Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

Tài khoản loại 1 - Tài khoản Tài sản - Thông tư 200 Tai Khoan 171

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (213.54 KB, 4 trang )

Điều 33. Tài khoản 171 - Giao dịch mua, bán lại trái phiếu Chính
phủ
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để phản ánh các giao dịch mua bán lại trái phiếu
Chính phủ phát sinh trong kỳ. Tài khoản này chỉ ghi nhận giá trị của hợp đồng
mua bán lại trái phiếu Chính phủ, không ghi nhận khoản coupon mà bên mua
nhận hộ bên bán tại (các) thời điểm nằm trong thời hạn hợp đồng.
b) Doanh nghiệp phải chấp hành đúng các qui định về hình thức giao
dịch, thời hạn giao dịch và thu nhập từ trái phiếu Chính phủ trong giao dịch
mua bán lại được qui định tại các cơ chế tài chính hiện hành về giao dịch mua
bán lại trái phiếu Chính phủ.
c) Bên mua trái phiếu theo hợp đồng mua bán lại không được ghi nhận là
khoản doanh thu khi nhận khoản coupon trái phiếu của bên bán tại (các) thời
điểm nằm trong thời hạn của giao dịch mua bán lại mà ghi nhận là khoản phải
trả, phải nộp khác.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 171 - Giao dịch mua,
bán lại trái phiếu Chính phủ
Bên Nợ:
- Giá trị trái phiếu Chính phủ mua lại của bên bán khi hết hạn hợp đồng;
- Giá trị trái phiếu khi mua của bên mua khi hợp đồng mua bán lại trái
phiếu Chính phủ có hiệu lực;
- Phân bổ số chênh lệch giữa giá bán lại và giá mua trái phiếu Chính phủ
theo hợp đồng mua bán lại trái phiếu Chính phủ đối với bên mua.
Bên Có:
- Giá trị trái phiếu Chính phủ khi bán theo hợp đồng mua bán lại trái
phiếu Chính phủ của bên mua khi hết hạn hợp đồng;
- Giá trị trái phiếu khi bán của bên bán khi hợp đồng mua bán lại trái
phiếu Chính phủ có hiệu lực;
- Phân bổ số chênh lệch giữa giá bán lại và giá mua lại trái phiếu Chính
phủ theo hợp đồng mua bán lại trái phiếu Chính phủ đối với bên bán.
Số dư bên Nợ: Giá trị trái phiếu Chính phủ của bên mua khi chưa kết


thúc thời hạn hợp đồng mua bán lại.


CÔNG TY TNHH KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN VIỆT NAM
CHI NHÁNH HẢI PHÒNG

Số dư bên Có: Giá trị trái phiếu Chính phủ của bên bán khi chưa kết thúc
thời hạn hợp đồng mua bán lại.
3. Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu
3.1. Kế toán đối với bên bán trái phiếu Chính phủ theo hợp đồng mua bán
lại (Repo)
a) Khi hợp đồng mua bán lại trái phiếu Chính phủ có hiệu lực, ghi:
Nợ TK 111,112 (số tiền theo giá bán)
Có TK 171 - Giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ.
b) Định kỳ, bên bán phân bổ số chênh lệch giữa giá bán và giá mua lại
trái phiếu Chính phủ của hợp đồng mua bán lại trái phiếu Chính phủ vào chi
phí, ghi:
Nợ TK 635- Chi phí tài chính (đơn vị khác công ty chứng khoán)
Có TK 171 - Giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ
(thời gian phân bổ phù hợp với thời gian của hợp
đồng).
c) Khi kết thúc thời hạn hợp đồng mua bán lại trái phiếu Chính phủ, công
ty nhận lại chứng khoán và thanh toán tiền ghi trong hợp đồng mua bán lại trái
phiếu Chính phủ, ghi:
Nợ TK 171 - Giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ
Có TK 111,112 (theo giá mua lại ghi trong hợp đồng).
d) Khi bên mua thanh toán cho bên bán số coupon mà bên mua nhận hộ
bên bán tại (các) thời điểm nằm trong thời hạn hợp đồng, bên bán ghi:
Nợ các TK 111,112,138
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (đơn vị khác công ty

chứng khoán) (số coupon của trái phiếu).
3.2. Kế toán đối với bên mua trái phiếu Chính phủ theo hợp đồng mua
bán lại (Repo)
a) Khi hợp đồng có hiệu lực, căn cứ vào chứng từ xuất tiền và các chứng
từ khác, ghi:
Nợ TK 171 - Giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ
Có TK 111, 112 (số tiền phải trả theo giá mua).
b) Định kỳ, bên mua phân bổ số chênh lệch giữa giá bán lại và giá mua
trái phiếu Chính phủ của hợp đồng mua bán lại trái phiếu Chính phủ vào doanh

Số 9 Đoạn Xá (đối diện Kho Chè Hương) - Đông Hải I - Hải An - Hải Phòng
Tel: 031 3726 859 | Fax: 031 3615 836 | www.vnaahp.vn


CÔNG TY TNHH KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN VIỆT NAM
CHI NHÁNH HẢI PHÒNG

thu, ghi:
Nợ TK 171 - Giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (đơn vị khác công ty
chứng khoán) (phân bổ theo thời gian của hợp
đồng).
c) Khi nhận được coupon của trái phiếu của bên bán tại (các) thời điểm
nằm trong thời hạn hợp đồng, ghi:
Nợ TK 111,112, ...
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3388).
d) Khi kết thúc thời hạn của hợp đồng ghi:
Nợ các TK 111,112,138
Có TK 171 - Giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ.
Đồng thời thực hiện các thủ tục thanh toán lại số coupon của trái phiếu

của bên bán tại (các) thời điểm nằm trong thời hạn hợp đồng mà bên mua nhận
hộ, ghi:
Nợ TK 338 - Phải trả, phải nộp khác
Có TK 111,112...
Điều 34. Nguyên tắc kế toán tài sản cố định, bất động sản đầu tư và
chi phí đầu tư xây dựng cơ bản dở dang
1. Tài sản cố định, bất động sản đầu tư và chi phí đầu tư xây dựng cơ bản
dở dang phải được theo dõi, quyết toán, quản lý và sử dụng theo đúng quy định
của pháp luật hiện hành.
2. Kế toán phải theo dõi chi tiết nguồn hình thành TSCĐ để phân bổ hao
mòn một cách phù hợp theo nguyên tắc:
- Đối với TSCĐ hình thành từ nguồn vốn vay hoặc vốn chủ sở hữu phục
vụ cho sản xuất, kinh doanh thì hao mòn được tính vào chi phí sản xuất, kinh
doanh;
- Đối với TSCĐ hình thành từ các Quỹ phúc lợi, Quỹ phát triển khoa học
và công nghệ hoặc nguồn kinh phí thì hao mòn được ghi giảm các quỹ, nguồn
kinh phí hình thành TSCĐ đó.
3. Kế toán phân loại TSCĐ và BĐSĐT theo mục đích sử dụng. Trường

Số 9 Đoạn Xá (đối diện Kho Chè Hương) - Đông Hải I - Hải An - Hải Phòng
Tel: 031 3726 859 | Fax: 031 3615 836 | www.vnaahp.vn


CÔNG TY TNHH KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN VIỆT NAM
CHI NHÁNH HẢI PHÒNG

hợp một tài sản được sử dụng cho nhiều mục đích, ví dụ một tòa nhà hỗn hợp
vừa dùng để làm văn phòng làm việc, vừa để cho thuê và một phần để bán thì
kế toán phải thực hiện ước tính giá trị hợp lý của từng bộ phận để ghi nhận một
cách phù hợp với mục đích sử dụng.

- Trường hợp một bộ phận trọng yếu của tài sản được sử dụng cho một
mục đích cụ thể nào đó khác với mục đích sử dụng của các bộ phận còn lại thì
kế toán căn cứ vào mức độ trọng yếu có thể phân loại toàn bộ tài sản theo bộ
phận trọng yếu đó;
- Trường hợp có sự thay đổi về chức năng sử dụng của các bộ phận của
tài sản thì kế toán được tái phân loại tài sản theo mục đích sử dụng theo quy
định của các Chuẩn mực kế toán có liên quan.
4. Khi mua TSCĐ nếu được nhận kèm thêm thiết bị, phụ tùng thay thế
(phòng ngừa trường hợp hỏng hóc) thì kế toán phải xác định và ghi nhận riêng
sản phẩm, phụ tùng thiết bị thay thế theo giá trị hợp lý. Nếu thiết bị, phụ tùng
thay thế đủ tiêu chuẩn là TSCĐ thì được ghi nhận là TSCĐ, nếu không đủ tiêu
chuẩn của TSCĐ thì ghi nhận là hàng tồn kho. Nguyên giá TSCĐ mua được xác
định bằng tổng giá trị của tài sản được mua trừ đi giá trị sản phẩm, thiết bị, phụ
tùng thay thế.
5. Kế toán TSCĐ, BĐSĐT và chi phí đầu tư XDCB liên quan đến ngoại
tệ được thực hiện theo quy định tại Điều 69 – hướng dẫn phương pháp kế toán
chênh lệch tỷ giá hối đoái.

Số 9 Đoạn Xá (đối diện Kho Chè Hương) - Đông Hải I - Hải An - Hải Phòng
Tel: 031 3726 859 | Fax: 031 3615 836 | www.vnaahp.vn



×