Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

Tăng cường bồi dưỡng kiến thức kỹ năng mềm đối với cán bộ làm công tác sinh viên trong giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2016 - 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (287.97 KB, 55 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I

PHẠM VĂN TIẾN

TĂNG CƯỜNG BỒI DƯỠNG KIẾN THỨC KỸ NĂNG
MỀM ĐỐI VỚI CÁN BỘ LÀM CÔNG TÁC
SINH VIÊN TRONG GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP
GIAI ĐOẠN 2016 - 2020

ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP CAO CẤP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

HÀ NỘI, THÁNG 5 NĂM 2016


HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I

ĐỀ ÁN
TĂNG CƯỜNG BỒI DƯỠNG KIẾN THỨC KỸ NĂNG
MỀM ĐỐI VỚI CÁN BỘ LÀM CÔNG TÁC
SINH VIÊN TRONG GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP
GIAI ĐOẠN 2016 - 2020

Người thực hiện: Phạm Văn Tiến
Lớp: Cao cấp LLCT Liên Bộ Y tế - Khoa học và
Công nghệ - Lao động Thương binh và Xã hội
Chức vụ: Phó vụ trưởng Vụ Công tác Học sinh, sinh viên
Đơn vị công tác: Tổng Cục dạy nghề - Bộ Lao động
Thương binh và Xã hội


HÀ NỘI, THÁNG 5 NĂM 2016


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cám ơn Ban Giám đốc Học viện, các Thầy giáo, Cô
giáo, Ban Quản lý đào tạo, Cô giáo chủ nhiệm lớp đã tạo mọi điều kiện thuận
lợi, tận tình, trách nhiệm trong giảng dạy, truyền tải kiến thức và chia sẻ nhiều
kinh nghiệm quý báu giúp tôi hoàn thành khóa học, có được một nền tảng
kiến thức lý luận quan trọng, làm cơ sở để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao
trong quá trình công tác.
Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn Lãnh đạo Tổng cục Dạy nghề và các
đồng nghiệp đã tạo điều kiện giúp đỡ để tôi hoàn thành đề án với kết quả
tốt nhất. Cảm ơn Giảng viên theo dõi và cố vấn thực hiện đề án đã trực tiếp,
tận tình hướng dẫn tôi trong suốt thời gian qua để hoàn thành đề án này.
Tuy đã cố gắng nhưng bản thân còn thiếu kinh nghiệm và thời gian
có hạn, khả năng nghiên cứu còn có những hạn chế, nên đề án không thể
tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tôi rất mong tiếp tục nhận được sự quan
tâm, góp ý chân thành của các thầy giáo, cô giáo để đề án được hoàn thiện
với đầy đủ các nội dung yêu cầu. Mong muốn đề án được thực hiện với kết
quả cao nhất, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực có kỹ
thuật cao, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước và hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tác giả đề án

Phạm Văn Tiến


MỤC LỤC
HÀ NỘI, THÁNG 5 NĂM 2016.....................................................................i

LỜI CẢM ƠN..................................................................................................ii
MỤC LỤC......................................................................................................iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.........................................................................iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU.............................................................................v
A.MỞ ĐẦU......................................................................................................1
C. KIẾN NGHỊ, KẾT LUẬN.......................................................................47
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................49


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

GD&ĐT
THPT
THCS
ĐTN
TCCN

:
:
:
:
:

Giáo dục và đào tạo
Trung học phổ thông
Trung học cơ sở
Đào tạo nghề
Trung cấp chuyên nghiệp



DANH MỤC BẢNG BIỂU
HÀ NỘI, THÁNG 5 NĂM 2016.....................................................................i
LỜI CẢM ƠN..................................................................................................ii
MỤC LỤC......................................................................................................iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.........................................................................iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU.............................................................................v
A.MỞ ĐẦU......................................................................................................1
C. KIẾN NGHỊ, KẾT LUẬN.......................................................................47
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................49


A. MỞ ĐẦU
1. Lý do xây dựng đề án
Cách đây hơn 200 năm, đại thi hào Nguyễn Du, danh nhân văn hóa thế
giới, đã viết: “Chữ Tâm kia mới bằng ba chữ Tài”. Năm 1996, Chủ tịch Ủy
ban UNESCO về Giáo dục cho thế kỷ XXI, Jacques Delors, đã công bố bản
báo cáo “Học tập: Một tài sản tiềm ẩn”, trong đó khẳng định bốn trụ cột của
giáo dục là: Học để biết; Học để làm; Học để tồn tại và Học để chung sống.
Hầu hết các trường học phổ thông ở nước ta hiện nay đều đề cao khẩu hiệu
“Tiên học lễ, hậu học văn”, học sống làm người trước rồi mới học chữ để
hành nghề.
Ngân hàng Thế giới gọi thế kỷ XXI là kỷ nguyên của kinh tế dựa vào kỹ
năng, năng lực của con người được đánh giá trên cả 3 khía cạnh: kiến thức; kỹ
năng và thái độ. Trong đó kiến thức chiếm 4%, kỹ năng 26%, thái độ chiếm
70%. Chúng ta bước vào thế kỷ XXI đã 16 năm, thế mà chương trình đào tạo
và việc đánh giá năng lực của sinh viên vẫn dựa chủ yếu vào kiến thức. Trong
giáo dục nghề nghiệp đã quan tâm đến đánh giá kỹ năng nghề nghiệp nhưng
trong tình trạng phần lớn trang thiết bị hình thành kỹ năng còn nghèo và lạc
hậu chưa tiếp cận được khoa học và công nghệ hiện đại.
Lâu nay chúng ta chỉ nghĩ đến xuất khẩu lao động, nhưng một thực tế

mới đang thách thức người lao động Việt Nam là chúng ta đã gia nhập WTO,
gia nhập TPP và AEC, người nước ngoài đang đến làm việc tại Việt Nam
ngày càng nhiều. Chúng ta có thể bị thất nghiệp trong khi phải thuê lao động
nước ngoài cao hơn rất nhiều so với lao động trong nước.
Trong những thập niên vừa qua, nền kinh tế nước ta thực hiện theo cơ
chế thị trường đã cho thấy phần lớn sinh viên khi tốt nghiệp ra trường, tỉ lệ có
việc làm rất thấp, trong khi lao động có kỹ thuật cao vừa thiếu vừa yếu đang


2
là một thách thức đối với đối với sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước. Theo quan điểm của UNESCO về Giáo dục cho thế kỷ XXI thì “học để
tồn tại và học để chung sống” là 2/4 trụ cột của giáo dục chưa được quan tâm
đúng mức và đã trở thành rào cản trong tiến trình hội nhập kinh tế, quốc tế.
Ở các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, kiến thức kỹ năng mềm chưa phải là
kiến thức được đào tạo chính khóa, mà chỉ được thực hiện thông qua các hoạt
động ngoại khóa trong thời gian các em học tập tại nhà trường. Chính vì vậy,
chưa có biên chế giảng viên giảng dạy kỹ năng mềm cho sinh viên mà thực
hiện nhiệm vụ này là cán bộ làm công tác sinh viên; giáo viên chủ nhiệm. Vì
vậy, đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng mềm cho cán bộ làm công tác sinh viên hiện
nay là nhu cầu bức thiết.
Những năm gần đây Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đã tổ chức
đào tạo, bồi dưỡng thí điểm kỹ năng mềm cho cán bộ làm công tác sinh viên,
với mong muốn đào tạo được đội ngũ cán bộ, giáo viên nòng cốt có đủ năng
lực, kiến thức, kinh nghiệm trong quản lý, giáo dục kỹ năng mềm cho sinh
viên trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên cả nước.
Với các lý do trên và xuất phát từ cương vị công tác là một Phó Vụ
trưởng Vụ Học sinh, sinh viên, tôi lựa chọn vấn đề “Tăng cường bồi dưỡng
kiến thức kỹ năng mềm đối với cán bộ làm công tác sinh viên trong giáo
dục nghề nghiệp giai đoạn 2016 - 2020” làm đề án tốt nghiệp Cao cấp lý

luận chính trị.
2. Mục tiêu của đề án
2.1. Mục tiêu chung
Tăng cường bồi dưỡng được đội ngũ cán bộ hạt nhân làm công tác sinh
viên có kỹ năng, kiến thức và phương thức thực hiện nhiệm vụ Công tác sinh
viên có hiệu quả thiết thực đối với sinh viên trong giáo dục nghề nghiệp.


3
Từng bước hoàn thiện chương trình, xây dựng giáo trình đào tạo, bồi
dưỡng kỹ năng mềm, hướng tới trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt để
đưa vào nội dung đào tạo chính khóa tại các trường Đại học sư phạm, Đại học
sư phạm kỹ thuật, khoa Sư phạm kỹ thuật thuộc các trường cao đẳng trong
giáo dục nghề nghiệp trên toàn quốc.
2.2. Mục tiêu cụ thể
− Phấn đấu đến năm 2020 đạt 100% cán bộ làm công tác sinh viên
trong giáo dục nghề nghiệp được tham gia chương trình đào tạo, bồi dưỡng
kỹ năng mềm.
− Nâng cao hiệu quả thực hiện công tác sinh viên trong các cơ sở giáo
dục nghề nghiệp trên cả nước.
− Tổng kết rút kinh nghiệm để tiến hành tổ chức đào tạo, bồi dưỡng
chuyên sâu rộng khắp trong hệ thống giáo dục nghề nghiệp.
3. Giới hạn của đề án
3.1. Đối tượng của đề án
Bồi dưỡng kỹ năng mềm cho đội ngũ cán bộ làm công tác sinh viên tại
các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên toàn quốc.
Đề án tập trung vào 05 kỹ năng cơ bản, phù hợp với kiến thức kỹ năng
cần trang bị cho đội ngũ lao động có kỹ thuật trong tình hình mới, bao gồm:
kỹ năng tổ chức công việc và quản lý thời gian hiệu quả; kỹ năng giao tiếp; kỹ
năng giải quyết vấn đề; kỹ năng làm việc đồng đội; kỹ năng làm việc hiệu quả

trong môi trường áp lực.
3.2. Giới hạn không gian
Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp bao gồm: Cao đẳng trong hệ thống
Giáo dục nghề nghiệp trên toàn quốc.
3.3. Giới hạn thời gian
Giai đoạn 2016 - 2020.


4
B. NỘI DUNG
1. Cơ sở xây dựng đề án
1.1. Cơ sở khoa học
1.1.1. Một số khái niệm
Kỹ năng mềm
Kỹ năng mềm là một thuật ngữ xã hội học chỉ những kỹ năng có liên
quan đến việc sử dụng ngôn ngữ, khả năng hòa nhập xã hội, thái độ và hành
vi ứng xử áp dụng vào việc giao tiếp giữa người với người, kỹ năng mềm là
những kỹ năng có liên quan đến việc hòa mình vào, sống với hay tương tác
với xã hội, cộng đồng, tập thể hoặc tổ chức như: Kỹ năng giao tiếp; Kỹ năng
làm việc nhóm; Kỹ năng tổ chức công việc và quản lý thời gian hiệu quả; Kỹ
năng làm việc hiệu quả trong môi trường áp lực v.v…
Kỹ năng sống và kỹ năng mềm không phải là hai phạm trù khác nhau, và
càng không phải là hai phạm trù giống nhau, mà kỹ năng mềm chính là một
phần của kỹ năng sống, hay kỹ năng sống bao gồm kỹ năng mềm và một số
kỹ năng khác.
Giáo dục kỹ năng mềm
Giáo dục kỹ năng mềm là một quá trình tác động sư phạm có mục đích,
có kế hoạch nhằm hình thành năng lực hành động tích cực, có liên quan tới
kiến thức và thái độ, giúp cá nhân có ý thức về bản thân, giao tiếp, quan hệ xã
hội, thực hiện công việc, ứng phó hiệu quả với các yêu cầu thách thức của

cuộc sống hàng ngày.
- Bồi dưỡng là làm tăng thêm trình độ, năng lực hoặc phẩm chất. Bồi
dưỡng là quá trình học tập nâng cao trình độ hiểu biết, tư cách đạo đức, phẩm
chất chính trị của người được bồi dưỡng. Bồi dưỡng nhằm mục đích bổ sung


5
kiến thức, nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp trên cơ sở
kiến thức đã được đào tạo bồi dưỡng trước đó.
- Bồi dưỡng cán bộ nói chung và cán bộ làm công tác sinh viên trong
giáo dục nghề nghiệp nói riêng có thể được hiểu là hoạt động trang bị, cập
nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng làm việc. Bồi dưỡng đội ngũ cán bộ ở đây
là trang bị kiến thức, kỹ năng hoạt động theo chương trình quy định tiêu
chuẩn cho cán bộ làm công tác sinh viên trong giáo dục nghề nghiệp cần thiết
để làm tốt công việc được giao.
Cán bộ làm công tác sinh viên
Cán bộ làm công tác sinh viên là người được tuyển dụng, biên chế làm
việc tại phòng Công tác sinh viên trong các trường cao đẳng, đại học trong hệ
thống giáo dục quốc dân, theo quy định của Bộ Nội vụ.
Nhiệm vụ của cán bộ làm công tác sinh viên:
− Tham mưu trình Lãnh đạo nhà trường ban hành các văn bản quản lý
thuộc lĩnh vực công tác sinh viên.
− Tổ chức tiếp nhận học sinh, sinh viên trúng tuyển vào học tại Trường;
sắp xếp, bố trí vào các lớp theo chuyên ngành được tuyển chọn; quản lý hồ sơ
sinh viên theo quy định.
− Là đầu mối chủ trì, phối hợp với Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh, Hội Sinh viên và các đơn vị trong và ngoài Trường để thực hiện các
công tác giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức lối sống, văn hoá, thẩm mỹ.
− Tổ chức các hoạt động văn nghệ, thể thao, tư vấn nghề nghiệp, dịch vụ
việc làm, tâm lý và các hoạt động khác cho sinh viên; xây dựng môi trường

giáo dục lành mạnh cho sinh viên và học sinh.
− Theo dõi, đánh giá ý thức học tập, rèn luyện của sinh viên. Phối hợp
với Phòng Đào tạo tổng hợp kết quả học tập, rèn luyện, đánh giá chất lượng
toàn diện đối với sinh viên để công nhận tốt nghiệp.


6
− Tổ chức, thực hiện các chế độ chính sách của Nhà nước đối với sinh
viên về học bổng, học phí, trợ cấp xã hội, tín dụng đào tạo và các chế độ khác
có liên quan đến sinh viên.
− Hàng năm, tổ chức đối thoại với sinh viên. Tạo điều kiện thuận lợi cho
sinh viên tham gia tổ chức Đảng, các đoàn thể trong Trường.
− Thực hiện công tác khen thưởng, kỷ luật sinh viên.
− Phối hợp với các đơn vị trong Trường, cơ quan chức năng và chính
quyền địa phương thực hiện công tác sinh viên ngoại trú.
− Phối hợp cơ quan Y tế trong công tác vệ sinh phòng bệnh cho sinh viên.
− Xử lý các vấn đề về an ninh, chính trị liên quan đến sinh viên.
− Quản lý khu nội trú trong việc đánh giá kết quả rèn luyện, khen thưởng,
kỷ luật, tổ chức đời sống vật chất và tinh thần đối với sinh viên nội trú.
Cơ sở giáo dục nghề nghiệp
Theo quy định tại Điều 5, Chương I, Luật Giáo dục nghề nghiệp số
74/2014/QH13, ngày 27 tháng 11 năm 2014 quy định cơ sở giáo dục nghề
nghiệp bao gồm: Trung tâm giáo dục nghề nghiệp; Trường trung cấp; Trường
cao đẳng.
1.1.2. Nội dung giáo dục kỹ năng mềm cho cán bộ làm công tác sinh
viên
Kỹ năng mềm trong cuộc sống là những kỹ năng cần có cho hành vi lành
mạnh, tích cực cho phép mỗi cá nhân đối mặt với những thách thức của cuộc
sống hàng ngày. Đó là khả năng ứng phó một cách có hiệu quả với những yêu
cầu và thách thức của cuộc sống, cũng là khả năng của một cá nhân để duy trì

một trạng thái khỏe mạnh về mặt tinh thần, biểu hiện qua các hành vi phù hợp
và tích cực khi tương tác với người khác, với nền văn hóa và môi trường xung
quanh. Trong rất nhiều kỹ năng mềm của kỹ năng sống, cán bộ làm công tác


7
sinh viên trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, với nhiệm vụ cơ bản là giáo
dục tư tưởng chính trị, đạo đức lối sống, văn hoá, thẩm mỹ… cần được đào
tạo, bồi dưỡng 5 kỹ năng sau đây để góp giáo dục toàn diện cho sinh viên:
1.1.2.1. Kỹ năng giao tiếp
Giao tiếp đó là một tập hợp những qui tắc, nghệ thuật, cách ứng xử, đối
đáp được đúc rút qua kinh nghiệm thực tế hằng ngày giúp mọi người hiểu
nhau hơn. Có thể nói kỹ năng giao tiếp đã được nâng lên thành “nghệ thuật
giao tiếp” bởi trong bộ kỹ năng này có rất nhiều kỹ năng nhỏ khác như kỹ
năng lắng nghe, kỹ năng thấu hiểu, kỹ năng sử dụng ngôn ngữ cơ thể, kỹ năng
sử dụng ngôn từ, âm điệu… Để có được kỹ năng giao tiếp tốt đòi hỏi người sử
dụng phải thực hành thường xuyên, áp dụng vào mọi hoàn cảnh mới có thể
cải thiện tốt kỹ năng giao tiếp của mình. Ngoài ra giao tiếp cũng là một loại
hình thông minh của con người.
Kỹ năng giao tiếp của đội ngũ cán bộ làm công tác sinh viên trong các cơ
sở giáo dục nghề nghiệp nâng cao khả năng truyền thông của bản thân cũng
như đem lại nhiều thiện cảm và ấn tượng với những người mà họ tiếp xúc.
1.1.2.2. Kỹ năng giải quyết vấn đề
Kỹ năng giải quyết vấn đề là một trong những kỹ năng rất cần thiết trong
học tập và làm việc bởi cuộc sống là một chuỗi những vấn đề đòi hỏi chúng ta
phải giải quyết mà không vấn đề nào giống vấn đề nào và cũng không có một
công thức chung nào để giải quyết mọi vấn đề. Điều quan trọng là chúng ta
phải tự trang bị cho mình những hành trang cần thiết để khi vấn đề nảy sinh
thì chúng ta có thể vận dụng những kỹ năng sẵn có để giải quyết vấn đề đó
một cách hiệu quả nhất.

Kỹ năng giải quyết vấn đề giúp đội ngũ cán bộ làm công tác sinh viên
trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp có thể bày tỏ những vấn đề cần giải
quyết, từ đó nâng cao hiệu quả công tác.


8

1.1.2.3. Kỹ năng làm việc đồng đội
Kỹ năng làm việc đồng đội là kỹ năng tương tác giữa các thành viên
trong một nhóm, nhằm thúc đẩy hiệu quả công việc, phát triển tiềm năng của
tất cả các thành viên. Một mục tiêu lớn thường đòi hỏi nhiều người làm việc
với nhau, vì thế làm việc nhóm trở thành một định nghĩa quan trọng trong tổ
chức cũng như trong cuộc sống.
Kỹ năng làm việc đồng đội giúp đội ngũ cán bộ làm công tác sinh viên
trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp cảm thấy không bị cô lập và đơn độc
trước những khó khăn trong tổ chức; từ đó mỗi cá nhân tự tin chia sẻ nguồn
lực, ý tưởng, thông tin; sáng kiến trong công việc; phát huy tinh thần đồng đội.
1.1.2.4. Kỹ năng tổ chức công việc và quản lý thời gian hiệu quả
Kỹ năng tổ chức công việc và quản lý thời gian hiệu quả là kỹ năng sắp
xếp lên danh sách mức độ công việc quan trọng cần ưu tiên thực hiện trước
hay những công việc không mấy quan trọng thực hiện sau.
Trên cơ sở đó, đội ngũ cán bộ làm công tác sinh viên trong các cơ sở
giáo dục nghề nghiệp sẽ rèn luyện khả năng lập luận tư duy trong công việc
của bạn được hiệu quả hơn như là sử dụng hệ thống sắp xếp thứ tự theo ưu
tiên được diễn giải trong các khóa học về quản lý thời gian.
1.1.2.5. Kỹ năng làm việc hiệu quả trong môi trường áp lực
Áp lực công việc là sức ép từ môi trường làm việc, từ chính nội dung
công việc, hay từ chính bản thân nhân viên. Áp lực công việc có thể có thật
hoặc do cảm nhận của riêng từng người.
Trong thực tế công tác sinh viên trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp luôn

luôn tồn tại những áp lực như có quá nhiều công việc, cử chỉ khiếm nhã nơi công


9
sở, nơi làm việc, thiếu bảo đảm nghề nghiệp, làm việc theo ca, thời gian làm việc
quá dài, người lãnh đạo không thân thiện, không quen chịu áp lực.
1.1.3. Tiêu chí về tăng cường bồi dưỡng kiến thức kỹ năng mềm đối với
cán bộ làm công tác sinh viên trong giáo dục nghề nghiệp
- Trang bị và nâng cao một bước về kỹ năng mềm cho cán bộ, trong đó
có 5 kỹ năng cơ bản, phù hợp với kiến thức kỹ năng cần trang bị cho đội ngũ
lao động có kỹ thuật trong tình hình mới: kỹ năng tổ chức công việc và quản
lý thời gian hiệu quả; kỹ năng giao tiếp; kỹ năng giải quyết vấn đề; kỹ năng
làm việc đồng đội; kỹ năng làm việc hiệu quả trong môi trường áp lực.
- Từ kiến thức được bồi dưỡng, người cán bộ làm công tác sinh viên vận
dụng nhuần nhuyễn vào quá trình công tác, trong những công việc cụ thể,
mang lại hiệu quả thực thụ thông qua đối tượng cần chuyển tải.
- Hoàn thiện được nội dung chương trình, giáo trình, sách tham khảo
phục vụ cho công tác này.
- Mức độ hài lòng của đối tượng sinh viên.
- Cùng với kiến thức từ tấm bằng tốt nghiệp, sinh viên được trang bị
những kỹ năng, phương pháp sống và làm việc hữu ích, biết vận dụng linh
hoạt trong thực tiễn, sinh viên ra trường bước vào cuộc sống mới năng động,
có vị trí công việc nhất định, đáp ứng được yêu cầu của xã hội đòi hỏi.
1.1.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến giáo dục kỹ năng mềm cho cán bộ
làm công tác sinh viên
1.1.3.1. Những nhân tố khách quan
Một là, yêu cầu hội nhập thế giới.
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục và đào tạo đã đề ra mục tiêu phát triển giáo dục, đào tạo: “Xây
dựng nền giáo dục mở, thực học, thực nghiệp, dạy tốt, học tốt, quản lý tốt; có

cơ cấu và phương thức giáo dục hợp lý, gắn với xây dựng xã hội học tập; bảo


10
đảm các điều kiện nâng cao chất lượng; chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa,
xã hội hóa và hội nhập quốc tế hệ thống giáo dục và đào tạo; giữ vững định
hướng xã hội chủ nghĩa và bản sắc dân tộc. Phấn đấu đến năm 2030, nền giáo
dục Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực”.
Chính vì vậy, đội ngũ cán bộ làm công tác sinh viên trong các cơ sở giáo
dục nghề nghiệp cần đáp ứng yêu cầu về trình độ cũng như kỹ năng, đặc biệt
là kỹ năng mềm trong xu thế hội nhập thế giới hiện nay.
Thứ hai, quan điểm của Đảng, lãnh đạo đối với việc nâng cao chất lượng
cán bộ làm công tác học sinh, sinh viên.
Quan điểm về xây dựng và phát triển cán bộ làm công tác sinh viên được
Đảng và Nhà nước ta hết sức quan tâm trong suốt quá trình phát triển đất
nước, đặc biệt là trong thời kỳ CNH, HĐH đất nước.
Phát biểu tại Hội nghị Trung ương 2, khóa VIII, đồng chí Đỗ Mười nhấn
mạnh: "Khâu then chốt để thực hiện chiến lược phát triển giáo dục là phải đặc
biệt chăm lo đào tạo, bồi dưỡng và tiêu chuẩn hóa đội ngũ giáo viên cũng như
cán bộ QLGD cả về chính trị, tư tưởng đạo đức và năng lực chuyên môn,
nghiệp vụ".
Thứ ba, nguồn kinh phí ngân sách nhà nước cấp cho hoạt động đào tạo
nâng cao chất lượng cán bộ làm công tác sinh viên.
Đây là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến phát triển cán bộ làm công tác
sinh viên. Một chiến lược có được thực thi hay không thì ngoài việc chiến
lược được xây dựng phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, phù hợp
với nhu cầu đào tạo của cán bộ lãnh đạo, quản lý thì còn phải để ý đến yếu tố
có đủ kinh phí để thực hiện hay không? Một chiến lược tốt nhưng không có
đủ kinh phí thì chiến lược đào tạo cũng không được thực hiện và ngược lại.
Do đó, nguồn kinh phí là điều kiện “cần” để chiến lược đào tạo có thể thực

hiện được.
1.1.3.2. Những nhân tố chủ quan
Một là, nhận thức của bản thân cán bộ làm công tác sinh viên.


11
Một người cán bộ làm công tác học sinh, sinh viên có kiến thức chuyên
môn tốt, có kỹ năng mềm sẽ xác định được đúng nhu cầu đào tạo, nhận biết
được chính xác tổ chức đang đứng ở đâu, mục tiêu đào tạo hướng tới là gì và
cách thức để đạt được các mục tiêu đó. Điều đó cho thấy, chiến lược đào tạo
đã đi đúng hướng giúp cho tổ chức thực hiện được mục tiêu một cách nhanh
nhất và hiệu quả nhất. Ngược lại, một người người cán bộ làm công tác sinh
viên có trình độ chuyên môn cao, nhưng kỹ năng kém vẫn có thể vẫn đi đúng
hướng nhưng cách thức thực hiện vừa tốn thời gian, tốn kém về mặt chi phí
mà các mục tiêu không được thực hiện một cách tốt nhất.
Hai là, nhu cầu đào tạo của cán bộ làm công tác sinh viên.
Nhu cầu đào tạo của cán bộ làm công tác sinh viên xuất phát từ thực
trạng trình độ chuyên môn, năng lực của cán bộ lãnh đạo, quản lý. Đáp ứng
được nhu cầu đào tạo của cán bộ làm công tác sinh viên là một trong những
mục tiêu của chiến lược đào tạo. Do đó, đây là nhân tố chủ quan ảnh hưởng
trực tiếp đến phát triển cán bộ làm công tác sinh viên phù hợp với yêu cầu
phát triển ngành GD&ĐT hiện nay.
1.2. Cơ sở chính trị, pháp lý
1.2.1. Cơ sở chính trị
Trong chiến lược phát triển đất nước, Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm
đầu tư cho giáo dục, coi giáo dục là quốc sách hàng đầu. Nghị quyết Đại hội
Đảng toàn quốc lần thứ X đã xác định việc đầu tư cho giáo dục cũng có nghĩa
là đầu tư cho sự phát triển bền vững, là đầu tư cho nguồn nhân lực có chất
lượng cao nhằm đưa nước ta trở thành một nước công nghiệp vào năm 2020.
Vì vậy, công tác đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,

đội ngũ trí thức giữ một vị trí rất quan trọng. Đây chính là yếu tố then chốt,
mang tính quyết định đưa đất nước đi lên như cha ông ta đã từng nói: “Hiền


12
tài là nguyên khí quốc gia, nguyên khí thịnh thì nước mạnh, nguyên khí yếu
thì nước suy’’.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung ương khóa XI
(Nghị quyết số 29-NQ/TW) về Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào
tạo nước ta đã thể hiện quy luật: muốn đổi mới phải căn bản, toàn diện, khởi
đầu cho con đường đi đến kết quả mới của giáo dục và đào tạo nước nhà,
ngành giáo dục và toàn dân phải thực sự khởi sắc và có sự dịch chuyển mạnh
mẽ ở tất cả cấp, bậc học, từ mầm non, tiểu học, trung học, giáo dục nghề
nghiệp đến đại học, sau đại học.
Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI (2011), XII (2016) đã chỉ rõ
thực trạng và đường hướng giáo dục đào tạo nói chung trong đó có đẩy mạnh
bồi dưỡng kiến thức kỹ năng mềm đối với cán bộ làm công tác sinh viên trong
giáo dục nghề nghiệp.
1.2.2. Cơ sở pháp lý
Căn cứ Luật Giáo dục 2015;
Căn cứ Luật Giáo dục nghề nghiệp 2014;
Căn cứ Quyết định số 09/2005/QĐ-TTg, ngày 11/01/2005 của Thủ tướng
Chính phủ về phê duyệt đề án: "Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà
giáo và cán bộ QLGD giai đoạn 2005-2010".
Căn cứ Nghị quyết số 14/2005/NQ-CP, ngày 02/11/2005 của Chính phủ
về đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục cao đẳng, đại học Việt Nam giai đoạn
2006-2020.
Căn cứ Quyết định số 20/2006/QĐ-TTg, ngày 20/01/2006 của Chính phủ
về phát triển giáo dục, đào tạo và dạy nghề
Căn cứ Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 Hội nghị

lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa


13
trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập
quốc tế;
Căn cứ Chỉ thị số 37-CT/TW ngày 6/6/2014 của Ban Bí thư về tăng
cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác đào tạo nhân lực có tay nghề cao;
Căn cứ Nghị quyết số 44/NQ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2014 của Chính
phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số
29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 Hội nghị lần thứ Tám Ban Chấp hành
Trung ương khóa XI;
Căn cứ Thông tư số 04/2014/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 2 năm 2014 của
Bộ Giáo dục và đào tạo ban hành quy định quản lý hoạt động giáo dục kỹ
năng sống và hoạt động giáo dục ngoài giờ chính khóa.
1.3. Cơ sở thực tiễn
Trong những năm qua, được Đảng và Nhà nước quan tâm, giáo dục nghề
nghiệp đã có những bước phát triển đáng kể. Số lượng trường cũng như quy
mô học sinh Trung cấp chuyên nghiệp và đào tạo nghề đều được tăng trưởng.
Phát triển số lượng và cơ cấu cơ sở đào tạo
Trong 10 năm qua, mạng lưới các cơ sở giáo dục nghề đã phát triển
nhanh chóng. Từ năm 2005 đến năm 2015 số trường dạy nghề đã tăng khoảng
50%. Ngoài ra còn có một số trường Trung cấp, Cao đẳng và Đại học cũng có
đào tạo nghề.
Bên cạnh đào tạo nghề dài hạn, trong những năm qua, các hình loại cơ sở
đào tạo nghề ngắn hạn đã phát triển mạnh. Hiện nay đã có 599 Trung tâm Dạy
nghề, ngoài ra còn có trên 300 Trung tâm Kỹ thuật tổng hợp - Hướng nghiệp;
trên 300 Trung tâm Giáo dục Giáo dục thường xuyên có dạy nghề, hơn 150



14
Trung tâm dịch vụ việc làm và hàng ngàn lớp Dạy nghề tại các cơ sở sản xuất
phân bố ở hầu hết các quận, huyện trên địa bàn cả nước.
Bảng 1.1. Tình hình phát triển các cơ sở giáo dục nghề nghiệp
giai đoạn 2005 – 2015
Năm
Đào tạo nghề
Trung cấp chuyên nghiệp
Cao đẳng
Tổng

2005
354
244
99
697

2007
175
258
139
572

2009
306
253
178
737


2011
546
245
202
993

2013
785
285
214
1284

2015
861
292
311
1464

(Nguồn: Báo cáo Vụ Công tác Học sinh, sinh viên qua các năm)
Trong 10 năm qua, số lượng các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đã phát
triển mạnh, nhất là các cơ sở dạy nghề ngắn hạn, tỉ lệ lao động qua đào tạo từ
17,07 % vào năm 2005 đã tăng lên 27,79% năm 2015.
Tuy nhiên, do sự quản lý chồng chéo, thiếu thống nhất giữa các Bộ
ngành và địa phương trong việc quy hoạch mạng lưới trường nên mạng lưới
các trường Dạy nghề, TCCN phân bố chưa hợp lý theo ngành nghề, trình độ
cũng như theo vùng lãnh thổ.
Số lượng cơ sở đào tạo GDNN tuy đã tăng trong thời gian qua, nhưng
còn rất mất cân đối so với sự phát triển các cơ sở đào tạo đại học và cao đẳng.
Phát triển số lượng và cơ cấu tuyển sinh
Cùng với sự phát triển của cơ sở đào tạo, số lượng tuyển sinh các trình

độ của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp cũng tăng nhanh trong 10 năm qua.
Trong giai đoạn 2005 - 2015, quy mô đào tạo TCCN cũng như đào tạo
nghề đều tăng nhanh, đặc biệt hệ đào tạo nghề ngắn hạn.


15

Bảng 1.2. Phát triển về số lượng và cơ cấu tuyển sinh cơ sở dạy nghề
(Đơn vị: người)
Năm

2005
2007
2009
2011
2013
2015

Cao

Trung cấp

đẳng

chuyên

206.616
216.131
195.160
169.807

176.676
217.279

nghiệp
84.053
88.149
86.021
96.734
1.005.000
1.074.100

Đào tạo nghề
Tổng
Đào tạo nghề
dài hạn
525.600
690.000
792.200
887.300
1.005.000
1.074.100

75.600
97.100
130.200
126.100
146.500
176.360

(Nguồn: Báo cáo Vụ Công tác Học sinh, sinh viên qua các năm)

2. Nội dung thực hiện của đề án
2.1. Bối cảnh thực hiện đề án
Một là, yêu cầu hội nhập thế giới.
Trước yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp nhằm tạo ra
cho người học những kỹ năng thiết yếu giúp người học có thể nhanh chóng
tiếp cận cơ hội việc làm và làm việc có hiệu quả trong thị trường lao động.
Trong xu thế hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới, đòi hỏi thị trường lao
động ở Việt Nam phát triển linh hoạt để hỗ trợ tăng trưởng, nâng cao sức cạnh
tranh của nền kinh tế. Thế nhưng, do mới hình thành và phát triển chưa đồng
bộ, nên thị trường lao động Việt Nam đang bộc lộ nhiều điểm yếu lẫn mâu
thuẫn, trong đó nghiêm trọng nhất là mất cân bằng giữa cung và cầu, năng
suất lao động thấp. Trong khi chúng ta dư thừa sức lao động ở nông thôn thì ở
lĩnh vực phát triển công nghiệp, các ngành dịch vụ trung cao cấp lại thiếu hụt
lao động trầm trọng.
Khi tham gia TPP, Việt Nam có lợi thế là có lực lượng lao động dồi dào
và cơ cấu lao động trẻ. Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, tính đến giữa


16
năm 2014, quy mô lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên ở Việt Nam là 53,8
triệu người, trong đó số người trong độ tuổi lao động là 47,52 triệu người. Tỷ
lệ lao động khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản là 47,1%; khu vực công
nghiệp và xây dựng 20,8%; khu vực dịch vụ là 32,1%. Chất lượng lao động
cũng đã từng bước được nâng lên; tỷ lệ lao động qua đào tạo tăng từ 30% lên
40% trong vòng 10 năm trở lại đây (theo số liệu của Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội), trong đó lao động qua đào tạo nghề đạt 30%. Lao động qua
đào tạo đã phần nào đáp ứng được yêu cầu của doanh nghiệp và thị trường lao
động. Lực lượng lao động kỹ thuật của Việt Nam đã làm chủ được khoa học công nghệ, đảm nhận được hầu hết các vị trí công việc phức tạp trong sản
xuất kinh doanh mà trước đây phải thuê chuyên gia nước ngoài.
Những yếu kém trên đây cũng chính là những thách thức lớn đối với lao

động Việt Nam, đồng thời cũng đặt ra nhiệm vụ nặng nề trong việc nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển của nền kinh tế trong
quá trình tham gia TPP và thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Trang bị thêm các kỹ năng giúp sinh viên phát huy hiệu quả các kiến
thức chuyên môn và phát triển tiềm năng cá nhân, đáp ứng tốt hơn, thích ứng
nhanh hơn với tình hình thực tế, đáp ứng nhanh nhu cầu cao của của xã hội.
Tạo lập môi trường phát triển các kỹ năng mềm để học sinh, sinh viên
được phát huy tối đa năng lực học tập, nghiên cứu khoa học và lập nghiệp;
góp phần vào quá trình nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực.
Thứ hai, quan điểm của Đảng, lãnh đạo đối với việc nâng cao chất lượng
cán bộ làm công tác học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
Trong Hội nghị Trung ương khóa IX nêu rõ: "Các cấp ủy Đảng từ Trung
ương tới địa phương quan tâm thường xuyên công tác đào tạo, bồi dưỡng nhà
giáo và cán bộ quản lý về mọi mặt, coi đây là một phần trọng tâm của công
tác cán bộ; đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất lối sống
của nhà giáo. Xây dựng kế hoạch đào tạo, đào tạo lại đội ngũ giáo viên và cán


17
bộ quản lý giáo dục, đảm bảo đủ về số lượng, cơ cấu cân đối, đạt chuẩn đáp
ứng yêu cầu thời kỳ mới". Quan điểm này được khẳng định lại trong Chỉ thị
40/CT/TW (15/6/2004) của Ban Bí thư: "Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán
bộ quản lý giáo dục được chuẩn hóa, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng,
đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất,
lối sống, lương tâm tay nghề của nhà giáo".
Trong Điều 15, Luật Giáo dục năm 2005 khẳng định: "Nhà nước tổ chức
đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo; có chính sách sử dụng, đãi ngộ, bảo đảm các
điều kiện cần thiết về vật chất và tinh thần để nhà giáo thực hiện vai trò trách
nhiệm của mình.
"Chiến lược phát triển giáo dục 2001 - 2010" của Chính phủ cũng đã nêu

rõ: "Phát triển đội ngũ nhà giáo đảm bảo đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu và
chuẩn về chất lượng đáp ứng yêu cầu vừa tăng về qui mô vừa nâng cao chất
lượng và hiệu quả giáo dục".
Quyết định số 09/2005/QĐ-TTg, ngày 11/01/2005 của Thủ tướng Chính
phủ về phê duyệt đề án: "Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và
cán bộ QLGD giai đoạn 2005-2010" xác định mục tiêu tổng quát: "Xây dựng
đội ngũ nhà giáo và cán bộ QLGD theo hướng chuẩn hóa, nâng cao chất
lượng, đảm bảo về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao
bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống, lương tâm nghề nghiệp và
trình độ chuyên môn của nhà giáo".
Nghị quyết số 14/2005/NQ-CP, ngày 02/11/2005 của Chính phủ về đổi
mới cơ bản và toàn diện giáo dục cao đẳng, đại học Việt Nam giai đoạn 20062020 xác định: "Xây dựng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục đại
học đủ về số lượng, có phẩm chất đạo đức và lương tâm nghề nghiệp, có trình
độ chuyên môn cao, phong cách giảng dạy và quản lý tiến tiến" và Quyết định
số 20/2006/QĐ-TTg (20/01/2006) của Chính phủ về phát triển giáo dục, đào


18
tạo và dạy nghề. Đến năm 2010 khẳng định: "Xây dựng qui hoạch tổng thể
phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ QLGD các cấp đảm bảo đủ về số
lượng, đồng bộ về cơ cấu và đạt các tiêu chuẩn chất lượng về trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ".
Thứ ba, nguồn kinh phí ngân sách nhà nước cấp cho hoạt động đào tạo
nâng cao chất lượng cán bộ làm công tác học sinh, sinh viên trong các cơ sở
giáo dục nghề nghiệp.

Hình 2.1. Nguồn kinh phí NSNN cấp cho hoạt động đào tạo nâng cao chất
lượng cán bộ làm công tác học sinh, sinh viên trong
các cơ sở giáo dục nghề nghiệp
(Nguồn: Báo cáo Vụ Công tác Học sinh, sinh viên qua các năm)

Nguồn kinh phí nhà nước cấp cho hoạt động đào tạo nâng cao chất lượng
cán bộ làm công tác học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp
được bố trí hàng năm trong nguồn chi thường xuyên của các địa phương (xem
hình 2.1).


19
2.2. Thực trạng vấn đề cần giải quyết trong đề án về tăng cường bồi
dưỡng kiến thức kỹ năng mềm đối với cán bộ làm công tác sinh viên trong
giáo dục nghề nghiệp
2.2.1. Thực trạng kỹ năng mềm của cán bộ làm công tác sinh viên trong
giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2011 - 2015
2.2.1.1. Tình hình cán bộ làm công tác sinh viên trong các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp giai đoạn 2011 - 2015
a. Về số lượng
Trong giai đoạn 2011 - 2015, số lượng cán bộ làm công tác học sinh, sinh
viên trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên cả nước có xu hướng tăng lên
cùng với xu hướng tăng lên của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên cả nước.
Cụ thể: trong năm 2011, số cán bộ làm công tác học sinh, sinh viên trong
các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên cả nước là 2.228 người; đến năm 2012 là
2401 người (tăng 1,01 lần so với năm 2011); đến năm 2013 là 2.457 người
(tăng 1,02 lần so với năm 2013); đến năm 2014 là 2.468 người (tăng 1,01 lần
so với năm 2013); đến năm 2015 là 2.480 người (tăng 1,01 lần so với năm
2014) và tăng 1,04 lần so với năm 2011.


×