rẽ nhánh cho máy thứ 2 được thực hiện tại hộp nối dây
của máy thứ nhất,không được trích ngang đường cáp.
II. THIẾT KẾ HỆ THỐNG CUNG CẤP ĐIỆN CHO NHÀ MÁY
3.3. CẤU TRÚC MẠNG ĐIỆN NHÀ MÁY

3.3.1.Sơ đồ cung cấp điện phần bên ngoài nhà máy :
Hệ thống cung cấp bên ngoài nhà máy bao gồm đường dây,trạm biến áp hệ
thống để đầu vào của TBA xí nghiệp.
Nhà máy cơ khí được cung cấp điện từ nguồn điện cao áp 22 (KV) phụ tải
tính toán của nhà máy là 3,772 (MVA).
Hộ phụ tải toàn nhà máy được xếp vào loại I vì có nhiều phân xưởng được
xếp vào hộ đó.Do đó ta thiết kế sơ đồ cung cấp điện từ nguồn tới trạm biến áp
nhà máy bằng 2 đường dây trên không 22 (KV) lộ đơn,mỗi lộ đơn nối từ nguồn
riêng N1 và N2.
Ở đây chế độ làm việc bình thường,cả hai đường dây đều mang tải khi có sự
cố trên một đường dây thì đường dây đó cắt ra và đường dây còn lại sẽ mang tải
cho nhà máy,do vậy tính liên tục cung cấp điện được nâng cao.
3.3.2. Chọn vị trí, dung lượng,số lượng biến áp.
Đối với mỗi một nhà máy ta phải xác định được phương án TBA hợp lý
nhất,điều này phụ thuộc các đặc điểm riêng của nhà máy,giá trị tính toán phụ
tải,loại hộ tiêu thụ,sơ đồ mặt bằng nhà máy ,khả năng cung cấp ngoài và hiện
trạng lưới điện khu vực.
Thiết kế TBA là tổng hợp các công việc từ tính lựa chọn vị trí đặt trạm,công suất
mỗi trạm,số biến áp trong trạm ,sơ đồ nối dây cao áp,sơ đò nối dây và liên tục hạ
SVTH: Võ Văn Toàn

20


ĐỒ ÁN CUNG CẤP ĐIỆN

áp,đo lường và bảo vệ trạm biến áp .Phương án thiết kế TBA không hợp lý có
ảnh hưởng xấu đến các chỉ tiêu kinh tế_kỹ thuật của hệ thống CCĐ.
*)Chọn vị trí đặt trạm biến áp :
Việc xác định đúng đắn vị trí đặt trạm biến áp nhà máy sẽ tạo điều kiện cho

sơ đồ đi dây CCĐ hợp lý,đồng thời giảm được tổn thất.
Vị trí đặt trạm được xác định :
- Gần trung tâm phụ tải chính của đường dây.
- Thuận lợi cho nguồn tới (nguồn).
- Thuận lợi đi dây tới phân xưởng.
- Thuận lợi thi công xây lắp sữa chữa,vận hành ,thay thế và có khả năng khải
triển công suất nhà máy nếu có nhu cầu.
- Không ảnh hưởng đến các công trình khác.
- Tránh bụi,khói,hay các tác động khác.
- Có thể phải đề cập đến an ninh quốc phòng nếu cần thiết.
3.3.2.1Xác định và tính toán lựa chọn máy biến áp
.Yêu cầu chung.
* Dung lượng các máy biến áp được chọn theo điều kiện:
n.khc.SđmB ≥ Stt
Trong đó:
- n là số MBA trong trạm biến áp
- khc là hệ số hiệu chỉnh tính đến ảnh hưởng của nhiệt độ môi trường lắp đặt
khác với nhiệt độ do nhà chế tạo quy định.
- Stt là công suất tính toán của trạm.
- SđmB là công suất định mức của MBA.
* Điều kiện kiểm tra:
kqtsc. khc. SđmB ≥ Sttsc
Trong đó:
- kqtsc là hệ số quá tải sự cố thường lấy bằng 1,4 khi thỏa mãn các điều kiện
sau: MBA quá tải không quá 5 ngày đêm; mỗi ngày đêm tổng số giờ quá tải
không quá 6h, trước khi quá tải MBA vận hành với hệ số quá tải kqt ≤ 0,75
SVTH: Võ Văn Toàn

21



ĐỒ ÁN CUNG CẤP ĐIỆN

- Sttsc là công suất tính toán sự cố của TBA, chính là công suất tính toán của
TBA sau khi đã loại bỏ những phụ tải không quan trọng đi (phụ tải loại 3 thậm
chí phụ tải loại 2). Thông thường Sttsc = (0,7 ÷ 0,8). Stt , ở đây lấy:
Sttsc = 0,7. Stt .
Khi chọn MBA cũng phải hạn chế chủng loại của MBA dùng trong nhà
máy để tạo điều kiện thuận lợi cho việc mua sắm, lắp đặt, thay thế, vận hành,
sửa chữa và kiểm tra định kỳ. Ta chọn MBA do ĐÔNG ANH chế tạo sản xuất tại
Việt Nam nên không cần phải hiệu chỉnh theo nhiệt độ.
Trong nhà máy có nhiều phụ tải loại 1 và phụ tải loại 2,để đảm bảo tính tin
cậy,an toàn cho nhà máy nên chọn một trong hai phương án cấp điện là :
Phương án I:
hai MBA làm việc song song
+) MBA 1 cấp điện cho các xưởng:Nhà để xe,nhà bảo vệ,phân
xưởng lắp ráp,kho thành phẩm,phân xưởng sửa chữa,phân xưởng đúc
+) MBA 2 cấp điện cho các xưởng: Phân xưởng nguội,nhà làm việc
văn phòng,phân xưởng nhiệt luyện,phân xưởng nguội,phân xưởng gia công cơ
khí,phân xưởng gia công cơ khí 2
Phương án II:3MBA làm việc song song nếu xẩy ra sự cố một trong bốn
máy,3 máy còn lại sẽ cấp điện cho các hộ phụ tải loại 1
+) MBA1 cấp cho:nhà để xe,nhà bảo vệ,phân xưởng lắp ráp,phân
xưởng nguội,nhà làm việc văn phòng,kho thành phẩm
+) MBA2 cấp cho: phân xưởng sửa chữa,phân xưởng nhiệt
luyện,phân xưởng nguội.
+) MBA3 cấp cho:phân xưởng đúc,phân xưởng gia công cơ khí
2,phân xưởng gia công cơ khí.
3.3.2.2.Tính toán cụ thể cho từng phương án.
. Phương án I.

Phương pháp chọn MBA như sau :
Si: là tổng công suất của các hộ phụ tải được cấp điện khi có sự cố
Kpt : là hệ số quá tải MBA .ở đây ta lấy là 1,4
Trong trường hợp dung n MBA thì khi: Si 50%Spttt chọn Sdmba 1/2Spttt
Si > 50% Spttt chọn Sdmba
Si
Nhà máy ta đang xét có Spptt= 3,448 MVA .ta chọn sử dụng 2 MBA ,tổng
công suất cần cấp điện khi sẩy ra sự cố là S i= 2185,18MVA vậy ta chọn 2 MBA
SVTH: Võ Văn Toàn

22


ĐỒ ÁN CUNG CẤP ĐIỆN

mỗi máy có công suất 2 MVA theo sổ tay tra cứu lựa chọn thiết bị điện của NGÔ
HỒNG QUANG. Thông tin máy gồm:
KÍCH THƯỚC MÁY
(KVA) (Kw) (Kw)

2000

18,8

2,72

6

0,9


Dài(
m)

rộng
(m)

Cao
(m)

Trọng
lượng
(Kg)

2,41

1,98

2,74

6540

SL

2

a.Ở chế độ làm việc bình thường
- Xét khả năng mang tải của trạm
2

∑S

i =1

dm

=2.2000(KVA) = 4000 (KVA) >Sttnm =3448,96

(KVA)

- Xét khả năng mang tải từng MBA :
SdmBA1=2000 (KVA) > Stt1 = 1844,09(KVA)
SdmBA2=2000 (KVA) > Stt2 =1604,87KVA)
b.Chế độ làm việc sự cố :
Ở phương án Icó :
Nếu1 MBA bị sự cố thì máy còn lại làm việc quá tải cấp điện
1,4.(n-1).Sdm(BA) ≥ Sttloại1
<=>1,4.2000 = 2800 (KVA) > Sttloại1= 2185,18 (KVA)
Hộ phụ tải loại 1 gồm : xưởng đúc, xưởng nhiệt luyện, xưởng nguội
Phương án II.
Dùng 3 MBA có công suất Sđm=1600 kVA do công ty thiết bị điện Đông
Anhchế tạo có cấp điện áp là 22/0,4 kV (bảng 1.5 trang 28, Sổ tay lựa chọn và
tra cứu thiết bị điện-Ngô Hồng Quang)
Ta chia thành 3 nhóm tải để cung cấp :
Nhóm1:.nhà để xe,nhà bảo vệ,phân xưởng lắp ráp,phân xưởng nguội,kho thành
phẩm, phân xưởng sửa chữa
s n hom 1 = 1204,32( KVA )

Nhóm 2 : phân xưởng nhiệt luyện, phân xưởng gia công cơ khí 2,phân xưởng
gia công cơ khí, nhà làm việc văn phòng.

SVTH: Võ Văn Toàn


23


ĐỒ ÁN CUNG CẤP ĐIỆN
s n hom 2 = 1056,98( KVA )

Nhóm 3:phân xưởng đúc,phân xưởng nguội .
s n hom 3 = 1187 ,66( KVA )

Tương tự với điều kiện chọn máy ở phương án 1 ta chọn các MBA lần lượt là:

MBA

KW

KW

MBA 1600 2,1 15,7 5,5
a.Ở chế độ làm việc bình thường
- Xét khả năng mang tải của trạm

1

THÔNG SỐ MBA
trọng
Dài rộng
Cao
lượng
(m) (m)

(m)
(Kg)
2,35 1,81
2,47
5100

SL

3

4

∑S
i =1

dm

=3

(KVA) = 4800 (KVA) >Sttnm =3448,96 (KVA)

- Xét khả năng mang tải từng MBA :
SdmBA1=1600 (KVA) > Stt1 = 1204,32 (KVA)
SdmBA2=1600 (KVA) > Stt2 =1056,98(KVA)
SdmBA3=1600 (KVA) > Stt3 =1187,66(KVA)
b.Chế độ làm việc sự cố
Ở chế độ là việc sự cố,tính kỹ thuật của phương án II được phân tích tương tự
như ở phương án I và nó tương đương với phương án I.
Ở phương án II có :
Nếu MBA1 bị sự cố thì 2 máy còn lại làm việc quá tải cấp điện

1,4.(n-1).Sdm(BA) ≥ Sttquan trong
<=>1,4.2.1600 = 4480 (KVA) > Sttqt= 2185,18 (KVA)
Qua 2 phương án CCĐ cho nhà máy ở trên có những ưu nhược điểm như
sau:
MBA được chọn đều là MBA do Việt nam chế tạo cùng chủng loại sơ đồ,
cách đấu dây tương đối đơn giản nên thuận lợi cho việc sửa chữa, vận hành và
thay thế. Đảm bảo được yêu cầu về kỹ thuật cung cấp đủ điện cho các hộ phụ tải
quan trọng. Để có kết luận chính xác, lựa chọn phương án CCĐ hợp lý nhất ta cần
phải so sánh cả 2 phương án này về chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật

3.3.3 SO SÁNH 2 PHƯƠNGÁN
So sánh hai phương án về tổn hao công suất.
*) Tính toán cho phương án 1:
SVTH: Võ Văn Toàn

24


ĐỒ ÁN CUNG CẤP ĐIỆN

*) Tính toán cho MBA:
Tổng công suất phải cung cấp của MBA1:
Tổng công suất phải cung cấp của MBA2:
Công suất tác dụng tổn hao của MBA :
=

0

1844,09


)2.

+(

n

= 1844,09 (KVA)
= 1604,87 (KVA)
1604,87

=2.2,72+(( 2000 )2+( 2000 )2).

= 14,36(KW)

Công suất phản kháng tổn hao của MBA1:
=
((2.i0%+

)2)

.(

1844,09

1604,87

=(2.0,9+ (( 2000 )2+( 2000 )2).
Vậy tổn hao công suất MBA1 :

=39,59(KVAr)


S1 =
=
*) Tính toán cho phương án 2:
*) Tính toán cho MBA:
Tổng công suất phải cung cấp của MBA1:
Tổng công suất phải cung cấp của MBA2:
Tổng công suất phải cung cấp của MBA3:
Công suất tác dụng tổn hao của MBA :
=

+(

0

=42,11 (KVA)

= 1204,32 (KVA)
= 1056,98 (KVA)
= 1187,66 (KVA)

)2.

=3.2,1+1,57
= 10,86(KW)
Công suất phản kháng tổn hao của MBA:
=
((3.i0%+

.(


)2)

=(3.2,1+).
= 110,71(KVAr)
Vậy tổn hao công suất MBA1 :
S1 =
=
=111,24 (KVA)
So sánh hai phương án về kinh tế.
Để so sánh 2 phương án ta dùng phương pháp chi phí quy dẫn cực tiểu.Nội
dung phương pháp là tính hàm chi phí tính toán hàng năm Z.
SVTH: Võ Văn Toàn

25


×