Tải bản đầy đủ (.docx) (4 trang)

15 ĐỀ THI HỌC KỲ 1 TIẾNG VIỆT LỚP 2 CÓ LỜI GIẢI CHI TIẾT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (135.21 KB, 4 trang )

15 ĐỀ THI HỌC KỲ 1 TIẾNG VIỆT LỚP 2 (CÓ LỜI GIẢI CHI TIẾT)
ĐỀ SỐ 1
(Đề kiểm tra học kì I)
A. Kiểm tra đọc: (10 điểm)
I. Đọc thành tiếng: (6 điểm)

Bài đọc: Người mẹ hiền.
II. Đọc thầm và làm bài tập: (4 điểm)

Bài đọc:
Mẫu giấy vụn
1. Lớp học rộng rãi, sáng sủa và sạch sẽ, nhưng không biết ai vứt một mảnh giấy ngay giữa lối ra vào.
2. Cô giáo bước vào lớp, mỉm cười:
- Lớp ta hôm nay sạch sẽ quá! Thật đáng khen! Nhưng các em có nhìn thấy mảu giấy đang nằm ngay giữa
cửa kia không?
- Có ạ! – Cả lớp đồng thanh đáp.
- Nào! Các em hãy lắng nghe và cho cô biết mẩu giấy đang nói gì nhé! – Cô giáo nói tiếp.
3. Cả lớp im lặng lắng nhe. Được một lúc, tiếng xì xào nổi lên vì các em không nghe thấy mẩu giấy nói gì
cả. Một em trai đánh bạo giơ tay xin nói.
Cô giáo cười:
- Tốt lắm! Em nghe thấy mẩu giấy nói gì nào?
- Thưa cô, giấy không nói được đâu ạ!
Nhiều tiếng xì xào hưởng ứng: Thưa cô, đúng đấy ạ! Đúng đấy ạ!
4. Bỗng một em gái đúng dậy, tiến tới chỗ mẩu giấy, nhặt lên rồi mang bỏ vào sọt rác. Xong xuôi, em mới
nói:
- Em có nghe thấy ạ. Mẩu giấy bảo: “Các bạn ơi! Hãy bỏ tôi vào sọt rác!”
Cả lớp cười rộ lên thích thú. Buổi học hôm ấy vui quá!
(Theo Quế Sơn)
Chọn câu trả lời đúng:
1. Mẩu giấy vụn nằm ở đâu?
a) Giữa sân trường


b) Lối ra vào lớp
c) Giữa cầu thang
2. Khi vào lớp, cô giáo khen điều gì?
a) Lớp học sạch sẽ
b) Học sinh chăm học
c) Các bạn học sinh ăn mặc sạch đẹp
3. Thấy mẩu giấy vụn ở giữa cửa, cô giáo đã nhắc nhở học sinh một cách rất khéo léo. Em hiểu ý cô giáo
nhắc nhở học sinh điều gì?
a) Không được vứt rác bừa bãi
b) Cần bỏ rác vào đúng nơi quy định
c) Cả hai ý (a) và (b)
4. Từ nào có thể thay thế cho từ “hưởng ứng”?
a) Tán thành
b) Ngạc nhiên
c) Thích thú
B. Kiểm tra viết:
I. Chính tả (Nghe – viết): (5 điểm)
Bài viết: Phần thưởng.
II. Tập làm văn: (5 điểm)
Viết đoạn văn kể về thầy (cô) hiệu trưởng trường em.
………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………
1


………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………

……………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………

ĐÁP ÁN
A. Kiểm tra đọc: (10 điểm)
I. Đọc thành tiếng: (6đ)
II. Đọc thầm và làm bài tập: (4đ). Mỗi câu đúng được 1 điểm.

Câu 1: B
Câu 2: A
Câu 3: C
Câu 4: A
B. Kiểm tra viết: (10 điểm)
I. Chính tả: (5đ)
II. Tập làm văn: (5đ)
Viết đoạn văn từ 3 đến 5 câu kể về thầy (cô) hiệu trưởng trường em.
Bài tham khảo

Cô Nguyễn Thị Thu Thủy là hiệu trưởng trường em. Cô luôn quan tâm đến tất cả học sinh trong nhà
trường. Cô thường động viên chúng em thi đua học tập. Cô rất vui khi chúng em có nhiều thành tích tốt. Em rất
biết ơn cô. Em và các bạn bảo nhau sẽ cố gắng học thật giỏi để xứng đáng với sự chăm lo của cô dành cho tất cả
chúng em.

2


ĐỀ SỐ 2
(Đề kiểm tra học kì I)
A. Kiểm tra đọc:
I. Đọc thành tiếng: (6 điểm)

Bài đọc: Phần thưởng.
II. Đọc thầm và làm bài tập: (4 điểm)

-

-

-

Bài đọc:
Bím tóc đuôi sam
Một hôm, Hà nhờ mẹ tết cho hai bím tóc nhỏ, mỗi bím buộc một cái nơ.
Khi Hà đến trường, mấy bạn gái cùng lớp reo lên: “Ái chà chà! Bím tóc đẹp quá!”. Điều đó làm Hà rất
vui. Nhưng Tuấn bỗng sấn tới, nắm bím tóc và nói:
Tớ mệt quá. Cho tớ vịn vào nó một lúc.
Tuấn lớn hơn Hà. Vì vậy, mỗi lần cậu kéo bím tóc, cô bé lại loạng choạng và cuối cùng ngã phịch xuống
đất. Tuấn vẫn đùa dai, cứ cầm bím tóc mà kéo. Hà òa khóc. Rồi vừa khóc, em vừa chạy đi mách thầy.

Thầy giáo nhìn hai bím tóc xinh xinh của Hà, vui vẻ nói:
Đừng khóc, tóc em đẹp lắm!
Hà ngước khuôn mặt đầm đìa nước mắt lên, hỏi:
Thật không ạ?
Thật chứ!
Nghe thầy nói thế, Hà nín hẳn:
Thưa thầy, em sẽ không khóc nữa.
Thầy giáo cười. Hà cũng cười.
Tan học, Tuấn đến trước mặt Hà, gãi đầu ngượng nghịu:
Tớ xin lỗi vì lúc nãy kéo bím tóc của bạn. Thầy giáo đã phê bình tớ. Thầy bảo phải đối xử tốt với các bạn gái.
(Phỏng theo Ku-rô-ya-na-gi – Phí Văn Gừng dịch)
Chọn câu trả lời đúng:
1. Điều gì đã làm Hà rất vui?
a) Mẹ tết cho hai bím tóc nhỏ
b) Các bạn gái khen Hà có bím tóc đẹp
c) Bạn Tuấn khen Hà có bím tóc đẹp
2. Vì sao Hà khóc?
a) Bạn Tuấn đùa dai, cứ cầm bím tóc mà kéo
b) Bạn Tuấn kéo bím tóc làm Hà ngã phịch xuống đất
c) Cả hai ý (a) và (b)
3. Thầy giáo làm cho Hà vui lên bằng cách nào?
a) Thầy vui vẻ bảo Hà đùng khóc nữa
b) Thầy khen Hà có bím tóc đẹp
c) Cả hai ý (a) và (b)
4. Câu nào dưới đây được cấu tạo theo mẫu Ai là gì?
a) Thầy giáo cười
b) Bím tóc đẹp quá!
c) Cả a và b đều sai
B. Kiểm tra viết:
I. Chính tả (Nghe – viết): (5 điểm)

Bài viết:
Gọi bạn
Một năm, trời hạn hán
Suối cạn, cỏ héo khô
Lấy gì nuôi đôi bạn
Chờ mưa đến bao giờ?
Bê Vàng đi tìm cỏ
Lang thang quên đường về
Dê Trắng thương bạn quá
Chạy khắp nẻo tìm Bê
3


Đến bây giờ Dê Trắng
Vẫn gọi hoài: “Bê! Bê!”
(Định Hải)
II. Tập làm văn: (5 điểm)

Viết đoạn văn (từ 3 đến 5 câu) kể về cô giáo cũ của em.
………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………

……………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………

ĐÁP ÁN
A. Kiểm tra đọc: (10 điểm)
I. Đọc thành tiếng: (6đ)
II. Đọc thầm và làm bài tập: (4đ). Mỗi câu đúng được 1 điểm.

Câu 1: B
Câu 2: C
Câu 3: C
Câu 4: C
B. Kiểm tra viết: (10 điểm)
I. Chính tả: (5đ)
II. Tập làm văn: (5đ)
Viết đoạn văn (từ 3 đến 5 câu) kể về cô giáo cũ của em.
Bài tham khảo
Cô Diệu Thu là cô giáo cũ của em, cô dạy em vào năm em học lớp một. cô rất yêu thương em và các
bạn, cô tận tụy với nghề dạy học, tận tụy với trẻ thơ. Em nhó nhất một lần mắc lỗi trèo qua cửa sổ, cô không
phạt mà chỉ ân cần khuyên bảo, nhưng em đã nhận ra đó là một hình phạt và nhớ mãi. Nhớ để không bao giờ
mắc lại nữa. Có lúc em hình dung cô là người mẹ thứ hai của em.

4




×