Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Định hướng nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm xuất khẩu ở Công ty Minh Trí

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (347.1 KB, 63 trang )

Nâng cao năng lực canh tranh ở thị trường trong nước của cơng ty TNHH may Minh Trí

LỜI MỞ ĐẦU
Chuyển nền kinh tế nước ta từ nền kinh tế với cơ chế quản lý tập trung
sang cơ chế thị trường theo định hướng XHCN là một yêu cầu khách quan
phù hợp với xu thế thời đại và nguyện vọng của nhân dân ta. Nền kinh tế thị
trường cũng đặt nhân dân ta, Nhà nước ta trong đó có các doanh nghiệp vào
một cuộc chơi với những thử thách và thời cơ. Trong nền kinh tế hiện nay
cạnh tranh ngày càng khốc liệt, để tồn tại và phát triển, yêu cầu các nhà quản
lý phải có quyết định đúng đắn, kịp thời mới nắm bắt được thời cơ, giảm bớt
rủi ro.
Nhằm nâng cao vốn hiểu biết thực tế của sinh viên về công tác kinh
doanh, trường Đại học Kinh tế quốc dân đã tổ chức cho sinh viên đi thực tập
tại các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, thương mại…
Quá trình đi thực tập tại cơng ty TNHH Minh Trí em được tìm hiểu
sâu về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS Nguyễn
Ngọc Huyền cũng như sự chỉ bảo giúp đỡ của các chú, anh chị trong phịng
của Cơng ty đã giúp em hoàn thành chuyên đề này.
Do hiểu biết của em cịn hạn chế nên chun đề khơng tránh khỏi cịn
có những thiếu sót. Em kính mong nhận được sự góp ý của các thầy cơ để
chun đề của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Chương I
1


Nâng cao năng lực canh tranh ở thị trường trong nước của cơng ty TNHH may Minh Trí

Đặc điểm tình hình tổ chức hoạt động kinh doanh của Cơng


ty TNHH Minh trí
1.Q trình hình thành và phát triển
Giới thiệu về Cơng ty
Tên cơng ty : Cơng ty TNHH Minh Trí
Địa chỉ

: Khu cơng nghiệp Vĩnh Tuy –Hồng Mai-Hà Nội

Ngành nghề kinh doanh : sản xuất và xuất khẩu hàng may mặc
Ngày thành lập 26/05/1995
Xuất khẩu trực tiếp từ 26/12/1998
Giấy phép thành lập số 049480 được Sở kế hoạch đầu tư cấp ngày
27/06/1995
Phương thức thanh toán :L/C,T/T
Địa điểm nhà máy
Nhà máy I:Khu công nghiệp Vĩnh Tuy-Hà Nội
Nhà máy II:xã Lĩnh Nam –Thanh Trì –Hà Nội –Việt Nam
Nhà máy III: khu cơng nghiệp Nguyễn Đức Cảnh –TP Thái Bình

Bảng 1: Diện tích cơng ty
Diện tích các khu vực
Khu vực văn phịng
Kho vật liệu
Kho thành phẩm
Kho cắt và bán thành
phẩm
Chuyền may
Các bộ phận khác
Tổng diện tích sử dụng
tồn cơng ty


Nhà máy I
600m2
1200m2
1800m2
1200m2

Nhà máy II
400m2
400m2
200m2
400m2

Nhà máy III
900m2
3400m2
3200m2
2000m2

2400m2
1200m2
8400m2

1200m2
800m2
3400m2

3300m2
11800m2
24600m2


Nhà máy I&II

2


Nâng cao năng lực canh tranh ở thị trường trong nước của cơng ty TNHH may Minh Trí

-Cảng biển gần nhất :Cảng Hải Phòng –khoảng cách :110km
-Sân bay gần nhất:Sân bay Nội Bài –khoảng cách :30km
-Khoảng cách tới trạm cứu hỏa:6km
-Nguồn điện sử dụng được cung cấp từ mạng điện quốc gia
Nhà máy III:
-Cảng biển gần nhất:cảng Hải Phòng-khoảng cách:60km
-Sân bay gần nhất:sân bay Nội Bài –khoảng cách 120km
-Khoảng cách tới trạm cứu hỏa :6km
-Nguồn điện sử dụng được cung cấp từ mạng điện quốc gia
2.Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty
Trong các doanh nghiệp sản xuất , tổ chức sản xuất kinh doanh là nhân
tố ảnh hưởng lớn nhất đến việc quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp .Vì vậy trước khi nghiên cứu tình hình tổ chức và quản lý sản
xuất của Cơng ty chúng ta đề cập đến quy trình cơng nghệ sản xuất của Cơng
ty.
Cơng ty may Minh Trí là một công ty công nghiệp chế biến , đối
tượng chế biến là vải được cắt và may thành rất nhiều loại mặt hàng khác
nhau,kỹ thuất sản xuất các kích cỡ của mỗi chủng loại mặt hàng lại có mức
độ phức tạp khác nhau , phụ thuộc vào mốt và số lượng chi tiết của mỗi mặt
hàng đó.Do mỗi mặt hàng có yêu cầu kĩ thuật sản xuất riêng về loại vải cắt
cho từng mặt hàng nên tuy chủng loại của mặt hàng khác nhau đều được tiến
hành trên cùng một dây chuyền và tiến hành cùng thời gian. Do vậy nên định

mức của mỗi loại chi phí cấu thành sản lượng của từng loại mặt hàng có sự
khác nhau.
Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty may Minh Trí là sản xuất
theo kiểu chế biến liên tục , sản phẩm của công ty là hàng may mặc do vậy
rất đa dạng chủng loại , tuy nhiên sản phẩm vẫn phải trải qua các giai đoạn
kế tiếp nhau theo quy trình cơng nghệ.
Quy trình tạo ra 1 sản phẩm tại nhà máy

3


Nâng cao năng lực canh tranh ở thị trường trong nước của cơng ty TNHH may Minh Trí

Ngun phụ liệu

Chuẩn bị mẫu


Cắt

Thêu/In

May

Giặt

Kiểm kim

Hồn thiện


Đóng thùng
Quy trình chi tiết cho mỗi công đoạn
Thiết kế và làm mẫu
- Thiết kế và giát sơ đồ :Bằng máy tính
- May mẫu: trong vịng 1-2 ngày kể từ khi nhận được tài liệu , hướng dẫn chi
tiết. Trong vòng 5 ngày đối với sản phẩm thiết kế từ đầu
Nguyên phụ liệu
- Làm thủ tục giao nhận nguyên phụ liệu
- Kiểm tra số lượng và chất lượng của từng chủng loại
- Kiểm tra chất lượng vải bằng máy kiểm vải và máy co vải
- Kiểm tra khổ vải và phân loại cho từng lô hàng
Chuẩn bị mẫu và may mẫu đối
-Kiểm tra độ co, đọ bền màu , giặt thử.
-Thiết kế mẫu cứng và đi mặt bằng.
-Tính tốn định mức ngun vật liệu.
-May mẫu đối.

4


Nâng cao năng lực canh tranh ở thị trường trong nước của cơng ty TNHH may Minh Trí

-Lập bản hướng dẫn kỹ thuật chi tiết cho cắt ,thêu ,may ,đóng gói
-Lập quy trình sản xuất và tính định mức lao động
Cắt -Tở vải và trải vải
-Cắt và kiểm tra bản thành phẩm
-Tập hợp chi tiết bán thành phẩm và bó lại
Thêu : Thêu trên quy trình bán thành phẩm
May : Thực hiện quy trình may
Hồn thiện : Giặt là ,bao gói

Treo các loại mác treo và các sản phẩm đã được là, sau đó bao túi
nilon.
Quy trình cơng nghệ là một nhân tố quản trọng tác dụng trực tiếp đến
bộ máy sản xuất của cơng ty .Do đó ở cơng ty may Minh Trí các phân xưởng
sản xuất được tổ chức theo dây chuyền khép kín.

dsfdsf
Phân
xưởng cắt

Phân
xưởng
may 1

Phân
xưởng
may 2

Phân
xưởng
may 3

Phân xưởng
hồn thiện

VV
Việc bố trí các phân xưởng được bố trí một cách hợp lý để việc sản
xuất sản phẩm được thực hiện với thời gian ngắn nhất giảm việc di chuyển
quá nhiều giữa các bộ phận.
(Tầng 3) Kho chứa nguyên vật liệu

(Tầng 2)

Phân xưởng cắt

Phân xưởng may 1
Phân xưởng may 2
Phân xưởng may 3
(Tầng 1) Kho bán thành phẩm
Phân xưởng hoàn thiện
Kho thành phẩm
3.Đặc điểm tổ chức quản lý

5


Nâng cao năng lực canh tranh ở thị trường trong nước của cơng ty TNHH may Minh Trí

GĐ cơng ty

PGĐ
kinh
doanh

Phịng
QA

Phịng
xnk

PGĐ tài


PGĐ tổ

PGĐ sản

chính

chức

xuất

Phịng kế

Phịng tổ

tốn

chức

Phịng
chuẩn bị
sản xuất

PGĐ phụ
trách nhà
máy Thái
Bình

Phịng
quản lý

đơn hàng

Phòng kĩ
thuật

-Giám đốc trực tiếp lãnh đạo phòng quản lý chất lượng
-Các phó giám đốc phụ trách trực tiếp các phịng trong lĩnh vực của mình
Chức năng nhiệm vụ của các phòng nghiệp vụ
Phòng quản lý chất lượng : tổ chức quản lý chất lượng theo bộ tiêu
chuẩn ISO 9001:2000 . Bộ phận kiểm tra chất lượng của Công ty (QC) có
chức năng chính là kiểm tra chất lượng sản phẩm đầu vào  trong quá trình
sản xuất  đầu ra nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm theo đúng tiêu
chuẩn kỹ thuật và yêu cầu khách hàng.
Phòng tổ chức: tham mưu và tổ chức thực hiện nhất quán trong tồn
Cơng ty về các chính sách, chế độ, bảo trợ xã hội và cơng tác hành chính
quản trị của Công ty Tham mưu cho Ban TGĐ về nhân sự cho Công ty. Tập
trung xây dựng, qui hoạch phát triển nguồn nhân lực và làm nòng cốt xây
dựng hệ thống trách nhiệm xã hội theo tiêu chuẩn SA 8000, tiêu chí WRAP

6


Nâng cao năng lực canh tranh ở thị trường trong nước của cơng ty TNHH may Minh Trí

và tiêu chuẩn quốc tế khác để đảm bảo cho sự phát triển bền vững của Công
ty. Lập hợp đồng, theo dõi và thanh lý các hợp đồng thuộc về quản trị hành
chánh.
Phòng tài chính kế tốn : thực hiện đúng các chế độ về hạch toán kế
toán, thống kê và các chức năng khác do pháp luật quy định; Chịu trách
nhiệm thu chi, theo dõi, thu hồi cơng nợ, thanh tốn và báo cáo, phân tích tài

chính định kỳ của Cơng ty; Tham mưu xây dựng dự án, phương thức đầu tư
và đảm bảo nguồn vốn cho các hoạt động theo định hướng phát triển Cơng ty
Phịng chuẩn bị sản xuất– Quản lý đơn hàng – kĩ thuật : . Chịu trách
nhiệm lập kế hoạch, bố trí sản xuất, theo dõi tiến độ sản xuất, giao nhận
nguyên phụ liệu, thành phẩm, điều phối máy móc thiết bị phục vụ cho q
trình sản xuất kinh doanh; thực hiên việc xuất - nhập, thanh lý hợp đồng với
khách hàng và các nhà thầu phụ và đảm nhận các hoạt động đối ngoại.
Phòng xuất nhập khẩu: Thu thập, xử lý thông tin về kinh tế, thị
trường, khách hàng và tham mưu xây dựng, quảng bá, phát triển thương hiệu
Cơng ty đồng thời tích cực tìm kiếm khách hàng, đơn hàng và tổ chức thực
hiện. Xây dựng chiến lược phát triển hàng xuất khẩu và nội địa theo phương
thức “mua nguyên liệu - bán thành phẩm”; Tổ chức thực hiện các qui trình
kinh doanh đơn hàng FOB hoặc CIF, như: Tổ chức nguồn cung ứng nguyên
phụ liệu, quản lý, giám sát kỹ thuật và bố trí lực lượng kỹ thuật kiểm tra chất
lượng đơn hàng theo yêu cầu của Công ty.
4.Đặc điểm nguồn nhân lực
Nhân sự là một yếu tố rất quan trọng trong bất cứ hoạt động nào nhất
là đối với hoạt đông sản xuất kinh doanh, bởi máy móc, ngun vật liệu,tài
chính sẽ khơng phát huy hiệu quả nếu trình độ của lao động khơng theo kịp.
Do đó địi hỏi phải có một đội ngũ quản lý có nhiều kinh nghiệm kinh doanh
trên thương trường, khả năng ra quyết định, …Đội ngũ nhân viên có trình độ

7


Nâng cao năng lực canh tranh ở thị trường trong nước của cơng ty TNHH may Minh Trí

tay nghề, ý thức trách nhiệm, kỷ luật lao động và sáng tạo vì các yếu tố này
chi phối việc nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm.
Lao động của công ty được chia làm hai loại là: lao động trực tiếp và lao

động gián tiếp.
- Lao động trực tiếp.
May là một cơng việc địi hỏi sự chăm chỉ và tỷ mỷ, do đó mà lực
lượng lao động của xí nghiệp có tỷ lệ lao động nữ chiếm 90% tổng số lao
động. Lực lượng lao động này còn rất trẻ (trung bình là 23 tuổi) ở độ tuổi
này người lao động dễ tiếp thu trình độ cơng nghệ và có khả năng và nâng
cao tay nghề. Tuy nhiên do lực lượng lao động nữ, chiếm một tỷ trọng lớn,
lại đang trong độ tuổi sinh đẻ, thường phải nghỉ làm việc trong thời gian dài
gây khó khăn cho xí nghiệp trong công tác sắp xếp và tổ chức lao động cho
sản xuất.
Bảng 2: Báo cáo sử dụng thời gian lao động năm 2008
STT
1
2
3
4

5
6

Nội dung
Thời gian làm việc trong năm
Thời gian nghỉ lễ
Thời gian chủ nhật
Thời gian ngưng việc
Trong đó: + Phép năm
+ Nghỉ ốm
+ Con ốm
+ KHHGĐ
+ Cơng ích

Thời gian theo chế độ
Thời gian làm việc có hiệu quả

ĐV tính
ngày
ngày
ngày
ngày
ngày
ngày
ngày
ngày
ngày
ngày
ngày
giờ

Kế hoạch Thực hiện
365
365
7
7
54
54
31
27
12
12
5
5

1
1
7
4
7
5
304
304
273
277
2184
2216

Qua bảng số liệu trên do phòng tổ chức cung cấp cho thấy các chỉ tiêu
sử dụng thời gian lao động đều hoàn thành vượt mức kế hoạch.
Để hoàn thành kế hoạch thời gian lao động xí nghiệp đã ln duy trì
một lực lượng lao động có thể thay thế cho những lao động phải nghỉ làm vì

8


Nâng cao năng lực canh tranh ở thị trường trong nước của cơng ty TNHH may Minh Trí

lý do: Thai sản, ốm, chăm sóc con ốm hoặc thực hiện KHHGĐ. Nguồn lao
động thay thế này là những thợ phụ, tổ trưởng sản xuất, tổ phó sản xuất, các
cơng nhân sửa chữa bán thành phẩm và cán bộ kiểm tra, khi cần thiết thì họ
có thể thay thế vào vị trí của người nghỉ.
Bằng cách này mà việc tổ chức lao động sản xuất không bị gián đoạn.
Thực tế đã chứng minh kế hoạch sử dụng thời gian lao động của xí nghiệp
đều hồn thành vượt mức kế hoạch.

- Lao động gián tiếp.
Là lực lượng lao động nằm trong các bộ phận phịng ban quản lý của xí
nghiệp gồm 194 người trong tổng số 2485 cán bộ công nhân viên (chiếm
khoảng 8%). Đây là lực lượng lao động chịu trách nhiệm quản lý và tổ chức
sản xuất nên đòi hỏi họ phải có trình độ quản lý, nắm vững chun mơn
nghiệp vụ để đảm nhận các nhiệm vụ như: tổ chức, lên kế hoạch sản xuất,
thực hiện ghi chép sổ sách chứng từ, nghiệp vụ kế toán, đề ra các chiến lược
phát triển kinh doanh, xác định hiệu quả sản xuất kinh doanh của xí nghiệp...
Số lượng lao động trong cơng ty tính đến 31/12/2008 là 2486 người.
Cơ cấu lao động phân theo trình độ cụ thể như sau:
Bảng 4: Cơ cấu lao động của Cơng ty trong năm 2008
STT

Trình độ

1

Trên đại học

2

Đại học

3

Cao đẳng, Trung cấp

4

Phổ thông trung học


5

Dưới PTTH
Tổng cộng
Trong đó

Số lượng
(người)

Văn phịng
Cơng ty

Tỷ lệ
(%)

-

-

-

64

43

2.57%

158


35

6.36%

1243

72

50%

1021

44

41.07%

2486

194

100%

Nhà máy I

9

Nhà máy II

Nhà máy III



Nâng cao năng lực canh tranh ở thị trường trong nước của cơng ty TNHH may Minh Trí

Nhân viên phụ trách đơn hàng

13
117
15
18
07
05
04
24
45
15
10
51
497
89
09
32
10

Nhân viên văn phòng phục vụ gián tiếp

Thủ kho, phụ kho (công nhân kho)
Nhân viên kĩ thuật
Bộ phân mẫu
Bộ phận kiểm tra nguyên phụ liệu
Kiểm vải ,cắt

Kiểm phôi
Thu hóa
Kiểm sốt viên
Tổ trưởng
Tổ cắt
Cơng nhân may
Cơng nhân là ,bao túi
Đóng thùng
Cơng nhân thêu
Thợ máy (Bảo tồn)
Cơng nhân khác(phục vụ ,quét dọn)
Tổng cộng

945

03
13
05
12
02
12
14
05
06
287

02
346

04

44
08
10
02
06
34
17
51
05
19
54
832
65
07
08
14
13
1195

Chính sách đào tạo, lương thưởng, trợ cấp
Căn cứ nhu cầu phát triển Cơng ty sẽ bố trí đào tạo và đào tạo lại cho
CBCNV nhằm nâng cao trình độ và hiệu quả cơng việc. Cơng nhân trực tiếp
sản xuất được tổ chức ôn luyện tay nghề thi nâng bậc theo niên hạn. Ngồi ra
Cơng ty thường xun huấn luyện cho Người lao động về công tác bảo hộ an toàn lao động và các Bộ luật liên quan
Hàng năm Công ty tổ chức đào tạo công tác chuyên môn cho CBCNV
và tổ chức thi tay nghề cho Công nhân trực tiếp 02 năm/lần.Đối tượng đào
tạo: Cán Bộ quản lý, nhân viên nghiệp vụ và Công nhân trực tiếp mục đích
nâng cao năng lực quản lý, nâng cao tay nghề cho người lao động nhằm góp
phần hồn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty
Để khuyến khích và cải thiện nâng cao thu nhập cho người lao động

Công ty đã xây dựng xây dựng hệ thống thang bảng lương và ban hành các

10


Nâng cao năng lực canh tranh ở thị trường trong nước của cơng ty TNHH may Minh Trí

quy chế

trả lương, trả thưởng trong Doanh nghiệp, được Sở Lao Động

thương binh xã hội thành phố công nhận.
Đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao động, khắc phục tình trạng
phân phối bình quân, đánh giá đúng mức độ đóng góp của từng vị trí cơng
tác trong Cơng ty, gắn liền tiền lương với năng suất, chất lượng và hiệu quả
của từng người, khuyến khích người lao động có trình độ chun mơn kỹ
thuật cao, khuyến

khích mọi người nâng cao hiệu suất cơng tác. Từ đó

khuyến khích CB.CNV làm việc hăng say góp phần thúc đẩy hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty.Thu nhập của Người lao động đạt như sau:
Năm 2006 thu nhập bình quân:

1.500.000 đồng

Năm 2007 thu nhập bình quân:

1.515.000 đồng


Năm 2008 thu nhập bình qn:

1.589.000 đồng

Cơng ty thực hiện đúng yêu cầu của Bộ Luật lao động. Xây dựng Nội
quy Lao động và thỏa ước lao động tập thể được Sở Lao Động Thương Binh
và Xã Hội công nhận. Thực hiện các chế độ chính sách cho người Lao động
như mua Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm tai nạn con người.
Hàng năm kết hợp với Cơng đồn khám sức khoẻ định kỳ cho
CBCNV. Trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân cho người lao động theo
đúng tiêu chuẩn chức danh công việc.
Tổ chức tặng quà cho CB.CNV trong ngày quốc tế phụ nữ 8/3, và tặng
quà cho CBCNV diện chính sách nhân ngày thương binh liệt sĩ, ngày thành
lập quân đội 22/12 v.v...Tham gia các hoạt động xã hội như tương thân
tương ái, giúp đỡ CBCNV có hồn cảnh khó khăn, ủng hộ đồng bào bị lũ lụt,
đóng góp vào quỹ xóa đói giảm nghèo của TP, tiếp tục phụng dưỡng 05 Bà
mẹ Việt Nam Anh Hùng. Đẩy mạnh hoạt động của các tổ chức Cơng đồn,
Đồn Thanh niên, thơng qua các chương trình văn thể mỹ, tạo khơng khí vui
tươi lành mạnh trong cơng ty.
5.Quản trị chất lượng

11


Nâng cao năng lực canh tranh ở thị trường trong nước của cơng ty TNHH may Minh Trí

Cơng ty đang áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000 do Tổ
chức Quacert đánh giá và cấp giấy chứng nhận ngày 20/6/2005.
Bộ phận kiểm tra chất lượng của Công ty (QC) có chức năng chính là kiểm
tra chất lượng sản phẩm đầu vào  trong quá trình sản xuất  đầu ra nhằm

đảm bảo chất lượng sản phẩm theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật và yêu cầu
khách hàng. QC công ty có 55 người làm việc tại Văn phịng Cơng ty và các
Nhà máy trực thuộc, cụ thể:
Bộ phận kiểm vải và phụ liệu:

10 người

Bộ phận kiểm tra cắt:

05 người

Bộ phận kiểm chuyền (inline):

14 người

Bộ phận kiểm thành phẩm (endline):

15 người

Bộ phận kiểm cuối cùng (final):

06 người

Bộ phận làm việc tại văn phịng cơng ty, XN:

05 người

6.Quản trị cơng nghệ
6.1.Đánh giá chung
Thuộc trung bình tiên tiến trong ngành, chủ động trong thiết kế mẫu chào

hàng FOB đến tổ chức sản xuất sản phẩm chất lượng cao. Từng bước áp
dụng công nghệ hiện đại trong quản lý và đầu tư chế tạo gá lắp, thiết bị
chuyên dùng được sản xuất từ các nước tiên tiến, như Nhật, Mỹ, Hàn Quốc
v.v....
Bộ máy quản lý, điều hành đều có trình độ đại học và thâm niên trong nghề.
Năng lực sản xuất(căn cứ vào các sản phẩm chính)
-

Quần áo dệt kim :700.000 chiếc/tháng
Bảng 5: Số lượng sản xuất trong một tháng của công ty năm 2008

Sản phẩm
Số lượng sản xuất/tháng
Áo T-shirt/Blouse
600.000
Quần các loại
40.000
Các loại áo váy khác
60.000
6.2.Các thiết bị máy móc được sử dùng trong sản xuất

12


Nâng cao năng lực canh tranh ở thị trường trong nước của cơng ty TNHH may Minh Trí

-Thiết kế và làm mẫu:có 1 hệ thống máy tính thực hiện
Thiết bị để may mẫu
Máy bằng 1 kim :03
Máy bằng 2 kim:01

Máy xén 3 kim 5 chỉ :01
Bàn là :01 bàn là hơi
Bàn cắt :04(DxRxC:1.80Mx1.20Mx0.80M)

Bảng 6: Số lượng bàn cắt
Nhà máy I
Số bàn cắt

Nhà máy II
09

Nhà máy III
06

15

Bảng 7: Thiết bị chỉ chuyên dùng
Nhà máy I+II
SL
Máy cắt đầu bàn +đẩy tay
Loại khác

Nhà máy III
02
22

02
15
03


Bảng 8: Thiết bị ép mex
Nhà máy I
02

Nhà máy II

Nhà máy III
01

Tổng cộng
01

04

Bảng 9: Máy thêu tại nhà máy I
Tên máy

Số màu chỉ thêu/

Số đầu / máy

Xuất xứ

đầu máy
Tajima
Tajima
Tajima
ZSK

9

9
9
9

15
20
18
18

Japan
Japan
Japan
Germany

Bảng 10: Máy thêu tại nhà máy III
Tên máy

Số màu chỉ thêu/ Số đầu / máy
đầu máy

13

Xuất xứ


Nâng cao năng lực canh tranh ở thị trường trong nước của cơng ty TNHH may Minh Trí

Tajima
Tajima
May


9
9

18
18

Japan
Japan

Số chuyền may: Nhà máy I: 12;Nhà máy II: 06 ;Nhà máy III: 19
Số máy /1 chuyền :36 máy đối với chuyền áo T-shirt/polo shirt
30-36 máy đối với loại sản phẩm khác
Số công nhân /chuyền 40 công nhân đối với chuyền áo T-shirt/polo shirt và
35-40 công nhân đối với chuyền may các loại sản phẩm khác
Bảng 11: Danh mục máy may
Tên mã
Máy xén

Nhà máy I
Nhãn hiệu
Juki/Siruba/

Máy bằng

Pegasus
Juki/brother/

1 kim
Máy bằng


sicama
juki

2 kim
Máy thùa

juki

khuyết
Máy đính

Nhà máy II
sl
Nhãn hiệu
145 Siruba/pegasus/

sl
61

Nhà máy III
Nhãn hiệu

sl
136

Juki
Juki/brother/

147


Juki

477

sicama
Juki

08

Juki

21

08

Juki/sicama

05

Juki

10

juki

07

Juki/sicama


05

Juki

10

cúc
Máy di bọ
Máy

juki
juki

02
04

Juki

04

Juki
Pegasus/Juki

10
72

ziczac
Máy chần

Pegasus/


100

Pegasus/yamato/

41

Pegasus/Juki

266

cúc,dập

yamato/
Máy viền
Loại khác

kingtex/kansai
Pegasus
Juki/brother

kingtex/kansai
15
11
558

Pegasus
Juki/brother/

14


05
276

Pegasus
Juki

16
752


Nâng cao năng lực canh tranh ở thị trường trong nước của cơng ty TNHH may Minh Trí

Bảng 12: Danh mục máy móc thiết bị là ,bao gói,đóng thùng
Tên máy
Nhà máy I
Nhà máy III
Bàn gấp áo
42
4
Bàn hút
42
Bàn là hơi
42
Nồi hơi
02
Dàn treo mắc
20
Máy kiểm kim
01

Máy đánh đai
01
Bảng 13: Danh mục máy móc thiết bị là ,bao gói,đóng thùng
Tên máy
Bàn gấp áo
Bàn hút
Bàn là hơi
Nồi hơi
Dàn treo mắc
Máy kiểm kim
Máy đánh đai

Nhà máy I

dãy
28
36
02
10
01

Nhà máy III
42
42
42
02
20
01
01


4 dãy
28
36
02
10
01

Bảng 14: Danh mục thiết bị giặt
Tên máy
Máy giặt
Máy sấy
Máy vắt ly tâm

Xuất xứ
Đài Loan
Đài Loan
Đài Loan

Số lượng
02
02
01

5.Thị trường kinh doanh trong nước.
So với doanh thu xuất khẩu thì doanh thu đạt được từ thị trường trong nước
rất nhỏ. Năm 2007 doanh thu trong nước đạt khoảng 1713 triệu đồng (chiếm 7,1%)
trong khi đó doanh thu xuất khẩu là 22 tỷ 334 đồng (92,9%). Tuy rằng sang năm
2008 doanh thu trong nước có tăng lên nhưng vẫn còn rất hạn chế, do nhờ được
mạng lưới cửa hàng bán lẻ trên khắp cả nước với nhãn mác sản phẩm là IZZOD.


15


Nâng cao năng lực canh tranh ở thị trường trong nước của cơng ty TNHH may Minh Trí

Trong chiến lược phát triển lâu dài, xí nghiệp nhận định: thị trường trong
nước là một thị trường tiềm năng, dựa trên các cơ sở sau:
- Nước ta có dân số đơng (83 triệu người), nhu cầu về may mặc rất lớn.
- Nếu kinh tế đất nước đang trên đà phát triển do đó mức sống nhân dân ngày
một nâng cao.
- Hàng may mặc trong nước đang có một uy tín lớn đối với người tiêu dùng.
Trong đó sản phẩm của Cơng ty mang tên IZZOD cũng đang chiếm được lòng tin
của người tiêu dụng.
Trong tương lai, thị trường trong nước đối với xí nghiệp sẽ rất quan trọng, sản
phẩm làm ra được tiêu thụ trong nước không những mang lại lợi nhuận cho xí
nghiệp mà cịn mang lại lợi ích cho cả nền kinh tế đất nước. Do vậy, một chiến lược
Marketing đã và đang được xí nghiệp xây dựng, nhằm mở rộng thị trường trong
nước.
Ngành may đã phát triển mạnh trong năm 2007, khi Việt nam khơng
cịn lệ thuộc vào hạn ngạch (Quota). Sự phát triển có bền vững hay khơng
tuỳ vào sự chuẩn bị của các doanh nghiệp khi hội nhập. Lợi thế sẽ nghiêng
về các cơng ty có qui mơ sản xuất lớn, quản lý tập trung để có đơn giá cạnh
tranh, đảm đương được đơn hàng lớn v.v... Các đơn hàng nhỏ của thị trường
Nhật sẽ chuyển về các cơng ty có qui mơ vừa và nhỏ. Hay nói cách khác thị
trường cung ứng của ngành may VN sẽ có sự chuyển dịch. Tuy nhiên, cần
cảnh giác về cạnh tranh trong lao động, chi phí gia tăng dây chuyền, các
hàng rào bảo trợ sẽ được dựng lên như áp thuế chống bán phá giá, sở hữu trí
tuệ v.v...
Tuy nhiên trong năm 2008-2009 thị trường phát triển chậm lại do ảnh hưởng
của khủng hoảng kinh tế gây khó khăn cho hoạt động xuất khẩu của doanh

nghiệp.
Phương thức thanh toán.

16


Nâng cao năng lực canh tranh ở thị trường trong nước của cơng ty TNHH may Minh Trí

Phương thức thanh toán được hai bên thoả thuận ghi trong hợp đồng trong đó
giá nguyên vật liệu được nhập theo giá chi phí, giá bán hàng theo giá FOB.
Đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu của Việt Nam thì đây là phương
thức thanh tốn có lợi cho các doanh nghiệp Việt Nam vì chúng ta chưa có
đội tàu biển chun chở hàng hoá xuất nhập khẩu mà phương thức thanh
toán này thì phía nước ngồi phải chịu trách nhiệm th tàu:
- Nếu chi phí gia cơng được thanh tốn ngay sau khi ký hợp đồng: thường áp
dụng với những hợp đồng có giá trị nhỏ, thời gian thực hiện ngắn và đối tác
là các bạn hàng truyền thống. Sau khi ký hợp đồng, đối tác thanh tốn tồn
bộ chi phí gia cơng, khi xí nghiệp sản xuất đủ khối lượng hợp đồng, hàng
hoá được vận chuyển đến cảng xuất. Tại đây, xí nghiệp phải làm thủ tục xuất
khẩu và giao hàng cho đối tác.
- Chi phí gia cơng được thanh tốn khi khách hàng đã nhận được hàng. áp
dụng cho những hợp đồng có giá trị lớn, thời gian vận chuyển dài. Khi xí
nghiệp đã sản xuất đủ khối lượng hợp đồng, hàng hoá được chuyển đến cảng
xuất và bốc lên tàu. Sau khi nhận vận đơn (B/L) Xí nghiệp có trách nhiệm thông báo
cho người mua, hàng đã được xếp lên tàu nào, thời gian khởi hành và cập cảng đích.
Người mua có trách nhiệm mở một thư tín dụng (L/C) mà người hưởng là xí nghiệp,
khi đã nhận đủ hàng thì phải thơng báo cho xí nghiệp biết để cùng vói B/L và một số
hố đơn chứng từ khác xí nghiệp lập thành một bộ chứng từ thanh tốn gửi cho ngân
hàng đã mở L/C để được thanh toán tiền hàng theo đúng thời hạn.


Chương II
Thực trạng và khả năng cạnh tranh của Cơng ty TNHH
Minh Trí
1.Đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
1.1.Đánh giá kết quả hoạt động của Công ty giai đoạn 2005-2008
Đơn vị: triệu đồng

17


Nâng cao năng lực canh tranh ở thị trường trong nước của cơng ty TNHH may Minh Trí

Bảng 15: Báo cáo tài chính trong giai đoạn 2005-2008 của cơng ty Minh
Trí
Stt
1

Chỉ tiêu
Tổng doanh

2005
18.733

Thực hiện
2006
2007
20.817 24.047

2008
21.566


2006/2005
CL
%
2.084
11,12

2007/2006
CL
%
3.230
15,5

2008/2007
CL
%
-2.481
-10,3

thu
2

Doanh thu

17.301

18.661

22.334


19.455

1.360

7,36

3.673

19,6

-2.879

-12,8

Các khoản

27

32

36

38

5

18,5

4


12,5

2

5,5

giảm trừ
Giảm giá

27

32

36

38

5

18,5

4

12,5

2

5,5

xuất khẩu

3

4

hàng bán
Doanh thu

18.706

20.785

24.011

21.528

2.079

11,11

3.226

15,5

-2.483

-10,3

5

thuần

Giá vốn

14.235

16.176

17.740

18.515

1.941

13

1.564

9,7

775

4,4

6

hàng bán
Chi phí sản

2.968

3.131


3.315

4.255

163

5,5

184

5,8

940

28,3

7

xuất
CPKD

2.740

2.866

3.009

3.164


126

4,6

143

4,98

155

5,2

Chi phí bán

1.590

1.678

1.775

1.876

88

5,58

97

5,78


101

5,6

hàng
Chi phí quản

1.160

1.188

1.234

1.246

28

2,42

46

3,87

12

0,1

490

548


646

560

58

12

98

17,8

-86

13,3

8


Lợi nhuận
sau thuế

Qua số liệu tính tốn ở bảng trên ta thấy kết quả hoạt động kinh doanh
của công ty trong giai đoạn này tăng.Tổng doanh thu tăng qua 3 năm
2005,2006,2007. Tổng doanh thu năm 2006 tăng 2084 trđ tương ứng tỷ lệ
tăng 11.12% so với năm 2005, tổng doanh thu năm 2007 tăng 3230tr đ tương
ứng tỷ lệ tăng 15,5%so với năm 2006.Tuy nhiên tổng doanh thu trong năm
2008 lại giảm -2481 trđ tương ứng tỷ lệ giảm -10,3%. Do đặc thù của công
ty là các mặt hàng may mặc chủ yếu xuất khẩu ra nước ngoài. Do vậy doanh

thu xuất khẩu chiếm tỷ trọng rất cao trong tổng doanh thu. Cụ thể doanh thu
hàng xuất khẩu năm 2006 tăng 1360 triệu đồng tương ứng với 7,36% so với
năm 2005. Doanh thu hàng xuất khẩu năm 2007 tăng 3673 triệu đồng tương
ứng với 19,6% so với năm 2006. Nhưng doanh thu xuất khẩu trong năm

18


Nâng cao năng lực canh tranh ở thị trường trong nước của cơng ty TNHH may Minh Trí

2008 lại giảm 2879 triệu đồng tương ứng với 12,8% so với năm 2007. Điều
này là do tổng doanh thu trong năm 2008 giảm. Trong 3 năm 2005, 2006,
2007 công ty đã thực hiện tốt kế hoạch tiêu thụ hàng hóa, tăng sản lượng bán
ra bằng cách cải tiến sản phẩm, sản xuất ra nhiều loại hàng hóa với sự phong
phú về mẫu mã chủng loại, đáp ứng nhu cầu đa dạng, phù hợp với khả năng
thanh tốn củ những khách hàng có mức thu nhập cao, những khách hàng có
thu nhập trung bình, những khách hàng có thu nhập bình dân. Tuy nhiên vẫn
có một số hàng hóa cịn tồn kho do một phần số hàng này là hàng lỗi mốt,
hàng kém phẩm chất và hàng bán ra không đúng thời vụ. Năm 2008 là một
năm kinh doanh khó khăn của cơng ty khi doanh thu giảm một cách đáng kể.
Điều này do nền kinh tế thế giới lâm vào khủng hoảng, các đơn hàng từ các
thị trường truyền thống của công ty bị giảm đáng kể tạo nên một năm kinh
doanh đi xuống của công ty. Công ty đã chậm trễ trong việc tìm kiếm thị
trường xuất khẩu mới đồng thời khơng có sự quan tâm đúng mực vào việc
phát triển thị trường trong nước nên doanh số của công ty đã khơng duy trì
được trong năm 2008.
Để thực hiện chính sách giảm giá nhằm tăng lượng khách mua đồng
thời giải phóng các mặt hàng tồn đọng, tránh tình trạng hàng tồn đọng từ
năm này qua năm khác gây lãng phí chi phí. Các khoản giảm trừ chủ yếu là
khoản giảm giá hàng bán, khơng có hàng bán bị trả lại và khơng có thuế tiêu

thụ đặc biệt. Năm 2006 giảm giá hàng bán tăng 5 triệu tương ứng với tỷ lệ
tăng 18,5% so với năm 2005, năm 2007 giảm giá hàng bán tăng 4 triệu tương
ứng với tỷ lệ 12,5% so với năm 2006 và năm 2008 giảm giá hàng bán 2 triệu
đồng tương ứng tỷ lệ 5,5%. Mức tăng đã giảm so với tỷ lệ tăng năm 2005.
Chi phí: Chi phí kinh doanh năm 2006 tăng 126 triệu tương ứng tỷ lệ
tăng 4,6% so với năm 2005 và năm 2007 tăng 143 triệu tương ứng với tỷ lệ
tăng 4,98% so với năm 2006. Tuy nhiên trong năm 2008, chi phí sản xuất
tăng mạnh so với năm 2007 là 940 triệu tương ứng 28,3%. Khi chi phí tăng

19


Nâng cao năng lực canh tranh ở thị trường trong nước của cơng ty TNHH may Minh Trí

lên nó sẽ biểu hiện ở cả hai mặt tốt và không tốt, nó được biểu hiện là tốt khi
doanh nghiệp mở rộng quy mô kinh doanh, mua sắm thêm trang thiết bị máy
móc mới và hiện đại, chi cho việc mua nguyên vật liệu cho nhu cầu tăng lên
của sản xuất và tiêu dùng. Nó được đánh giá là khơng tốt khi chi phí này chi
vào những khoản khơng mang lại hiệu quả như lãng phí chi phí cho số lao
động dư thừa, hay chi quá định mức. Vì vậy nếu xét trong mối quan hệ với
doanh thu thì nếu chi phí tăng nhưng tốc độ tăng chậm hơn doanh thu thì
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đã sử dụng chi phí có hiệu quả.
Theo số liệu trên ta thấy hoạt động kinh doanh của Cơng ty đã sử dụng chi
phí có hiệu quả trong các năm 2005, 2006, 2007 với mức tăng chi phí chậm
hơn so với tốc độ tăng của doanh thu. Nhưng trong năm 2008, hoạt động
kinh doanh của công ty đã sử dụng không hiệu quả chi phí với việc doanh
thu giảm nhưng mức tăng chi phí q cao là 28,3%. Điều này có thể lý giải
thơng qua việc giá nguyên vật liệu tăng cao và chi phí khác như: xăng,…
tăng dẫn việc chi phí tăng quá cao trong năm 2008.
Mặc dù công ty đã lập kế hoạch mua hàng từ nhiều nhà cung cấp để đủ về số

lượng và đúng về thời gian yêu cầu của sản xuất và tiêu thụ, nhưng giá vốn
hàng bán cũng tăng dần qua các năm, giá vốn hàng bán năm 2006 so với năm
2005 tăng 181 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 13%, năm 2007 so với
năm 2006 tăng 1564 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ 9,7% và năm 2008 so với
năm 2007 tăng 775 triệu đồng tương ứng với 4,4%.
2.Đánh giá hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh
Bảng 16: Tỷ suất doanh thu trên tổng chi phí sản xuất kinh doanh
Đơn vị: triệu đồng
STT
1
2
3

Chỉ tiêu
Doanh thu
Tổng chi phí
Hiệu quả (%)

2005
18.733
4.708
313

20

2006
20.817
5.997
347


2007
24.047
6.324
380

2008
21.566
7.419
344



×