Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Đánh giá tác động của chính sách tăng tiền lương tối thiểu vùng lên thu nhập của lao động trong các doanh nghiệp ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (25.57 MB, 117 trang )

1

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này hoàn toàn do tôi thực hiện. Các đoạn trích dẫn và số
liệu sử dụng trong luận văn đều đƣợc dẫn nguồn và có độ chính xác cao nhất trong phạm vi
hiểu biết của cá nhân tôi. Luận văn này không nhất thiết phản ánh quan điểm của trƣờng Đại
học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh hay chƣơng trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright.

Tác giả

Nguyễn Hoàng Ngọc Linh


2

LỜI CÁM ƠN

Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, ngoài sự nỗ lực của bản thân với những kiến
thức chuyên môn đã đƣợc tích lũy, tôi còn nhận đƣợc sự giúp đỡ hết lòng từ phía các đồng
nghiệp, gia đình và bạn bè. Tôi xin gửi lời tri ân chân thành và sâu sắc đến tất cả mọi ngƣời.
Tôi cũng xin chân thành cám ơn các thầy cô giáo trong Chƣơng trình giảng dạy Kinh
tế Fulbright đã tâm huyết truyền đạt những kiến thức bổ ích và những kinh nghiệm thực tiễn
suốt các môn học trong thời gian qua.
Đặc biệt, tôi rất biết ơn sự hƣớng dẫn, góp ý và chỉ bảo tận tình cùng nhƣ những lời
động viên, khích lệ to lớn của thầy giáo, Tiến sĩ Vũ Thành Tự Anh. Xin gửi đến thầy cùng gia
đình lời chúc sức khỏe và lời cảm ơn sâu sắc nhất.
Chân thành cảm ơn!

Nguyễn Hoàng Ngọc Linh



3

TÓM TẮT

Chính sách tiền lƣơng tối thiểu vùng ở Việt Nam, với vai trò và tầm quan trọng của nó,
trong những năm qua đã và đang dành đƣợc rất nhiều sự chú ý của các bên liên quan. Việc
đƣa ra những bằng chứng thực nghiệm về tác động của chính sách lên các đối tƣợng hƣớng tới
sẽ cung cấp những cái nhìn khách quan hơn trong việc thực thi chính sách trong thời gian tới.
Luận văn này tập trung nghiên cứu tác động của chính sách tăng tiền lƣơng tối thiểu
vùng lên các chỉ tiêu thu nhập bình quân tháng của lao động làm việc trong doanh nghiệp ở
Việt Nam trong khoảng thời gian từ 2010 đến 2014. Với phƣơng pháp DiD kết hợp với PSM
cùng bộ dữ liệu VHLSS, đề tài đã cung cấp đƣợc bằng chứng thực nghiệm về mức độ tác động
của chính sách nhƣ mục tiêu đề ra.
Kết quả thu đƣợc có một số điểm đáng lƣu ý: (1) nhóm đối tƣợng là phụ nữ, ngƣời dân
tộc thiểu số, lao động nông thôn, không có kỹ năng hoặc trình độ học vấn thấp có khả năng
tiền lƣơng thấp hơn so với các nhóm khác; (2) tỉ trọng tiền lƣơng và thu nhập từ việc làm
chính chỉ chiếm 60% đến 70% trong tổng thu nhập bình quân của những lao động chịu ảnh
hƣởng từ chính sách; (3) tác động của chính sách tăng tiền lƣơng tối thiểu lên các vùng hầu hết
đều cho kết quả không tƣơng xứng kỳ vọng; (4) mặt khác, các tác động này đa số không có ý
nghĩa về mặt thống kê; (5) dƣới góc độ của doanh nghiệp nói riêng và nền kinh tế nói chung,
chính sách tiền lƣơng ở Việt Nam không gắn liền với năng suất nên có khả năng tạo ra những
hiệu ứng tiêu cực lên xã hội.
Từ đó, đề tài đƣa ra ba khuyến nghị chính sách: (1) nên thận trọng hơn trong việc điều
chỉnh tăng tiền lƣơng tối thiểu vùng ở những năm tiếp theo; (2) xây dựng chính sách tiền
lƣơng tối thiểu vùng đa mục tiêu hơn hiện tại; và (3) tăng cƣờng hệ thống giám sát và triển
khai thực thi chính sách để tác động chính sách thực sự phát huy trên những đối tƣợng cần
hƣớng tới.



4

MỤC LỤC
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU .................................................................................................. 1
1.1.

Bối cảnh nghiên cứu .............................................................................................. 1

1.2.

Vấn đề nghiên cứu ................................................................................................. 4

1.3.

Mục tiêu, câu hỏi, đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ......................................... 5

1.3.1.

Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 5

1.3.2.

Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................................. 5

1.3.3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 5

1.4.


Cấu trúc đề tài ....................................................................................................... 6

CHƢƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ CÁC VẤN ĐỀ LÝ THUYẾT........................................ 7
2.1.

Các khái niệm liên quan ....................................................................................... 7

2.1.1.

Tiền lương và thu nhập ........................................................................................... 7

2.1.2.

Tiền lương tối thiểu và tiền lương tối thiểu vùng .................................................... 8

2.1.3.

Tác động của chính sách tiền lương tối thiểu và tiền lương tối thiểu vùng ............ 9

2.2.

Tổng quan các nghiên cứu có liên quan ............................................................ 12

2.3.

Kinh nghiệm quốc tế về chính sách tiền lƣơng tối thiểu .................................. 15

CHƢƠNG 3: KHUNG PHÂN TÍCH VÀ MÔ HÌNH ĐỀ XUẤT ................................... 19
3.1.


Các mô hình đánh giá tác động .......................................................................... 19

3.1.1.

Giới thiệu đánh giá tác động ................................................................................. 19

3.1.2.

Phương pháp mẫu ngẫu nhiên .............................................................................. 20

3.1.3.

Phương pháp điểm xu hướng (PSM – Propensity Score Matching Method) ........ 20

3.1.4.

Phương pháp khác biệt trong khác biệt (DiD – Difference in Difference) ........... 21

3.1.5.

Đánh giá về các phương pháp .............................................................................. 23

3.2.

Mô hình đề xuất ................................................................................................... 24

3.2.1.

Mô hình khác biệt trong khác biệt (DiD) kết hợp điểm xu hướng (PSM) ............. 24


3.2.2.

Chiến lược chọn biến ............................................................................................ 25

3.3.

Nguồn tài liệu ....................................................................................................... 26

3.4.

Thiết kế nghiên cứu ............................................................................................. 29

CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.......................................................................... 31


5

4.1.

Thực trạng chính sách tiền lƣơng tối thiểu ở Việt Nam .................................. 31

4.2.

Đánh giá tác động chính sách tăng tiền lƣơng tối thiểu vùng lên thu nhập của
lao động trong các doanh nghiệp ở Việt Nam ................................................... 36

4.2.1.

Tổng quan về mẫu khảo sát ................................................................................... 36


4.2.1.1.

Giai đoạn 2010 – 2012 .......................................................................................... 36

4.2.1.2.

Giai đoạn 2012 – 2014 .......................................................................................... 44

4.2.2.

Đánh giá tác động chính sách tăng tiền lương tối thiểu vùng lên thu nhập của lao
động trong các doanh nghiệp ở Việt Nam giai đoạn 2010 – 2012 ....................... 51

4.2.3.

Đánh giá tác động chính sách tăng tiền lương tối thiểu vùng lên thu nhập của lao
động trong các doanh nghiệp ở Việt Nam giai đoạn 2012 – 2014 ....................... 56

4.2.4.

Tổng hợp kết quả đánh giá tác động chính sách tăng tiền lương tối thiểu vùng lên
thu nhập của lao động trong các doanh nghiệp ở Việt Nam giai đoạn 2010 – 2014
............................................................................................................................... 60

4.3.

Một số bàn luận thêm về chính sách tăng tiền lƣơng tối thiểu vùng với doanh
nghiệp ................................................................................................................... 63

4.4.


Tóm tắt chƣơng ................................................................................................... 66

CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH................................... 68
5.1.

Kết luận ................................................................................................................ 68

5.2.

Khuyến nghị chính sách ...................................................................................... 69

5.3.

Hạn chế của đề tài ............................................................................................... 70

PHỤ LỤC ............................................................................................................................. 73


7

Bảng 4.14: Kết quả ƣớc lƣợng tác động chính sách lên thu nhập từ việc làm chính với mô hình
đơn giản giai đoạn 2010 - 2012 .............................................................................. 54
Bảng 4.15: Kết quả ƣớc lƣợng tác động chính sách lên thu nhập từ việc làm chính với mô hình
đầy đủ giai đoạn 2010 - 2012.................................................................................. 54
Bảng 4.16: Kết quả ƣớc lƣợng tác động chính sách lên tổng thu nhập bình quân với mô hình
đơn giản giai đoạn 2010 - 2012 .............................................................................. 55
Bảng 4.17: Kết quả ƣớc lƣợng tác động chính sách lên tổng thu nhập bình quân với mô hình
đầy đủ giai đoạn 2010 - 2012.................................................................................. 55
Bảng 4.18: Kết quả ƣớc lƣợng điểm xu hƣớng 2012................................................................ 56

Bảng 4.19: Kết quả ƣớc lƣợng tác động chính sách lên tiền lƣơng với mô hình đơn giản giai
đoạn 2012 - 2014 .................................................................................................... 57
Bảng 4.20: Kết quả ƣớc lƣợng tác động chính sách lên tiền lƣơng với mô hình đầy đủ giai
đoạn 2012 - 2014 .................................................................................................... 58
Bảng 4.21: Kết quả ƣớc lƣợng tác động chính sách lên thu nhập từ việc làm chính với mô hình
đơn giản giai đoạn 2012 - 2014 .............................................................................. 58
Bảng 4.22: Kết quả ƣớc lƣợng tác động chính sách lên thu nhập từ việc làm chính với mô hình
đầy đủ giai đoạn 2012 - 2014.................................................................................. 59
Bảng 4.23: Kết quả ƣớc lƣợng tác động chính sách lên tổng thu nhập bình quân với mô hình
đơn giản giai đoạn 2012 - 2014 .............................................................................. 59
Bảng 4.24: Kết quả ƣớc lƣợng tác động chính sách lên tổng thu nhập bình quân với mô hình
đầy đủ giai đoạn 2012 - 2014.................................................................................. 59
Bảng 4.25: Ƣớc tính chênh lệch giữa tác động thực tế và dự đoán chính sách lên các vùng, giai
đoạn 2010 - 2012 .................................................................................................... 61
Bảng 4.26: Ƣớc tính chênh lệch giữa tác động thực tế và dự đoán chính sách lên các vùng, giai
đoạn 2012 - 2014 .................................................................................................... 63
Bảng 3.27. Các khoản trích theo lƣơng qua các giai đoạn ....................................................... 64


6

PHỤ LỤC BẢNG
Bảng 1.1: Kết quả các cuộc thƣơng lƣợng về chính sách tăng tiền lƣơng tối thiểu, 2015 -2017 1
Bảng 2.1: Tổng hợp các biến kiểm soát đƣợc sử dụng từ các nghiên cứu liên quan ................ 14
Bảng 2.2. Các yếu tố ảnh hƣởng đến tiền lƣơng tối thiểu của một số quốc gia trên thế giới ... 15
Bảng 3.1: Hệ thống các biến, mã hóa và ý nghĩa biến .............................................................. 27
Bảng 3.2: Số quan sát trong các bộ dữ liệu VHLSS 2010 – 2014 ............................................ 28
Bảng 4.1: Mức lƣơng tối thiểu chung ở Việt Nam, giai đoạn 1995 - 2017 .............................. 35
Bảng 4.2: Mức lƣơng tối thiểu vùng ở Việt Nam, giai đoạn 2009 - 2017 ................................ 35
Bảng 4.3: Thống kê số quan sát hai nhóm đối tƣợng giữa các vùng qua các năm 2010 và 2012

................................................................................................................................ 36
Bảng 4.4: Thống kê các khoản thu nhập bình quân tháng của hai nhóm đối tƣợng, giữa các
vùng qua các năm 2010 và 2012 ............................................................................. 37
Bảng 4.5: Thống kê các biến định lƣợng của hai nhóm đối tƣợng giữa các vùng qua các năm
2010 và 2012 ........................................................................................................... 40
Bảng 4.6: Thống kê các thuộc tính của hai nhóm đối tƣợng giữa các vùng qua các năm 2010
và 2012.................................................................................................................... 43
Bảng 4.7: Thống kê số quan sát hai nhóm đối tƣợng giữa các vùng qua các năm 2012 và 2014
................................................................................................................................ 44
Bảng 4.8: Thống kê các khoản thu nhập bình quân tháng của hai nhóm đối tƣợng, giữa các
vùng qua các năm 2012 và 2014 ............................................................................. 46
Bảng 4.9: Thống kê các biến định lƣợng của hai nhóm đối tƣợng giữa các vùng qua các năm
2012 và 2014 ........................................................................................................... 48
Bảng 4.10: Thống kê các thuộc tính của hai nhóm đối tƣợng giữa các vùng qua các năm 2012
và 2014.................................................................................................................... 49
Bảng 4.11: Kết quả ƣớc lƣợng điểm xu hƣớng 2010................................................................ 51
Bảng 4.12: Kết quả ƣớc lƣợng tác động chính sách lên tiền lƣơng với mô hình đơn giản giai
đoạn 2010 - 2012 .................................................................................................... 53
Bảng 4.13: Kết quả ƣớc lƣợng tác động chính sách lên tiền lƣơng với mô hình đầy đủ .......... 53


8

PHỤ LỤC HÌNH
Hình 1.1: Kết quả so sánh tiền lƣơng tối thiểu và mức sống tối thiểu theo từng vùng .............. 3
Hình 1.2: So sánh tốc độ tăng lƣơng tối thiểu và năng suất lao động qua các năm ................... 4
Hình 2.1: Tiền lƣơng tối thiểu và cung cầu lao động trên thị trƣờng hoàn hảo........................ 10
Hình 2.2: Thống kê cách thức ấn định chính sách lƣơng tối thiểu của các nƣớc trên thế giới . 17
Hình 2.3: Thống kê về phạm vi áp dụng chính sách lƣơng tối thiểu của các nƣớc trên thế giới
.................................................................................................................................................. 18

Hình 3.1: Sơ đồ thể hiện phƣơng pháp đánh giá tác động chính sách bằng DiD ..................... 22
Hình 3.2: Tổng hợp một số phƣơng pháp đánh giá tác động theo dạng dữ liệu ....................... 24
Hình 3.3 : Mô hình nghiên cứu đề xuất .................................................................................... 26
Hình 3.4: Sơ đồ thiết kế nghiên cứu của đề tài ......................................................................... 30
Hình 4.1: So sánh các chỉ tiêu thu nhập của nhóm tham gia năm 2010 ................................... 39
Hình 4.2: So sánh các chỉ tiêu thu nhập của nhóm tham gia năm 2012 ................................... 47
Hình 4.3: Tốc độ tăng tiền lƣơng tối thiểu so với tốc độ tăng của các chỉ tiêu thu nhập ......... 60
Hình 4.4: Tốc độ tăng tiền lƣơng tối thiểu so với tốc độ tăng của các chỉ tiêu thu nhập ......... 62
Hình 4.5: Tốc độ tăng lƣơng tối thiểu với tăng chi phí lƣơng .................................................. 65
Hình 4.6. So sánh tốc độ tăng lƣơng tối thiểu với một số chỉ tiêu khác nhau .......................... 65


1

CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU

1.1. Bối cảnh nghiên cứu
Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam ngày càng hội nhập sâu, rộng với kinh tế thế
giới, chính sách lƣơng tối thiểu ngày càng có một ý nghĩa quan trọng. Một mặt, chính sách
tiền lƣơng hợp lý sẽ tạo điều kiện để đảm bảo đời sống tối thiểu cho ngƣời lao động và tạo
động lực cho quá trình sản xuất. Mặt khác, các doanh nghiệp cần tiết kiệm chi phí để nâng cao
năng lực cạnh tranh và đảm bảo phát triển bền vững. Nhận diện đƣợc vấn đề này, trên cơ sở
đảm bảo công bằng, an sinh xã hội đối với ngƣời lao động và ổn định tình hình kinh tế - xã
hội, nhà nƣớc đã luật hóa các chính sách về lao động, tiền lƣơng, trong đó có vấn đề lƣơng tối
thiểu. Cụ thể, trong Khoản 1, Điều 91, Luật số 10/2012/QH13, Bộ luật lao động quy định:
mức lƣơng tối thiểu là “…mức thấp nhất trả cho người lao động làm công việc giản đơn nhất,
trong điều kiện lao động bình thường và phải đảm bảo nhu cầu sống tối thiểu của người lao
động và gia đình họ”.
Chính sách lƣơng tối thiểu vùng1 đƣợc ấn định thông qua các cuộc thảo luận tại Hội
đồng tiền lƣơng quốc gia trên cơ sở đề xuất của đại diện doanh nghiệp, ngƣời lao động và cơ

sở pháp lý. Dựa vào đó, Chính phủ đã cho phép tăng mức lƣơng tối thiểu từ 120 nghìn đồng
năm 1996 lên trên 2 triệu đồng tính chung cho các khu vực năm 2015. Tuy nhiên, trải qua hơn
20 năm thực hiện chính sách lƣơng tối thiểu, trƣớc mỗi một lần điều chỉnh luôn có nhiều tranh
cãi gay gắt, nảy sinh giữa các bên liên quan.
Bảng 1.1: Kết quả các cuộc thƣơng lƣợng về chính sách tăng tiền lƣơng tối thiểu, 2015 -2017
Năm đề xuất

1

Tổng liên đoàn lao động

Phòng Thƣơng mại và Công

Mức thống nhất

Hiện nay đang tồn tại song song hai mức lƣơng tối thiểu: lƣơng tối thiểu vùng (áp dụng đối với ngƣời lao đông
tại các doanh nghiệp hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các cơ quan, tổ chức có thuê mƣớn
lao động và đƣợc tính cho 04 cấp vùng trên cả nƣớc) và lƣơng tối thiểu chung (hay “lƣơng cơ sở”, áp dụng cho
ngƣời lao động thuộc khu vực hƣởng lƣơng từ ngân sách nhà nƣớc)


2

Việt Nam (VGCL)

nghiệp Việt Nam (VCCI)

(bình quân)

20152


23%

14%

15,25%

20163

16,8%

10%

12,4%

20174

11,11%

4.5 – 5%

7,3%
Nguồn: tác giả tự tổng hợp

Về phía đại diện cho ngƣời lao động, Tổng liên đoàn lao động Việt Nam cho rằng cần
nhanh chóng triển khai chính sách tăng lƣơng tối thiểu vùng để đảm bảo mức sống tối thiểu
cho những cá nhân hƣởng hiện tại. Cụ thể, thông qua báo cáo Khảo sát thực tế tiền lương, thu
nhập, mức sống tối thiểu của người lao động trong doanh nghiệp năm 2015, Tổng liên đoàn
lao động Việt Nam tính toán rằng, với tiền lƣơng tối thiểu hiện tại của 2 vợ chồng
(5.160.000đ/tháng) so với mức sống tối thiểu (7.250.000 đồng/tháng) thì chỉ đảm bảo đƣợc

71,2%. Vì vậy, việc tiếp tục điều chỉnh tăng nhanh trong thời gian tới là hết sức cần thiết.

2

Xem: truy cập lúc 14:15, ngày 21/9/2016
3
Xem: truy cập lúc 14:20, ngày 21/9/2016
4
Xem: truy cập lúc 14:30, ngày 21/9/2016


3

4500
4000
3500

MSTT 1

3000

MSTT 2
MSTT 3

2500

MSTT 4

2000


LTT 1

1500

LTT 2

1000

LTT 3

500

LTT 4

0
2012

2013

2014

2015

Hình 1.1: Kết quả so sánh tiền lƣơng tối thiểu và mức sống tối thiểu theo từng vùng
Nguồn: tác giả tổng hợp từ VGCL
Trong khi đó, VCCI – đƣợc xem là cơ quan đại diện cho các doanh nghiệp – lại đƣa ra
những tranh luận gay gắt về mức điều chỉnh lƣơng tối thiểu hàng năm. Theo tính toán của
VCCI, “tổng chi phí lao động của doanh nghiệp trung bình ở mức 2905 triệu đồng/năm. Độ
co giãn của cầu lao động từ phía doanh nghiệp đối với chi phí lao động ước lượng bằng 0,175 và - 0,519 trong ngắn hạn và dài hạn5”. Đặc biệt, trong bối cảnh hội nhập quốc tế mạnh
mẽ với sự ra đời của AEC và tham gia TPP sắp tới, năng lực cạnh tranh của khối doanh nghiệp

sẽ bị giảm sút đáng kể khi chi phí hoạt động gia tăng trong khi năng suất lao động không theo
kịp.

5

Xem: truy cập lúc 15:00, ngày 21/9/2016


4

60.00%
50.00%
40.00%
30.00%

LTT
NSLĐ

20.00%
10.00%
0.00%
2010

2011

2012

2013

2014


Hình 1.2: So sánh tốc độ tăng lƣơng tối thiểu và năng suất lao động qua các năm
Nguồn: tác giả tự tổng hợp dựa vào Báo cáo Năng suất Việt Nam 2014
Vấn đề lƣơng tối thiểu vùng có ảnh hƣởng tới ít nhất 18,7 triệu lao động (chiếm 36%
số lƣợng lao động) làm việc trong các doanh nghiệp6, có ảnh hƣởng lớn tới nền kinh tế quốc
gia. Vì vậy, các chính sách điều chỉnh đƣa ra cần đƣợc xem xét kỹ lƣỡng, dựa vào các phân
tích và đánh giá cụ thể, vừa tạo ra sức thuyết phục, vừa đảm bảo hài hòa lợi ích cho các đối
tƣợng liên quan.
Xuất phát từ những vấn đề trên, việc đánh giá tác động của chính sách tăng lƣơng tối
thiểu vùng lên thu nhập của lao động ở Việt Nam sẽ cung cấp một bằng chứng thực nghiệm
đáng giá cho các hàm ý chính sách điều chỉnh lƣơng tối thiểu trong tƣơng lai gần.

1.2. Vấn đề nghiên cứu
Những tranh cãi và bức xúc về việc đề xuất mức lƣơng tối thiểu quốc gia của các bên
liên quan mặc dù có nhiều lý lẽ song lại thiếu những bằng chứng thực nghiệm định lƣợng để
thuyết phục. Vì vậy, việc đƣa ra một kết quả khoa học dựa trên nghiên cứu logic sẽ góp phần
quan trọng trong việc mở ra các hàm ý chính sách phù hợp trong giai đoạn hiện nay.
6

Điểm lại cập nhật tình hình kinh tế Việt Nam, Ngân hàng thế giới, 7/2015.


5

1.3. Mục tiêu, câu hỏi, đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát:
Đề tài này hƣớng đến mục tiêu đánh giá tác động chính sách tăng tiền lƣơng tối thiểu
vùng ở Việt Nam trong giai đoạn từ 2010 đến 2014 đến thu nhập của lao động trong các doanh
nghiệp, từ đó, đƣa ra những gợi ý chính sách phù hợp trong giai đoạn tới.

Mục tiêu cụ thể:
(i)

Đánh giá tác động của chính sách tiền lƣơng tối thiểu vùng lên thu nhập của lao
động trong doanh nghiệp ở Việt Nam giai đoạn 2010 đến 2014;

(ii)

Từ đó, đề xuất các khuyến nghị chính sách phù hợp cho chính sách tiền lƣơng
tối thiểu vùng ở Việt Nam cho thời gian tới.

1.3.2. Câu hỏi nghiên cứu
Câu hỏi xuyên suốt của nghiên cứu này là: “Tác động của chính sách tăng tiền lương
tối thiểu vùng lên thu nhập của lao động trong các doanh nghiệp ở Việt Nam như thế nào?”
1.3.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng của nghiên cứu này gồm chính sách tiền lƣơng tối thiểu ở Việt Nam, thu
nhập của lao động trong doanh nghiệp ở Việt Nam cùng các đối tƣợng khác có liên quan.
Về phạm vi không gian: đề tài sẽ xem xét ảnh hƣởng của chính sách tăng tiền lƣơng tối
thiểu ở Việt Nam đối với thu nhập của lao động làm việc trong khối doanh nghiệp.
Về phạm vi thời gian: toàn bộ dữ liệu thứ cấp chính đƣợc sử dụng nằm trong giai đoạn
2010 đến 2014.


6

1.4. Cấu trúc đề tài
Dự kiến đề tài bao gồm 4 chƣơng. Trong đó, ở chƣơng đầu tiên, tác giả sẽ giới thiệu và
làm rõ bối cảnh nhiên cứu, vấn đề nghiên cứu cũng nhƣ mục tiêu, câu hỏi, đối tƣợng, phạm vi
nghiên cứu và cấu trúc đề tài. Ở chƣơng hai, tác giả sẽ tập trung đi sâu vào việc trình bày các
vấn đề lý thuyết liên quan. Tiếp đến, trong chƣơng ba, khung phân tích, phƣơng pháp nghiên

cứu và nguồn dữ liệu cần thiết để phục vụ đề tài đƣợc giới thiệu, sau khi đã xem xét, đánh giá
các nghiên cứu trƣớc có liên quan. Chƣơng số bốn là nội dung chính của nghiên cứu, đƣợc
thiết kế để trình bày các kết quả chính của đề tài. Và cuối cùng, chƣơng số năm sẽ đƣa ra các
kết luận cũng nhƣ các gợi ý chính sách khả dĩ, đƣợc rút ra từ những tìm hiểu của quá trình
nghiên cứu.


7

CHƢƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ CÁC VẤN ĐỀ LÝ THUYẾT
2.1. Các khái niệm liên quan
2.1.1. Tiền lương và thu nhập
Yếu tố tiền lƣơng đƣợc xác định rõ trong thời kỳ cải cách tiền lƣơng năm 1993 là
“...giá cả sức lao động, đƣợc hình thành qua thoả thuận giữa ngƣời sử dụng lao động và ngƣời
lao động phù hợp với quan hệ cung cầu sức lao động trong nền kinh tế quốc dân. Tiền lƣơng
của ngƣời lao động do hai bên thoả thuận trong hợp đồng lao động và đựơc trả theo năng suất
lao động, chất lƣợng và hiệu quả công việc”. Ngoài ra, “các chế độ phụ cấp, tiền thƣởng, nâng
bậc lƣơng, các chế độ khuyến khích khác có thể đƣợc thoả thuận trong hợp đồng lao động thoả
ƣớc tập thể hay quy định trong quy chế của doanh nghiệp”. Quan điểm này đã góp phần quan
trọng trong việc nhìn nhận, đánh giá lại chính sách tiền lƣơng ở Việt Nam từ sau thời kỳ bao
cấp, từng bƣớc trả lại đúng bản chất của giá trị sức lao động trên thị trƣờng.
Tiếp tục khẳng định quan điểm đó, Điều 55, Bộ Luật Lao Động hiện naychỉ rõ tiền
lƣơng của ngƣời lao động là do hai bên thoả thuận trong hợp đồng lao động và đƣợc trả theo
năng suất lao động, chất lƣợng và hiệu quả công việc. Theo đó, tiền lƣơng đƣợc xem là biểu
hiện bằng tiền của hao phí lao động đã bỏ ra, tính trên số lƣợng và chất lƣợng, đƣợc chủ lao
động chi trả theo sự thỏa thuận, thống nhất của các bên liên quan, theo quy định pháp luật.
Tiền lƣơng nếu đƣợc quy định đúng đắn và phù hợp trong thị trƣờng minh bạch sẽ tạo ra động
lực to lớn kích thích ngƣời lao động gia tăng năng suất và làm việc hiệu quả hơn, từ đó giúp
doanh nghiệp nâng cao sức cạnh tranh với các đối thủ. Trái lại, nếu tồn tại thị trƣờng bất cân
xứng, giá trị sức lao động có thể bị định giá quá cao hoặc quá thấp, lúc đó, hoặc là doanh

nghiệp sẽ đƣợc lợi nhƣng lao động phải làm việc quá sức hoặc ngƣời lao động hƣởng lƣơng
cao nhƣng giới chủ phải gánh chịu chi phí quá lớn. Một điều đáng lƣu ý là dù tiền lƣơng có
biến động thế nào đi nữa vẫn phải đủ để bù đắp và tái tạo đƣợc sức lao động tối thiểu, duy trì
khả năng làm việc. Đây là luận điểm quan trọng để hình thành nên mức tiền lƣơng tối thiểu.


8

Bên cạnh đó, tiền lƣơng còn là một thành tố quan trọng cấu thành thu nhập cá nhân.
Theo wikipedia, thu nhập cá nhân là thuật ngữ đề cập đến tất cả các khoản thu nhập của một
cá nhân kiếm đƣợc trong một niên độ thời gian nhất định từ tiền lƣơng, đầu tƣ và các khoản
khác, nó là tổng hợp của tất cả các thu nhập thực nhận bởi tất cả các cá nhân hoặc hộ gia đình.
Do đó, trong phạm vi nghiên cứu này, nhằm đánh giá chính xác tác động của tiền
lƣơng tối thiểu vùng, tác giả sẽ xem xét chỉ tiêu thu nhập theo 3 mức độ: (1) chỉ xem xét thu
nhập của lao động là tổng mức tiền lƣơng, tiền công bình quân nhận đƣợc mỗi tháng; (2)
ngoài tiền công, tiền lƣơng còn kèm thêm tổng giá trị quy đổi của hiện vật, các khoản ngoài
lƣơng mà họ nhận đƣợc bình quân mỗi tháng. Và tất cả các thành phần tạo nên 2 loại thu nhập
này chỉ tính cho công việc chiếm nhiều thời gian nhất của lao động, bỏ qua sự ảnh hƣởng của
việc tham gia các công việc khác. Hay nói cách khác, cách tiếp cận này sẽ giả định rằng, một
lao động sẽ sống hoàn toàn dựa vào thu nhập đến từ một công việc chính duy nhất. Khi đó,
việc bóc tách tác động chính sách tiền lƣơng tối thiểu vùng sẽ chính xác hơn; Và (3) thu nhập
bình quân mà mỗi cá nhân có đƣợc từ tất cả các nguồn khác nhau.

2.1.2. Tiền lương tối thiểu và tiền lương tối thiểu vùng
Điều 91, chƣơng VI, Bộ Luật lao động Việt Nam năm 2012 quy định: “Mức lương tối
thiểu là mức thấp nhất trả cho người lao động làm công việc giản đơn nhất, trong điều kiện
lao động bình thường và phải bảo đảm nhu cầu sống tối thiểu của người lao động và gia đình
họ”7. Đó là số tiền trả cho ngƣời lao động làm công việc giản đơn nhất trong xã hội với điều
kiện làm việc và cƣờng độ lao động bình thƣờng, lao động chƣa qua đào tạo nghề. Số tiền đó
đủ để ngƣời lao động tái sản xuất giản đơn sức lao động, đóng bảo hiểm tuổi già và nuôi con.

Mức lƣơng tối thiểu này đƣợc dùng làm cơ sở để tính các mức lƣơng trong hệ thống thang
lƣơng, bảng lƣơng, mức phụ cấp lƣơng và thực hiện một số chế độ khác theo quy định của
pháp luật. Thông thƣờng, căn cứ để tính lƣơng tối thiểu hiện đƣợc dựa trên bốn yếu tố, gồm

7

/>10:10 ngày 21/11/2016

truy cập

lúc


9

nhu cầu sống tối thiểu của ngƣời lao động; nhu cầu thị trƣờng lao động; tốc độ tăng GDP và
mức độ trƣợt giá.
Theo đó, mức lƣơng tối thiểu đƣợc xác định theo tháng, ngày, giờ và đƣợc xác lập theo
vùng, ngành... Căn cứ vào nhu cầu sống tối thiểu của ngƣời lao động và gia đình họ, điều kiện
kinh tế - xã hội và mức tiền lƣơng trên thị trƣờng lao động, Chính phủ công bố mức lƣơng tối
thiểu vùng trên cơ sở khuyến nghị của Hội đồng tiền lƣơng quốc gia. Mức lƣơng tối thiểu
ngành đƣợc xác định thông qua thƣơng lƣợng tập thể ngành, đƣợc ghi trong thỏa ƣớc lao động
tập thể ngành nhƣng không đƣợc thấp hơn mức lƣơng tối thiểu vùng do Chính phủ công bố.
Tuy nhiên, sau giai đoạn năm 2008, chính sách tiền lƣơng tối thiểu đƣợc chia làm hai
phần: mức lƣơng tối thiểu vùng và mức lƣơng cở sở với hàm ý và cách áp dụng khác nhau,
đƣợc phân biệt nhƣ phần phụ lục 2. Đối với mức lƣơng tối thiểu vùng, toàn quốc đƣợc chia
làm 4 vùng theo quy định (xem phụ lục 1)8.

2.1.3. Tác động của chính sách tiền lương tối thiểu và tiền lương tối thiểu vùng
Trong phần này, tác giả sẽ xem xét tác động của chính sách tiền lƣơng tối thiểu và tiền

lƣơng tối thiểu vùng lên ba khía cạnh: lao động và thị trƣờng lao động, doanh nghiệp và toàn
bộ nền kinh tế.
Đối với lao động và thị trƣờng lao động
Theo lý thuyết kinh tế học vi mô về thị trƣờng lao động, cầu lao động phản ánh năng
suất biên của lao động và tại điểm cân bằng thị trƣờng, mỗi công nhân đƣợc trả lƣơng theo giá
trị mà ngƣời đó đóng góp thêm cho hoạt động sản xuất. Nhƣ vậy, mức lƣơng trong thị trƣờng
hoàn hảo sẽ đƣợc hiệu chỉnh về điểm cân bằng theo cung và cầu lao động [Xem hình 2.1].
Vì vậy để phát huy tác dụng của chính sách, chính phủ sẽ thiết lập lƣơng tối thiểu cao
hơn lƣơng cân bằng, ở mức Wmin. Hành động này về thực chất là việc quy định một mức giá
8

truy cập lúc 15:00 ngày 21/11/2016


10

sàn cho thị trƣờng lao động, nhằm đảm bảo quyền lợi cho ngƣời lao động, buộc các doanh
nghiệp không đƣợc trả hơn mức lƣơng tối thiểu này. Hệ quả là, do ngƣời thuê lao động phải
trả lƣơng cao hơn mức cân bằng nên họ sẽ giảm số lao động cần thuê xuống mức cân bằng, ở
mức QD. Ngƣợc lại, do mức tiền lƣơng Wmin cao hơn mức cân bằng W0 nên sẽ có thêm một
lƣợng lao động mới tham gia thị trƣờng, khiến cung lao động lúc này tăng lên mức QS. Sự
chênh lệch lao động giữa cung và cầu chính là lƣợng lao động thất nghiệp do chính sách gây
ra.

Tiền lƣơng
S
Wmin
W0
W1
D

Số lao động
QD

Q0

QS

Nguồn: tác giả tổng hợp
Hình 2.1: Tiền lƣơng tối thiểu và cung cầu lao động trên thị trƣờng hoàn hảo
Trong thực tế, đa số các lao động sẽ đƣợc trả lƣơng cao hơn so với mức lƣơng tối thiểu
quy định bởi hai nguyên nhân: (1) để ổn định đƣợc lao động vì ngƣời lao động không phải
nghỉ việc hoặc chuyển sang đối thủ cạnh tranh; (2) là lý thuyết tiền lƣơng hiệu quả cho rằng
nếu lao động đƣợc trả lƣơng cao hơn thì năng suất lao động cũng cao hơn. Vì vậy, tiền lƣơng
tối thiểu chỉ phát huy tác dụng đối với những lao động có kỹ năng thấp và thiếu kinh nghiệm
vì chính sách làm tăng mức lƣơng mà họ thực sự kiếm đƣợc trên thị trƣờng lao động tự do.
Bên cạnh đó, cần chú ý rằng, thị trƣờng lao động ở các nƣớc hầu nhƣ không hoàn hảo, do đó,
tác động thất nghiệp gây ra trong mô hình lý thuyết cần đƣợc phân tích thận trọng.


11

Đối với doanh nghiệp
Xét về khía cạnh tích cực, chính sách tiền lƣơng tối thiểu sẽ tạo động lực cho ngƣời lao
động tham gia sản xuất, nâng cao tay nghề, đồng thời tạo áp lực buộc doanh nghiệp phải nâng
cao năng lực để tồn tại bao gồm cả năng lực quản trị, đổi mới công nghệ và nâng cao chất
lƣợng môi trƣờng làm việc để tạo ra sự gắn bó đối với lao động. Nhƣng trên thực tế đây không
phải là mục tiêu dễ đạt đƣợc trong thời gian ngắn. Tuy nhiên, mặt trái của việc tăng lƣơng đối
với các doanh nghiệp lại dễ dàng đƣợc nhận thấy hơn, trong cả ngắn hạn và dài hạn. Thứ nhất,
tăng gánh nặng chi phí đối với doanh nghiệp. Rõ ràng, với các quy định ràng buộc hiện nay,
doanh nghiệp là đối tƣợng chịu tác động trực tiếp của chính sách tăng lƣơng tối thiểu vùng.

Khi tiền lƣơng tối thiểu tăng lên, đồng nghĩa với các khoản chi phí trích theo lƣơng sẽ tăng, từ
đó làm gia tăng chi phí hoạt động của doanh nghiệp. Thứ hai, giảm năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp: Năng lực quản trị muốn nâng cao cần có thời gian dài. Nhƣng doanh nghiệp sẽ
gặp nhiều khó khăn đối với gánh nặng chi trả lƣơng và các khoản theo lƣơng tăng thêm trƣớc
mắt. Gánh nặng chi phí gia tăng khi năng suất lao động không tăng, việc cải tiến công nghệ,
nâng cao năng lực tay nghề công nhân, năng lực quản trị đòi hỏi cần có thời gian và kinh phí
không nhỏ, dẫn tới hệ lụy khiến doanh nghiệp đứng trƣớc nguy cơ thu hẹp quy mô sản xuất.
Để giải quyết tình trạng trên, doanh nghiệp sẽ phải tăng giá thành sản phẩm điều này xét về
lâu dài sẽ là bất lợi bởi làm giảm tính cạnh tranh của doanh nghiệp so với hàng hóa của các
doanh nghiệp khác và hàng hóa nƣớc ngoài.

Đối với toàn bộ nền kinh tế
Tác động tích cực đầu tiên mà chính sách tiền lƣơng tối thiểu mang lại cho xã hội liên
quan đến việc xóa đói giảm nghèo, góp phần cải thiện bất bình đẳng. Bên cạnh đó, việc tăng
lƣơng tối thiểu nếu đƣợc tính toán hợp lý sẽ là đòn bẩy để gia tăng năng suất, từ đó, gia tăng
sức cạnh tranh cho nền kinh tế.
Tuy nhiên, xét về mặt hạn chế, rõ ràng, đối với những quốc gia theo đuổi ngành công
nghiệp thâm dụng lao động, việc tăng lƣơng tối thiểu làm giảm sức cạnh tranh về giá đối với


12

hàng hóa sức lao động. Hệ quả là, các dòng vốn đầu tƣ sẽ chảy sang các nƣớc có nguồn lao
động rẻ hơn. Ngoài ra, việc tăng tiền lƣơng tối thiểu làm tăng chi phí doanh nghiệp có thể tạo
ra sự suy giảm cạnh tranh về giá của hàng hóa nội địa so với hàng nhập khẩu. Và cuối cùng,
nếu chính sách tăng lƣơng tối thiểu kéo dài, không kiểm soát, nếu gây ra thất nghiệp sẽ để lại
những hệ lụy xấu trong việc an sinh xã hội.

Chính sách tiền lƣơng tối thiểu vùng
Đối với chính sách tiền lƣơng tối thiểu vùng, việc phân chia theo 4 vùng nhằm đảm

bảo ba nguyên tắc9: Thứ nhất, theo mức tăng trƣởng kinh tế, bảo đảm cho tiền lƣơng tối thiểu
đƣợc ấn định phù hợp với khả năng của nền kinh tế, giải quyết mối quan hệ giữa cống hiến và
hƣởng thụ, giữa tích luỹ, và tiêu dùng, tái đầu tƣ trong cân đối vĩ mô. Thứ hai, theo chỉ số giá
sinh hoạt, bảo đảm cho tiền lƣơng tối thiểu luôn giữ đƣợc sức mua thực tế. Thứ ba, theo cung
cầu lao động, cụ thể là theo giá tiền công thực tế trả trên thị trƣờng. Nhƣ vậy, việc phân vùng
sẽ góp phần chi tiết hóa mức lƣơng tối thiểu, đảm bảo sự công bằng tƣơng đối trong xã hội.
Tuy nhiên, việc xác định các vùng để phân chia là hết sức khó khăn, đặc biệt là đối với những
khu vực có địa giới giáp ranh.

2.2. Tổng quan các nghiên cứu có liên quan
Hiện nay, các nghiên cứu về chính sách tiền lƣơng tối thiểu quốc gia là khá phổ biến
trên thế giới, tuy nhiên, việc xem xét tác động của chính sách này lên thu nhập của lao động
vẫn còn hạn chế, đặc biệt là các nghiên cứu trong nƣớc. Trong quá trình tìm hiểu, tác giả nhận
thấy có bốn bài nghiên cứu khá tƣơng đồng nhƣ sau:
Thứ nhất, bài nghiên cứu của Helen Bewley, David Wilkinson (2015), The impact of
the national minimum wage on employment and hours: Bài nghiên cứu này sử dụng phƣơng
pháp DiD để đo lƣờng tác động của tiền lƣơng tối thiểu lên tình trạng việc làm và số giờ lao
9

Xem: truy cập ngày 30/11/2016 lúc
20:20


13

động. Trong đó, một nhóm đối chứng gồm những ngƣời kiếm đƣợc hơn 10% so với mức
lƣơng tối thiểu quốc gia (NMW) trong suốt thời kỳ trƣớc và sau khi có chính sách đƣợc dùng
để so sánh với nhóm chịu tác động trực tiếp. Các biến kiểm soát gồm: độ tuổi, bằng cấp cao
nhất, tình trạng hôn nhân, gia đình có trẻ nhỏ dƣới 5 tuổi hay không, dân tộc, tình trạng sức
khỏe trong năm gần nhất.

Thứ hai, Taryn Dinkelman, Vimal Ranchhod (2012), Evidence on the impact of
minimum wage laws in an informal sector: Domestic workers in South Africa: Cùng sử
dụng phƣơng pháp DiD để đánh giá tác động của luật tiền lƣơng tối thiểu lên lao động nội địa
khu vực Nam Phi, tuy nhiên, nhóm biến kiểm soát của nghiên cứu này gồm: độ tuổi, số năm đi
học và biến phân biệt có phải là ngƣời thuộc Nam Phi hay không.
Thứ ba, Haroon Bhorat, Ravikanbur, Benjamin Stanwix (2014), Estimating the
impact of minimum wages on employment, wages, and non-wage benefits: The case of
Agriculture in South Africa: Để đo lƣờng tác động của tiền lƣơng tối thiểu lên lao động khu
vực nông nghiệp ở Nam Phi, nhóm tác giả sử dụng phƣơng pháp DiD. Trong đó, các biến
kiểm soát gồm: độ tuổi, trình độ học vấn, chủng tộc
Thứ tƣ, Cuong Nguyen Viet (2010), The Impact of a Minimum Wage Increase on
Employment, Wages and Expenditures of Low-Wage Workers in Vietnam: Tác giả này sử
dụng bộ dữ liệu VHLSS 2004 và 2006 để tính toán tác động của chính sách tiền lƣơng tối
thiểu lên việc làm, tiền lƣơng và chi tiêu của lao động lƣơng thấp ở Việt Nam. Phƣơng pháp
DiD kết hợp PSM đã đƣợc sử dụng với các biến kiểm soát gồm: tình trạng hôn nhân, độ tuổi,
giới tính, trình độ học vấn, kỹ năng, dân tộc, vùng, diện tích đất và mặt nƣớc hiện có. Vấn đề
cần khắc phục của đề tài này là bộ dữ liệu cũ, chính sách tiền lƣơng tối thiểu đã thay đổi từ 1
mức duy nhất sang thành 4 mức cho 4 vùng khác nhau. Bên cạnh đó, bài nghiên cứu này bỏ
qua lao động trong khu vực nƣớc ngoài. Phƣơng trình hồi quy là:
Y = a0 + a1TD + a2T +a3D + a4X + e
Trong đó, Y là biến kết quả (việc làm, tiền lƣơng, chi tiêu của lao động), T là biến giả
thời gian với T=1 nếu là năm 20016 và nhận giá trị 0 nếu là năm 2004, D là biến giả nhận giá


14

trị 1 nếu là nhóm nghiên cứu và nhận giá trị 0 nếu là nhóm đối chứng, X là tập hợp các biến
kiểm soát.
Các nghiên cứu này không những đóng góp những khái niệm và lý luận quan trọng về
phƣơng pháp đánh giá tác động chính sách tiền lƣơng tối thiểu lên thu nhập mà còn chỉ ra

những biến kiểm soát phù hợp, làm cơ sở để tác giả tiếp tục nghiên cứu. Tổng hợp các nghiên
cứu trên, ta có bảng tóm tắt nhƣ bên dƣới:
Bảng 2.1: Tổng hợp các biến kiểm soát đƣợc sử dụng từ các nghiên cứu liên quan
Tác giả

Tên đề tài

Các biến kiểm soát (X)

Helen Bewley, David

The impact of the national minimum

độ tuổi, bằng cấp cao nhất,

Wilkinson (2015)

wage on employment and hours

tình trạng hôn nhân, gia đình
có trẻ nhỏ dƣới 5 tuổi hay
không, dân tộc, tình trạng sức
khỏe trong năm gần nhất

Taryn Dinkelman,

Evidence on the impact of minimum

độ tuổi, số năm đi học và biến


Vimal Ranchhod

wage laws in an informal sector:

phân biệt có phải là ngƣời

(2012)

Domestic workers in South Africa

thuộc Nam Phi hay không

Haroon Bhorat,

Estimating the impact of minimum

độ tuổi, trình độ học vấn,

Ravikanbur,

wages on employment, wages, and non-

chủng tộc

Benjamin Stanwix

wage benefits: The case of Agriculture

(2014)


in South Africa


15

Cuong Nguyen Viet

The Impact of a Minimum Wage

tình trạng hôn nhân, độ tuổi,

(2010)

Increase on Employment, Wages and

giới tính, trình độ học vấn, kỹ

Expenditures of Low-Wage Workers in

năng, dân tộc, vùng, diện tích
đất và mặt nƣớc hiện có

Vietnam

Nguồn: tác giả tự tổng hợp

2.3. Kinh nghiệm quốc tế về chính sách tiền lƣơng tối thiểu
Thứ nhất, về cách thức xác định mức tiền lƣơng tối thiểu: Việc tính toán mức tiền
lƣơng tối thiểu thƣờng không đồng nhất giữa các khu vực khác nhau, tùy vào tình hình thực tế
của mỗi địa phƣơng. Tuy nhiên, hiện nay, nhìn chung, các quốc gia trên thế giới thƣờng dùng

một trong hai phƣơng pháp sau: (1) dựa trên một tỉ lệ phần trăm so với mức lƣơng trung bình
đƣợc tính chung cho cả nƣớc; Và (2) xây dựng một giỏ hàng hóa gồm lƣơng thực, thực phẩm
và phi lƣơng thực, thực phẩm để làm căn cứ tính ra lƣơng tối thiểu.
Thứ hai, việc xác định mức lƣơng tối thiểu sẽ bị chi phối bởi nhiều yếu tố và khía cạnh
kinh tế - xã hội khác nhau, tùy vào mục tiêu mà quốc gia theo đuổi. Dƣới đây là bảng thống kê
các tiêu chí mà một số nƣớc áp dụng.
Bảng 2.2. Các yếu tố ảnh hƣởng đến tiền lƣơng tối thiểu của một số quốc gia trên thế giới

Quốc gia

Các
Lợi
mức
ích an
lƣơng
toàn
khác
xã hội
nhau

Nhu
cầu
của
lao
động
và gia
đình
họ

Chi phí

sống tối
Trình
thiệu
độ của
hoặc/và
doanh
mức độ
nghiệp
lạm
phát

Tình
hình
phát
triển
của
nền
kinh tế

Năng
suất

Khả
Mức
năng lƣơng
chi trả chung
của
trong
doanh toàn
nghiệp xã hội


Châu Âu
Pháp

X

Tây Ban Nha

X

X

X

X
X

X
X

X


16

Hungary

X

Ba Lan


X

X

X

X

X

X

X

X

X

X

X

X

X

X

Anh


X

Châu Á
Trung Quốc

X

Nhật Bản

X

X

X

X

X

X

Ấn Độ

X

X

X


Malaysia

X

Châu Mỹ
Brazil

X

Argentina
Canada

X
X

X

X
X
X
Nguồn: Ahmed Almohaimeed (2016)

Thứ ba, về cách ấn định mức tiền lƣơng tối thiểu: Thông thƣờng, mỗi quốc gia sẽ lựa
chọn một trong các cách thức khác nhau dƣới đây trong việc ấn định mức tiền lƣơng tối thiểu:
(1)

Chính phủ đơn phƣơng quyết định mức lƣơng tối thiểu bằng hệ thống luật hóa;

(2)


Tiền lƣơng tối thiểu là kết quả của các cuộc thƣơng lƣợng giữa ba bên: giới chủ
thuê lao động, công đoàn đại diện cho tiếng nói ngƣời lao động và nhà nƣớc;

(3)

Chính phủ quyết định mức tiền lƣơng tối thiểu dựa trên sự tƣ vấn của một bộ
phận chuyên trách trực thuộc;

(4)

Tại một số nƣớc, các cơ quan/bộ phận chuyên trách đƣợc phép ủy quyền trực
tiếp nghiên cứu và đƣa ra mức tiền lƣơng tối thiểu để áp dụng mà không cần
thông qua Chính phủ;

(5)

Một số quốc gia cho phép mức lƣơng tối thiểu đƣợc áp dụng riêng cho từng
ngành, nhóm ngành cụ thể khác nhau và phụ thuộc vào kết quả của các cuộc
thỏa hiệp lao động tập thể.


17

Thƣơng Không áp
dụng
lƣợng
6%
8%
Cơ quan
Chính phủ ấn

chuyên trách
định độc lập
ấn định
10%
11%

Chính phủ tham
vấn cơ quan
chuyên trách
47%

Chính phủ tham
vấn các tổ chức xã
hội
18%

Nguồn: Richard Dickens (2011)
Hình 2.2: Thống kê cách thức ấn định chính sách lƣơng tối thiểu
của các nƣớc trên thế giới

Thứ tƣ, phạm vi áp dụng tiền lƣơng tối thiểu cũng khác nhau giữa các nƣớc. Theo đó,
có những quốc gia sẽ chọn một mức lƣơng tối thiểu chung toàn quốc và cũng có những quốc
gia áp dụng các chính sách riêng rẽ cho các vùng, khu vực, đối tƣợng theo độ tuổi, ngành nghề
khác nhau… Bên cạnh đó, hệ thống tiền lƣơng tối thiểu có thể đƣợc quy định theo giờ hoặc
theo tháng.


×