Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty CP nội thất phú hưng (hà nội)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.85 MB, 72 trang )

Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, đặc biệt là khi Việt Nam đã gia nhập
WTO, môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, để đứng vững các doanh
nghiệp trong nước nhất định phải có phương án kinh doanh đạt hiệu quả kinh
tế. Tung ra sản phẩm chất lượng cao, giá thành hạ, mẫu mã đẹp, nhiều chủng
loại có thể đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng là một trong những
phương án tạo được chỗ đứng vững chắc cho bất kỳ doanh nghiệp nào trước
sự cạnh tranh của đối thủ. Với điều kiện thị trường như hiện nay để tạo lợi
nhuận ,các công ty phải tiến hành các biện pháp quản lý các hoạt động kinh
doanh. Một trong số đó phải kể đến công tác hạch toán kế toán. Đó là một hệ
thống điều tra, quan sát, tính toán, đo lường và ghi chép các quá trình kinh tế,
nhằm quản lý các quá trình đó, tạo cơ sở để vạch ra các phương án, các chiến
lược kinh doanh giúp doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hơn.
Công ty CP Nội thất Phú Hưng (Hà Nội) thuộc nhóm các doanh nghiệp
thương mại. Cũng như các doanh nghiệp khác, công ty cũng muốn hoạt động
kinh doanh của mình có hiệu quả, tạo được uy tín trên thị trường, tạo doanh
thu cao. Để làm được điều đó công ty đã rất coi trọng đến công tác kế toán.
Là một doanh nghiệp kinh doanh sản phẩm Nội thất nhằm mục đích tiêu thụ
tại thị trường nội địa và xuất khẩu. Chính vì vậy tổ chức kế toán bán hàng và
xác định kết quả bán hàng là bộ phận rất quan trọng trong việc quản lý hoạt
động kinh doanh của công ty. Vì lý do đó em quyết định đi sâu tìm hiểu,
nghiên cứu đề tài “Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
tại công ty CP Nội thất Phú Hưng (Hà Nội)” để viết báo cáo của mình
1. Mục đích nghiên cứu :
- Tìm hiểu khái quát sơ bộ về công ty CP Nội thất Phú Hưng (Hà Nội)
- Phân tích đánh giá thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng tại công ty.



GVHD: Ths Đỗ Minh Thoa

1

SV: Bùi Thị Mến – CQ49/21.15


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

- Đề xuất một số giải pháp nhằm giúp hoàn thiện công tác kế toán bán
hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty.
2 Đối tượng nghiên cứu:
- Phương pháp bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
- Thực hiện hạch toán kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
từ chứng từ gốc tới các sổ và lên báo cáo tài chính như thế nào?
3 Phạm vi nghiên cứu
- Không gian: phần hành kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
tại công ty CP Nội thất Phú Hưng (Hà Nội)
- Thời gian: Số liệu nghiên cứu: quý 4/ 2014
Nội dung chính của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong
doanh nghiệp thương mại
Chương 2: Tình hình thực trạng tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng tại công ty CP Nội thất Phú Hưng (Hà Nội)
Chương 3: Một số nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác tổ chức
kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty CP Nội thất
Phú Hưng ( Hà Nội)

Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trường Học Viện Tài
Chính, đặc biệt là cô giáo – Ths Đỗ Minh Thoa cùng các anh chị phòng kế
toán công ty CP Nội thất Phú Hưng (Hà Nội) đã tận tình hướng dẫn, tạo điều
kiện cho em hoàn thành luận văn thực tập này.

GVHD: Ths Đỗ Minh Thoa

2

SV: Bùi Thị Mến – CQ49/21.15


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ BÁN HÀNG TẠI DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1. Sự cần thiết của tổi chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng tại doanh nghiệp thương mại
1.1 Khái niệm
1.1.1 Bán hàng là gì?
Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa gắn với
phần lợi ích và rủi ro cho khách hàng, đồng thời được khách hàng thanh toán
hoặc chấp nhận thanh toán. Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản
xuất, kinh doanh, đây là quá trình chuyển hóa vốn từ hình thái hiện vật (sản
phẩm, hàng hóa) sang hình thái vốn tiền tệ hoặc vốn trong thanh toán (H-T).
Chính vì vậy đẩy nhanh quá trình bán hàng đồng nghĩa với việc rút
ngắn chu kỳ sản xuất kinh doanh, tăng nhanh vòng quay vốn, tăng lợi nhuận

doanh nghiệp.
1.1.2 Vai trò của kế toán bán hàng
Đối với một doanh nghiệp nói chung và một nói riêng, tổ chức công
tác bán hàng và xác định kết quả bán hàngcó vai trò quan trọng trong từng
bước hạn chế được sự thất thoát hàng hóa, phát hiện được những hàng hóa
chậm luân chuyển để có biện pháp xử lý thích hợp và kịp thời nhằm thúc đẩy
quá trình tuần hoàn vốn. Các số liệu kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàngcung cấp cho doanh nghiệp giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp nắm
bắt được mức độ hoàn chỉnh về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh. Từ đó tìm ra những thiếu xót, nguyên nhân sự mất cân đối giữa khâu
mua, dự trữ và khâu bán để có biện pháp khắc phục kịp thời.
Từ các số liệu trên báo cáo tài chính mà kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàngcung cấp, nhà nước nắm được tình hình kinh doanh và tình
hình tài chính của doanh nghiệp, từ đó thực hiện chức năng quản lý, kiểm soát

GVHD: Ths Đỗ Minh Thoa

3

SV: Bùi Thị Mến – CQ49/21.15


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

vĩ mô nền kinh tế, đồng thời nhà nước có thể kiểm tra việc doanh nghiệp chấp
hành các quy định của pháp luật như thế nào.
Ngoài ra thông qua các số liệu mà kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàngcung cấp, các bạn hàng của doanh nghiệp biết được khả năng mua,

dự trữ và bán các mặt hàng của doanh nghiệp để từ đó có quyết định đầu tư,
cho vay vốn hoặc có quan hệ làm ăn với doanh nghiệp.
1.1.3 Nhiệm vụ của kế toán bán hàng
Để đáp ứng được các yêu cầu quản lý về thành phẩm, hàng hóa; bán
hàng xác định kết quả và phân phối kết quả các hoạt động, kế toán phải thực
hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hiện có và
sự biến động của từng loại thành phẩm, hàng hoá theo chỉ tiêu số lượng, chất
lượng, chủng loại và giá trị.
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác các khoản doanh
thu, các khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh
nghiệp, đồng thời theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu của khách hàng.
- Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát
tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và tình hình phân phối kết quả các
hoạt động.
- Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập Báo cáo tài chính
và định kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng, xác
định và phân phối kết quả.
1.1.4 Yêu cầu quản lý kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Quản lý quá trình bán hàng và xác định kết quả bán hàng là một yêu cầu
thực tế, nó xuất phát từ mục tiêu của doanh nghiệp. nếu doanh nghiệp quản lý
tốt khâu bán hàng thì mới đảm bảo được chỉ tiêu hoàn thành kế hoạch tiêu thụ
và đánh giá chính xác hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đó. Do
vậy vấn đề đặt ra cho mỗi doanh nghiệp đó là:

GVHD: Ths Đỗ Minh Thoa

4

SV: Bùi Thị Mến – CQ49/21.15



Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

∗Quản lý kế hoạch và tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ đối với từng
thời kỳ, từng khách hàng, từng hoạt động kinh tế
∗Quản lý chất lượng, cải tiến mẫu mã và xây dựng sản phẩm là thương
hiệu sản phẩm là mục tiêu cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.
∗Quản lý theo dõi từng phương thức bán hàng, từng khách hàng, tình
hình thanh toán của khách hàng, yêu cầu thanh toán đúng hình thức, đúng hạn
để tránh hiện tượng mất mát, thất thoát, ứ đọng vốn. Doanh nghiệp lựa chọn
hình thức tiêu thụ sản phẩm đối với từng đơn vị, từng thị trường, từng khách
hàng nhằm đẩy nhanh quá trình tiêu thụ, đồng thời phải tiến hành thăm dò,
nghiên cứu thị trường, mở rộng quan hệ buôn bán trong và ngoài nước.
∗Quản lý vốn chặt chẽ của thành phẩm mang tiêu thụ, giám sát chặt chẽ
các khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, kiểm tra tính hợp
pháp, hợp lý của các số liệu đồng thời phân bổ cho hàng tiêu thụ, đảm bảo
cho việc xác định tiêu thụ được chính xác, hợp lý.
∗Đối với việc hạch toán tiêu thụ phải tổ chức chặt chẽ, khoa học, đảm
bảo việc xác định kết quả cuối cùng của quá trình tiêu thụ, phản ánh và giám
đốc tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước đầy đủ, kịp thời.
1.1.5 Mối quan hệ về bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Bán hàng là khâu cuối cùng của quá trình kinh doanh của doanh nghiệp
còn xác định kết quả bán hàng là căn cứ quan trọng để đơn vị quyết định tiêu
thụ hàng hóa nữa hay không. Do đó có thể nói giữa bán hàng và xác định kết
quả bán hàngcó mối quan hệ mật thiết. kết quả bán hàngcao là mục đích cuối
cùng của doanh nghiệp còn bán hàng là phương tiện trực tiếp để đạt được mục
đích đó.

2. Lý luận chung về tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng tại doanh nghiệp thương mại

GVHD: Ths Đỗ Minh Thoa

5

SV: Bùi Thị Mến – CQ49/21.15


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

2.1. Các phương thức bán hang và thanh toán
2.1.1 Phương thức bán hàng
2.1.1.1 Phương thức bán hàng trực tiếp
Theo phương thức này, bên khách hàng uỷ quyền cho cán bộ nghiệp vụ
đến nhận hàng tại kho của doanh nghiệp bán hoặc giao nhận hàng tay ba (các
doanh nghiệp thương mại mua bán thẳng). Số hàng khi bàn giao cho khách
hàng, và khách hàng kí vào chứng từ bán hàng của doanh nghiệp thì được
chính thức coi là tiêu thụ và người bán mất quyền sở hữu số hàng này. Người
mua thanh toán hay chấp nhận thanh toán số hàng mà người bán đã bàn giao.
a, Phương thức bán buôn:
Bán buôn là việc bán hàng cho các đơn vị, doanh nghiệp, các tổ chức
kinh tế khác với mục đích để chuyển bán hoặc sản xuất gia công rồi bán, kết
thúc quá trình này hàng hoá chưa đi vào tiêu dùng mà tiếp tục lưu thông hoặc
đi vào quá trình sản xuất rồi lưu thông. Khối lượng hàng tiêu thụ theo phương
thức bán buôn mỗi lần đều rất lớn, vì vậy nên doanh nghiệp thường lập chứng
từ cho từng lần bán. Bán buôn thường được tiến hành theo 2 phương thức:

Bán buôn qua kho: Là phương thức bán hàng mà thành phẩm sản
xuất ra được nhập vào kho của doanh nghiệp sau đó mới xuất ra để bán, nó
được thực hiện dưới hai hình thức: Giao hàng trực tiếp tại kho và chuyển
hàng cho bên mua.
* Theo hình thức giao hàng trực tiếp tại kho: Bên mua cử đại diện đến
kho của bên bán để nhận hàng. Bên bán xuất hàng từ kho và giao trực tiếp cho
bên mua. Hàng được ghi nhận là bán khi bên mua đã nhận hàng và ký xác
nhận trên hoá đơn bán hàng.
* Theo hình thức chuyển hàng cho bên mua: Căn cứ vào hợp đồng đã
ký kết hoặc theo đơn đặt hàng, doanh nghiệp xuất hàng từ kho, dùng phương
tiện của mình hoặc đi thuê để chuyển đến cho bên mua theo thời gian và địa

GVHD: Ths Đỗ Minh Thoa

6

SV: Bùi Thị Mến – CQ49/21.15


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

điểm đã ghi trong hợp đồng. Hàng hoá, thành phẩm chuyển bán vẫn thuộc
quyền sở hữu của bên doanh nghiệp, hàng được coi là bán khi bên mua đã
kiểm nhận và đã trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền về số hàng đã nhận. Chi phí
vận chuyển do doanh nghiệp (bên bán) chịu hay bên mua chịu là do sự thoả
thuận từ trước giữa hai bên. Nếu doanh nghiệp chịu chi phí vận chuyển, sẽ
được tính vào chi phí bán hàng. Nếu bên mua chịu chi phí vận chuyển, sẽ phải
thu tiền của bên mua.

Bán buôn vận chuyển thẳng: Là phương thức bán hàng mà sản phẩm
sản xuất ra không nhập vào kho của doanh nghiệp mà chuyển thẳng từ nơi sản
xuất đến người mua. Phương thức bán buôn này cũng được thực hiện dưới hai
hình thức: bán buôn vận chuyển trực tiếp và bán buôn vận chuyển theo hình
thức chuyển hàng.
* Bán buôn vận chuyển thẳng trực tiếp (còn gọi là giao hàng tay ba):
Doanh nghiệp nhận hàng ở bên bán (đối với hàng hóa) và giao trực tiếp cho
khách hàng của mình tại kho. Khi bên mua nhận đủ hàng và ký nhận trên hoá
đơn bán hàng thì hàng được coi là bán.
* Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: Doanh
nghiệp sau khi nhận hàng (hàng hóa) từ bên bán, dùng phương tiện vận tải
của mình hoặc thuê ngoài và chuyển số hàng đó giao cho khách hàng của
mình theo địa điểm đã được thoả thuận. Hàng hoá chuyển bán trong trường
hợp này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thương mại, khi nào hàng
đến tay khách hàng được họ kiểm nhận và trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền thì
hàng được coi là bán.

GVHD: Ths Đỗ Minh Thoa

7

SV: Bùi Thị Mến – CQ49/21.15


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

b, Phương thức bán lẻ:
Bán lẻ là bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng, bán giao hàng cho

khách và thu tiền của khách hàng. Phương thức này có đặc điểm là khi kết
thúc hoạt động bán hàng, sản phẩm rời khỏi lĩnh vực lưu thông đi vào lĩnh
vực tiêu dùng. Khối lượng bán ra trong mỗi lần nhỏ do vậy không lập chứng
từ cho từng lần bán mà chỉ cuối ngày hoặc cuối ca người bán hàng lập báo
cáo bán hàng để phản ánh số hàng bán ra trong ngày hoặc trong ca bán.
Bán lẻ được tiến hành theo các phương thức sau:
+ Bán hàng thu tiền tập trung: Là hình thức bán hàng trong đó, tách rời
nghiệp vụ thu tiền của người mua và nghiệp vụ giao hàng cho người mua. Ở
quầy có nhân viên thu ngân chuyên làm nhiệm vụ thu tiền cho khách và viết
hoá đơn. Căn cứ và hoá đơn đã thu tiền nhân viên bán hàng giao hàng cho
khách. Hết ca bán hàng, nhân viên bán hàng căn cứ vào hoá đơn bán hàng và
lập báo cáo bán hàng. Nhân viên thu ngân làm giấy nộp tiền và nộp tiền bán
hàng cho thủ quỹ. Ở đây, thừa thiếu tiền bán hàng ở quầy thuộc trách nhiệm
của thu ngân, thừa thiếu hàng hoá ở quầy thuộc trách nhiệm của nhân viên
bán hàng.
+ Bán hàng thu tiền trực tiếp: Nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền và
giao hàng cho khách. Hết ca, hết ngày bán hàng, nhân viên bán hàng làm giấy
nộp tiền và nộp tiền cho thủ quỹ. Việc thừa, thiếu hàng hoá ở quầy và tiền thu
về bán hàng do nhân viên bán hàng hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Ngoài hai hình thức bán lẻ chủ yếu, còn các phương thức bán lẻ sau:
+ Bán hàng tự chọn
+ Bán hàng trên truyền hình
+ Bán hàng qua internet

GVHD: Ths Đỗ Minh Thoa

8

SV: Bùi Thị Mến – CQ49/21.15



Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

2.1.1.2 Phương thức gửi hàng
Theo phương thức này, định kỳ doanh nghiệp gửi hàng cho khách hàng
trên cơ sở thoả thuận hợp đồng mua bán giữa hai bên và giao hàng tại địa
điểm đã quy ước trong hợp đồng. Hàng được hạch toán vào doanh thu trong
các trường hợp sau:
+ Doanh nghiệp nhận được tiền do khách hàng thanh toán (Tiền mặt,
tiền gửi Ngân hàng…)
+ Khách hàng đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán.
+ Khách hàng ứng trước tiền hàng và hàng đã gửi đi bán.
+ Hai bên thoả thuận thanh toán theo kế hoạch.
2.1.1.3 Bán hàng đại lý
Theo phương thức này, doanh nghiệp sẽ giao hàng cho cơ sở nhận đại
lý. Bên đại lý sẽ trực tiếp bán hàng và thanh toán tiền cho doanh nghiệp đồng
thời được hưởng hoa hồng đại lý bán hàng. Số hàng gửi đại lý vẫn thuộc
quyền sở hữu của doanh nghiệp và được xác định là tiêu thụ khi doanh nghiệp
nhận được tiền do bên đại lý thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
2.1.1.4 Bán hàng trả góp
Theo phương thức này, khi giao hàng cho người mua thì số hàng đó được
coi là tiêu thụ và doanh nghiệp mất quyền sở hữu về số hàng đó. Người mua sẽ
thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua. Số tiền còn lại người mua chấp nhận
trả dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi nhất định. Thông thường thì
số tiền trả ở các kỳ sau phải bằng nhau bao gồm một phần tiền gốc và một phần
tiền lãi trả chậm.
2.1.1.5 Các phương thức hàng trao đổi hàng
Hàng trao đổi hàng là phương thức tiêu thụ mà trong đó, người bán

đem sản phẩm vật tư hàng hoá, dịch vụ của mình đổi lấy vật tư hàng hoá, dịch
vụ của người mua. Giá trao đổi là giá bán của vật tư sản phẩm hàng hoá dịch
vụ đó trên thị trường.

GVHD: Ths Đỗ Minh Thoa

9

SV: Bùi Thị Mến – CQ49/21.15


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Phương thức này có thể chia làm ba trường hợp:
+ Xuất kho lấy hàng ngay.
+ Xuất hàng trước, lấy vật tư sản phẩm hàng hoá về sau.
+ Nhập hàng trước, xuất hàng trả sau.
2.1.1.6 Các trường hợp được coi là tiêu thụ khác
Trên thực tế ngoài các phương thức bán hàng như trên, sản phẩm hàng
hoá của doanh nghiệp có thể tiêu thụ bằng nhiều hình thức khác. Đó là khi
doanh nghiệp xuất thành phẩm hàng hoá để bán, tặng, để trả lương, thưởng
cho cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp.
2.1.2 Các phương thức thanh toán
Tương ứng với mỗi phương thức bán hàng thì doanh nghiệp có các
phương thức thanh toán khác nhau. Thông thường, trong doanh nghiệp hay
thanh toán qua các phương thức sau:
- Thanh toán trực tiếp: bằng tiền mặt hoặc bằng phương thức đổi hàng:
Việc giao hàng và thanh toán tiền hàng được thực hiện ở cùng một thời

điểm, và giao hàng ngay tại doanh nghiệp. Do vậy, việc bán hàng được hoàn
tất ngay khi giao hàng và nhận tiền.
- Thanh toán chậm: Hình thức này có đặc điểm là kể từ khi giao hàng
tới lúc thanh toán hàng có một khoảng thời gian nhất định (tuỳ thuộc vào hai
bên mua và bán)
- Thanh toán qua ngân hàng: Có 2 hình thức
+ Thanh toán bằng phương thức chuyển khoản với điều kiện người mua
đã chấp nhận thanh toán, việc bán hàng được xem như là đã thực hiện
+ Thanh toán bằng phương thức chuyển khoản qua ngân hàng với điều
kiện người mua có quyền từ chối thanh toán một phần hoặc không thanh toán
do hàng chuyển đến không đúng quy cách phẩm chất trong hợp đồng mua
hàng.

GVHD: Ths Đỗ Minh Thoa

10

SV: Bùi Thị Mến – CQ49/21.15


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

2.2 Kế toán giá vốn hàng tiêu thụ
Kế toán về giá vốn hàng hoá phải được theo dõi chính xác, kịp thời,
phản ánh đúng trị giá hàng xuất bán (vì có như vậy mới là cơ sở xác định giá
hàng bán cho khách hàng).
2.2.1 Các phương pháp tính trị giá vốn hàng xuất kho
2.2.1.1 Tính trị giá mua hàng hóa xuất kho

Đối với doanh nghiệp thương mại, trị giá vốn của hàng xuất bán bao
gồm: trị giá mua của hàng hóa xuất kho và chi phí mua phân bổ cho hàng
hóa xuất bán trong kỳ.
Có 5 phương pháp tính trị giá mua của hàng xuất kho:
a. Phương pháp tính theo phương pháp giá đích danh
Theo phương pháp này, doanh nghiệp phải quản lý vật tư theo từng lô
hàng. Sản phẩm, vật tư, hàng hoá xuất kho thuộc lô hàng nhập nào thì lấy đơn
giá nhập kho của lô hàng đó để tính. Đây là phương án tốt nhất, nó tuân thủ
nguyên tắc phù hợp của kế toán; chi phí thực tế phù hợp với doanh thu thực
tế. Giá trị của hàng xuất kho đem bán phù hợp với doanh thu mà nó tạo ra.
Hơn nữa, giá trị hàng tồn kho được phản ánh đúng theo giá trị thực tế của nó.
b. Phương pháp bình quân gia quyền
Theo phương pháp này giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính theo
giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn
kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Phương pháp bình quân có thể được tính
theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng, phụ thuộc vào tình hình của
doanh nghiệp.
b1) Theo giá bình quân gia quyền cuối kỳ (tháng)
Theo phương pháp này, đến cuối kỳ mới tính trị giá vốn của hàng xuất
kho trong kỳ. Tuỳ theo kỳ dự trữ của doanh nghiệp áp dụng mà kế toán hàng
tồn kho căn cứ vào giá nhập, lượng hàng tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ để
tính giá đơn vị bình quân:
Đơn giá xuất kho

=

Giá trị hàng tồn đầu kỳ + Giá trị hàng nhập trong kỳ

GVHD: Ths Đỗ Minh Thoa


11

SV: Bùi Thị Mến – CQ49/21.15


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

bình quân trong kỳ
Số lượng hàng tồn đầu kỳ + Số lượng hàng nhập trong kỳ
của một loại sp
b2) Theo giá bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập (bình quân thời điểm)
Sau mỗi lần nhập sản phẩm, vật tư, hàng hoá, kế toán phải xác định lại
giá trị thực của hàng tồn kho và giá đơn vị bình quân. Giá đơn vị bình quân
được tính theo công thức sau:
Đơn giá
xuất kho =

Trị giá vật tư hàng
hóa tồn đầu kỳ
Số lượng vật tư hàng

+

Trị giá vật tư hàng hóa nhập trước
lần xuất thứ i
Số lượng vật tư hàng hóa nhập

+

hóa tồn đầu kỳ
trước lần xuất thứ i
c. Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO)
lần thứ i

Phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là hàng được mua trước
hoặc sản xuất trước thì được xuất trước và giá trị hàng xuất kho được tính
theo giá của lô hàng nhập trước hoặc sản xuất trước và thực hiện tuần tự cho
đến khi chúng được xuất ra hết.
d. Phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO)
Phương pháp này áp dụng dựa trên giả định hàng tồn kho mua sau thì
được xuất trước, lấy đơn giá nhập bằng đơn giá xuất. Theo phương pháp này, trị
giá mua của hàng hóa tồn cuối kỳ được tính theo đơn giá mua của các lô hàng
nhập kho đầu tiên.
Phương pháp này hầu như không được dùng trong thực tế
2.2.1.2 Xác định chi phí mua hàng phân bổ cho hàng xuất bán trong kỳ
- Chi phí mua bao gồm các chi phí thu mua thực tế phát sinh liên quan
trực tiếp đến quá trình mua hàng như: Chi phí vận chuyển, bốc dỡ, tiền thuê
kho, bãi,…
- Đến cuối kỳ, phân bổ chi phí thu mua cho số hàng hóa xuất kho đã
bán trong kỳ theo công thức:
Chi phí mua hàng của
Chi phí mua hàng
phân bổ cho hàng
hóa đã bán trong kỳ

hàng hóa tồn đầu kỳ

Chi phí mua của hàng
+


=

Hàng hóa tồn kho cuối kỳ và hàng đã xuất bán trong

GVHD: Ths Đỗ Minh Thoa

12

kỳ

Tiêu chuẩn phân bổ

hóa phát sinh trong kỳ
x
x

của hàng hóa xuất
bán trong kỳ

SV: Bùi Thị Mến – CQ49/21.15


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

+ Trong đó: Hàng hóa tồn kho cuối kỳ bao gồm cả hàng tồn trong kho,
hàng mua đang đi đường, hàng gửi đi bán nhưng chưa đủ điều kiện ghi nhận
doanh thu.

* Sau đó, xác định trị giá vốn của hàng xuất bán theo công thức sau:
Trị giá vốn thực tế
của hàng xuất bán

Trị giá mua thực tế
=

của hàng xuất bán

Chi phí mua hàng phân bổ cho
+
+

hàng hóa đã bán trong kỳ

2.2.2 Chứng từ và tài khoản sử dụng
2.2.2.1 Chứng từ sử dụng
Phiếu xuất kho, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, phiếu xuất kho
kiêm hóa đơn GTGT,…
2.2.2.2 Tài khoản sử dụng và trình tự hạch toán
TK 632: giá vốn hàng bán. Ngoài ra còn có các tài khoản khác: TK
155, 156, 157…
Để ghi chép được giá vốn của hàng bán thì kế toán phải ghi chép đầy
đủ lượng hàng xuất bán và tính toán đúng đắn trị giá vốn của hàng xuất.
Việc tính toán trị giá vốn của hàng xuất tuỳ thuộc vào doanh nghiệp
vận dụng phương pháp tính giá hàng xuất bán.
Việc doanh nghiệp vận dụng kế toán giá vốn theo phương pháp kê khai
thường xuyên (KKTX) hay kiểm kê định kỳ (KKĐK) cũng dẫn đến các hạch
toán giá vốn cũng khác nhau, sau đây là trình tự kế toán giá vốn hàng bán
theo phương pháp KKTX và phương pháp KKĐK:

a. Phương pháp kê khai thường xuyên

GVHD: Ths Đỗ Minh Thoa

13

SV: Bùi Thị Mến – CQ49/21.15


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Sơ đồ 1.1: Trình tự hạch toán giá vốn hàng bán theo phương pháp KKTX
632

156

156
HH,thành phẩm bị trả lại, nhập kho

Xuất kho hàng hóa để bán

911
CK,kết chuyển giá vốn hàng bán
của HH,dịch vụ đã tiêu thụ
159
Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng
hàng tồn kho
Trích lập DP giảm giá hàng tồn kho


b. Phương pháp kiểm kê định kỳ
Sơ đồ 1.2: Trình tự hạch toán giá vốn hàng bán theo phương pháp
KKĐK
632
611

911
Ckỳ xđịnh và k/c trị giá HH

Ckỳ, k/c trị giá vốn hàng bán của

đã xuất bán, xđịnh tiêu thụ trong kỳ

hàng bán trong kỳ

2.3 Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu
2.3.1 Khái niệm doanh thu bán hàng
- Doanh thu bán hàng: Là tổng lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được
trong kỳ hạch toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường
của doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
- Doanh thu thuần: được xác định bằng tổng doanh thu sau trừ đi các
khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại.

GVHD: Ths Đỗ Minh Thoa

14

SV: Bùi Thị Mến – CQ49/21.15



Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

- Các loại doanh thu bao gồm: Tuỳ theo từng loại hình sản xuất kinh
doanh,doanh thu bao gồm:
+ Doanh thu bán hàng
+ Doanh thu cung cấp dịch vụ
+ Doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi tức được chia.
2.3.2 Điều kiện ghi nhận doanh thu
Chỉ ghi nhận doanh thu trong kỳ kế toán khi đã thỏa mãn đồng thời các
điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
- Doanh nghiệp không còn quyền quản lý hàng hóa hoặc quyền kiểm
soát hàng hóa.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng
- Xác định được chi phí liên quan tới giao dịch bán hàng.
Nguyên tắc hạch toán:
Hạch toán vào TK 511:
 Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ không thuộc diện đối tượng chịu
thuế GTGT theo pp khấu trừ thì DTBH & CCDV là giá bán chưa thuế GTGT.
 Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ không thuộc diện đối tượng chịu
thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo pp trực tiếp thì DTBH & CCDV là
tổng giá thanh toán.
 Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thuộc diện đối tượng chịu thuế
TTĐB hoặc thuế XK thì DTBH & CCDV là tổng giá thanh toán (bao gồm cả
thuế TTĐB, hoặc thuế XK).

 Những DN nhận gia công vật tư, hàng hóa thì chỉ phản ánh vào DTBH
& CCDV số tiền gia công được hưởng không bao gồm giá trị vật tư, hàng hóa
nhận gia công.

GVHD: Ths Đỗ Minh Thoa

15

SV: Bùi Thị Mến – CQ49/21.15


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

 Đối với hàng hóa nhận bán đại lý, ký gửi theo phương thức bán đúng
giá hưởng hoa hồng thì hạch toán vào DTBH & CCDV phần hoa hồng bán
hàng mà DN được hưởng.
 Trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp thì DN ghi
nhận DTBH theo giá bán trả ngay và ghi nhận vào DT hoạt động Tài chính,
phần lãi tính trên khoản phải trả nhưng trả chậm phù hợp với thời điểm ghi
nhận DT được xác định.
 Trường hợp trong kỳ DN đã viết hóa đơn bán hàng và đã thu tiền bán
hàng nhưng đến cuối kỳ vẫn chưa giao hàng cho người mua hàng, thì trị giá
số hàng này không được coi là tiêu thụ, và không được hạch toán vào TK 511,
mà chỉ hạch toán vào bên Có TK 131 về khoản tiền đã thu của khách hàng,
khi thực hiện giao hàng cho người mua sẽ hạch toán vào TK 511 về giá trị
hàng đã giao, đã trước tiền hàng, phù hợp với điều kiện ghi nhận doanh thu.
2.3.3 Chứng từ và tài khoản sử dụng
a. Chứng từ: Bao gồm hóa đơn bán hàng, phiếu xuất kho, chứng từ gửi

cho nước nhập khẩu (nếu là hàng xuất khẩu), chứng từ thanh toán như phiếu
thu, giấy báo có,…
b. Tài khoản sử dụng: TK 511, TK 333 và một số TK khác liên quan.
+) TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. TK này dùng để
phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong
một kỳ kế toán của hoạt động SXKD.
TK 511 được mở thành các TK cấp 2 như sau:
TK 5111: DT bán hàng hóa
TK 5112: DT bán các thành phẩm
TK 5113: DT cung cấp dịch vụ
TK 5118: DT khác

GVHD: Ths Đỗ Minh Thoa

16

SV: Bùi Thị Mến – CQ49/21.15


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

+) TK 333: Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
TK này dùng để phản ánh các khoản thuế phải nộp nhà nước theo nghĩa vụ
mà doanh nghiệp phải nộp theo quy định
TK này chi tiết thành các tài khoản cấp 2 sau:
TK 3331: thuế GTGT phải nộp.
+ TK 33311: thuế GTGT đầu ra.
+ TK 33312: thuế GTGT hàng nhập khẩu.

TK 3332: thuế tiêu thụ đặc biệt.
TK 3333: thuế xuất nhập khẩu.
TK 3334: thuế thu nhập doanh nghiệp.
TK 3335: thuế thu nhập cá nhân.
TK 3336: thuế tài nguyên.
TK 3337: thuế nhà đất, tiền thuê đất.
TK 3338: các loại thuế khác.
TK 3339: phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác.

GVHD: Ths Đỗ Minh Thoa

17

SV: Bùi Thị Mến – CQ49/21.15


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

2.3.4 Trình tự hạch toán doanh thu
Sơ đồ 1.3: Trình tự hạch toán kế toán DTBH & CCDV theo phương thức
bán hàng trực tiếp

511

111,112

333


Doanh thu bán hàng và cung cấp

Thuế TTĐB,thuế XK phải nộp

NSNN

dịch vụ(giá chưa có thuế GTGT)

521,531,532

333

Ck,kết chuyển CKTM,các khoản hàng bán

Thuế GTGT đầu ra

bị trả lại,giảm giá hàng bán p/s trong kỳ
911
Cuối kỳ, kết chuyển
doanh thu thuần
Chiết khấu thương mại, doanh thu hàng bán trả lại hoặc giảm giá hàng bán phát sinh trong kỳ

Đồng thời ta thực hiện:

155,156

632

Khi XKho bán hàng cho khách hàng


Doanh thu thuần = DT bán hàng và CCDV – Chiết khấu thương mại doanh thu hàng bán bị trả lại – DT hàng giảm giá – thuế XK, thuế TTĐB phải
nộp NSNN

GVHD: Ths Đỗ Minh Thoa

18

SV: Bùi Thị Mến – CQ49/21.15


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Sơ đồ 1.4: Trình tự hạch toán kế toán bán hàng thông qua đại lý
155,156

632

157
Khi xuất kho thành phẩm
Khi thành phẩm ,hàng hóa

hàng hóa giao cho các đại lý
bán hộ ( theo PP KKTX )

giao cho đại lý đã bán được
111,112,131

511


641
Hoa hồng phải trả cho bên

Doanh thu bán hàng đại lý

nhận đại lý
133
333(3331
-)))1)

(thuế GTGT)

( Thuế GTGT)

Sơ đồ 1.5: Trình tự hạch toán kế toán bán hàng theo phương thức trả
chậm, trả góp
511

131
Doanh thu bán hàng(theo giá trả ngay)

Tổng tiền còn thu KH

111,112

333

Thuế GTGT Đ.ra
515


Số tiền đã thu KH

3387
Lãi trả chậm phải thu KH

GVHD: Ths Đỗ Minh Thoa

19

SV: Bùi Thị Mến – CQ49/21.15


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

2.3.5 Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu như: Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng
bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT nộp
theo phương pháp trực tiếp, được tính giảm trừ vào doanh thu ghi nhận ban
đầu để xác định doanh thu thuần, làm cơ sở để tính kết quả bán hàngtrong kỳ
kế toán.
2.3.5.1 Nội dung các khoản giảm trừ doanh thu
a. Chiết khấu thương mại
Là khoản tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho
người mua hàng do việc người mua hàng đã mua (sản phẩm, hàng hóa, dịch
vụ) với số lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu đã ghi trong hợp đồng kinh
tế mua bán hoặc các cam kết mua hàng, bán hàng.
b. Giảm giá hàng bán

Là khoản giảm trừ được doanh nghiệp (bên bán) chấp nhận một cách
đặc biệt trên giá đã thỏa thuận trên hóa đơn, vì lý do hàng bán bị kém phẩm
chất, không đúng quy cách, hoặc không đúng thời hạn ghi trong hợp đồng.
c. Hàng bán bị trả lại
Là số sản phẩm, hàng hóa doanh nghiệp đã xác định tiêu thụ, nhưng bị
khách hàng trả lại do vi phạm các điều khoản đã cam kết trong hợp đồng kinh tế
như hàng kém phẩm chất, sai quy cách, chủng loại. Hàng bán bị trả lại phải có
văn bản đề nghị của người mua ghi rõ lý do trả lại hàng, số lượng hàng bị trả lại,
giá trị hàng bị trả lại, đính kèm hóa đơn (nếu trả lại toàn bộ) hoặc bản sao hóa
đơn (nếu trả lại một phần).
d. Thuế TTĐB, thuế XK, thuế GTGT nộp theo phương pháp trực tiếp
Là khoản thuế gián thu tính trên doanh thu bán hàng, các khoản thuế
này tính cho các đối tượng tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ phải chịu, các cơ sở

GVHD: Ths Đỗ Minh Thoa

20

SV: Bùi Thị Mến – CQ49/21.15


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

sản xuất, kinh doanh chỉ là đơn vị thu nộp thuế thay cho người tiêu dùng hàng
hóa, dịch vụ đó.
+ Thuế TTĐB: Là khoản thuế doanh nghiệp phải nộp trong trường hợp
doanh nghiệp tiêu thụ những hàng hóa đặc biệt thuộc danh mục vật tư, hàng
hóa chịu thuế TTĐB.

+ Thuế XK: Là khoản thuế doanh nghiệp phải nộp khi xuất khẩu hàng
hóa mà hàng hóa đó phải chịu thuế xuất khẩu.
+ Thuế GTGT trong trường hợp doanh nghiệp nộp thuế theo phương
pháp khấu trừ thuế.
Thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra – thuế GTGT đầu vào.
Trong đó
Thuế GTGT
đầu ra

=

Giá tính thuế của hàng
hóa dịch vụ bán ra

x

Thuế suất thuế
GTGT(%)

Thuế GTGT đầu vào = Tổng thuế GTGT đã thanh toán được ghi trên hóa đơn
GTGT mua hàng hóa, dịch vụ hoặc hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu.
2.3.5.2 Chứng từ sử dụng
- Hóa đơn bán hàng
- Phiếu nhập kho hàng bán bị trả lại.
- Biên bản điều chỉnh giá trong trường hợp giảm giá hàng bán.
- Tờ khai thuế GTGT (nộp theo phương pháp trực tiếp), thuế tiêu thụ
đặc biệt, thuế xuất khẩu.
2.3.5.3 Tài khoản sử dụng
* Tài khoản 521 “ Chiết khấu thương mại”. Tài khoản này được sử
dụng để theo dõi toàn bộ các khoản chiết khấu thương mại chấp nhận cho

khách hàng trên giá bán đã thỏa thuận về số lượng sản phẩm hàng hóa đã tiêu
thụ.

GVHD: Ths Đỗ Minh Thoa

21

SV: Bùi Thị Mến – CQ49/21.15


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

* Tài khoản 531 “ Hàng bán bị trả lại”. Tài khoản này được sử dụng để
theo dõi doanh thu số hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ nhưng bị
khách hàng trả lại. Đây là tài khoản điều chỉnh của tài khoản 511.
* Tài khoản 532 “Giảm giá hàng bán”. Được sử dụng để theo dõi toàn
bộ các khoản giảm giá cho khách hàng trên giá bán đã thỏa thuận. Các khoản
đó bao gồm các khoản bớt giá, giảm giá đặc biệt thuộc về nguyên nhân
người bán
2.3.5.4 Trình tự hạch toán
Sơ đồ 1.6: Trình hạch toán chiết khấu thương mại, doanh thu hàng bán
bị trả lại, giảm giá hàng bán
TK 111,112,113

TK 521

Chiết khấu thương mại


TK 511,512

K/c chiết khấu TM vào DT

TK 531

Hàng bán bị trả lại

K/c trị giá hàng bán bị
trả lại vào doanh thu

TK 333
Giảm thuế GTGT
đầu ra

TK 532
K/c số giảm giá vào
DT

Giảm giá hàng bán

GVHD: Ths Đỗ Minh Thoa

22

SV: Bùi Thị Mến – CQ49/21.15


Học viện Tài chính


Luận văn tốt nghiệp

Sơ đồ 1.7: Trình tự hạch toán thuế TTĐB, thuế XK và thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp
TK 3331, 3332, 3333
TK 111,112

TK 511

Xác định số thuế phải nộp

TK 131, 111, 112,..
Doanh thu bán hàng

Nộp thuế
TK 3331
Thuế GTGT đầu ra
(nếu có)

2.4 Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
2.4.1 Kế toán chi phí bán hàng
2.4.1.1 Nội dung và tài khoản sử dụng
Chi phí bán hàng là toàn bộ các chi phí phát sinh liên quan tới quá trình
bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ.
Chi phí bán hàng chi tiết thành các yếu tố chi phí sau:
Chi phí nhân viên bán hàng: toàn bộ các khoản tiền lương phải trả cho
nhân viên bán hàng, nhân viên đóng gói, bảo quản sản phẩm,…và các khoản
trích theo lương ( khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ).
Chi phí vật liệu, bao bì: các khoản chi về vật liệu, bao bì để đóng gói,
bảo quản sản phẩm, hàng hóa dùng sửa chữa TSCĐ dùng trong quá trình bán

hàng, nhiên liệu cho vận chuyển sản phẩm, hàng hóa.
Chi phí dụng cụ đồ dùng: chi phí về công cụ, dụng cụ, đồ dùng đo
lường tính toán làm việc ở khâu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Chi phí khấu hao TSCĐ: để phục vụ cho quá trình tiêu thụ sản phẩm,
hàng hóa và cung cấp dịch vụ như nhà kho, cửa hàng, phương tiện vận
chuyển.
Chi phí bảo hành sản phẩm: các khoản chi phí bỏ ra để sửa chữa, bảo
hành sản phẩm, hàng hóa trong thời gian bảo hành.

GVHD: Ths Đỗ Minh Thoa

23

SV: Bùi Thị Mến – CQ49/21.15


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Chi phí dịch vụ mua ngoài: các khoản chi cho dịch vụ mua ngoài phục
vụ cho quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ như chi thuê tài sản,
thuê kho, thuê bến bãi, bốc dỡ vận chuyển,…
Chi phí bằng tiền khác: các khoản chi phí bằng tiền phát sinh trong quá
trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ nằm ngoài các chi phí trên như chi
phí tiếp khác, hội nghị khách hàng, chi quảng cáo,…
Tài khoản kế toán
TK sử dụng là TK641 - chi phí bán hàng
2.4.1.2 Trình tự hạch toán


GVHD: Ths Đỗ Minh Thoa

24

SV: Bùi Thị Mến – CQ49/21.15


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Sơ đồ 1.8: Trình tự hạch toán kế toán chi phí bán hàng
152,153

111,112

641

133

Các khoản thu giảm chi
Chi phí vật liệu,dụng cụ
334,338
Chi phí tiền lương và các khoản
trích theo lương

Kết chuyển chi phí bán hàng

352
Hoàn nhập DP phải trả về CP bảo


214

hành SP,HH

Chi phí khấu hao TSCĐ
142,242
Phân bổ chi phí trả trước
512

3331
1
111,331

HH tiêu dùng nội bộ

CP khác bằng tiền
133
VAT đv không
được khấu trừ

GVHD: Ths Đỗ Minh Thoa

25

911

SV: Bùi Thị Mến – CQ49/21.15



×