Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

Nghiên cứu hô hấp và bệnh hô hấp ở lợn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (286.22 KB, 14 trang )

HÔ HẤP ĐỘNG VẬT VÀ VẤN ĐỂ PHÒNG CHỐNG CÁC BỆNH HÔ HẤP CƠ
BẢN TRONG CHĂN NUÔI LỢN GIA ĐÌNH.

Phần mở đầu
1.1- Tên đề tài : HÔ HẤP ĐỘNG VẬT VÀ VẤN ĐỂ PHÒNG CHỐNG CÁC BỆNH
HÔ HẤP CƠ BẢN TRONG CHĂN NUÔI LỢN GIA ĐÌNH.
1.2- Lý do chọn đề tài (tính cấp thiết của vấn đề)
Chăn nuôi là một bộ phận quan trọng trong nền nông nghiệp Việt Nam. hiện nay khi đất
nước ta đang trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, khi tỷ trọng giá trị sản phẩm
rong GDP có xu hướng giảm đi thì tỷ trọng giá trị sản phẩm chăn nuôi lại có xu hướng
tăng lên trong tổng giá trị sản phẩm nông nghiệp, đặc biệt là tỷ trọng giá trị sản phẩm thịt
lợn. Xu hướng này xuất phát từ hai nguyên nhân chủ yếu sau:
Thứ nhất, với sự trợ giúp của công nghệ hiện đại, năng suất chăn nuôi ngày càng tăng lên,
thời gian nuôi được rút ngắn, do đó lợi nhuận thu đước từ chăn nuôi đang có xu hướng
tăng nhanh hơn lợi nhuận thu được từ trồng trọt.
Thứ hai, mức sống của con người ngày càng tăng lên kéo thịt lợn sẽ thay đổi trong cơ cấu
tiêu dùng thức ăn, xu hướng tiêu dùng sản phẩm trồng trọt giảm đi nhanh chóng nhướng
chỗ cho sản phẩm chăn nuôi. Nhu cầu về thịt trên thị trường ngày càng tăng lên, đặc biệt
là nhu cầu về sản phẩm thịt lợn. Chăn nuôi không chỉ cho sản phẩm nhiều mà cần có sản
phẩm sạch mầm bệnh.
Hai lý do chủ yếu trên chính là động lực để thúc đẩy ngành chăn nuôi lợn ngày càng phát
triển. Chăn nuôi lợn là ngành chăn nuôi không mới nhưng trong điều kiện Việt Nam hiện
nay, đó lại là ngành chăn nuôi có triển vọng nhất. Nếu được đầu tư đầy đủ về vốn, công
nghệ, chăn nuôi trên quy mô lớn thì hiệu quả thu được của ngành thực sự là không nhỏ,
đặc biệt là đối với mức thu nhập của đại đa số hộ gia đình nông dân Việt Nam trong thời
kỳ đổi mới kinh tế, đồng thời nó cũng góp phần vào giải quyết một phần số lao động
nhàn rỗi ở các vùng nông thôn.
Vậy thực trạng và xu hướng phát triển của ngành chăn nuôi lợn sẽ phát triển theo hướng
gia tăng năng suất, phẩm chất tốt muốn đạt như vậy cần phải sạch bệnh và đây cũng là lý
do để em mạnh dạn chọn và nghiên cứu đề tài “: HÔ HẤP ĐỘNG VẬT VÀ VẤN ĐỂ
PHÒNG CHỐNG CÁC BỆNH HÔ HẤP CƠ BẢN TRONG CHĂN NUÔI LỢN Ở


GIA ĐÌNH.
1- Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu đề tài này nhằm vào một số những mục đích chính sau:
- Làm rõ cấu tạo của hệ hô hấp động vật nói chung.
- Làm rõ cấu tạo của hệ hô hấp ở lợn.
- Nguyên nhân, phương hướng và một số giải pháp phòng chống bệnh hô hấp cho lợn
-. Do trình độ và thời gia có hạn, chuyên đề không thể tránh khỏi những thiếu sót, kính
mong thầy cô giáo cho ý kiến để bài viết của em thêm hoàn thiện.
2-Khách thể và đối tượng nghiên cứu
Đàn lợn nhà em ( địa chỉ ..)
3- Giả thuyết khoa học


Nếu nghiên cứu thành công sẽ góp phần nâng cao năng suất, chất lượng, số lượng đàn lợn
ở gia đình và địa phương.
Đóng góp về mặt lý thuyết trong công tác xây dựng chuồng trại, phòng chống các bệnh
hô hấp cho lợn.
1.6 Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứ hô hấp là gì ?
Sự khác nhau của các hình thức hô hấp
Các vấn đề liên quan đến bệnh hô hấp ở lợn và cách phòng tránh.
1.7- Phạm vi nghiên cứu
Đàn lợn gồm có…. Con
1.8- Những luận điểm báo cáo kết quả
Nghiên cứu cấu tạo của một số hệ hô hấp cơ bản.
1.9- Đóng góp mới của đề tài.
Đề ra các giải pháp đơn giản hơn trong công tác phòng bệnh từ gốc.

NỘI DUNG
Chương 1: Cơ sở khoa học của hô hấp và phổi

I. Hô hấp là gì ?
Hô hấp là tập hợp những quá trình, trong đó cơ thể lấy ôxi từ bên ngoài vào để ôxi hóa
các chất trong tế bào và giải phóng năng lượng cho các hoạt động sống, đồng thời thải
CO2 ra ngoài.
Hô hấp bao gồm các quá trình hô hấp ngoài và hô hấp trong, vận chuyển khí
Hô hấp ngoài: là quá trình trao đổi khí với môi trường bên ngoài thông qua bề mặt trao
đổi khí ( phổi, mang, da) giữa cơ thể và môi trường→ cung cấp oxi cho hô hấp tế bào,
thải CO2 từ hô hấp trong ra ngoài.
Hô hấp trong là quá trình trao đổi khí trong tế bào và quá trình ho hấp tế bào, tế bào nhận
O2 , thực hiện quá trình hô hấp tế bào và thải ra khí CO2 để thực hiện các quá trình trao
đổi khí trong tế bào
Các giai đoạn của quá trình hô hấp


Nguyên tắc của quá trình hô hấp : Khuyếch tán khí từ nơi có nồng độ cao đến nơi có
nồng độ thấp.
II. Bề mặt trao đổi khí
Bề mặt trao đổi khí là nơi thực hiện quá trình trao đổi khí (nhận O2 và giải phóngCO2)
giữa cơ thể với môi trường
Các bề mặt trao đổi khí ở động vật gồm có : bề mặt cơ thể, hệ thống ống khí, mang, phổi.
Bề mặt trao đổi khí của cơ quan hô hấp của động vật phải cần đáp ứng được các yêu cầu
sau đây
+ Bề mặt trao đổi khí rộng , diện tích lớn
+ Mỏng và ẩm ướt giúp khí khuếch tán qua dễ dàng
+ Có nhiều mao mạch và máu có sắc tố hô hấp
+ Có sự lưu thông khí tạo ra sự chênh lệch nồng độ để các khí khuếch tán dễ dàng

III. Các hình thức hô hấp ở động vật

Hình 3 : Hô hấp qua bề mặt cơ thể



Hình 4 : Hô hấp qua hệ thống ống khí

Hình 5 : Hô hấp bằng mang ở cá
Bảng 1 : Các hình thức hô hấp ở động vật
Đặc điểm
so sánh

Hô hấp qua bề
mặt cơ thể

Bề mặt hô
hấp
Đại diện

Hô hấp bằng
mang

Hô hấp
bằng phổi

Bề mặt tế bào hoặc Ống khí
bề mặt cơ thể

Mang

Phổi

Động vật đơn

Côn trùng
bào(amip, trùng
dày,...), đa bào bậc
thấp(ruột khoang,
giun tròn, giun dẹp)

Các loài cá, chân
khớp(tôm, cua),
thân mềm(trai,ốc)

Các loài động vật
sống trên cạn như
Bò sát, Chim và
Thú

Đặc điểm Mỏng và ẩm ướt
của bề mặt giúp khí khuếch tán
hô hấp
qua dễ dàng
Có nhiều mao mạch

Hô hấp bằng hệ
thống ống khí

Hình 6 : Hô hấp bằng phổi

Hệ thống ống khí Mang có các cung Phổi thú có nhiều
được cấu tạo từ
mang, trên các cung phế nang, phế
những ống dẫn chứamang có phiến

nang có bề mặt
không khí phân
mang có bề mặt
mỏng và có mạng


và máu có sắc tố hô nhánh nhỏ dần và
hấp
tiếp xúc trực tiếp
với tế bào

mỏng và chứa rất
nhiều mao mạch
máu.
Mao mạch trong
mang song song và
ngược chiều với
chiều chảy của
dòng nước

lưới mao mạch
máu dày đặc
Phổi chim có thêm
nhiều ống khí.

Khí O2 trong nước
khuếch tán qua
mang vào máu và
khí CO2khuếch tán
từ máu qua mang

vào nước.

Khí O2 và
CO2 được trao đổi
qua bề mặt phế
nang.

Cơ chế hô Khí O2 và CO2 được
hấp
khuếch tán qua bề
mặt cơ thể hoặc bề
mặt tế bào

Khí O2 từ môi
trường ngoài Tế
bào, CO2 ra môi
trường

Hoạt động
thông khí

Sự thông khí được Cá hít vào : cửa
Sự thông khí chủ
thực hiện nhờ sự co miệng cá mở→nắp yếu nhờ các cơ hô
giãn của phần bụng. mang đóng lại → hấp làm thay đổi
thể tích khoang
thể tích khoang
miệng tăng , áp suất thân (bò sát),
giảm → nước tràn khoang bụng
vào khoang miệng (chim) hoặc lồng

mang tlợn O2
ngực (thú); hoặc
Cá thở ra : cửa
nhờ sự nâng lên,
miệng đóng lại → hạ xuống của thềm
nắp mang mở ra miệng (lưỡng cư).
→ thể tích khoang
miệng giảm , áp
suất tăng → đẩy
nước trong khoang
miệng qua mang ra
ngoài mang tlợn
CO2
Miệng và nắp mang
đóng mở nhịp
nhàng và liên tục →
thông khí liên tục

Chương 2: phương pháp nghiên cứu một số bệnh hô hấp ở lợn.
2.1. Phương pháp thực nghiệm cấp tính


Phương pháp này thường phân tích các chức năng của các cơ quan hô hấp, cô lập ra khỏi
cơ thể để nghiên cứu, làm nhanh có kết quả ngay để có thể nắm được các quy luật.
Ưu điểm: phương pháp này tương đối đơn giản, quan sát biến đổi về cơ năng trong một
thời gian ngắn.
Nhược điểm: Gây tổn thương trên cơ thể bệnh, kích thích từng cơ quan riêng biệt
một cách nhân tạo, thậm chí còn tách rời một số cơ quan khỏi cơ thể hoặc tiến hành
nghiên cứu dưới điều kiện gây mê. Trong những điều kiện thực nghiệm như vậy thì
không thể biểu hiện được bản chất của bệnh một cách đầy đủ, kết quả thu được không

sát so với khi con vật hoạt động bình thường.
2.2. Phương pháp thực nghiệm mãn tính (trường diễn)
Phương pháp thực nghiệm mãn tính do Páp-lốp đề ra. Phương pháp này tiến hành
trên con vật sau khi đã được phẫu thuật và hoàn toàn hồi phục, cơ thể con vật ở trạng
thái tỉnh táo gần như bình thường.
- Ưu điểm: Làm thí nghiệm trên con vật ở trạng thái bình thường nghiên cứu được lâu
dài, chính xác hơn, có thể rút ra những quy luật biến đổi ở cơ thể bệnh một cách toàn diện
trong suất quá trình bệnh lý, tốn ít động vật thí nghiệm.
- Nhược điểm: Chỉ áp dụng nghiên cứu trong một số trường hợp có thời gian nghiên cứu
lâu dài.
Nhưng người ta thường kết hợp cả hai phương pháp trên để nghiên cứu quá trình bệnh
một cách toàn diện hơn.
Ngày nay có nhiều phương pháp nghiên cứu tiên tiến như: phương pháp nội soi,
BỆNH ĐƯỜNG HÔ HẤP Ở LỢN
Nguyên nhân:
1. Virut
2. Vi khuẩn (bao gồm cả Mycoplasma)
3. Ký sinh trùng
4. Amoniac
5. Dinh dưỡng
VI RUT GÂY BỆNH ĐƯỜNG HÔ HẤP
A. Các virut quan trọng
1. Virut Acyeszky’s (AD).
2. Virut gây hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản (PRRS).
3. Virut dịch tả lợn.
4. Virut cúm (SI) typ Avà các biến chứng.
B. Các virut khác
1. Virut dịch tả lợn Châu phi.
2. Cytomegalovirus (CMV) (gây tắc mũi thể ẩn).
3. Virut gây viêm não và ngoại tâm mạc (EMC)

4. Paramyxoviruses.
5. Coronavirus gây viêm đường hô hấp lợn (PRCV).


VI KHUẨN GÂY BỆNH ĐƯỜNG HÔ HẤP Ở LỢN
A. Các vi khuẩn nguyên phát
1. Actinobacillus (Haemophilus) pleuropmeumoniae.
2. Bordetella bronchiseptica.
3. Mycoplasma hyopneumoniae.
4. Pasteurella multocida typ A và D có độc (gây viêm teo mũi).
B. Các vi khuẩn thứ phát
1. Actinomyces ( Corynebacterium pyogenes).
2. Haemophilus parasuis.
3. Mycoplasma hyorhinis
4. Pasteurella multocida (gây viêm phổi do Pasteurella)
5. Streptococcus spp (gồm S. suis)
C. Các vi khuẩn sinh ra từ máu
1. Actinobacillus suis.
2. Salmonella spp (gồm S.choleraesuis)
D. Các vi khuẩn có liên quan tới bệnh đường hô hấp
1. Chlamydia
2. E. Coli
3. Fusiformis
4. Klebsilla
5. Staphylococcus




KÝ SINH TRÙNG GÂY BỆNH ĐƯỜNG HÔ HẤP Ở LỢN

Giun đũa
Giun xoăn phổi
Ấu trùng di hành
TRIỆU CHỨNG BỆNH TRUYỀN NHIỄM ĐƯỜNG HÔ HẤP PHỔ BIẾN Ở LỢN
Bệnh
Aujeszky

PRRS

Triệu chứng
Ở lợn cai sữa và lợn choai : biếng ăn, buồn bã, sốt, táo bón, nôn mửa,
hắt hơi, ho, thở bằng bụng, run ở sườn, đuôi, co giật, chết.
Cấp tính: 4 – 16 tuần. Thay đổi triệu chứng chung; kém ăn, buồn bã,
nhiệt độ tăng cao và suy nhược, da đỏ và xanh, có triệu chứng hô
hấp.
Lợn nái: chết ít, có dấu hiệu về sinh sản: không thụ thai, động dục
không đắc, xẩy thai, đẻ non, lưu thai, thai gỗ, lợn con yếu ớt, kém
cho sữa
Lợn con và lơn choai: yếu ớt, què, còi cọc, hắt hơi, thở bằng bụng,
khó thở, ho, nhiễm trùng bội nhiễm trước và sau cai sữa.
Tỷ lệ chết tăng từ 10 – 40 %


Dịch tả lợn

Cúm lợn
Viêm teo mũi
Viêm màng
phổi - phổi
Mycoplasmosis

Tụ huyết trùng
thể phổi
Bordetellosis

Sốt, buồn rầu, kém ăn, viêm kết mạc, chảy nước mắt, ban đầu táo bón
sau tiêu chảy, nôn mửa, chệch choạc, liệt chân sau, da tím tái, co giật,
chết. Có thể hắt hơi, ho, khó thở.
Xảy ra thình lình, ốm gần 100%, ho, sốt dưc dội, chảy nhiều nước
mắt nước mũi trong, khó thở, biếng ăn, ủ ũ, kiết sức, phục hồi nhanh
sau 7 – 10 ngày. Có thể ẩn tính, tồn tại hàng tháng.
Hắt hơi, khụt khịt, chảy nước mũi trong, chỷ máu mũi, mắt có ghèn,
vẹo mũi.
Thứ cấp đến mãn tính.
Thứ cấp: sốt, bột phát, ủ rũ, kém ăn, ho, thở bằng miệng, khó thở,
mũi miệng sủi bọt lẫn máu, kệt sức chết, stress tăng nặng. Cấp tính có
thể chuyển sang mãn tính.
Ho khan không tiết dịch, đặc biệt khi bị vận động, nếu có nhiễm
trùng bội nhiễm: sốt, ho nhiều, khó thở, thở bằng bụng, kém ăn, kiết
sức, chết. Bệnh có khuynh hướng trở thành mãn tính.
Viêm phế quản, ho khan, khó thở, thở bằng bụng, sốt ủ rũ, kém ăn,
kiết sức, chết. Bệnh có khuynh hướng trở thành mãn tính.
Hắt hơi, sổ mũi, tiết dịch nhầy ở mũi.

BỆNH TÍCH CỦA CÁC BỆNH ĐƯỜNG HÔ HÁP
Bệnh
Aujeszky

PRRS

Dịch tả lợn


Cúm lợn
Viêm teo mũi

Bệnh tích
Viêm mũi, viêm amidan hoại tử, viêm thanh quản, khí quản, tụ máu
niêm mạc mũi, thanh quản, não, tiết dịch ở não tủy, hạch lâm ba xuất
huyết, tụ máu , phù phổi, hoại tử gan , lách.
Phổi rắn chắc, viêm khí phế quản, thùy giữa phù, màng phổi dày có
fibrin, hach lâm ba phổi xuất huyết, tâm thất phải rãn nở.
Viêm phế quản kẽ, viêm mạch máu.
Xuất huyết tràn lan, viêm phổi cata, có fibrin, xuất huyết đường hô
hấp, tiêu hóa, tiết niệu.
Hạch lâm ba xưng phù nề, nhồi huyết ở lách, túi mật, hạch nhân phổi,
viêm não.
Dịch nhầy bám chặt thanh quản, họng, khí quản và phế quản. Có
những vùng viêm phế quản tràn lan, màu tím đỏ. Có vùng không
viêm khí thũng. Thùy giữa phù nề. Hạch liên thùy xưng, phù nề. Tiết
fibrin ở khí quản, bề mặt màng phổi.
Viêm kết mạc, có ghèn ở mắt; tiết dịch mũi đục, mũi vặnvẹo.


Viêm màng
phổi - phổi
Mycoplasmosis
Tụ huyết trùng
thể phổi
Bordetellosis

Bệnh tích xuất huyết mầu sẫm, từng ổ nhỏ có phân rõ ranh giới, có

hoại tử khắp mặt phổi, đặc biệt là ở thùy hoành cách. Màng phổi có
fibrin, xoang ngực có ít dịch thấm máu, khí quản có bọt lẫn máu.
Vùng viêm từ đỏ tía đến xám, đặc, chắc và xẹp. Vùng phế quản viêm
ở thùy đỉnh, thùy tím và thùy hoành cách. Phế nang có xuất huyết
cata, hạch lâm ba khí quản và hạch liên thùy sưng to.
Màng phổi có fibrin, viêm ngoại tâm mạc, bề mặt phổi lốm đốm,
phổi rắn chắc, viêm khí phế quản, có mủ, phù nề.
Viêm mũi cata, thường nhẹ, có vùng viêm khí phế quản đỏ sẫm đến
vàng nâu.

CHẨN ĐOÁN BỆNH ĐƯỜNG HÔ HẤP
1. Thông tin về trang trại
Lịch sử đàn và triệu chứng.
2. Kiểm tra qua mổ xác
Lợn sống, thể cấp: Phân biệt các nguyên nhân tiên phát (như virut…)
Lợn chết: Phân biệt các nguyên nhân khác (như Actinobacillus
pleuropneumomiae, Pasteurella multicida).
3. Kiểm tra trong phòng thí nghiệm
Phân lập, phát hiện, định typ.
Thử tính mẫn cảm đối với kháng sinh của vi khuẩn
Phản ứng huyết thanh học, các mẫu huyết thanh được ghép từng cặp (thứ
cấp và 2 – 4 tuần sau), có kháng nguyên chuẩn.
Tổ chức học: cũng đánh giá các tổn thương đối với hệ thống bảo vệ niêm
dịch và tầm quan trọng của các nhân tố gây bệnh đường hô hấp khác nhau trong ổ dịch.
4. Kiểm tra phổi ở lò mổ
Kiểm tra đối với:
Viêm teo mũi
Mức độ và kiểu viêm phổi, hoặc màng phổi có ở lợn xuất chuồng.
CHẨN ĐOÁN BỆNH ĐƯỜNG HÔ HẤP
Phát hiện trực tiếp

Bệnh

Tổ chức

Phương
pháp

Hạch
Amidan,
Aujeszky
FA
tiêu bản từ
họng

Phân lập và phát hiện
Tổ chức

Môi
trường
nuôi cấy

Phát
hiện

Thời kỳ

Huyết
thanh

Não, lá lách,

2 – 5 ngày 2
phổi, tăm
Nuôi cấy tế
CPE, FA lần cấy
VN, ELISA
bông ngoáy bào
chuyển
mũi


Huyết
thanh (cấp
tính) phổi,
não, tim,
hạch lâm
ba,
lá lách

PRRS

Dịch tả
lợn

Cúm lợn

Đại thực
bào, phế
nang lợn,
CPE, FA
cấy chuyển

liên tiếp
CL 2621

2 -3 lần FA gián tiếp
cấy
(IFA) ELISA

Hạch
Amidan, lá
FA
lách, thận,
ruột hồi.

Hạch
Amidan,
lá lách

Phổi đông
FA
lạnh

Phôi trứng
Tăm bông
HA với
gà 9 – 11
ngoáy mũi,
dịch niệu 3 – 4 ngày
ngày nuôi
họng, phổi
nang

cấy tế bào

Tế bào thận
FA
lợn PR-15

1-3 ngày

VN, ELISA

HI

PHƯƠNG PHÁP PHÒNG VÀ KHỐNG CHẾ BỆNH ĐƯỜNG HÔ HẤP
Bệnh
Phòng bệnh
Chữa bệnh
Aujeszky

Vacxin sống và vô hoạt

Không chữa

PRRS

Vacxin vô hoạt

Không chữa

Dịch tả lợn


Vacxin sống

Không chữa

Cúm lợn

Vacxin vô hoạt

Không chữa

Vacxin vô hoạt

Sulfonamides: có/không có:
Trimethoprim, Gentamycin,
Tatracyclines, Tylosin, Lincomycin,
Tiamulin, Quinolones.

Viêm teo mũi


Viêm màng
phổi - phổi

Vacxin vô hoạt các serotyp
khác nhau.

Penicillin, Sulfonamides: Có/ không
có: Trimethoprim, Gentamycin,
Tetracyclines, Tiamulin, Ceftiofur
,Quinolones.


Mycoplasmosis

Vacxin vô hoạt

Tetracyclines, Tylosin, Lincomycin,
Tiamulin, Quinolones

Tụ huyết trùng
thể phổi

Vacxin vô hoạt

Bordetellosis

Vacxin vô hoạt

Sulfonamides: Có/ không có:
Trimethoprim, Tetracyclines.
Penicillin có/ không có:
Streptomycin Erythromycin, Tylosin,
Tiamulin, Quinolones.
Sulfonamides có/ không có
Trimethoprim, kháng sinh
Tetracyclines.


NHỮNG THẤT BẠI CỦA VIỆC ĐIỀU TRỊ BỆNH
1. Chẩn đoán sai
2. Nguyên nhân phức tạp

3. Bệnh quá nặng
4. Diễn biến phức tạp (có viêm màng phổi, áp xe)
5. Liều lường không thích hợp.
6. Có các mầm bệnh khác (vi khuẩn khác)
7. Hình thành sự kháng thuốc.
KẾT LUẬN
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VẤN ĐỀ HÔ HẤP
A. MÔI TRƯỜNG
1. Chất lượng không khí
- Khoảng không gian ˃ 3m3/lợn.
- Tỷ lệ lưu thông không khí thích hợp với lợn ˃ 60 m3/lợn/giờ.
- Không thể bù sự tăng mật độ đàn với sự tăng tỷ lệ thông gió.
- Thổi gió từ nơi lợn nằm → nơi chứa phân → ra khỏi chuồng.
- Thổi khí đồng nhất qua cả dãy chuồng.
- Đậm độ vi khuẩn < 104/m3 ( thí dụ giảm mật độ đàn, tăng vệ sinh, tăng phân di
chuyển đi).
Đậm độ bụi < 10 mg/ m3, tốt nhất 1mg/ m3.
Duy trì kích thước hạt bụi (< 5mm).
2. Nhiệt độ
Nhiệt độ < nhiệt độ tới hạn của lợn ( sơ sinh 30oC, cai sữa 26oC, trọng lượng
o
10kg: 25 C, trọng lượng 20kg: 22oC, trọng lượng 40kg: 17oC.
Sự dao động nhiệt độ lớn.
3. Độ ẩm
Không khí khô giảm hiệu quả của hệ thống tiết dich nhầy, hệ thống này dựa vào sự
sản sinh liên tiếp dịch này để đẩy các vật lạ ra khỏi bộ máy hô hấp.
B. CÁC NHÂN TỐ QUẢN LÝ
1. Nhập lợn
Nuôi khép kín đối với nuôi tự do.
Đưa lợn sức khỏe kém vào đàn khỏe mạnh.

Đưa lợn khỏe mạnh dễ nhiễm bệnh vào đàn sức khỏe kém:
Lợn dễ nhiễm bệnh → sinh bệnh, lây lan bệnh và làm tăng nguy cơ cho đàn.
Mua lợn từ nhiều nguồn, nuôi chung những lợn trong tình trạng miễn dịch và hệ vi
khuẩn khác nhau.
Thường xuyên thay đàn:
+ Thay đàn hàng năm không làm thay đổi nguy cơ viêm phổi ở đàn nuôi kín.


+ Thay đàn hàng tháng hoặc bất thường làm tăng gấp đôi nguy cơ viêm phổi ở hệ thống
nuôi kín.
2. Hệ thống chăn nuôi
Trại giống bán toàn bộ lợn cai sữa so với trị nuôi từ lợn để đến lợn xuất chuồng.
Lợn đực thiến tỷ lệ lưu hành bệnh viêm phổi và viêm màng phổi cao hơn lợn cái.
3. Mật độ đàn
Tăng quy mô đàn trừ khi có điều kiện thuận lợi để chia lợn thành mỗi nhóm.
Sức chứa mỗi nhà < 300, tốt nhất là 150 – 200 lợn.
Sức chứa mỗi chuồng < 10 – 12 lợn.
Diện tích nền chuồng ˃ 0,7 m2, diện tích cho lợn nằm ˃ 0,5 m2.
Chuồng càng chật càng dễ lây truyền bệnh; lợn tranh nhau ăn, ngủ, bài tiết càng
làm tăng stress.
Chuồng được ngăn cách tốt làm giảm sự chung đụng hỗn tạp,giảm giáo lùa.
4. Vận chuyển lợn
Sự vận chuyển làm tăng stress (đặc biệt với lợn cai sữa).
Sự vận chuyển tlợn kiểu cùng vào - cùng ra qua các nhà đối với việc bổ sung liên
tiếp và di chuyển lợn.
Sự hỗn hợp các loại lợn dẫn tới cắn nhau, làm tăng stress.
Sự hỗn hợp của đàn làm tăng nguy cơ nhiễm bệnh khi đàn lợn con được nuôi
chung với các lợn nhỏ hơn hoặc lớn hơn.
5. Hệ thống chất thải
Hơi độc (amoniac ˃ 20 ppm, Hydrogen sulfide ˃ 10ppm).

Amoniac gây cản trở chức năng hô hấp và dẫn đến sự nhiễm bệnh cho lợn. Lợn ở trong
điều kiện có 100 – 150 ppm amoniac trong 5 tuần sẽ bị viêm, chảy nước mũi , nước dãi.
Nhu động của lông nhung tế bào hô hấp cũng bị tổn thương.
Nền bằng đá
Hệ thống xử lý phân đặc với lỏng
Nếu là phân dạng lỏng cần phải được chuyển đi hàng ngày.
C. CÁC NHÂN TỐ VỀ THÚ Y
1. Vệ sinh
Chương trình vệ sinh thích hợp
2. Ký sinh trùng
Ghẻ lở dẫn đến bệnh đường hô hấp.
Di hành của ấu trùng giun đũa gây bệnh viêm phổi.
3. Bệnh
Các bệnh đường tiêu hóa làm giảm sức đề kháng đối với bệnh đường hô hấp.
D. NHÂN TỐ DINH DƯỠNG
1. Nước
Hệ thống cung cấp nước tự do
2. Thức ăn
Số lượng, chất lượng thích hợp.


Khẩu phẩn ăn nghèo đạm làm tăng khả năng bị các bệnh về hô hấp.
ĐIỀU TRỊ BỆNH ĐƯỜNG HÔ HẤP
1. Đối tượng mục đích
Điều trị kịp thời, thích hợp và dủ liều lượng.
Điều trị chựn trước cho những ca ẩn tính.
2. Tính toán lợi ích và chọn thuốc
3. Liều lượng
4. Cách dùng
Cho uống:

Thích hợp đối với trường hợp chưa có triệu chứng. Nếu thuốc không được hấp thụ hết
hoặc không đủ liều lượng sẽ dẫn đến lâu khỏi bệnh. Thực tế cho thấy tốt nhất là dùng liều
cao ngay từ đầu sau đó giảm dần.
Trường hợp bệnh cấp tính: cho thuốc vào nước tốt hơn cho vào thức ăn.
Đối với lợn bố mẹ: cần điều trị lợn ốm cho phù hợp.
5. Cải thiện các yếu tố đưa đến bệnh đường hô hấp

Tài liệu tham khảo
5.
6.

Phụ lục
Mục lục



×