Tải bản đầy đủ (.docx) (36 trang)

Nghiên cứu tập tính ra hoa, đậu quả của một số dòng, giống cam trồng ở trường đại học Nông Nghiệp Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (310.05 KB, 36 trang )

PHẦN I: MỞ ĐẦU
1.1: Đặt vấn đề
Cây ăn quả chiếm một vị trí quan trọng đối với đời sống mội con người cũng
như nền kinh tế mỗi quốc gia. Việt Nam nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa có điều
kiện tự nhên đa dạng phong phú nên rất thuận lợi cho nghề trồng cây ăn quả vì vậy
, nghề trồng cây ăn quả đã có lịch sử từ ngàn năm và trở thành một bộ phận không
thể thiếu đối với nền kinh tế nông nghiệp nước ta . Mỗi loại cây ăn quả có vai trị
riêng biệt cũng như khả năng thích ứng với từng vùng khác nhau.
Cam là loại cây ăn quả có giá trị trên thị trường quốc tế và là một trong
những cây đặc sản lâu năm ở Việt Nam bởi cam có giá trị dinh dưỡng và kinh tế
cao, phân bố rộng rãi. Các vùng trồng cam nỗi tiếng ở nước ta như: Xã Đoài, Hải
Dương, Vinh, Đồng nai và các tỉnh Đồng Bằng Sông Cửu Long … Và một số loại
cam chính là: Cam Sành, Cam đắng( cam chua), Cam ngọt.
Cam có thể sử dụng các bộ phận : nước quả, tinh dầu từ quả và hoa và là
cây có giá trị cao và nhưng năng suất, chất lượng và các sản phẩm của cam ở nước
ta hiện nay còn ở mức khiêm tốn, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển cũng như
tiến trình hội nhập khu vực và quốc tế. Vì vậy, cần áp dụng tiến bộ khoa học kĩ
thuật trong chọn tạo giống và xây dựng kĩ thuật thâm canh nhằm tăng năng suất,
chất lượng cho cây cam.
Cam là cây ăn quả lâu năm có q trình sinh trưởng, ra hoa kết quả chịu ảnh
hưởng nhiều của các yếu tố nội tại (di truyền), các yếu tố sinh thái (nhiệt độ, ánh
sáng, đất đai...) và các yếu tố về kỹ thuật canh tác. Với thực tiễn đó việc nghiên
cứu tập tính ra hoa đậu quả và ảnh hưởng của các yếu tố trên là nhu cầu bức thiết
để tạo ra được những giống cam có phẩm chất tốt và cho năng suất cao.

1


Trường Đại Học Nông Nghiệp Hà Nội là một trường chun về
nơng nghiệp có nhiều nghiên cứu và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật phục vụ
sản xuất nông nghiệp và phát triển nơng thơn Việt Nam. Vì vậy việc "Nghiên


cứu tập tính ra hoa, đậu quả của một số dịng, giống cam trồng ở trường
đại học Nông Nghiệp Hà Nội "
1.2: Mục đích
Trên cơ sở nguồn gen tại trường đại học Nông Nghiệp Hà Nội
tiến hành khảo sát đặc điểm ra hoa, đậu quả để làm cơ sở cho việc chọn tạo và
xây dựng kĩ thuật thâm canh nhằm tăng năng suất và chất lượng cây cam.
1.3: Yêu cầu
Khảo sát đặc điểm ra hoa của một số dòng giống cam : thời gian
ra nụ, hoa, tỉ lệ các cành hoa…. tại trường đại học Nông Nghiệp Hà Nội.
Khảo sát khả năng đậu quả của một số dòng giống cam tại trường
đại học Nông Nghiệp Hà Nội.
Bước đầu thực nghiệm một số chế phẩm nhằm tăng sự đậu quả
của một số dịng giống cam tại trường đại học Nơng Nghiệp Hà Nội.
1.4: Ý nghĩa của đề tài
1.4.1: Ý nghĩa khoa học
Giúp sinh viên cũng cố, hệ thống hóa kiến thức đã học ở nhà
trường vào nghiên cứu khoa học, trau dồi kinh nghiệm, kiến thức thực tế.
Giúp sinh viên nắm được cách tiến hành một đề tài, thu thập, xử
lý số liệu và trình bày báo cáo khoa học.
1.4.2: Ý nghĩa thực tiện
Giúp mọi người hiểu thêm về đặc điểm, tập tính ra hoa và đậu
quả của các dịng giống cam từ đó áp dụng các biện pháp kỹ thuật, các chế
phẩm phù hợp trong trồng trọt và chăn nuôi để cam cho năng suất cao và chất
lượng tốt.

2


PHẦN II : TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1: Tình hình sản xuất và tiêu thụ cam

2.1.1: Tình hình sản xuất và tiêu thụ cam trên thế giới
Mặc dù cam có nguồn gốc từ vùng Đông Nam Á nhưng hiện nay cam được
trồng ở rất nhiều nơi trên thế giới với tổng số hơn 100 quốc gia.
Các nước nổi tiếng trồng cam là : Italia, Hy Lạp,Thổ Nhĩ Kỳ, Ai Cập, Hoa
Kỳ, Mexico, Braxin, Trung Quốc, Nhậy Bản, Cuba ...
Các nước xuất khẩu cam chủ yếu là: Brazil, United States of America , Italia.
Bảng 2.1: Sản lượng cam ở các châu lục năm 2012 (FAO )
Vùng lãnh thỗ

tấn

Châu Phi
7928103
Châu Mỹ
34199142
Châu Á
19996359
Châu Âu
5699221
Châu Đại Dương
400934
Thế giới
68223759
Dựa vào bảng có thể thấy sản lượng cam trên thế giới cao nhưng lại không
đồng đều giữa các châu lục. Sản lượng cam ở châu Mỹ cao nhất lên tới
34199142 tấn trong khi châu Đại dương chỉ có 34199142 tấn.

Bảng 2.2: Sản lượng cam trên thế giới trong giai đoạn 2008- 2012
Năm


sản lượng (tấn)

2008
2009
2010

69551373
67787981
69045495

3


2011
2012

69759261
68223759

Đồ thị biểu diễn sản lượng cam trên thế giới trong giai đoạn 2008- 2012
Nhìn vào đồ thị này có thể thấy được sự phát triển và nhu cầu về cam trên thế
giới đang phát triển chậm lại. Ở các quốc gia đang phát triển đang có xu
hướng giảm sử dụng quả cam tươi và phát triển công nghiệp chế biến cam.
Bảng 2.3: Sản lượng cam năm 2010 của một số nước trên thế giới ( FAO )

STT

Quốc gia

Sản lượng (tấn)


1

Brazil

19.112.3002

2

United States of America

7.478.8303

3

India

6,268.1004

4

China

5.003.2895

5

Mexico

4.051.6306


6

Spain

3.120.0007

7

Egypt

2.401.0208

8

Italy

2.393.6609

9

Indonesia

2.032.67010

10

Turkey

1.710.500


11

Pakistan

1.542.10012

4


12

Iran (Islamic Republic of)

1.502.82013

13

South Africa

1.415.09014

14

Morocco

849.19715

15


Argentina

833.48616

16

Viet Nam

729.400

2.1.2: Tình hình sản xuất và tiêu thụ cam ở Việt Nam
Cam có lịch sử trồng trọt lâu đời ở nước ta, cho đến nay cam đã được nhiều
nhà khoa học quan tâm và nghiên cứu tạo ra những giống có năng suất cao,
chất lượng tốt đem trồng rộng rãi ở cả nước. Theo các kết quả nghiên cứu cho
thấy cây ăn quả có diện tích , sản lượng cao đó là: chuối, cam, qt, dứa, xồi
trong đó cam đứng vị trí thứ hai.
Các vùng trồng cam chính ở Việt Nam là: đồng bằng song Cửu Long, trung
du miền núi phía bắc với nhiều giống cam đặc sản, chất lượng như: cam
Vinh, cam Yên Bái, cam sành Hàm Yên….
Vào đầu những năm của thế kỷ 21 trở lại đây so với những năm 1975 của thế
kỷ trước diện tích, năng suất và sản lượng của cam được tăng lên nhanh và ổn
định.
Theo Cục trồng trọt (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn), hiện nay diện
tích cây ăn quả cả nước đạt khoảng hơn 900 nghìn ha, sản lượng khoảng 10
triệu tấn; trong đó diện tích cây ăn quả phục vụ xuất khẩu khoảng 255 nghìn
ha, sản lượng cuả xuất khẩu ước đạt hơn 400 nghìn tấn. Tổng kim ngạch xuất
khẩu ước đạt gần 300 triệu USD/năm. Theo quy hoạch, đến năm 2020, diện
tích cây ăn quả cả nước đạt 1.1 triệu ha, với tổng kim ngạch xuất khẩu đạt
1.2 tỉ USD/năm.
Bảng 2.4: Tình hình sản xuất cam giai đoạn 2008- 2012 (FAO)


5


Tình hình sản xuất
cam

2008

2009

Năm
2010

Diện tích ( 1000 ha )

63.9

64.5

61.5

Năng suất (tạ/ ha)

2011

43.701 42.764

106.2 107.52 118.6 121.58


Sản lượng ( 1000 tấn) 678.6

693.5

2012

121.8

729.4 531.33 520.85

Tổng sản lượng cam năm 2010 đạt cao nhất, năm 2011- 2012 sản lượng cam
đang có xu hướng giảm dần. Diện tích ngày càng bị thu hẹp , một trong những
nguyên nhân chính là do diện tích cây trồng lâu năm bị thối hóa, thị trường
khơng ổn định.
Năng suất cam của Việt Nam tương đương với các nước trong khu vực
khoảng 7-10 tấn/ha nhưng thấp hơn nhiều so với các nước tiên tiến trên thế
giới như: Úc, Mỹ, Brazil,..có năng suất 30-40 tấn/năm. Hàng năm nước ta vẫn
phải nhập một lượng lớn quả có múi từ nước ngồi (chủ yếu từ Trung Quốc,
Thái Lan) với giá trị nhập khẩu mỗi năm một tăng. Năm 2008 là 72,4 triệu
USD hơn 2 lần so với năm 2007 và hơn 3 lần so với năm 2005. Trong đó 2
loại quả cam và qt có ưu thế trồng ở phía Bắc lại là 2 loại quả phải nhập
khẩu nhiều nhất (năm 2008: cam có 16,37 triệu USD, quýt 56,0 triệu USD).
Xuất nhập khẩu quả có múi ở nước ta mới chỉ bằng 1/35 nhập khẩu
Bảng 2.5 : Giá trị xuất nhập khẩu quả có múi ở nước ta từ 2005-2008.
Loại
quả
Bưởi
Chanh
Quýt
Cam

khác

Giá trị xuất khẩu(1000 USD)
2005
2006
2007
2008
26
52
21
12
20

195
92
44
22
59

699
326
25
74
32

1.219
1.111
98
15
187

6

Giá trị nhập khẩu (1000 USD)
2005
2006
2007
2008
3
1
18135
5266
3

8
7
19.164
5.486
1

3
6
21481
6799
48

10
14
56.001
16.377
24



(Nguồn: Trung tâm thương mại quốc gia, 2009)
Những vấn đề lớn đặt ra đối với sản xuất cây cam ở nước ta hiện nay:
- Sản xuất cây ăn quả nhìn chung cịn manh mún mang nặng tính tự
cấp, tự túc, chưa tương xứng tiềm năng đất đai, khí hậu và thị trường, công
tác quy hoạch sản xuất và tổ chức quản lý thực hiện sản xuất theo quy hoạch
chưa được chú trọng đúng mức, suốt thời gian dài phát triển cây ăn quả có
múi mang nặng tính tự phát, theo phong trào.
- Cơng tác giống tuy đã có những chuyển biến nhất định nhưng nhìn
chung chưa đáp ứng được yêu cầu sản xuất quả theo hướng hàng hóa. Cơ cấu
chủng loại giống cịn ít, hầu hết là giống cũ, giống địa phương, các giống mới
chọn tạo và nhập nội chưa nhiều, chất lượng giống cây ăn quả có múi chưa
đồng đều chủ yếu là giống chín trung bình như cam Xã Đoài, Vân Du...., tuy
chất lượng tốt nhưng nhiều hạt không đáp ứng được nhu cầu thị trường trong
nước và nước ngồi. Cịn đối với những giống chín sớm và chín muộn chất
lượng tốt thì hầu như khơng có.
2.2: Vị trí phân loại, nguồn gốc và phân bố của cây cam
2.2.1 : Phân loại cây có múi
Việc phân loại cam qt thường gặp khó khăn do các lồi cây ăn quả có
múi có khả năng thích ứng rộng, q trình di thực diễn ra mạnh trong những
năm vừa qua, nhất là ở những năm gần đây do quá trình giao lưu trao đổi giữa
các nước với quy mơ lớn.Vì vậy, hiện nay các lồi cây ăn quả có múi được
trồng trong nhiều điều kiện khí hậu và vùng sinh thái khác nhau, ngày càng có
nhiều dạng lai tự nhiên, các đột biến tự nhiên. Bên cạnh đó q trình lai tạo,
chọn lọc của con người cũng tạo ra nhiều giống mới, nhiều loại hình mới. Do
tình hình phát triển của các lồi cây ăn quả có múi như vậy cho nên sơ đồ
phân loại được đưa ra có nhiều điểm khác nhau và thường không bao quát

7



được hết các loại hình đang tồn tại trong tự nhiên và trong sản xuất. Theo hai
nhà khoa học Tanaka và Swingle mô tả hệ thống sơ đồ phân loại như sau:
SƠ ĐỒ MÔ TẢ HỆ THỐNG PHÂN LOẠI CAM QT

Họ phụ Aurantoideae có 250 lồi khác nhau. Họ phụ này được chia làm
2 tộc chính: Clauseneae và Citreae. Tộc Citreae được chia làm 3 tộc phụ.
Trong đó tộc phụ Citreae bao gồm phần lớn các loài cam quýt hiện đang được
con người trồng trọt. Tộc phụ Citrineae được chia làm 3 nhóm A,B,C. Trong
số này nhóm C là quan trọng nhất. Nhóm C được chia làm 6 chi. Trong đó chi
Citrus bao gồm hầu hết các lồi các lồi cam quýt hiện đang được trồng trọt.
Chi Citrus được chia thành 2 chi phụ Eucitrus và Paped.
Papeda có 6 lồi, quan trọng nhất là Citrus Ichangensis được sử dụng
làm gốc ghép và lai tạo giống mới. 9 loài quan trọng nhất của cam quýt bao gồm:
quýt (Citrus reticulate Blanco); bưởi chua (Citrus maxima); cam ngọt (Citrus

8


sinensis Osbeck); chanh (Citrus limon Burm); Laime (Citrus aurantifolia
Swingle); Tahiti laime (Citrus latifolia); cam chua (Citrus aurantium); bưởi chum
(Citrus paradishi Macfe) và chanh yên (Citrus medica) .
Theo Võ Văn Chi (1997) [3], ở nước ta chi Citrus có 11 lồi. Theo
Phạm Hồng Hộ (1999)[11] chi Citrus ở Việt Nam có 25 lồi cả trồng trọt và
hoang dại (có 4 lồi có tên qt), phần lớn là cây thích nghi rộng, được trồng
rộng rãi ở cả 3 miền Bắc –Trung – Nam từ vùng núi cao Sapa- Đà Lạt tới các
vùng đồng băng Bắc bộ: Nam Định, Thái Bình, Hải Dương… đến đồng bằng
Nam bộ.
2.2.2: Nguồn gốc cam

Trước đây còn nhiều tranh cãi về nguồn gốc của cam nhưng đa số các nhà
nghiên cứu cho rằng cam hiện nay có nguồn gốc từ vùng nhiệt đới và cận
nhiệt đới châu Á. Theo Trần Thế Tục (1980 ) nghề trồng cam ở Trung Quốc
đã có từ 3.000- 4.000 năm trước.
Có một số tác giả thì cho rằng nguồn gốc ở miền Nam Việt Nam, một số thì
cho rằng nguồn gốc các loại cây có múi có nguồn gốc từ các vùng nhiệt
đới và á nhiệt đới vùng Châu Á – Thái Bình Dương, mặc dù có vài loại tìm
thấy ở châu Phi.
Tóm lại cam có nguồn gốc từ niền Nam châu Á, sự lan trải của cam đến thế
giới gắn liền với lịch sử buôn bán đường biển và các cuộc chiến tranh trước
đây. Cam được chuyển tới chaai Phi từ Ấn độ bởi các thuyền buôn, di
chuyển tới Mỹ bởi các nhà thám hiểm và thuyền buôn người Tây Ban Nha
và Bồ Đào Nha (Pinhos Spiegel – Roy. El al, 1998).
2.2.3: Phân bố cam

9


Trên thế giới, cam quýt có sự phân bố rất rộng là do có khả năng dễ thích nghi
với nhiều môi trường sống khác nhau, do khả năng dễ lai tạo giữa các chủng
để tạo ra các chủng mới có khả năng thích nghi cao hơn.
Ở Châu Âu, cam quýt được trồng nhiều ven Địa Trung Hải. Người ta
trồng chủ yếu là các giống cam, kéo dài từ ven biển lên đến đồi núi bên trong
hay có khi sâu vào lục địa. Ở đây có nhiêu vùng trồng cam nổi tiếng như
Malaga, Gownat , Valangxo (Tây Ban Nha), vùng Cote d’Azu và đảo Goxo
(Pháp) trồng nhiều cam đắng để lấy hoa, cất tinh dầu; Napoli, Xoorrenlo,
Xixin (Italia) trồng nhiều cam và chanh núm trên diện tích hơn 5 vạn hecta…
Ở Châu Phi, cam quýt được trồng nhiều ở Ai Cập, Angieri, có những
giống cam ngon nổi tiếng như Bowlida, cam Metxki, Matedo,
Serubo(Tuynidi).

Ở Châu Mỹ, cam quýt trồng nhiều ở vùng Caribe nhất là Cuba, Nam
Mỹ, Trung Mỹ, song nhiều nhất vẫn là ở Hoa Kỳ, nhiều giống cam ngon nổi
tiếng như cam Naven.
Châu Úc có giống cam Tahiti là loại cam ngon nổi tiếng bậc nhất thế giới.
Còn Châu Á, cam quýt trồng nhiều ở Xiri, đảo Kio, Ấn Độ, Trung
Quốc, Nhật Bản, Malaixia, Việt Nam
2.3: Đặc điểm thực vật học của cam
2.3.1: Bộ rễ
Cam trồng bằng hột thường có một rễ cái và nhiều rễ nhánh, từ rễ nhánh mọc
ra các rễ lông yếu ớt. Sự phát triển của rễ xen kẻ với các bộ phận thân cành
trên mặt đất.
Bộ rễ cam hoạt động mạnh vào 3 thời kỳ:
Trước khi ra cành xuân ( từ tháng 2 đến tháng 3).
Sau khi rụng quả sinh lý đợt đầu lúc hè xuất hiện ( từ tháng 6 đến tháng 8).
Sau khi cành mùa thu đã sung sức (khoảng tháng 10).

10


Mức độ phát triển theo bề rộng và bề sâu của cam phụ thuộc vào các yếu tố
như loại đất, thành phần đất, độ dày tầng canh tác, mực nước ngầm, đặc tính
giống, kỹ thuật nhân giống và canh tác…..
Các cây nhân giống bằng hạt và ghép lên gốc ghép gieo hạt thì có bộ rễ ăn sâu
nhưng phân bố hẹp, ít rễ hút. Những cây chiết hay giâm cành thì có bộ rễ ăn
nơng nhưng phân bố rộng, nhiều rễ hút và tự điều tiết được tầng sâu phân bố
theo sự thay đổi của điều kiện ngoại cảnh.
2.3.2: Thân, cành
Thân cam thuộc loại thân gỗ, bán bụi, có 4-6 cành chính, cây cao 2 - 3m, phân
cành thấp, cành hướng ngọn, thưa, phân cành ngang. Các cành chính thường
mọc ra ở các vị trí 1m cách mặt đất. Cành có thể có gai, nhất là khi trồng

bằng hạt tuy nhiên khi ra hoa đậu quả thì gai ít phát triển.
Cam có đặc điểm “ tự rụng ngọn” nghĩa là sau khi cành đã phát triển đến nhất
định thì dừng lại lúc đó ngọn và 1- 2 mầm sẽ rụng đi. Hiện tượng này xảy ra
với các đợt lộc khiến cho cây cam khơng có thân chính rõ rệt, cành lá rậm rạp.
+ Một năm cam ra nhiều đợt cành:
-

Cành xuân: ra vào tháng 2, 3 là cành mang hoa, quả. Cành thường ngắn

-

mật độ lá dày thích hợp để lấy mắt ghép.
Cành hè được mọc ta từ cành xuân cùng năm, thường ra vào tháng 5- 7.
Cành thu ra vào tháng 8 – 9
Cành đông ra vào tháng 11 – 12 thường snh ra trên cành quả

+ Cành cam được phân chia làm 3 loại cành:
-

Cành quả: tùy từng giống mà có độ dài từ 3- 25 cm. Cành có lá thường có
tỉ lệ đậu quả cao hơn so với cành khơng có lá. Cành quả thường nhiều

-

trong mùa xuân.
Cành mẹ: là cành sinh ra quả, có thể là cành Xuân, cành Hè, cành Thu
của năm trước. Cành hè làm cành mẹ thì số cành nhiều quả và tỉ lệ đậu
quả cao hơn.

11



-

Cành dinh dưỡng: là cành khơng có hoa quả chỉ có lá, nhiệm vụ chính là
quang hợp và tích lũy dinh dưỡng. Giữa cành mẹ và cành dinh dưỡng
thường không có giới hạn rõ, năm nay là cành dinh dưỡng sang năm có
thể là cành mẹ. Vào thời kỳ kinh doanh nên cắt bỏ để tránh cây rụng quả
và sâu bệnh.

2.3.3: Lá
Lá cam thuộc loại lá đơn gồm cành lá, cuống lá và phiến lá. Tuy nhiên theo
quan điểm hiện đại thì cam vẫn có lá kép, dấu vết cịn lại là ra lá trước gốc lá
đơn. Eo lá là một đặc điểm để phân biệt các giống. Tuổi thọ trung bình của lá
cam từ 15- 24 tháng. Ở Việt Nam lá cam thường rụng nhiều vào mùa đơng, lá
có quan hệ chặt chẽ với số lượng và trọng lượng quả. Lá càng nhiều thì trọng
lượng quả càng lớn vì vậy cần chú ý bảo vệ lá cam để cam có thể cho sản
lượng cao.
2.3.4: Hoa, quả, hạt
Hoa cam là loại hoa đầy đủ, thường ra cùng với cành non và ra rõ. Một cây
cam có thể nở tới 60.000 hoa nhưng chỉ có 7% đậu quả là có thể đạt sản lượng
100 kg/ cây. Hoa cam là hoa lưỡng tính, thơng thường tỉ lệ đậu quả dao động
từ 3 - 11%. Hoa cam được chia làm 2 loại: hoa phát dục đầy đủ và hoa dị
hình.
Quả cam thuộc loại quả mọng có múi, số múi tùy thuộc vào lồi, thường từ
8- 12 múi. Khi quả còn xanh chứa nhiều acit nhưng tới khi chin lượng acit
giảm, hàm lượng đường và chất tan tăng lên.
Sự phát triến của quả trải qua 2 đợt rụng sinh lý:
-


Đợt 1: Sauk hi ra hoa khoảng 1 tháng (tháng 3- 4) quả còn nhỏ khi rụng

-

mang theo cả cuống.
Đợt 2: Quả đạt đường kính 3- 4 cm ( vào cuối tháng 4) khi quả rụng
không mang theo cuống. Sau 2 đợt rụng quả tốc độ qua lớn nhanh, trung
bình 0,5- 0,7 mm/ ngày.
12


Hạt: tùy theo giống mà có sự khác nhau về kích thước, số lượng, màu sắc và
phơi hạt, phần lớn là hạt đa phơi.
2.3.5: Lộc
Trong điều kiện khí hậu nước ta cây cam thường ra 3 – 4 đợt lộc trong 1 năm.
Lộc xuân: từ cuối tháng 2 đến đầu tháng 3, nếu thời tiết ấm áp lộc xuân có
thể ra sớm. Ở các tỉnh phía bắc 50 – 60% lộc Xuân tạo thành cành hoa, cành
quả.
Lộc Hè: xuất hiện từ cuối tháng 5 đến đầu tháng 7, lộc hè ra sớm hay muộn,
nhiều hay ít tùy thuộc vào từng giống cây, điều kiện ngoại cảnh và trình độ
thâm canh.
Lộc Thu: xuất hiện từ cuối tháng 8 đến đầu tháng 9
Lộc Đơng: là đợt lộc thường hình thành ở các cây non. Ở các tỉnh phía bắc
nước ta đợt lộc này thường chiếm tỉ lệ ít và ra vào tháng 11- 12.
2.4: Yêu cầu ngoại cảnh của cây cam
2.4.1: Nhiệt độ
Cam có nguồn gốc từ vùng á nhiệt đới nên chúng không chịu được nhiệt độ
quá thấp hay quá cao, nói chung là chịu nóng tốt hơn chịu lạnh. Những vùng
có nhiệt độ bình qn hàng năm ≥ 17 đều có thể trồng được cây cam.
Ở nhiệt độ 40 với thời gian kéo dài nhiều ngày, cây ngừng sinh trưởng, lá

rụng, cành bị khô héo. Ở Việt Nam trừ một số vùng sương muối kéo dài, còn
các vùng khác đều có thể phù hợp để trồng cam.
Cây cam ưa độ ẩm trung bình nhưng nước cần thiết trong suốt thời kỳ sinh
trưởng và phát triển. Thời kỳ nảy mầm và ra hoa đậu quả là những thời kỳ
cây cam cần nước nhiều nhất, tối thiểu phải đạt 1270mm/năm.
Việt Nam có tổng lượng mưa phù hợp với cây cam tuy nhiên lại không phân
bố đồng đều trong năm nên mùa khô vẫn cần tưới nước cho cây. Ngược lại
cây cam không chịu được ngập úng, khi bị ngập úng rễ cây sẽ bị thối rữa, lá
cây rụng và cây sẽ bị chết.
13


Cam khơng ưa độ ẩm khơng khí q thấp, độ ẩm khơng khí cần đạt ± 70% để
quả lớn đều, vỏ mỏng, múi nhiều nước và ít bị rụng. Tuy nhiên độ ẩm quá
cao lại tạo điều kiện cho bệnh phát triển nặng, nhất là bệnh chảy gôm.
2.4.2: Ánh sáng
Cây cam thích hợp với ánh sáng có cường độ 10.000 – 15.000 lux ( tương
ứng với 16 – 17h trong ngày mùa hè ở nước ta). Cam ưa ánh sáng tán xạ
không ưa ánh sáng trực xạ.
Không nên trồng cam dưới bóng của cây khác vì như thế cam thường bị
nhiều loại sâu bệnh gây hại. Muốn có ánh sáng tán xạ cho cam cần bố trí mật
độ trồng thích hợp, vườn cam cần bố trí ở những nơi thống và tránh nắng.
Các giống cam khác nhau có yêu cầu khác nhau về ánh sáng.
2.4.3: Nước
Phần lớn cam có nhu cầu nước cao vào các thời kỳ nảy mầm, phân hóa mầm
hoa, kết quả và phát triển quả. Cam là cây ưa ẩm nhưng lại sợ úng, mùa mưa
đất bão hòa nước nên rễ thiếu oxy hoạt động kém, nhiều rễ bị chết làm cho
cây bị rụng lá và quả non, tỉ lệ đậu quả giảm. Cam sinh trưởng tốt khi có độ
ẩm và lượng nước đạt theo yêu cầu và phân bố đều các tháng trong năm.
2.4.4: Gió

Tốc độ gió vừa phải có ảnh hưởng tốt tới sự lưu thong khơng khí, điều hịa độ
ẩm khơng khí, giảm sâu bệnh, cây sinh trưởng tốt. Tuy nhiên tốc độ gió lớn
sẽ làm cây bị gẫy đổ, rụng quả. Vì vậy, đói với những vùng trồng cam hay có
gió bão lớn cần thiết kế các đai rừng phòng hộ.
2.4.5: Đất và dinh dưỡng
- Đất: cam sinh trưởng và phát triển tốt trên đất nhiều mùn và thống khí, có
tầng canh tác dầy, giữ ẩm tốt, khả năng thấm nước và thoát nước tốt. Đất
trồng cam cần có mực nước ngầm thấp, không nên trồng cam trên đất sét
nặng, đất cát già hoặc có lớp đất mặt q mỏng. Độ PH thích hợp cho cam là

14


5,5 – 6. Đất có chức năng quan trọng là cung cấp nước và chất dinh dưỡng
cho cây.
- Dinh dưỡng: Đê cam phát triển và sinh trưởng tốt cần cung cấp đầy đủ và
cân đối các nguyên tố dinh dưỡng đa lượng cũng như vi lượng.
+ Đạm: Là nguyên tố có vai trị quyết định năng suất vầ phẩm chất quả. Đạm
xúc tiến sự phát triển thân, cành lá, thúc đẩy sự hình thành lộc trong năm
mới. Cam thiếu đạm lá ngả sang màu vàng, quả nhỏ, vỏ mỏng giảm năng
suất nhưng thừa đạm thì quả to, vỏ dày, chất lượng quả kém. Ở nước ta cây
hấp thụ đạn quanh năm nhưng mạnh nhất là vào những tháng trời ấm từ
tháng 2 đến tháng 12.
+ Lân: Là nguyên tố rất cần cho q trình phân hóa mầm hoa. Thiếu lân
cành lá sinh trưởng kém, lá rụng nhiều, rễ không phát triển.
+ Kali: Cần khi cây ra lộc non và thời kỳ quả phát triển mạnh. Kali có ảnh
hưởng lớn đến năng suất và phẩm chất của quả. Tuy nhiên thừa kali trong lá,
trong cây thì cành lá sinh trưởng kém, đốt ngắn, cây không được lớn. Nhiều
kali trong đất sẽ ngăn cản quá trình hấp thu Ca, Mg làm quả to nhưng mẫu
mã xấu, vỏ dày.

+ Magie và các nguyên tố vi lượng: Đều có những ảnh hưởng nhất định đến
năng suất và chất lượng quả. Bón đầy đủ phân chuồng và phân hữu cơ có thể
khắc phục được tình trạng thiếu các nguyên tố vi lượng trong đất.
2.5: Giá trị sử dụng của cây cam quýt
* Giá trị dinh dưỡng
Cam quýt là một trong các loại quả cao cấp được nhiều người ưa
chuộng và được sản xuất ở nhiều nước trên thế giới. Trong cam quýt có nhiều
chất dinh dưỡng cần thiết cho con người: giàu khoáng chất, vitamin, nhất là
vitamin C giúp chống lại bệnh tật tăng sức đề kháng. Hàm lượng vitamin C
trong quả từ 30- 62 mg/100g quả tươi, hàm lượng caxi cũng tương đối cao so

15


với các loại quả khác đặc biệt là quất chín chứa tới 119mg%, ngồi ra trong
quả cịn chứa rất nhiều các chất khoáng và dầu thơm

16


Bảng 2.6. Thành phần chất dinh dưỡng trong 100g cây có múi
(phần ăn được) so với một số ngũ cốc và cây ăn quả khác.
Calo cho
100g

Thành phần hóa học
Quả và thực phẩm
khác

Nước


Pro
Tein

Lipit

Gluxit

Xenlu
lozo

Tro

Muối khống(mg%)

Canxi

PhơtPho

Vitamin

Sắt

Caro
ten

Cam

65,7


0,7

1,0

6,3

1,0

0,4

33

25,5

17,3

0,3

0,23

Chanh

65,8

0,7

3,6

3,5


1,0

0,4

32

30,0

16,5

0,5

0,30

Bưởi

58,3

0,1

1,1

4,8

0,5

0,2

25


15,0

11,7

0,3

0,01

Quất chin

85.4

0,9

-

5,3

3,9

0,5

25

119,0

40,3

-


-

Qt

65,5

0,6

1,7

6,4

0,4

0,4

32

25,9

12,6

0,3

0,44

Chuối

71,6


1,2

0,3

26,1

-

0,8

100

12

32

0,8

225

Đu đủ

79,2

0,9

-

6,8


0,5

0,5

32

35,2

28,2

2,3

1,30

Sấu chin

65,4

1,0

0,8

6,2

2,0

0,6

23


76

33,4

-

-

Gạo tẻ

13,8

7,5

1,0

75,0

0,4

0,8

348

29,6

102,4

1,3


-

Khoai lang

55,8

0,6

0,2

23,4

1,0

1,0

100

27,9

40,2

0,8

0,25

Lạc

7,4


27,0

43,6

15,2

2,4

2,4

579

66,6

411,6

2,2

0,02

Vừng

7,2

19,1

44,1

16,7


3,3

4,6

557

1140

360,1

9,5

0,03

* Giá trị công nghiệp và dược liệu
Vỏ quả cam quýt chứa rất nhiều tinh dầu. Tinh dầu được cất từ vỏ, quả,
lá, hoa được dùng trong công nghiệp thực phẩm và công nghiệp mỹ phẩm. Mặt
khác trong các loại cam quýt chứa lượng lớn chất xơ (xenlulozo) có tác dụng rất
tốt trong tiêu hóa và làm chậm thải chất khí, chậm hấp thụ đường, tinh bột và
chất béo. Ngồi ra chúng cịn chứa một lượng lớn các chất chống oxi hóa đó là
vitamin A, E và C rất tốt cho sức khỏe con người. Ở nhiều nước trên thế giới, từ
thời xa xưa người ta đã dùng các loại quả thuộc chi Citrus làm thuốc chữa bệnh
như ở Trung Quốc, Ấn Độ đã dùng quả cam quýt phòng ngừa bệnh dịch hạch,
chữa trị bệnh phổi và bệnh chảy máu dưới da. Ở Mỹ vào những năm ba mươi
17


của thế kỷ XX, các thầy thuốc đã dùng quả cam quýt kết hợp với Insulin để
chữa trị bệnh đái tháo đường. Ở nước ta, nhân dân đã dùng cây lá và hoa quả
các lồi cây ăn quả có múi để phòng và chữa bệnh từ xa xưa. Vỏ quýt có tên gọi

dược liệu là “Trần bì” được sử dụng nhiều trong một số bài y học cổ truyền.
* Giá trị kinh tế
Cây ăn quả có múi là một trong những loại cây ăn quả lâu năm, chóng
cho thu hoạch, một số lồi có thể cho thu hoạch quả bói năm thứ 2 sau khi
trồng. Ở nước ta, 1hecta cam quýt ở thời kỳ 4 tuổi, năng suất trung bình có thể
đạt 20 tấn. Với giá bán quả ở thời kỳ hiện nay người nơng dân có thể thu được
lãi thuần vào khoảng 600 triệu đồng một năm. Lãi xuất này cao hơn nhiều so
với cây ăn quả và cây trồng khác.
* Giá trị sinh thái và môi trường
Cam quýt là cây ăn quả lâu năm được trồng trong các vườn cây của
gia đình hoặc trồng trên đồi của tại các trang trại. Trong quá trình sinh sống,
các chất bay hơi tiết ra từ cây cam quýt có thể diệt một số lồi vi khuẩn làm
cho khơng khí trở nên sạch hơn, môi trường sống của con người tốt hơn. Cam
quýt trồng trên các đồi đất, bên cạnh việc cho quả cịn có tác dụng phủ xanh
đất, giữ ẩm cho đất, giữ nước, ngăn cản các dòng chảy mạnh trên mặt đất sau
các trận mưa lớn, do đó có ý nghĩa lớn trong việc làm giảm q trình xói mịn,
rửa trôi đất. Ở các các vùng trung du và miền núi, cam quýt được trồng trong
các vườn rừng, vườn đồi trong các hệ thống VAC và VACR là phương thức
canh tác được áp dụng rộng rãi ở các trang trại nông nghiệp và đã thể hiện
nhiều ưu điểm trong việc thực hiện nền nông nghiệp bền vững.
2.6: Đặc điểm ra hoa và đậu quả của cam
Cam có hai loại hoa là hoa đầy đủ và hoa dị hình. Hoa đầy đủ cánh dài màu
trắng, mọc thành chum hay đơn độc. Nhị có thể có phấn hoặc khơng có phấn,
số nhị tường gấp 4 lần số cánh hoa. Bầu nhụy thường có 10 – 14 ơ, hoa có mùi
thơm hấp dẫn. Hoa cho quả có số múi từ 8 – 12, có thể có 0- 20 hạt.Hoa dị hình
18


là hoa phát triển không đầy đủ, cuống hoặc cánh hao ngắn, số lượng ít. Cam
đậu quả nhờ thụ phấn chéo hoặc tự thụ phấn, hạt cam phần lớn là hạt đa phơi.

Sự kích thích mầm hoa bắt đầu với sự dừng sinh trưởng dinh dưỡng trong thời
gian nghỉ đông ở vùng Á nhiệt đới hoặc trong thời gian khô hạn ở vùng nhiệt
đới. Nói chung, trên cây trưởng thành, sự sinh trưởng của chồi dừng và tỉ lệ sinh
trưởng của rễ giảm trong mùa đông ngay khi nhiệt độ xuống chưa đến 12,5 .
Trong thời gian sinh trưởng này mầm phát triển khả năng ra hoa. Nhiệt độ thấp
và khơ hạn là hai yếu tố kích thích đầu tiên, trong đó nhiệt độ thấp là yếu tố đầu
tiên ở vùng Á nhiệt đới trong khi khô hạn là yếu tố kích thích ra hoa cho cam ở
vùng nhiệt đới. Ngưỡng nhiệt độ thấp cảm ứng ra hoa là 19 trong vài tuần và
ngưỡng tối thấp là 9,4. Số hoa sản xuất tỉ lệ với sự khắc nghiệt của nhiệt độ thấp
hoặc khô hạn. Nhiệt độ càng thấp hay sự khô hạn càng khắc nghiệt tỉ lệ ra hoa
càng cao. Ở ngồi đồng, sự khơ hạn dài hơn 30 ngày kích thích số mầm hoa có
ý nghĩa. Mầm hoa được kích thích trong điều kiện khơ hạn nhưng chỉ phát triển
nhiệt độ ấm lên hoặc ẩm độ đất tăng . Thường cây sẽ ra hoa sau khi tưới nước 34 tuần. Thời gian từ khi cảm ứng ra hoa đến khi hoa nở thay đổi từng năm.
Cây cam thường ra hoa đồng thời với cành non và ra tập chung, số lượng hoa
rất nhiều. Hoa hình thành và phát triển trên cành một năm tuổi. Trên cành vượt
thường ra bông lá trong khi trên gỗ già thường ra bông không mang lá. Cây còn
tơ, ra hoa chưa ổn định thường ra hoa không tốt như cây trưởng thành. Hầu hết
các loại cam đều tự thụ phấn do đó, khi thiết kế vườn cần chú ý nguồn phấn
giúp cho các cây này đậu trái. Sự đậu trái bị ảnh hưởng rất mạnh bởi nhiệt độ và
sự khô hạn. Thông thường cành hoa có lá đậu trái cao hơn so với cành hoa
khơng có lá; chồi có tỉ lệ lá/hoa cao sẽ có tỉ lệ giữ trái đến khi thu hoạch cao.
Nhiệt độ cao (>35oC) và sự khô hạn dễ gây ra sự rụng trái non. Nhiều tác giả
cho rằng sự rụng sinh lý khi trái có kích thước từ 0,5-2,0 cm có liên quan đến
chất điều hồ sinh trưởng, nước và các chất carbohydrate.

19


Muốn cây có tỉ lệ đậu quả cao, quả sinh trưởng bình thường, phẩm chất tốt thì
trong kỹ thuật trồng trọt cần tác động sao cho bộ lá của cây luôn xanh ( tuổi thọ

lá dài) .
2.7: Những nghiên cứu về kỹ thuật tăng năng suất và chất lượng quả bằng một
số nghiên cứu về chế phẩm đậu quả GA3 (Gibberllin)
Lịch sử phát hiện ra gibberellin gắn liền với những nghiên cứu bệnh lúa
von mà các nhà nghiên cứu người Nhật đã quan tâm từ lâu. Sau đó các nhà
nghiên cứu khoa học đã chiết tách được GA (gibberellin) từ các thực vật bậc cao
khác nhau và xác định GA là một phytohormon quan trọng và phổ biến của toàn
thế giới thực vật. Ngày nay người ta đã xác định được hơn 50 loại GA khác
nhau và được ký hiệu là G1, GA2, GA3 …, trong đó GA3 ( axit gibberellic ) là có
hoạt tính mạnh nhất.
Theo LocKhanrt, J.A,(1961), trong nhiều trường hợp GA3 kích thích sự
ra hoa rõ rệt, ảnh hưởng đặc trưng của GA3 đên sự ra hoa là kích thích sự sinh
trưởng và phát triển của trụ cằm dưới hoa ( ngồng), nó được coi là thành phần
hoocmon ra hoa, có thể xử lý GA3 để có hoa, quả trái vụ.
GA3 có vai trị đối với sự sinh trưởng của cây non, thúc đẩy các cành lộc
phát triển, tăng tỉ lệ đậu quả, làm quả nhanh lớn, giúp cho quả chin muộn, ức
chế q trình phân hóa mầm hoa, đặc biệt là tạo quả không hạt. Tuy nhiên cần
khảo nghiệm đối với từng giống cụ thể ở các địa phương khác nhau. Ngoài ra
cần nắm vững nồng độ, thời kỳ phun, liều lượng và kỹ thuật phun thích hợp,
trong đó nồng độ và thời kỳ phun có ý nghĩa quan trọng trong việc tăng tỉ lệ đậu
quả.

20


PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1: ĐỐI TƯỢNG VÀ VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU:
- Một số mẫu giống cam thu thập trong và ngoài nước trồng tại trường

đại học Nông Nghiệp Hà Nội .
3.2 : ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU :
- Đề tài được thực hiện tại trường đại học Nông Nghiệp Hà Nội.
- Thời gian từ 14/02 đến 15/05/2014.
3.3 : NỘI DUNG NGHIÊN CỨU :
3.3.1.Khảo sát thời gian ra lộc xuân của các mẫu giống:
3.3.2 Khảo sát đặc điểm ra hoa của một số dịng giống cam ở đại học
Nơng Nghiệp Hà Nội.
3.3.3. Khảo sát động thái đậu quả của một số dịng giống cam ở đại học
nơng nghiệp hà nội.
3.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU :
3.4.1 : Phương pháp bố trí thi nghiệm:
- Thí nghiệm tiến hành theo phương pháp bố trí thí nghiệm đồng ruộng
đối với tập đồn giống. Sử dụng phương pháp quan sát,ghi chép, đo
đếm chỉ tiêu ra hoa trên cành, cây để có số liệu cụ thể, xác thực.

21


- Các mẫu giống được trồng tuần tự không nhác lại, mỗi mẫu 3 cây tại
Ttâm bảo tồn và phát tiển nguồn gen trường DHNN
3.4.2 : Các chỉ tiêu theo và phương pháp theo dõi
1 : Khảo sát đặc điểm ra lộc xuân của các mẫu giống
Khảo sát, đo đếm trên 2 – 3 cây cam trên một giống ( cây 3 tuổi), tiến
hành trên 4 cành ở 4 phía.
Theo dõi thời gian ra lộc xuân của các giống: Theo dõi thời gian ra lộc
(10% là bắt đầu, 70% là ra rộ, 90% là kết thúc)
2 : Khảo sát đặc điểm ra hoa, đậu quả của các dòng, giống cam tại trường Đại
Học Nông Nghiệp Hà Nội
Khảo sát, đo đếm trên 2 – 3 cây cam trên một giống ( cây 3 tuổi), tiến

hành trên 4 cành ở 4 phía.
-Theo dõi thời gian nở hoa :
Trung bình 3 cây : 10% là bắt đầu
70% là nở rộ
90% là kết thúc
- Theo dõi tỉ lệ cành hoa : cành chùm có lá, cành chùm khơng lá, cành
đơn có lá và cành đơn không lá.
- Theo dõi động thái đậu quả : cách 10 ngày đếm số quả đậu trên cành
3.4.3 : Thu thập và xử lý số liệu :
- Xử lý số liệu : sử dụng phần mềm Microsofl Exel và IRRSTAT.

22


V. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1: Sơ đồ vườn cam của trường Đại học Nơng Nghiệp Hà Nội
Bờ
mương
phía
tây

Hàng
1
2
3
4
5
6
7
8

9

10
11
12
13

Bờ mương phía bắc
RCRC 4058

RCRC 4058
RCRC 4058

PI654865

PI654865
PI654865

PI654851

PI654851
PI654851

PI654871

PI654871
PI654871

PI539580


PI539580
PI539580

PI654875

PI654875
PI654875

PI654881

PI654881
PI654881

PI654847

PI654847
PI654847

PI600656

PI600656
PI600656
Bờ mương

PI654897
PI654897
PI600659

PI436608
PI600659


PI539656

PI654871
PI539656

PI600666

PI539549
PI539549
23

Ruộng
lúa thí
nghiệm


14
15
16
17
18
19
20
21
22

PI539560
PI539560
PI654893


PI654865
PI654893

PI539577

PI600656
PI539577

PI539556

PI539689
PI539556

PI539557

PI539557
PI539557

PI654868
PI600660
PI600660

PI600660
PI600660

PI362329

PI362329
PI362329


PI539549

PI539514
PI539567

Bờ mương phía nam
4.2: Điều kiện tự nhiên Trường đại học Nông Nghiệp Hà Nội, Trâu Quỳ Gia Lâm – Hà Nội
+ Vị trí địa lý
Trâu Quỳ là một thị trấn của huyện Gia Lâm ngoại thành Hà Nội. Trâu Quỳ
nằm trên quốc lộ 5 cách trung tâm Hà Nội 12km. Thị trấn Trâu Quỳ có
734,57 ha diện tích tự nhiên và 21.772 người. Trâu Quỳ: có phía Đơng giáp
xã Phú Thị, Dương Xá; phía Tây giáp xã Đơng Dư và quận Long Biên: phía
Nam giáp xã Đa Tốn; phía Bắc giáp các xã Cổ Bi, Đặng Xá và quận Long
Biên. Trâu Quỳ có trường đại học Nơng Nghiệp Hà Nội, viện rau quả và các
cơ quan chính quyền huyện Gia Lâm.

24


+ Khí hậu
Nằm trong khí hậu miền bắc Việt Nam, thời tiết khí hậu thị trấn Trâu Quỳ huyện
Gia Lâm cũng mang đặc trưng: nhiệt đới gió mùa, nóng và ẩm ướt, mùa he
nóng mưa nhiều, mùa đơng lạnh, khơ. Tuy nhiên do trái đất nóng lên, thời tiết,
khí hậu cũng có phần thay đổi.
Bảng 4.1: Các yếu tố nhiệt độ và độ ẩm huyện Gia Lâm từ tháng 1- tháng 4
năm 2014
yếu tố
nhiệt độ °C
độ ẩm °F


tháng 1

tháng 2

tháng 3

tháng 4

17

17

23

28

83

89

73

83

Đồ thị biểu diễn các yếu tố nhiệt độ và độ ẩm huyện Gia Lâm từ
tháng 1 - tháng 4 năm 2014
Từ bảng và biểu đồ trên cho thấy: Nhiệt độ trung bình của các tháng 1 – 4 tương
đối thấp từ 17 °C tới 28 °C. Từ tháng 1 tới tháng 2 có nhiều đợt mưa liên tục,
kéo dài cộng thêm những đợt khơng khí lạnh tăng cường nên nhiệt độ các tháng

này thấp, độ ẩm cao từ 83- 89 °F. Tháng 3- tháng 4, thời tiết ấm dần tuy vẫn còn
những cơn mưa phùn nhưng lượng mưa ít hơn nên nhiệt độ bắt đầu tăng dần đều
theo tháng từ 17°C đến 23°C. Nhiệt độ tăng, lượng mưa giảm kéo theo sự giảm
dần của độ ẩm, độ ẩm tháng 3 là 73°F
Thời tiết là một yếu tố quan trọng tới đặc điểm ra hoa và đậu quả của cây cam,
nhiệt độ và độ ẩm từ tháng 1 đến tháng 4 nói chung là thuận lợi cho sự ra hoa và
ra lộc của các giống cam. Bên cạnh đó vẫn có hạn chế do độ ẩm cao sâu bệnh
25


×