Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Nghiên cứu áp dụng khung quản trị kiến trúc hướng dịch vụ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (360.78 KB, 20 trang )

HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
---------------------------------------

Nguyễn Thị Nguyệt

NGHIÊN CỨU ÁP DỤNG KHUNG
QUẢN TRỊ KIẾN TRÚC HƯỚNG DỊCH VỤ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT

HÀ NỘI, NĂM 2017


Luận văn được hoàn thành tại:
HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Hà Hải Nam
Phản biện 1: PGS.TS Trần Đình Quế
Phản biện 2: TS. Đào Đình Khả

Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ tại Học
viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông
Vào lúc: ....... giờ ....... ngày ....... tháng ....... .. năm ...............
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
Thư viện Trường Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông


1

MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh phát triển kinh tế - xã hội hiện nay, sức ép cạnh tranh và nâng cao hiệu
quả hoạt động ngày càng trở nên cấp thiết, đòi hỏi các tổ chức và doanh nghiệp muốn tồn tại


và phát triển phải trang bị cho mình nhiều hơn nữa các giá trị tri thức trong hoạt động quản
trị, sản xuất và cung ứng dịch vụ. Tuy nhiên, mặc dù các giá trị này đa phần được tích lũy và
làm giàu thông qua việc vận hành các hệ thống quản trị và điều hành dựa trên nền tảng CNTT,
nhưng việc đầu tư ứng dụng CNTT trong hoạt động của tổ chức và doanh nghiệp hoặc vẫn
chưa được xem trọng đúng mức hoặc vẫn chưa mang lại hiệu quả như kỳ vọng. Một trong
những nguyên nhân cơ bản dẫn đến tình trạng này chính là họ thiếu công cụ để hoạch định và
quản trị kiến trúc và chiến lược phát triển của mình.

Từ thách thức trên, tổ chức và doanh nghiệp cần nắm bắt và thống nhất về nguyên
tắc tổ chức, thực thi và đánh giá hiệu quả vận hành các mục tiêu chiến lược của mình. Đồng
thời, họ cần nâng cao hơn nữa nhận thức và nhân rộng tầm quan trọng của đầu tư CNTT trong
việc nâng cao hiệu quả hoạt động và tăng sức cạnh tranh; từ đó, họ có thể xây dựng môi trường
đồng thuận cao trong ứng dụng CNTT để thúc đẩy phát triển kinh tế tri thức. Nhằm đạt được
các mục tiêu trên, tổ chức và doanh nghiệp cần đẩy mạnh thực hành xây dựng và áp dụng kiến
trúc tổng thể, kiến trúc CNTT trong hoạt động của mình.
Kiến trúc tổng thể (Enterprise Architecture, viết tắt là EA) chính là kim chỉ nam cho
việc tổ chức, thực thi và đánh giá hiệu quả vận hành các mục tiêu chiến lược của tổ chức,
doanh nghiệp. Kiến trúc tổng thể được xây dựng nhằm quy định mối tương tác về tích hợp và
chuẩn hóa giữa quy trình nghiệp vụ và hạ tầng CNTT trong hoạt động của một tổ chức, doanh
nghiệp.Và vì thế, nó sẽ hoạch định mô hình tổ chức và vận hành sao cho doanh nghiệp, tổ
chức đạt được các mục tiêu mà mình đề ra một cách hiệu quả nhất. Một cách tổng quát nhất,
kiến trúc tổng thể là sự kết hợp của kiến trúc CNTT và kiến trúc nghiệp vụ.

1. Mục đích nghiên cứu:


2

Nghiên cứu về kiến trúc hướng dịch vụ, khung quản trị kiến trúc hướng dịch vụ từ
đó đề xuất mô hình áp dụng trong thực tiễn và tiến hành thử nghiệm và đánh giá.


2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi của luận văn tập trung vào hướng tiếp cận để xây dựng các khung quản trị
cho các hệ thống phân tán cung cấp các chức ứng dụng dưới các dạng dịch vụ tới các ứng
dụng người cuối cùng hoặc các dịch vụ khác.

3. Phương pháp nghiên cứu:
Tìm hiểu về khung quản trị kiến trúc hướng dịch vụ, nghiên cứu kiến trúc hướng dịch vụ trên
mặt lý thuyết kết hợp với thử nghiệm và đánh giá kết quả thông qua mô hình thử nghiệm

CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU
1.1. Vai trò của kiến trúc và quản trị kiến trúc HTTT
1.1.1 Vai trò của kiến trúc HTTT
a. Lịch sử
Nguồn gốc của kiến trúc phần mềm như một ý tưởng được giới thiệu đầu tiên trong
nghiên cứu của Edsger Dijkstra năm 1968 và David Parnas đầu những năm 1970. Các nhà
khoa học nhấn mạnh rằng cấu trúc của một hệ thống phần mềm rất quan trọng và đạt được
cấu trúc đúng đắn là một yếu tố quyết định. Các nghiên cứu về lĩnh vực này ngày càng nhiều
và trở nên phổ biến từ đầu những năm 1990 cùng với các nghiên cứu tập trung vào các mẫu
thiết kế (pattern), ngôn ngữ đặc tả kiến trúc (Architecture Description Languages), tài liệu
kiến trúc và các phương pháp chính thức. Các viện nghiên cứu đóng vai trò quan trọng trong
nghiên cứu môn học kiến trúc phần mềm. Mary Shaw và David Garlan của viện nghiên cứu
Carnegie Mellon đã viết cuốn sách "Software Architecture: Perspectives on an Emerging
Discipline" vào năm 1996, mang đến các khái niệm tiến bộ trong kiến trúc phần mềm như
thành phần (component), kết nối (connector), kiểu (style) và nhiều thứ nữa. Trường đại học
tổng hợp California, viện nghiên cứu phần mềm Irvine cũng có nhiều nỗ lực trong nghiên cứu
kiến trúc phần mềm, chủ yếu hướng vào các kiểu kiến trúc, ngôn ngữ đặc tả kiến trúc và các
kiến trúc động. Một trong những chuẩn đầu tiên trong kiến trúc phần mềm là chuẩn
ANSI/IEEE 1471-2000 được ISO chấp nhận như ISO/IEC DIS 25961. [4]



3

b. Lý giải sự quan trọng của kiến trúc phần mềm
Có ba lý do chính để giải thích tầm quan trọng của kiến trúc phần mềm:
-

Hỗ trợ việc giao tiếp

-

Giúp ra quyết định sớm hơn

-

Tính khả chuyển cho hệ thống

1.1.2 Quản trị kiến trúc HTTT
Lĩnh vực nghiên cứu về Kiến trúc tổng thể (gọi tắt là EA – Enterprise Architecture) có
thể coi bắt đầu từ năm 1987, khi J.A. Zachman công bố bài viết "một khung cho kiến trúc các
hệ thống thông tin- A framework for Information System Architecture" trên tạp chí hệ thống
của IBM (the IBM Systems Journal). Trong bài viết này, Zanchman chỉ ra cả thách thức và
tầm nhìn của EA. Khung kiến trúc hệ thống thông tin của Zachman sau đó sớm được đổi tên
thành khung EA. Trên cơ sở lí thuyết của mình, Zachman đã có đóng góp chính trong những
nỗ lực đầu tiên của Bộ Quốc phòng Mỹ để tạo ra một EA. Nỗ lực này được biết đến là Khung
kiến trúc kỹ thuật cho quản lý thông tin – TAFIM (Technical Architecture Framework for
Information Management) được giới thiệu năm 1994. [11]
Khung kiến trúc xác lập các quy định chung để tạo lập, giải thích, phân tích và sử
dụng các mô tả kiến trúc trong lĩnh vực phần mềm hoặc trong cộng đồng những người có liên
quan.

Hiểu nôm na, nó tương tự như tài liệu hướng dẫn lập các dự án đầu tư, quy định các nội
dung phải làm, các bước phải thực hiện, các văn bản pháp lý phải theo thậm chí cách trình
bày, tính toán để đảm bảo tính đầy đủ, tính thống nhất chung và mọi người có liên quan
(stakeholders) đều có thể hiểu và sử dụng được.

1.2. Các khung kiến trúc HTTT
1.2.1. Khung Zachman (Zachman Framework)
1.2.2. Khung kiến trúc nhóm mở TOGAF (The Open Group Architecture
Framework)
1.2.3. Kiến trúc hướng dịch vụ SOA & trục tích hợp dữ liệu
1.2.4. FEA (Kiến trúc tổng thể liên bang)
1.2.5. SAGA (Kiến trúc và chuẩn cho các ứng dụng CPĐT)


4

1.2.6. OIO (Phương pháp luận xây dựng Kiến trúc tổng thể OIO)

CHƯƠNG II
QUẢN TRỊ KIẾN TRÚC HƯỚNG DỊCH VỤ
2.1 Kiến trúc hướng dịch vụ
2.1.1 Khái niệm kiến trúc hướng dịch vụ
Kiến trúc hướng dịch vụ - Service Oriented Architecture - là một thuật ngữ khó hiểu
bởi vì nó miêu tả hai thứ hoàn toàn khác nhau. Hai từ đầu tiên miêu tả phương pháp luận của
việc phát triển phần mềm. Từ thứ 3, kiến trúc là một bức tranh của tất cả các tài sản phần
mềm trong một công ty, khá giống như một bản vẽ kiến trúc là một màn trình diễn tất cả các
mảnh ghép nhỏ với nhau để tạo nên một toà nhà. Do vậy, kiến trúc hướng dịch vụ là một
chiến dịch cho biết dự định xây dựng tất cả các tài sản phần mềm của công ty đó bằng cách
sử dụng phương pháp luận lập trình hướng dịch vụ. [8]


2.1.2 Các thành phần và mô hình trong kiến trúc HDV
Với mục tiêu là xây dựng một kiến trúc dịch vụ thực sự đơn giản và tính tương thích
cao, SOA được xây dựng dựa trên các chuẩn rất phổ biến là SOAP (Simple Object Access
Protocol - giao thức truy xuất đối tượng đơn giản) và XML (extensible Makup Language ngôn ngữ đánh dấu mở rộng). Hai chuẩn này đóng vai trò là thành phần xương sống để truyền
nhận các thông điệp giữa các đối tượng truyền thông. Tức là, bất kỳ thành phần nào nếu hiểu
được giao thức này thì hoàn toàn có thể sử dụng các dịch vụ mà không phụ thuộc vào ngôn
ngữ lập trình hay hệ điều hành đang sử dụng.
Mô hình của kiến trúc có thể mô tả như sau:
- Mô hình kiến trúc hướng dịch vụ
- Các thực thể trong kiến trúc hướng dịch vụ bao gồm:
1. Dịch vụ (Services).
2. Thành phần sử dụng dịch vụ (Services consumer/ Client / Request).
3. Thành phần cung cấp dịch vụ (Services Provider).
4. Thành phần đăng ký dịch vụ (Services Registry).


5

5. Giao ước dịch vụ (Contract).
6. Uỷ nhiệm dịch vụ.
7. Ràng buộc sử dụng dụng dịch vụ (Services lease).
- Dịch vụ:
Dịch vụ chứa một chức năng rõ ràng, tự chứa đựng và không phụ thuộc vào ngữ cảnh
hay trạng thái của các dịch vụ khác. Các thành phần sử dụng dịch vụ có thể truy cập tới dịch
vụ thông qua giao diện dịch vụ được xuất bản. Dịch vụ có các tính chất sau:
1. Dịch vụ có tính chất rõ ràng, là một đơn vị chức năng nghiệp vụ có thể được triệu
gọi
2. Có khả năng triệu gọi thông qua các giao thức truyền thông chung.
3. Có tính liên thông và vị trí trong suốt.
4. Dịch vụ được định nghĩa bằng các giao diện tường minh.

5. Các giao diện độc lập với cài đặt.
6. Cung cấp giao ước giữa các thành phần cung cấp và sử dụng dịch vụ.
7. Dịch vụ là các modul phức tạp, bao gồm nhiều thành phần. Mức độ đóng gói của dịch vụ
càng cao thì dịch vụu càng có khả năng tái sử dụng và linh hoạt

2.2 Khung quản trị kiến trúc hướng dịch vụ
Triển khai SOA có những thách thức riêng của nó và trong vài năm qua các thách thức
sau đây đã trở nên phổ biến:
- Xác định dịch vụ
- Thể hiện giá trị của các giải pháp SOA
- Quản trị SOA danh mục giải pháp đầu tư
- Dịch vụ đảm bảo đáp ứng yêu cầu kinh doanh
- Dịch vụ tài chính
- Quản lý dịch vụ


6

- Quyền sở hữu dịch vụ
- Tích hợp các dịch vụ web-chuyển giao
- Thiếu dịch vụ khả năng tương tác
- Thích hợp tái sử dụng
- Tăng sinh không kiểm soát được các dịch vụ
- Nhiều silo'ed SOA
- Phối hợp liên tổ chức
- Quản lý thay đổi các dịch vụ và giải pháp

2.2.1 Định nghĩa quản trị SOA
Nói chung, quản trị nghĩa là thiết lập và thực thi làm sao con người và các giải pháp
làm việc cùng nhau để đạt được mục tiêu của tổ chức. Việc tập trung vào cách đặt các điều

khiển ở vị trí khác biệt quản trị từ các hoạt động quản lý hằng-ngày. [Nguồn: Giới thiệu về
quản trị SOA: Định nghĩa chính thức của IBM]

2.2.2 Phạm vi quản trị SOA
Nhiều trong số các định nghĩa ban đầu của SOA rất công nghệ tập trung và sự khác
biệt giữa SOA và công nghệ dịch vụ web. Một tác dụng phụ của việc này là sự ngộ nhận rằng
SOA quản trị có thể được giải quyết bằng công nghệ một mình. hiệu quả của quản trị SOA
đòi hỏi tập trung bằng con người, quy trình, và các khía cạnh công nghệ quản trị SOA; do đó,
việc xác định và Phạm vi quản trị SOA có thể chính là một thách thức. Như đã nêu trước đó,
quản trị SOA nên mở rộng các tổ chức của CNTT hiện tại và mô hình quảntrị kiến trúc doanh
nghiệp EA để phục vụ cho các tài sản SOA mới và chính sách SOA.

2.2.3 Khung quản trị SOA
Khung quản trị SOA bao gồm một mô hình tham chiếu ( tham khảo)quản trị SOA (SGRM)
được sử dụng như là một điểm khởi đầu, và một phương pháp Quản trị SOA bền vững
(SGVM) là một định nghĩa / cải tiến quy trình phản hồi để xác định một Phác đồ quản trị SOA
tập trung và tùy chỉnh


7

Hình 2.1: Khung quản trị SOA [13]

2.2.4. Mô hình quản trị SOA tham chiếu (SGRM- SOA Governance Refrerence
Model)
+ Mô hình quản trị SOA tham chiếu (SGRM) là một mô hình chung mà thiết lập một
nền tảng của sự hiểu biết và được sử dụng để đẩy nhanh quá trình thiết kế riêng Phác đồ Quản
trị SOA cho một tổ chức. Tất cả các khía cạnh của SGRM nên được xem xét và cân nhắc tùy
biến cho môi trường của tổ chức. Các ví dụ được cung cấp được chọn từ các cho cuộc thảo
luận dự định được một điểm khởi đầu có thể được chọn hoặc mở rộng.

Các SGRM định nghĩa một số bộ phận cấu thành, bao gồm:
- hướng dẫn nguyên tắc quản trị SOA
- quy trình quản trị SOA
- quá trình SOA quản trị
- quá trình SOA quản trị các hiện vật
- vai trò quản trị SOA và trách nhiệm
- công nghệ quản trị SOA

2.2.5 Phương pháp quản trị SOA bền vững (SGVM- SOA Governance Vitality
Method)


8

Phương pháp quản trị SOA bền vững (SGVM) là một quá trình bắt đầu với SGRM và
sau đó sau một số hoạt động theo từng giai đoạn để tùy chỉnh nó cho các biến thể của tổ chức.
quản trị SOA nên được xem như là một quá trình và không phải là một dự án; do đó, các giai
đoạn của SGVM nên được xem như là một vòng lặp liên tục cải thiện, nhờ đó mà những tiến
bộ được đo, và tất nhiên sửa chữa và cập nhật cho các Phác đồ quản trị SOA được tiến hành
khi cần thiết.

Hình 2.3 Các pha SGVM [13]

CHƯƠNG III
ÁP DỤNG QUẢN TRỊ KIẾN TRÚC HƯỚNG DỊCH VỤ
3.1 Bài toán mẫu
Hệ thống FORMIS
Dự án Phát triển Hệ thống Thông tin quản lý ngành Lâm nghiệp tại Việt Nam – Giai
đoạn II do Tổng cục Lâm nghiệp Việt Nam (TCLN), trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn (Bộ NN&PTNT) thực hiện. Mục đích của dự án FORMIS II là xây dựng một hệ

thống thông tin quản lý ngành lâm nghiệp được tích hợp đầy đủ phục vụ cho công tác quản


9

lý bền vững tài nguyên lâm nghiệp và góp phần xóa đói giảm nghèo trong sự nghiệp phát
triển kinh tế xã hội của Việt Nam. Các hoạt động trọng tâm của dự án FORMIS là xây dựng
các tiêu chuẩn thông tin và cơ chế chia sẻ thông tin cho ngành lâm nghiệp, phát triển và duy
trì hệ thống nền Công nghệ thông tin trung tâm và Cổng thông tin điện tử trong TCLN, nâng
cao năng lực quản lý thông tin ngành lâm nghiệp và thành lập Trung tâm Công nghệ Thông
tin (CNTT)/Tổ CNTT trong TCLN.
Dự án FORMIS II do Chính phủ Việt Nam và chính phủ Phần Lan tài trợ. Công ty
NIRAS Finland Oy là tư vấn chính, hợp tác cùng GFA và Green Field Development cung cấp
hỗ trợ kỹ thuật cho dự án. Dự án FORMIS II được triển khai từ tháng 5 năm 2013 và sẽ được
thực hiện trong 5 năm. Dự án tiếp nối các kết quả của dự án FORMIS giai đoạn I (2009-2013).
Kế hoạch hoạt động dự án FORMIS II bao gồm việc thực hiện ứng dụng Hệ thống báo cáo
nhanh kiểm lâm. Nhiệm vụ chính của Cục Kiểm lâm là thúc đẩy việc bảo vệ rừng và quản lý
pháp luật về bảo vệ rừng trên phạm vi toàn quốc, quản lý và giám sát việc thực thi luật về bảo
vệ rừng và quản lý việc sử dụng các lâm sản. Cục Kiểm lâm được chia thành các bộ phận
gồm có Phòng Quản lý bảo vệ rừng; Phòng Thanh tra, Pháp chế và các phòng ban chuyên
ngành khác
Mục tiêu của Hệ thống báo cáo nhanh kiểm lâm gồm:
- Hỗ trợ các quy trình báo cáo tuần, tháng, năm và báo cáo đột xuất về kiểm lâm ở tất
cả các cấp (từ cấp phường xã đến cấp trung ương);
- Hỗ trợ tự động hóa việc chuyển báo cáo từ các cấp địa phương về cấp trung ương.
Đơn vị dịch vụ trúng thầu thực hiện Hệ thống báo cáo nhanh kiểm lâm sẽ thực hiện và
bàn giao cho FORMIS các sản phẩm dịch vụ dự kiến bao gồm:
- Phần mềm thực hiện hệ thống báo cáo nhanh kiểm lâm có bao gồm hướng dẫn sử
dụng phần mềm được TCLN chấp nhận để trình Bộ NN&PTNT phê duyệt;
- Kết quả báo cáo nhanh của 01 tỉnh (dự kiến ở khu vực Bắc Trung Bộ) tuần, tháng,

năm từ cấp phường xã đến cấp trung ương được TCLN chấp nhận và sử dụng. Nếu triển khai
ứng dụng được bắt đầu từ tháng 11 hoặc tháng 12 năm 2014 thì kết quả báo cáo gồm: báo cáo
hàng tuần của ít nhất 3 tháng; báo cáo tháng của ít nhất 3 tháng; báo cáo năm 2014; báo cáo
quý I năm 2015; các báo cáo đột xuất xảy ra từ khi triển khai đến hết quý I năm 2015. Nếu


10

triển khai ứng dụng được bắt đầu từ tháng 1 năm 2015 thì kết quả báo cáo gồm: báo cáo hàng
tuần của các tháng trong quý I; báo cáo các tháng của quý I; báo cáo quý I năm 2015; các báo
cáo đột xuất xảy ra trong quý I.
- Hướng dẫn quy trình triển khai báo cáo nhanh kiểm lâm được Cục Kiểm lâm chấp
nhận để trình TCLN phê duyệt;
Vậy, bài toán đề ra là phải giải quyết được mục đích của dự án FORMIS là đưa ra giải
pháp và xây dựng được một khung kiến trúc hướng dịch vụ đáp ứng được nhu cầu đề ra. Cụ
thể:
Bản kế hoạch hoạt động của dự án FORMIS năm 2011:
 Kế hoạch hoạt động
 Ngân sách theo hạng mục
 Thời gian làm việc của các chuyên gia và nhân viên hợp đồng
 Điều chỉnh hoạt động năm 2011 so với Kế hoạch hoạt động tổng thể
 Các thay đổi về Ngân sách năm 2011 so với Kế hoạch ngân sách tổng thể

3.2 Mô hình hóa quản trị SOA cho bài toán mẫu
Các thành phần tổ chức trong hệ thống khung quản trị SOA được định nghĩa như sau:
Actor: Một người, tổ chức, hoặc hệ thống có vai trò khởi đầu hoặc tương tác với các
hoạt động; Ví dụ, một đại diện bán hàng đã đi đến thăm khách hàng. Các actor có thể được
nội bộ hay bên ngoài để một tổ chức. Trong ngành công nghiệp ô tô, một nhà sản xuất thiết
bị gốc sẽ được coi là một actor của một đại lý ô tô tương tác với các hoạt động chuỗi cung
ứng của mình.

Application: Một hệ thống CNTT được triển khai và hoạt động có hỗ trợ chức năng
kinh doanh và dịch vụ; Ví dụ: Ứng dụng sử dụng dữ liệu và được hỗ trợ bởi nhiều thành phần
công nghệ nhưng được phân biệt với các thành phần công nghệ hỗ trợ các ứng dụng.


11

Application Architecture: Một mô tả về cấu trúc và tương tác của các ứng dụng như
các nhóm về khả năng cung cấp các chức năng kinh doanh chính và quản lý các tài sản dữ
liệu.
Application Platform: Các bộ sưu tập của các thành phần công nghệ phần cứng và
phần mềm cung cấp các dịch vụ sử dụng để hỗ trợ các ứng dụng.
Architectural Style: Sự kết hợp của tính năng đặc biệt, trong đó kiến trúc được thực
hiện hoặc thể hiện.
Architecture:
Các tổ chức cơ bản của một hệ thống, thể hiện trong các thành phần của nó, mối quan
hệ của họ với nhau và môi trường, và các nguyên tắc điều chỉnh thiết kế của nó và tiến hóa
(ISO / IEC 42.010: 2007).
Architecture Development Method: Một cách tiếp cận từng bước để phát triển và sử
dụng một kiến trúc doanh nghiệp.
Architecture Framework: Một cấu trúc khái niệm dùng để phát triển, thực hiện và
duy trì một kiến trúc.
Architecture Governance: Thực tiễn và định hướng mà kiến trúc doanh nghiệp và
kiến trúc khác được quản lý và kiểm soát ở mức toàn doanh nghiệp. Nó có liên quan với quá
trình thay đổi (quản trị thiết kế) và hoạt động của các hệ thống sản phẩm (quản trị hoạt động).
Architecture Landscape: Các đại diện kiến trúc của tài sản được sử dụng, hoặc kế
hoạch của các doanh nghiệp tại các điểm đặc biệt trong thời gian.
Architecture Principles: Một tuyên bố định tính về ý định đó phải được đáp ứng bởi
các kiến trúc. Có ít nhất một lý do hỗ trợ và một biện pháp quan trọng.
Architecture Vision: Một mô tả ngắn gọn về kiến trúc mục tiêu mô tả giá trị kinh

doanh của mình và thay đổi đối với doanh nghiệp đó sẽ là kết quả của việc triển khai thành
công của nó. Nó phục vụ như một tầm nhìn đầy khát vọng và một ranh giới để phát triển kiến
trúc chi tiết.
Architectural Artifact: Một sản phẩm công trình kiến trúc mô tả một khía cạnh của
kiến trúc.


12

Baseline: Một đặc điểm kỹ thuật mà đã được chính thức xem xét và thống nhất, mà
sau đó phục vụ như là cơ sở cho sự phát triển thêm hoặc thay đổi và có thể thay đổi chỉ thông
qua các thủ tục kiểm soát thay đổi chính thức hoặc một loại thủ tục như quản lý cấu hình.
Building Block: Đại diện cho một (có khả năng tái sử dụng) thành phần của kinh
doanh, IT, hoặc khả năng kiến trúc có thể được kết hợp với các khối xây dựng khác nhằm
cung cấp kiến trúc và giải pháp. Khối xây dựng có thể được xác định ở mức độ khác nhau của
các chi tiết, phụ thuộc vào giai đoạn phát triển kiến trúc đã đạt tới.
Business Architecture: Một mô tả về cấu trúc và tương tác giữa nhu cầu chiến lược
kinh doanh, tổ chức, chức năng, quy trình kinh doanh và thông tin.
Business Governance: Lo ngại với việc đảm bảo các quy trình kinh doanh và chính
sách (và hoạt động của họ) cung cấp những kết quả kinh doanh và tuân thủ quy định kinh
doanh có liên quan.
Business Service: Hỗ trợ khả năng kinh doanh thông qua một giao diện xác định rõ
ràng và được quản lý một cách rõ ràng bởi một tổ chức.
Capacity: Một khả năng mà một tổ chức, cá nhân hoặc hệ thống sở hữu. Khả năng
thường được thể hiện trong điều kiện chung và cao cấp và thường đòi hỏi một sự kết hợp của
các tổ chức, con người, quy trình và công nghệ để đạt được. Ví dụ, tiếp thị, liên hệ khách
hàng, hoặc outbound telemarketing.
Capacity Architecture: Một mô tả rất chi tiết về các phương pháp tiếp cận kiến trúc
để nhận ra một giải pháp hay giải pháp khía cạnh cụ thể.
Capacity Increment: Một phần rời rạc của một kiến trúc khả năng mang lại giá trị cụ

thể. Khi tất cả số gia đã được hoàn thành, năng lực đã được thực hiện.
Communications and Stakeholder Management: Việc quản lý các nhu cầu của các
bên liên quan trong việc thực hành kiến trúc doanh nghiệp. Nó cũng quản lý việc thực hiện
các thông tin liên lạc giữa các thực hành và các bên liên quan và thực tế và người tiêu dùng
các dịch vụ của nó.
Concerns: Các lợi ích chính mà là hết sức quan trọng để các bên liên quan trong một
hệ thống, và xác định sự chấp nhận của hệ thống. Mối quan tâm có thể liên quan đến bất kỳ


13

khía cạnh của hệ thống hoạt động, phát triển, hoặc hoạt động, bao gồm cân nhắc như hiệu
suất, độ tin cậy, an ninh, phân phối, và evolvability.
Constraint: Một yếu tố bên ngoài có thể ngăn chặn một tổ chức theo đuổi cách tiếp
cận đặc biệt để đáp ứng các mục tiêu của nó. Ví dụ, dữ liệu khách hàng không hài hoà trong
tổ chức, khu vực hoặc quốc gia, làm hạn chế khả năng của tổ chức cung cấp dịch vụ khách
hàng hiệu quả.
Data Architecture: Một mô tả về cấu trúc và tương tác của các loại của doanh nghiệp
lớn và các nguồn dữ liệu, tài sản dữ liệu hợp lý, tài sản dữ liệu vật lý, và các nguồn lực quản
lý dữ liệu.
Deliverable: Một sản phẩm công trình kiến trúc được hợp đồng quy định và lần lượt
chính thức xem xét, đồng ý và ký tắt của các bên liên quan. Phân phôi đại diện cho đầu ra của
dự án và những phân phôi mà ở dạng tài liệu thông thường sẽ được lưu trữ tại hoàn thành một
dự án, hoặc chuyển sang một kiến trúc Repository như một mô hình tham chiếu, tiêu chuẩn,
hoặc ảnh chụp của các Kiến trúc cảnh quan tại một thời điểm.
Enterprise: Một bộ sưu tập của các tổ chức chia sẻ các mục tiêu kinh doanh chung.
Enterprise Description: Mức cao nhất (thường) của mô tả của một tổ chức và thường
bao gồm tất cả các nhiệm vụ và chức năng. Một doanh nghiệp thường sẽ kéo dài nhiều tổ
chức.
Foundation Architecture: khối xây dựng chung, họ liên mối quan hệ với các khối

xây dựng khác, kết hợp với các nguyên tắc và hướng dẫn cung cấp một nền tảng mà trên đó
kiến trúc cụ thể hơn có thể được xây dựng.
Framework: Một cấu trúc cho nội dung hoặc quá trình có thể được sử dụng như một
công cụ để cấu trúc suy nghĩ, đảm bảo tính nhất quán và đầy đủ.
Gap: Một tuyên bố của sự khác biệt giữa hai quốc gia. Được sử dụng trong bối cảnh
phân tích khoảng cách, mà sự khác biệt giữa các cơ sở và kiến trúc mục tiêu được xác định.
Governance: Kỷ luật giám sát, quản lý và chỉ đạo một doanh nghiệp (hoặc IS / IT
ngang) để cung cấp các kết quả nghiệp vụ cần thiết.


14

Information: Bất kỳ thông tin liên lạc hoặc đại diện của các sự kiện, dữ liệu, hoặc ý
kiến, bằng bất kỳ phương tiện hay hình thức, bao gồm cả văn bản, số, đồ họa, bản đồ, tường
thuật, hoặc các hình thức nghe nhìn.
Interoperability:

Một định nghĩa thực hiện độc lập của kiến trúc, thường nhóm thực thể vật lý có liên
quan theo mục đích và cấu trúc của chúng. Ví dụ, các sản phẩm từ nhiều nhà cung cấp phần
mềm cơ sở hạ tầng đều có thể được nhóm lại như các nền tảng máy chủ ứng dụng Java.
Metadata: Dữ liệu về dữ liệu, của bất kỳ loại phương tiện truyền thông nào, mô tả các
đặc tính của một thực thể.
Metamodel: Một mô hình mô tả như thế nào và với những gì các kiến trúc sẽ được
mô tả một cách có cấu trúc.
Method: Một cách tiếp cận lặp lại được xác định để giải quyết một loại hình cụ thể
của vấn đề.
Methodology:Một định nghĩa, hàng loạt lặp lại các bước để giải quyết một loại hình
cụ thể của vấn đề, mà thường tập trung vào một quá trình xác định, nhưng cũng có thể bao
gồm định nghĩa của nội dung.
Model: đại diện của một chủ đề quan tâm. Một mô hình cung cấp một quy mô nhỏ

hơn, đơn giản hóa, và / hoặc đại diện trừu tượng của đối tượng. Một mô hình được xây dựng
như một "có nghĩa là kết thúc." Trong bối cảnh của kiến trúc doanh nghiệp, đối tượng là một
toàn bộ hoặc một phần của doanh nghiệp và cuối cùng là khả năng xây dựng "quan điểm"
nhằm giải quyết các mối quan tâm của các bên liên quan cụ thể; tức là, họ "quan điểm" liên
quan đến các vấn đề.
Modeling: Một kỹ thuật thông qua xây dựng các mô hình cho phép một chủ đề được
đại diện trong một hình thức cho phép suy luận, sáng suốt, và rõ ràng liên quan đến bản chất
của vấn đề.
Patterns: Một kỹ thuật cho việc đưa các khối xây dựng vào ngữ cảnh; Ví dụ, để mô
tả một giải pháp tái sử dụng được cho một vấn đề. khối xây dựng là những gì bạn sử dụng:


15

mô hình có thể nói cho bạn biết làm thế nào bạn sử dụng chúng, khi nào, tại sao, và những gì
đánh đổi bạn phải thực hiện trong khi làm điều đó.
Performance Management: Việc giám sát, kiểm soát và báo cáo việc thực hiện thực
hành kiến trúc doanh nghiệp. Cũng liên quan đến việc cải tiến liên tục.
Physical: Một mô tả của một thực thể trong thế giới thực. các yếu tố vật lý trong một
kiến trúc doanh nghiệp vẫn có thể được trừu tượng đáng kể từ Giải pháp kiến trúc, thiết kế,
hoặc quan điểm thực hiện.
Platform: Một sự kết hợp của các sản phẩm cơ sở hạ tầng công nghệ và các thành
phần cung cấp các điều kiện tiên quyết để lưu trữ phần mềm ứng dụng.
Platform Service: Một khả năng kỹ thuật cần thiết để cung cấp cho phép cơ sở hạ tầng
hỗ trợ việc cung cấp các ứng dụng.
Reference Model: Mô hình tham chiếu là một khuôn khổ trừu tượng cho sự hiểu biết
các mối quan hệ đáng kể giữa các thực thể của [một] môi trường, và cho sự phát triển của các
tiêu chuẩn phù hợp hoặc chi tiết kỹ thuật hỗ trợ môi trường đó. Một mô hình tham chiếu được
dựa trên một số lượng nhỏ các khái niệm thống nhất và có thể được sử dụng như một cơ sở
giáo dục và giải thích các tiêu chuẩn để một người không chuyên. Một mô hình tham chiếu

không được gắn trực tiếp vào bất kỳ tiêu chuẩn, công nghệ, hoặc các chi tiết thực hiện cụ thể
khác, nhưng nó không tìm cách cung cấp ngữ nghĩa phổ biến mà có thể được sử dụng một
cách rõ ràng qua giữa hiện thực khác nhau.
Repository: hệ thống quản lý tất cả các dữ liệu của doanh nghiệp, bao gồm cả dữ liệu
và các mô hình quá trình và thông tin doanh nghiệp khác. Do đó, các dữ liệu trong một kho
lưu trữ được nhiều hơn nữa rộng lớn hơn trong một dữ liệu từ điển, mà thường chỉ định nghĩa
các dữ liệu chiếm một cơ sở dữ liệu.
Requirement: Một tuyên bố của nhu cầu đó phải được đáp ứng bởi một kiến trúc hoặc
công việc gói riêng.
Roadmap: Một kế hoạch trừu tượng cho kinh doanh hoặc thay đổi công nghệ, điển
hình hoạt động trên nhiều lĩnh vực trong nhiều năm. Thông thường được sử dụng trong các
cụm từ nghệ Lộ trình, Kiến trúc Lộ trình, vv


16

Segment Architecture: Một mô tả chính thức chi tiết của khu vực trong phạm vi một
doanh nghiệp, sử dụng tại các chương trình hoặc danh mục đầu tư cấp để tổ chức và sắp xếp
các hoạt động thay đổi.
Service Orientation: Một cách suy nghĩ về các dịch vụ và phát triển dựa trên dịch vụ
và kết quả của các dịch vụ.
SOA: kiến trúc hướng dịch vụ (SOA) cho phép các chức năng ứng dụng được cung
cấp như là một tập hợp các dịch vụ, và việc tạo ra các ứng dụng mà sử dụng các dịch vụ phần
mềm.
Như vậy, kết thúc chương III học viên đã trình bày được một số vấn đề khi triển khai
xây dựng khung quản trị kiến trúc hướng dịch vụ trong thực tế. Dự án FORMIS là một dự án
có vốn đầu tư rất lớn hợp tác với các cơ quan chức năng khác cùng các công ty vốn đầu tư
nước ngoài, được thực hiện dưới sự giám sát của BỘ NN& PTNT về thu thập dữ liệu về rừng.
Tại đây quy trình thu thập các dữ liệu thông qua hệ thống quản trị được mô tả một cách khái
quát, tuy nhiên về nguyên tắc hoạt động được chú trọng một cách chi tiết. Hệ thống hoạt động

vô cùng hiệu quả là minh chứng rõ nhất cho việc xây dựng một khung quản trị kiến trúc HDV
áp dụng trên hệ thống thu thập dữ liệu rừng đã từng bước phát triển thành công. Tuy nhiên,
do hạn chế của học viên chưa được trực tiếp tham gia trong dự án nên trong luận văn không
tránh khỏi thiếu sót.

KẾT LUẬN
Như vậy, thông qua quá trình làm luận văn với đề tài “ Nghiên cứu áp dụng khung
quản trị kiến trúc hướng dịch vụ”, có thể rút ra một số các kết luận như sau:
Quản trị SOA - Khai thác sức mạnh của công nghệ và là giải pháp quản trị tốt nhất cho
tất cả các nền tảng hàng đầu.
Nhiều tổ chức lớn đang giảm chi phí, cải thiện sự nhanh nhẹn và giảm thiểu rủi ro với
các chương trình quản trị doanh nghiệp SOA.
Tích hợp SOA quản trị giúp các doanh nghiệp:
Đảm bảo rằng các dịch vụ mà họ xác định, thiết kế và xây dựng có liên quan và tiêu
thụ trên tất cả các nền tảng phân phối và máy tính lớn như Microsoft, SAP và IBM.


17

Làm dịch vụ mà họ phơi bày từ các ứng dụng chạy trên bất kỳ nền tảng có thể nhìn
thấy và phù hợp với chính sách doanh nghiệp được xác định, thực thi và kiểm toán trên các
nền tảng khác
Xúc tiến, đảm bảo và chính thức kết hợp giữa nhu cầu từ người tiêu dùng dịch vụ và
cung cấp các dịch vụ
Tích hợp SOA quản trị đảm bảo tính ứng dụng, tính toàn vẹn và khả năng sử dụng của
một loạt các tài sản thông qua tất cả các giai đoạn vòng đời của chúng từ việc xác định tài sản
thông qua deprecation. Các vòng đời đầy đủ được chia thành quản lập kế hoạch, quản trị phát
triển và quản trị hoạt động, với một chủ đề quản trị chính sách xuyên suốt.
Quản lý thống nhất chính sách - vòng đời đồng bộ và quản trị chính sách qua các khoản
đầu tư nền tảng hiện có.

Phạm vi của luận văn tập trung giải quyết phân tích việc áp dụng khung kiến trúc quản
trị hướng dịch vụ, cụ thể dựa trên mô hình khung quản trị kiến trúc cho dự án FORMIS.


18



×