Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

Tình hình lợn con mắc hội chứng tiêu chảy và hiệu lực của phác đồ điều trị giai đoạn từ 1 đến 21 ngày tuổi tại trại lợn chu bá thơ ở việt yên bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (918.23 KB, 63 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------

BÙI THỊ HOÀI THƢƠNG
“TÌNH HÌNH LỢN CON MẮC HỘI CHỨNG TIÊU CHẢY VÀ HIỆU
LỰC CỦA PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ GIAI ĐOẠN TỪ 1 ĐẾN 21 NGÀY
TUỔI NUÔI TẠI TRẠI LỢN CHU BÁ THƠ Ở VIỆT YÊN,
BẮC GIANG”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Chăn nuôi thú y

Khoa:

Chăn nuôi thú y

Khóa học:

2013 - 2017

Thái Nguyên, năm 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------

BÙI THỊ HOÀI THƢƠNG
“TÌNH HÌNH LỢN CON MẮC HỘI CHỨNG TIÊU CHẢY VÀ HIỆU
LỰC CỦA PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ GIAI ĐOẠN TỪ 1 ĐẾN 21 NGÀY
TUỔI NUÔI TẠI TRẠI LỢN CHU BÁ THƠ Ở VIỆT YÊN,
BẮC GIANG”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chuyên ngành :
Lớp:
Khoa:
Khóa học:
Giảng viên hƣớng dẫn:

Chính quy
Chăn nuôi thú y
K45 – CNTY – N04
Chăn nuôi thú y
2013- 2017
TS. LÊ MINH CHÂU

Thái Nguyên, năm 2017


i

LỜI CẢM ƠN

Qua một thời gian học tập rèn luyện tại Trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên và sau 6 tháng thực tập tốt nghiệp tại cơ sở em đã luôn nhận
được sự giúp đỡ tận tình của thầy, cô giáo và bạn bè. Đến nay em đã hoàn
thành chương trình học và thực tập tốt nghiệp.
Nhân dịp này em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y cùng toàn thể
các thầy, cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y đã tận tình giảng dạy và giúp
đỡ em trong suốt thời gian học tập tại trường.
Đặc biệt em xin cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ của thầy giáo Lê Minh
Châu người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo em trong suốt thời gian thực tập,
giúp em hoàn thành bản khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn tới ban lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ công
nhân viên tại công ty Greenfeed đã giúp đỡ em hoàn thành tốt thời gian thực tập.
Tôi xin chân thành cảm ơn bác Chu Bá Thơ – chủ trang trại chăn nuôi lợn,
xã Việt Tiến, huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang đã cho phép, tạo điều kiện và
giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập tại trại.
Qua đây, em cũng xin được bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình, người thân và bạn bè
đã giúp đỡ và động viên em trong suốt thời gian học tập và rèn luyện tại trường
Một lần nữa em xin kính chúc toàn thể thầy cô giáo cùng toàn thể
gia đình sức khỏe, hạnh phúc, thành công trong công việc giảng dạy và
nghiên cứu.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2017
Sinh viên
Bùi Thị Hoài Thƣơng


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Lịch sát trùng trại lợn nái.................................................................. 6
Bảng 2.2. Lịch phòng bệnh của trại lợn nái ...................................................... 7
Bảng 2.3. Cơ cấu đàn lợn qua các năm ............................................................. 8
Bảng 4.1. Tỷ lệ mắc tiêu chảy lợn con theo đàn và cá thể .............................. 34
Bảng 4.2.Kế t quả điề u tra tình hình mắ c hô ̣i chứng tiêu chảy ở lơ ̣n con qua
các tháng 3 ,4 ,5 trong năm 2017 ................................................................... 35
Bảng 4.3. Tình hình hội chứng tiêu chảy ở lợn con theo lứa tuổi .................. 37
Bảng 4.4. Bảng kết quả triệu chứng lâm sàng lợn con mắc tiêu chảy ............ 41
Bảng 4.5. Phác đồ điều trị của hai lô TN ........................................................ 42
Bảng 4.6. Hiệu lực điều trị của 2 loại thuốc .................................................. 43


iii

DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ
Hình 2.1. Lợn bị ỉa chảy phân màu vàng. ....................................................... 21
Hình 2.2. Niêm mạc ruột xuất huyết. .............................................................. 22


iv

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

cs

: Cộng sự

E. coli

: Escherichia Coli


Nxb

: Nhà xuất bản

TN

: Thí nghiệm

TT

: Thể trọng


v

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ..............................................................................................................i
DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ ................................................................. iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .....................................................................................iv
MỤC LỤC ...................................................................................................................v
PHẦN 1: MỞ ĐẦU...................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài .............................................................................2

1.2.1. Mục tiêu................................................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu .................................................................................................... 2
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .........................................................................3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ................................................................................3

2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của cơ sở thực tập. ......................................3

2.1.2. Đối tượng và các kết quả sản xuất của cơ sở .......................................... 8
2.2. Cơ sở khoa học của đề tài .................................................................................9
2.2.1. Khái niệm chung về hội chứng tiêu chảy ................................................ 9
2.2.2. Tình hình nghiên cứu hội chứng tiêu chảy ở lợn con trong và ngoài
nước ................................................................................................................. 27
PHẦN 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ............31
3.1. Đối tượng ...........................................................................................................31
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành .........................................................................31
3.3. Nội dung tiến hành .............................................................................................31
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ................................................................31

3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi .............................................................................. 31
3.4.2. Phương pháp theo dõi ........................................................................... 31
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 33


vi

PHẦN 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................................34
4.1. Kết quả điều tra lợn mắc bệnh theo đàn và theo cá thể......................................34
4.2. Kết quả theo dõi tình hình mắc hội chứng tiêu chảy ở lợn con qua các
tháng. ........................................................................................................................35
4.3. Tình hình hội chứng tiêu chảy trên lợn con theo lứa tuổi. .................................37
4.4. Kết quả theo dõi triê ̣u chứng lâm sàng ở lợn mắc tiêu chảy ..............................40

4.5. Đánh giá hiệu lực điều trị bệnh tiêu chảy ở hai phác đồ khác nhau ........ 43
4.6. Kết quả theo dõi tỷ lệ tái phát tiêu chảy ở lợn con theo mẹ ...............................44
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ....................................................................45

5.1. Kết luận ..............................................................................................................45
5.2. Đề nghị ...............................................................................................................45
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................1


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong chiến lược phát triển chăn nuôi, nước ta sẽ hướng tới sự tập trung
công nghiệp, sản xuất hàng hóa đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Bộ
Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn đã được Chính phủ giao cho xây dựng
chiến lược phát triển ngành chăn nuôi đến năm 2020 nhằm các mục tiêu: Các
sản phẩm của ngành chăn nuôi phải đảm bảo vệ sinh môi trường, đặc biệt đáp
ứng được nhu cầu về an toàn thực phẩm cho người tiêu dùng và đảm bảo vệ
sinh môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm. Như vậy, việc giám sát quy trình
sản xuất từ đầu vào của chăn nuôi tới thành phẩm cho người tiêu dùng đòi hỏi
phải chặt chẽ hay nói cách khác là từ “trang trại tới bàn ăn” phải đồng bộ.
Trong chăn nuôi, lợn là đối tượng vật nuôi chiếm số lượng và tỷ trọng
cao nhất, các sản phẩm từ thịt lợn cũng là mặt hàng chính trên thị trường buôn
bán do nhu cầu tiêu thụ của người dân cao. Do đó, bất cứ yếu tố nào nguy
hiểm có hại như dịch bệnh đều ảnh hưởng xấu đến giá cả thị trường, làm giảm
hiệu quả kinh tế của ngành chăn nuôi nói chung.
Hiện nay ngành chăn nuôi lợn theo quy mô trang trại ở nước ta ngày
càng phổ biến và đạt hiệu quả kinh tế cao, đóng vai trò quan trọng trong sự
phát triển nền kinh tế nông nghiệp. Tuy nhiên vẫn còn tồn tại rất nhiều hạn
chế , khó khăn nan giải nhất gặp phải trong chăn nuôi chính là vấn đề dịch
bệnh. Nó đã, đang và sẽ gây thiệt hại lớn về kinh tế cho ngành chăn nuôi. Một
trong những bệnh gây thiệt hại lớn về kinh tế đó là bệnh tiêu chảy của vật

nuôi. Trong chăn nuôi lợn tập trung, bệnh lây lan mạnh, lại thường xuyên gặp,
gây ảnh hưởng lớn đến hiệu quả chăn nuôi, tỷ lệ chết cao, giảm khả năng tăng
trọng của đàn lợn.


2

Bệnh thường xảy ra làm cho lợn con bị viêm ruột ỉa chảy, mất nước và
điện giải dẫn đến giảm sức đề kháng, còi cọc và chết nếu không được điều trị
kịp thời. Cũng xoay quanh bệnh này, rất nhiều các trang trại hay các nhà máy
sản xuất thức ăn công nghiệp đã sử dụng kháng sinh trộn vào thức ăn, nước
uống để phòng tiêu chảy và điều trị bệnh. Do không thực hiện đúng nguyên
tắc sử dụng kháng sinh nên hiện tượng kháng thuốc của vi khuẩn ngày càng
gia tăng và tồn dư kháng sinh trong các sản phẩm có nguồn gốc động vật là
rất cao.
Xuất phát từ tình hình thực tế trên cùng sự giúp đỡ của cơ sở thực tập
và đặc biệt dưới sự hướng dẫn của TS. Lê Minh Châu tôi đã tiến hành đề tài
“Tình hình lợn con mắc bệnh tiêu chảy giai đoạn 1 - 21 ngày tuổi nuôi tại
trại lợn Chu Bá Thơ ở Việt Yên, Bắc Giang và hiệu lực của phác đồ điều trị”
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu
- Đánh giá thực trạng bệnh lợn con tiêu chảy tại trại chăn nuôi lợn Chu
Bá Thơ ở Việt Yên, Bắc Giang.
- Tìm được phác đồ điều trị hội chứng tiêu chảy ở lợn con có hiệu quả.
1.2.2. Yêu cầu
- Tìm hiểu đúng, đầy đủ về thực trạng mắc hội chứng tiêu chảy ở lợn con
của trang trại từ đó đưa ra được các đề xuất phòng và trị bệnh đạt hiệu quả.
- Số liệu đưa ra dưới dạng bảng biểu.
- Tìm hiểu đúng, đầy đủ quy trình chăn nuôi, vệ sinh phòng bệnh của
cơ sở thực tập.

- Thực hành công tác thú y cơ sở và công tác chăn nuôi.


3

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của cơ sở thực tập.
2.1.1.1. Vài nét cơ bản về trại lợn Chu Bá Thơ.
Trại lợn Chu Bá Thơ thuộc thôn Năm, làng Chàng, xã Việt Tiến, huyên
Việt Yên, Bắc Giang.
Trại lợn Chu Bá Thơ nằm ở khu vực cánh đồng rộng lớn, có địa hình
tương đối bằng phẳng thuận lợi cho việc phát triển chăn nuôi, với diện tích là
khoảng 5000 m2. Trong đó:
- Đất trồng cây ăn quả: 1000 m2
- Đất xây dựng: 2000 m2
- Ao, hồ chứa nước và nuôi cá: 1500 m2
Trang trại đã dành khoảng 500 m2 đất để xây dựng nhà điều hành, nhà
ở cho công nhân, bếp ăn, các công trình phục vụ cho công nhân và các hoạt
động khác của trại.
Khu chăn nuôi được quy hoạch bố trí xây dựng hệ thống chuồng trại
cho 320 nái cơ bản bao gồm: 2 chuồng đẻ 720 m2 (1 chuồng có 40 ô đẻ và 1
chuồng 30 ô đẻ), 1 chuồng nái chửa 690 m2 (chuồng có 270 ô nái chửa và chờ
phối, 3 ô đực, 1 ô thử lợn ), 1 chuồng hậu bị 300 m2, 1 chuồng thịt 300 m2,
cùng một số công trình phụ phục vụ cho chăn nuôi như: Kho thức ăn, phòng
sát trùng, kho thuốc.
Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hoàn toàn. Phía đầu chuồng là hệ
thống giàn mát, cuối chuồng có 6 quạt thông gió đối với các chuồng đẻ, 4
quạt thông gió đối với chuồng nái chửa và 2 quạt đối với chuồng hậu bị. Hai

bên tường có dãy cửa sổ lắp kính. Mỗi cửa sổ có diện tích 1,5m2, cách nền


4

1,2m, mỗi cửa sổ cách nhau 40cm. Trên trần được lắp hệ thống chống nóng
bằng tôn lạnh.
Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác đều
được đổ bê tông và có các hố sát trùng.
Hệ thống nước trong khu chăn nuôi đều là nước giếng khoan. Nước uống
cho lợn được cấp từ một bể lớn, xây dựng ở đầu chuồng nái chửa. Nước tắm và
nước xả gầm, phục vụ cho công tác khác, được bố trí từ tháp bể lọc và được bơm
qua hệ thống.
2.1.1.2. Tình hình chăn nuôi lợn của trang trại.
Nhiệm vụ chính của trang trại là sản xuất con giống và chuyển giao tiến
bộ khoa học kỹ thuật.
Hiện nay, trung bình lợn nái của trại sản xuất được 2,3 - 2,32 lứa/năm.
Số con sơ sinh là 11,00 con/đàn, số con cai sữa: 10,50 con/đàn. Trại hoạt
động vào mức khá.
Tại trại, lợn con theo mẹ được nuôi đến 21 ngày tuổi, chậm nhất là
26 ngày thì tiến hành cai sữa và bán hoặc chuyển xuống chuồng thịt nuôi .
Trong trại có 3 con lợn đực giống, lợn đực giống này được nuôi nhằm
mục đích kích thích động dục cho lợn nái. Lợn nái được phối 2 lần (hoặc 3
lần đối với những con bị trào ngược tinh ra ngoài). Dùng tinh giống Landrace
và Yorkshire của công ty Greenfeed Việt Nam cung cấp .
Thức ăn cho lợn nái là thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh có chất lượng cao
của công ty Greenfeed Việt Nam.
2.1.1.3. Công tác phòng bệnh của trại
Quy trin
̀ h phòng bê ̣nh cho đàn lơ ̣n ta ̣i trại đươ ̣c thực hiê ̣n nghiêm ngă ̣t ,

chă ̣t che.̃


5

Trong chăn nuôi viê ̣c phòng bê ̣nh là rấ t quan tro ̣ng nhằ m nâng cao sức
đề kháng không đặc hiệu cho đàn lợn . Cùng với việc vệ sinh thức ăn , nước
uố ng, vê ̣ sinh thân thể cho lơ ̣n thì viê ̣c ta ̣o bầ u tiể u khí hâ ̣u chuồ ng nuôi thuâ ̣n
lơ ̣i cho lơ ̣n là mô ̣t viê ̣c rấ t quan tro ̣ng vì ảnh hưởng củ a nhiê ̣t đô ,̣ đô ̣ ẩ m là rấ t
lớn đố i với lơ ̣n .Trại lợn Chu Bá Thơ , thôn Năm, làng Chàng , xã Việt Tiến ,
huyện Việt Yên, Bắc Giang là mô ̣t tra ̣i lơ ̣n có trang thiế t bi ̣hiê ̣n đa ̣i , thiế t kế
phù hợp với việc vệ sinh thú y . Hai bên đường vào khu chăn nuôi là ao cá , do
đó chỉ có 1 đường duy nhấ t vào khu chăn nuôi . Trên đường này đă ̣t nhà sát
trùng có hệ thống phun sát trùng cho người và xe ô tô.
Khi công nhân,kỹ thuật, khách tham quan vào khu chăn nuôi lợn đều iphả
sát
trùng tại nhà sát trùng và thay quần áo bảo hộ lao động mới được vào khu chuồng
.
nuôi
Hê ̣ thố ng chuồ ng nuôi lơ ̣n của tra ̣i đươ ̣c thiế t kế là hê ̣ thố ng chuồ ng
kín, do đó thuâ ̣n lơ ̣i cho viê ̣c ta ̣o bầ u tiể u khí hâ ̣u thuâ ̣n

lơ ̣i cho lơ ̣n phát

triể n . Nhiê ̣t đô ̣ trong chuồ ng đươ ̣c điề u tiế t nhờ hê ̣ thố ng giàn mát

, quạt

thông gió và bóng điê ̣n .
Việc thu dọn phân và vệ sinh máng tắm cũng được thực hiện hai lần mỗi

ngày vào đầu buổi sáng và cuối buổi chiều. Việc quét dọn hành lang trong chuồng
cũng được vệ sinh thường xuyên và rắc vôi bột hoặc quét vôi định kì 1 tuần 1 lần,
kết hợp với dọn vệ sinh xung quanh chuồng trại và tiêu diệt chuột. Các chuồng lợn
đã bán hết và chờ nhập lứa mới cũng được rửa sạch, để khô rồi phun thuốc sát
trùng tiêu độc, quét vôi và để trống chuồng 1 tuần rồi mới cho lứa khác vào.
Để phòng chố ng các dich
̣ bê ̣nh xảy ra

, trại lợn đã thực hiện các

biê ̣n pháp như :
+ Đảm bảo chuồ ng tra ̣i thoáng mát về mùa hè, ấm vào mùa đông.
+ Tăng cường chế đô ̣ dinh dưỡng.
+ Lợn nhâ ̣p vào tra ̣i đảm bảo không có bê ̣nh.
+ Tiêm phòng vacxin đúng lich.
̣


6

Bảng 2.1. Lịch sát trùng trại lợn nái
Trong chuồng
Thứ

Chuồng
nái chửa

Chuồng đẻ

Thứ 2


Quét
hoặc rắc
vôi
đường đi

Phun sát
trùng
+ rắc vôi

Thứ 3

Phun sát
Trùng

Thứ 4

Xả vôi
xút gầm

Ngoài
Chuồng

Ngoài khu
vực chăn
nuôi

Phun sát
trùng toàn
bộ khu

vực

Phun sát trùng
toàn bộ khu
vực

Rắc vôi

Rắc vôi

Phun sát
Trùng

Phun sát
Trùng

Phun sát trùng

Vệ sinh
tổng
chuồng

Vệ sinh
tổng khu

Chuồng
Hậu bị và
chuồng
thịt


CN

Thứ 5

Thứ 6

Phun sát
Trùng

Thứ 7

Vệ sinh
tổng
chuồng

Phun sát
trùng + quét
vôi đường đi
Phun sát
trùng
Phun sát
trùng
+ xả vôi, xút
gầm
Phun sát
trùng
+ rắc vôi
Vệ sinh tổng
chuồng


Phun
sát trùng
Quét hoặc
rắc vôi
đường đi


7

- Phòng bệnh bằng Vaccine
Quy trình phòng bệnh bằng vacxin luôn được trang trại thực hiện
nghiêm túc, đầy đủ và đúng kỹ thuật. Đối với từng loại lợn có quy trình tiêm
riêng, từ lợn nái, lợn hậu bị, lợn đực, lợn con.
Tiêm vacxin nhằ m ta ̣o miễn dich
̣ chủ đô ̣ng cho lơ ̣n chống lại mầm bệnh
khi nó xâm nhập vào cơ thể. Vacxin chỉ có hiệu quả phòng bệnh cao khi sức
khỏe của con vật được đảm bảo, trên cơ sở đó trại chỉ tiêm vacxin cho lợn ở trạng
thái lợn khỏe mạnh, được chăm sóc nuôi dưỡng tốt, không mắc các bệnh truyền
nhiễm và mạn tính khác, tạo được trạng thái miễn dịch tốt nhất cho đàn lợn. Lợn
đươ ̣c tiêm vacxin ở tra ̣ng thái khoẻ ma ̣nh , đươ ̣c chăm sóc nuôi dưỡng
tố t, không mắ c các bê ̣nh truyề n nhiễm và các bê ̣nh ma ̣n tí nh khác để ta ̣o đươ ̣c
trạng thái miễn dịch tốt nhất cho đàn lợn . Tỷ lệ tiêm phòng cho đàn lợn luôn
đa ̣t 100%.
Sau đây là quy trình phòng bệnh bằng thuốc và vacxin cho các loại lợn.
Bảng 2.2. Lịch phòng bệnh của trại lợn nái
Vaccine/
Đƣờng Liều lƣợng
Loại lợn
Tuần tuổi
Phòng bệnh Thuốc/chế

đƣa thuốc (ml/con)
phẩm
Thiếu sắt
Fe
Tiêm
2
1 - 2 ngày
Tiêu chảy
Colistin
Nhỏ
1
3 ngày
Cầu trùng
Tolcoxin 5%
Uống
1
7 ngày
Suyễn
Res-Vac
Tiêm
1,5
Lợn con
Pro-Vac
14 ngày
Circo
Tiêm
1
CricoMaster
Pro-Vac
Circo, Dịch

1
21 – 26 ngày
CricoMaster,
Tiêm
tả
2
Dịch tả lợn
25, 29 tuần tuổi Khô thai
Parvo
Tiêm bắp
2
26 tuần tuổi
Dịch tả
Coglapest
Tiêm bắp
2
Lợn hậu bị
27, 30 tuần tuổi
Giả dại
Begonia
Tiêm bắp
2
28 tuần tuổi
LMLM
Aftopor
Tiêm bắp
2
10 tuần chửa
Dịch tả
Coglapest

Tiêm bắp
2
Lợn nái
sinh sản
12 tuần chửa
LMLM
Aftopor
Tiêm bắp
2


8

Định kỳ hàng năm vào tháng 4, 8, 12 tiêm phòng bệnh tổng đàn vacxin
giả dại Begonia tiêm bắp 2 ml/con.
2.1.2. Đối tượng và các kết quả sản xuất của cơ sở
Bảng 2.3. Cơ cấu đàn lợn qua các năm
Số lƣợng lợn của các năm (con)
Loại lợn

Tỷ lệ tổng
đàn năm

2015

2016

2017

2017

(%)

Nái sinh sản

100

200

300

90,09

Nái hậu bị

10

20

30

9,01

0

0

0

0,00


3

3

3

0,90

113

223

333

100

Đực khai
thác
Đực thí tình
Tổng số

Thức ăn cho lợn sử dụng thức ăn hỗn hợp của Công ty cổ phần thức ăn
chăn nuôi Greenfeed Việt Nam. Sau khi cai sữa lợn con được xuất đi các trại
nuôi thịt lợn thịt thương phẩm. Lợn mẹ sau khi được tách con thì chuyển
xuống chờ phối. Sau từ 3 đến 10 ngày thì phối giống, lợn mẹ trước khi đẻ
10-14 ngày chuyển sang chuồng chờ đẻ. Lợn mẹ, lợn hậu bị, lợn thịt cho ăn
thức ăn hỗn hợp của công ty cổ phần chăn nuôi Greenfeed sản xuất cho
từng loại lợn.
Lợn con GF01
Lợn đực, lợn nái chờ phối, lợn chửa được 1-4 tuần và lợn chửa từ 14

tuần ăn thức ăn hỗn hợp GF08
Lợn hậu bị GF07


9

Lợn nái chửa 5-13 tuần ăn thức ăn hỗn hợp GF07
2.2. Cơ sở khoa học của đề tài
2.2.1. Khái niệm chung về hội chứng tiêu chảy
Tiêu chảy là tình tra ̣ng bê ̣nh lý đường tiêu hoá , con vâ ̣t có hiê ̣n tươ ̣ng ỉa
nhanh, nhiề u lầ n trong ngày , trong phân có nhiề u nước do rố i loa ̣n chức năng
tiêu hoá (ruô ̣t tăng cường co bóp và tiế t dich
̣ ) (Phạm Ngọc Thạch, 2005) [24],
hoă ̣c chỉ phản ánh đơn thuầ n sự thay đổ i ta ̣m thời của phân gia súc bình thường
khi gia súc đang thích ứng với những thay đổ i trong khẩ u phầ n ăn
. Tiêu chảy xảy
ra ở nhiề u bê ̣nh và bản thân nó không phải là bê ̣nh đă ̣c thu. ̀ Tuỳ theo đặc điểm ,
tính chất, diễn biế n bê ̣nh , loài gia súc hoă ̣c nguyên nhân chính gây bê ̣nh mà
hô ̣i chứng tiêu chảy đươ ̣c go ̣i bằ ng nhiề u tên khác nhau : bê ̣nh xảy ra đố i với
gia súc non theo me ̣ go ̣i là bê ̣nh lơ ̣n con phân trắ ng hay bê nghé phân trắ ng ...
còn ở gia súc sau cai sữa gọi là

chứng khó tiêu hay hô ̣i chứng rố i loa ̣n tiêu

hoá... Nế u xét về nguyên nhân chiń h gây bê ̣nh có các tên go ̣i như : bê ̣nh phó
thương hàn, bê ̣nh viêm da ̣ dày ruô ̣t...
Tiêu chảy do rấ t nhiề u nguyên nhân gây ra và đươ ̣c đánh giá là hô ̣i
chứng phổ biế n trong các bê ̣nh của đường tiêu hoá , xảy ra ở mọi lúc , mọi nơi
với các triê ̣u chứng chung là iả chảy , mấ t nước , mấ t chấ t điê ̣n giải , suy kiê ̣t
dẫn đế n có thể chế t . Tuy nhiên, thực chấ t tiêu chảy là mô ̣t phản ứng tự vê ̣ của

cơ thể , nhưng khi cơ thể tiêu chảy nhiề u lầ n trong ngày (5 – 6 lầ n trở lên ) và
nước trong phân từ 75 -76% trở lên go ̣i là hô ̣i chứng tiêu chảy.
Ở nước ta trong những năm gần đây , hô ̣i chứng tiêu chảy của lơ ̣n vẫn
đang là vấn đề nan giải , xảy ra trên hầu hết các tỉnh thành

, gây thiê ̣t ha ̣i

nghiêm tro ̣ng cho ngành chăn nuôi (Lê Minh Chi,́ 1995) [1]. Đánh giá sự thiê ̣t
hại do tiêu chảy gây ra trong chăn nuôi , Lê Minh Chí (1995) [1] cho thấ y có
tới 70 – 80% sự tổ n thấ t về số lươ ̣ng gia súc của thời kỳ bú sữa , trong đó 80 –
90% là do hậu quả của tiêu chảy gây ra.


10

2.2.1.1. Nguyên nhân gây ra hội chứng tiêu chảy
Trong lịch sử nghiên cứu về hội chứng tiêu chảy, nhiều tác giả đã dày
công nghiên cứu, tìm hiểu nguyên nhân gây ra hội chứng tiêu chảy kết quả
cho thấy nguyên nhân gây hội chứng tiêu chảy rất phức tạp

. Tuy nhiên tiêu

chảy là một bệnh lý ở đường tiêu hóa , có liên quan đến rất nhiều các yếu tố,
có yếu tố là nguyên nhân nguyên phát, có yếu tố là nguyên nhân thứ phát . Vì
vâ ̣y viê ̣c phân biê ̣t giữa các nguyên nhân gây tiêu chảy là rấ t khó khăn (Phạm
Ngọc Thạch, 1996) [24]. Song cho dù bất cứ nguyên nhân nào dẫn đến tiêu
chảy thì hậu quả của nó cũng gây ra viêm nhiễm, tổn thương thực thể đường
tiêu hóa và cuối cùng là nhiễm trùng. Qua nhiều nghiên cứu cho thấy, hội
chứng tiêu chảy ở gia súc xảy ra do các nguyên nhân sau đây:



Do vi sinh vật
Vi sinh vâ ̣t bao gồ m các loa ̣i virus

, vi khuẩ n , ký sinh trùng , và nấm

mố c. Chúng vừa là nguyên nhân nguyên phát , cũng vừa là nguyên nhân thứ
phát gây tiêu chảy.


Do vi khuẩn
Khi nghiên cứu về nguyên nhân gây hội chứng tiêu chảy nhiều tác giả

đã kết luận rằng trong bất cứ trường hợp nào của bệnh cũng có vai trò tác
động của vi khuẩn.
Trong đường ruột của gia súc nói chung và của lợn nói riêng

, có rất

nhiều loài vi sinh vật sinh sống. Vi sinh vật trong đường ruột tồn tại dưới
dạng hệ sinh thái. Hệ sinh thái vi sinh vật đường ruột ở trạng thái cân bằng
động theo hướng có lợi cho cơ thể vật chủ. Hoạt động sinh lý của gia súc chỉ
diễn ra bình thường khi mà hệ sinh thái đường ruột luôn ở trạng thái cân bằng.
Sự cân bằng này biểu hiện ở sự ổn định của môi trường đường tiêu hóa
của con vật và quan hệ cân bằng giữa các nhóm vi sinh vật với nhau trong hệ
vi sinh vật đường ruột. Dưới tác động của các yếu tố gây bệnh, trạng thái cân


11


bằng này bị phá vỡ dẫn đến loạn khuẩn và hậu quả là lợn bị tiêu chảy . Nhiều
tác giả nghiên cứu về hội chứng tiêu chảy đã chứng minh rằng khi gặp những
điều kiện thuận lợi, những vi khuẩn thường gặp ở đường tiêu hóa sẽ tăng độc
tính, phát triển với số lượng lớn trở thành có hại và gây bệnh.
Đào Trọng Đạt và cs., (1996) [7] cho biết, khi sức đề kháng của cơ thể
giảm sút E.coli thường xuyên cư trú trong đường ruột của lợn thừa cơ sinh sản
rất nhanh và gây nên sự mất cân bằng hệ vi sinh vật đường ruột

, gây tiêu

chảy. Khi tiến hành xét nghiệm 140 mẫu phân lợn khoẻ ở các lứa tuổi khác
nhau (từ sơ sinh đến lợn nái) Hồ Văn Nam (1982) [18] đã cho biết 100% các
mẫu phân lợn ở các lứa tuổi có E.coli, xét nghiệm 170 mẫu phân lợn bị tiêu
chảy ở các lứa tuổi tương tự, tỷ lệ này cũng là 100%, nhưng có sự bội nhiễm
vi khuẩn đường ruột một cách rõ rệt. Trong phân lợn không tiêu chảy số
lượng vi khuẩn 150,70 triệu/1gram phân, nhưng khi bị tiêu chảy số lượng này
đã là 196,35 triệu, tăng hơn 45, 65 triệu.
Theo Nguyễn Thị Nội (1985) [19], các tác nhân bệnh tiêu chảy cho lợn
ngoài Salmonella còn có nhiều loại vi khuẩn khác tham gia như: E.coli,
Streptococcus, Klebsiella, Proteus, Pseudomonas, trong đó chủ yếu là do
E.coli độc, Salmonella và Streptococcus.
Đoàn Thị Kim Dung (2004) [3] cho biết khi lợn bị tiêu chảy số loại vi
khuẩn và tổng số vi khuẩn hiếu khí trong 1gam phân tăng lên so với ở lợn
không bị tiêu chảy. Khi phân lập tác giả thấy rằng các vi khuẩn đóng vai trò
quan trọng trong hội chứng tiêu chảy như: E.coli, Salmonella và
Streptococcus tăng lên trong khi Staphylococcus và Bacillus subtilis giảm đi.
Nguyễn Anh Tuấn và cs., (2013) [33] khi nghiên cứu về E.coli và
Salmonella trong phân lợn tiêu chảy và lợn không tiêu chảy cho biết: ở lợn
không tiêu chảy có 83,30% - 88,29% số mẫu có E.coli; 61,00% - 70,50% số
mẫu có mặt Salmonella.



12

Nguyễn Bá Hiên (2001) [9] nghiên cứu biế n đô ̣ng của vi khuẩ n đường
ruô ̣t thường gă ̣p ở gia súc khoẻ mạnh và bị tiêu chảy đã chỉ ra rằng: Khi lơ ̣n bi ̣
tiêu chảy , số lươ ̣ng vi khuẩ n E.coli trung bình tăng 1,90 lầ n, số lươ ̣ng vi
khuẩ n Cl.perfringens tăng 100 lầ n so với lơ ̣n khoẻ ma ̣nh . Nguyễn Thị Kim
Lan và cs ., (2010) [ 4] cũng cho biế t, khi lơ ̣n bi ̣tiêu chảy ở các lứa tuổ i , số
lươ ̣ng trung bình vi khuẩ n Cl.perfringens trong phân tăng 173,84% so với lơ ̣n
bình thường.


Do virus
Đã có nhiều nghiên cứu chứng tỏ rằng virus cũng là nguyên nhân gây

tiêu chảy ở lợn. Nhiều tác giả đã nghiên cứu và kết luận một số virus như
Porcine circovirus type 2 (PCV2), Rotavirus, TGE, PED, Enterovirus,
Parvovirus, Adenovirus có vai trò nhất định gây hội chứng tiêu chảy ở lợn. Sự
xuất hiện của virus đã làm tổn thương niêm mạc đường tiêu hóa, suy giảm sức
đề kháng của cơ thể và gây ỉa chảy ở thể cấp tính.
Trước tiên là virus TGE (Transmissible gastro enteritis) được chú ý
nhiều trong hội chứng tiêu chảy ở lợn. Virut TGE gây bệnh viêm dạ dày ruột
truyền nhiễm ở lợn, là một bệnh có tính chất truyền nhiễm cao, biểu hiện đặc
trưng là nôn mửa và tiêu chảy nghiêm trọng. Bệnh thường xảy ra ở các cơ sở
chăn nuôi tập trung khi thời tiết rét, lạnh. Ở lợn, virus nhân lên mạnh nhất
trong niêm mạc của không tràng và tá tràng rồi đến hồi tràng.
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs., (2009) [16] virus TGE có sự liên hệ đặc
biệt với các tế bào màng ruột non. Khi virus xâm nhập vào tế bào nó nhân lên
và phá hủy tế bào trong vòng 4 – 5 tiếng. Sữa và các thức ăn khác ăn vào

không tiêu hóa được ở lợn nhiễm virus TGE. Các chất dinh dưỡng không
được tiêu hóa, nước không được hấp thu, con vật tiêu chảy, mất dịch, mất
chất điện giải và chết.


13

Theo Bertschinger (1999) [34] trong số những mầm bệnh thường gặp ở
lợn trước và sau cai sữa bị bệnh tiêu chảy có rất nhiều loại virus, 29% phân
lợn bệnh tiêu chảy phân lập được Rotavirus, 11,2% có virus TGE, 2% có
Enterovirus, 0,7% có Parvovirus.


Do ký sinh trùng
Ký sinh trùng ký sinh trong đường tiêu hóa là một trong những nguyên

nhân gây hội chứng tiêu chảy. Khi ký sinh trong đường tiêu hóa ngoài việc
chúng cướp đoạt chất dinh dưỡng của vật chủ, tiết độc tố đầu độc cơ thể vật
chủ, chúng còn gây tác động cơ giới làm tổn thương niêm mạc đường tiêu hóa
và là cơ hội khởi đầu cho một quá trình nhiễm trùng. Có rất nhiều loại ký sinh
trùng đường ruột tác động gây ra hội chứng tiêu chảy như: Sán lá ruột lợn
(Fasciolopsis busky), giun đũa lợn (Ascaris suum)…
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs., (2003) [15] giun đũa ký sinh trong ruột non
của lợn là loài Ascaris suum. Vòng đời giun đũa lợn phát triển và gây bệnh
không cần vật chủ trung gian, lợn trực tiếp nuốt phải trứng gây nhiễm và phát
triển thành giun trưởng thành ký sinh ở đường tiêu hóa. Số lượng giun có thể
từ vài con đến hàng nghìn con trong một cơ thể lợn.
Tác giả Nguyễn Như Thanh (2004) [27] cho biết trong đường ruột của
lợn tiêu chảy đã tìm thấy giun đũa ký sinh với số lượng không nhỏ. Trong
quá trình ký sinh, trao đổi chất của giun sán còn thải ra các chất cặn bã gây

hại cho cơ thể lợn, làm lợn gầy còm, chậm lớn, ảnh hưởng đến năng xuất
chăn nuôi.
Theo Phan Địch Lân (1997) [17], lợn nhiễm giun đũa với biểu hiện lâm
sàng là tiêu chảy vì giun đũa tác động bằng cơ giới gây viêm ruột, tiết độc tố
để đầu độc và chiếm đoạt thức ăn của cơ thể lợn, làm cho lợn con gầy yếu,
chậm lớn, suy dinh dưỡng, sinh trưởng phát dục chậm và không đầy đủ, sản
phẩm thịt giảm đến 30%.


14



Nguyên nhân khác
Do thời tiết khí hậu, do kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng, do stress, do ảnh

hưởng của điều kiện chuồng trại , do ảnh hưởng của độ ẩm chuồng nuôi đến
hội chứng tiêu chảy ở lợn.
+ Do thời tiết khí hậu
Ngoại cảnh là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sức đề kháng của cơ
thể gia súc. Khi điều kiện thời tiết khí hậu thay đổi đột ngột, quá nóng, quá
lạnh, mưa gió, ẩm độ, vệ sinh chuồng trại, đều là các yếu tố stress có hại tác
động đến tình trạng sức khỏe của lợn.
Ở lợn con, do cấu tạo và chức năng sinh lý của các hệ cơ quan chưa ổn
định, hệ thống tiêu hóa, miễn dịch, khả năng phòng vệ và hệ thống thần kinh
đều chưa hoàn thiện. Vì vậy lợn con là đối tượng chịu tác động của điều kiện
ngoại cảnh mạnh nhất, bởi các phản ứng thích nghi và bảo vệ của cơ thể còn
rất yếu.
Theo Đoàn Thị Kim Dung (2004) [3], các yếu tố nóng, lạnh, mưa,
nắng, hanh, ẩm thay đổi thất thường và điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng ảnh

hưởng trực tiếp đến cơ thể lợn, nhất là cơ thể lợn con chưa phát triển hoàn
chỉnh, các phản ứng thích nghi của cơ thể còn rất yếu.
Nhiều công trình nghiên cứu cho thấy điều kiện môi trường sống lạnh,
ẩm đã làm thay đổi các chỉ tiêu sinh lý, sinh hóa máu của lợn, biến đổi về
chức năng và hình thái của hệ tuần hoàn, hệ nội tiết, liên quan đến phản ứng
điều hòa nội mô. Trong những trường hợp như thế sức đề kháng của cơ thể
giảm đi là điều kiện để cho các vi khuẩn đường ruột tăng số lượng độc tính và
gây bệnh.
Theo Đào Trọng Đạt và cs., (1996) [7] thì trong những tháng mưa
nhiều, độ ẩm cao lợn con bị bệnh phân trắng tăng lên ró rệt, có khi lên đến 90
– 100%


15

Theo các tác giả Niconxki V.V. (1986) [40], Hồ ứng miễn dịch, giảm
tác động thực bào, do đó gia súc dễ bị vi khuẩn cường độc gây bệnh.
+ Do thức ăn và kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng
Vấn đề chăm sóc nuôi dưỡng có vai trò hết sức quan trọng trong chăn
nuôi. Việc thực hiện đúng quy trình kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng trong chăn
nuôi sẽ đem lại sức khỏe và tăng trưởng cho lợn. Khi thức ăn chăn nuôi không
đảm bảo, chuồng trại không hợp lý, kỹ thuật chăm sóc không phù hợp, là
nguyên nhân làm cho sức đề kháng của lợn giảm, tăng nguy cơ mắc bệnh.
Thức ăn bị nhiễm độc tố nấm mốc cũng là nguyên nhân gây ra tiêu chảy.
Trong các loại độc tố nấm mốc thì Aflatoxin là loại độc tố được quan tâm nhất
hiện nay. Hàm lượng Aflatoxin trong các mẫu thức ăn chăn nuôi ở các tỉnh phía
Bắc biến động từ 10 đến 2800 µg/kg thức ăn. Có đến 10% các loại thức ăn hiện
dùng là không an toàn cho gia súc, gia cầm
Nấ m mố c dễ xâm nhâ ̣p vào thứ c ăn từ khi còn là nguyên liê ̣u đế n khi ra
sản phẩm nếu như các khâu bảo quản hay các khâu chế biến không đảm bảo

đúng yêu cầ u kỹ thuâ ̣t . Mô ̣t số loa ̣i như: Aspergilus, Penicillium, Fusarium,...
có khả năng sinh nhiều độc tố Aflattoxin (Aflattoxin B1, B2, G1, G2, M1).
Độc tố nấm mốc với hàm lượng cao có thể gây chết hàng loạt gia súc ,
với biề u hiê ̣n nhiễm đô ̣c đường tiêu hoá , gây tiêu chảy dữ dô ̣i , mà thường
chúng ta không nghĩ tới nguyên nhân này nên mọi p hác đồ điều trị đều không
có hiệu quả . Ngoài việc gây tiêu chảy cho gia súc độc tố nấm mốc còn gây
đô ̣c trực tiế p cho người từ thực phẩ m bi ̣nhiễm nấ m mố c hoă ̣c gián tiế p từ
những đô ̣c tố còn tồ n dư trong thực phẩ m.
Thức ăn thiếu đạm, tỷ lệ protid và axitamin không cân đối dối dẫn đến
quá trình hấp thu chất dinh dưỡng không tốt. Cơ thể lợn thiếu dinh dưỡng,
hàm lượng albumin huyết thanh giảm và kéo theo hàm lượng γglobulin huyết


16

thanh cũng giảm. Hệ quả là khả năng miễn dịch của cơ thể giảm đi rõ rệt, tạo
điều kiện cho các vi khuẩn phát triển và gây bệnh.
Nếu khẩu phần thức ăn của lợn thiếu khoáng và vitamin cũng là nguyên
nhân làm cho lợn con dễ mắc bệnh. Chất khoáng góp phần tạo tế bào, điều
hòa thức ăn đạm và chất béo. Lợn con thiếu khoáng dễ dẫn đến bị còi xương,
cơ thể suy nhược, sức đề kháng giảm tạo điều kiện cho vi khuản đường ruột
tăng độc lực và gây bệnh.
Vitamin là yếu tố không thể thiếu được với mọi cơ thể động vật, nó đảm
bảo cho quá trình chuyển hóa trong cơ thể diễn ra bình thường. Thiếu một
vitamin sẽ làm cho lợn còi cọc, sinh trưởng kém, dễ mắc bệnh đường tiêu hóa.
+ Do stress
Sự thay đổi các yếu tố khí hậu thời tiết, mật độ chuông nuôi, vận
chuyển đi xa đều là các tác nhân stress quan trọng trong chăn nuôi dẫn đến
hậu quả giảm sút sức khỏe vật nuôi và bệnh tật trong đó có tiêu chảy (Trích
theo Đoàn Thị Kim Dung, 2004 [3]).

Theo Nguyễn Bá Hiên và cs., (2001) [9] hệ thống tiên hóa (dạ dày,
ruột) của lợn mẫn cảm đặc biệt với stress. Hiện tượng stress thường gây nên
biểu hiện chán ăn, nôn mửa, tăng nhu động ruột, có khi tiêu chảy, đau bụng.
+ Ảnh hưởng của điều kiện chuồng trại
Phần lớn thời gian sống của lợn là ở trong chuồng do vậy chuồng trại
có ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe của chúng. Chuồng trại xây dựng đúng
kiểu, đảm bảo các chỉ tiêu kỹ thuật, cao ráo, thoáng, độ thông khí tốt, kết hợp
với chăm sóc quản lý và vệ sinh chuồng trại tốt sẽ ảnh hưởng rất tốt đến khả
năng sinh trưởng và sức kháng bệnh tật của gia súc và ngược lại.
Trong điều kiện khí hậu nhiệt đới của nước ta, về mùa hè khí hậu nóng,
ẩm, về mùa đông khí hậu lạnh, khô nên yêu cầu chuồng nuôi gia súc luôn phải
khô ráo, thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông. Do vậy trong xây dựng


17

chuồng trại ngoài việc đảm bảo các yếu tố kỹ thuật cần chú ý đến địa điểm xây
dựng chuồng, hướng chuồng, vật liệu xây dựng để dễ dàng khống chế các chỉ
tiêu tiểu khí hậu chuồng nuôi phù hợp với từng giai đoạn phát triển của lợn
Theo Phan Địch Lân và cs., (1995) [14] nếu chuồng nuôi kém thoáng
khí, ẩm, tồn đọng nhiều phân, rác, nước tiểu khi nhiệt độ trong chuồng nuôi
lên cao sẽ sản sinh nhiều khí có hại NH3, H2S làm con vật bị trúng độc thần
kinh nặng, con vật bị stress – một nguyên nhân dẫn đến tiêu chảy. Nếu
chuồng nuôi khô ráo thoáng khí, sạch sẽ sẽ làm giảm lượng khí độc trong
chuồng nuôi đồng thời hơi nước thừa được thoát ra ngoài làm cho độ ẩm
trong chuồng nuôi vừa phải. Cũng theo các tác giả trên, trong cùng điều kiện
chăn nuôi, thời gian nào độ ẩm cao ở chuồng mà nền không thoát nước, xây
dựng ở chỗ đất trũng thì bệnh lợn con phân trắng phát triền mạnh.
Chuồng công nghiệp (có sàn cao hơn mặt đất 40 – 70 cm) đã góp phần
cải thiện đáng kể tiểu khí hậu chuồng nuôi, hàm lượng các khí độc giảm 14,5

– 16,0%, ẩm độ giảm 2,5%, nhiệt độ mùa nóng giảm 1,8 oC, tốc độ gió tăng
62,22%, tổng số vi khuẩn/m3 không khí giảm 1,8 triệu so với kiểu chuồng K
64, là các yếu tố làm giảm tỷ lệ tiêu chảy ở lợn.
Theo Đào Trọng Đạt và cs., (1996) [7] chuồng khô, thoáng, đủ ánh
sáng thì tỷ lệ lợn con mắc bệnh phân trắng thấp hơn so với chuồng ẩm, tối.


Ảnh hưởng của độ ẩm chuồng nuôi đến hội chứng tiêu chảy ở lợn
Độ ẩm trong chuồng nuôi 75% là do sản sinh ra từ cơ thể động vật, 20

– 25% từ mặt đất (ổ lót, tường ẩm) bốc ra và 10 – 15% từ không khí bên
ngoài chuồng nuôi đưa vào.
Trong chuồng nuôi nếu độ ẩm quá cao ảnh hưởng rất xấu đến cơ thể gia
súc cho dù nhiệt độ không khí cao hay thấp. Độ ẩm trong chuồng nuôi từ 55 –
85% ảnh hưởng đến cơ thể gia súc chưa rõ rệt nhưng nếu độ ẩm chuồng
nuôi >90% sẽ gây ảnh hưởng rất lớn đến cơ thể gia súc. Nhiều thí nghiệm


×