Tải bản đầy đủ (.doc) (8 trang)

noi quy lao dong

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (68.84 KB, 8 trang )

UBND TỈNH QUẢNG NINH
TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TÊ

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

NỘI QUY LAO ĐỘNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 212/QĐ-CĐYT, ngày 20/6/2009
của Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Y tế Quảng Ninh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp dụng.
Nội quy lao động này bao gồm những quy định về thời gian làm việc, chế độ
nghỉ ngơi, thực hiện văn minh công sở, an toàn lao động - vệ sinh lao động nơi làm
việc mà người lao động phải tuân thủ trong khi làm việc và các hình thức xử lý vi
phạm nội quy lao động.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nội quy lao động này áp dụng đối với cán bộ, viên chức, lao động hợp đồng,
kể cả những người đang trong thời gian thử việc (sau đây có thể được gọi chung là
“người lao động”) tại Trường Cao đẳng Y tế Quảng Ninh. Riêng các giảng viên giáo viên cơ hữu còn bị quy định bởi Quy chế giảng dạy, nhân viên bảo vệ bị quy
định bởi Quy định về nhiệm vụ của nhân viên bảo vệ cơ quan, nhân viên văn thư lưu trữ bị quy định bởi Quy chế Văn thư - lưu trữ và quy định về bảo mật thông tin.
Chương II
QUY ĐỊNH VỀ THỜI GIAN LÀM VIỆC VÀ NGHỈ NGƠI

sau:

Điều 3. Thời gian làm việc:
3.1. Thời gian làm việc tại trường: thực hiện chế độ 40 giờ/tuần. Cụ thể như

- Ngày làm việc trong tuần: 5 ngày, từ thứ Hai đến thứ Sáu.


- Giờ làm việc trong ngày: 8 giờ.
Buổi sáng: (4 giờ) từ 07 giờ 30 đến 11 giờ 30
Buổi chiều: (4 giờ) từ 13 giờ 00 đến 17 giờ 00
Tùy từng thời điểm trong năm, khi có thay đổi về giờ làm việc trong ngày
Nhà trường sẽ có thông báo cụ thể.
3.2. Thời gian làm việc khi đi công tác, hội họp: theo quy định của nơi đến
công tác, hội họp.
3.3. Thời gian làm việc đối với nhân viên bảo vệ được tính theo ca trực, cụ
thể như sau:
Ca 1: Từ 06 giờ 00 đến 14 giờ 00
1


Ca 2: Từ 14 giờ 00 đến 22 giờ 00
Ca 3: Từ 22 giờ 00 đến 06 giờ 00
3.4. Đối với một số đơn vị, cá nhân, tuỳ theo đặc thù công việc, được sự đồng
ý của Hiệu trưởng, phụ trách bộ phận có thể bố trí thời gian làm việc khác với thời
gian nêu trên nhưng vẫn phải đủ thời gian làm việc 8 giờ/ngày và 40 giờ/tuần để
đảm bảo hiệu quả nhiệm vụ được giao.
3.5. Trường hợp đặc biệt, do tính chất công việc của Trường, Hiệu trưởng có
thể huy động người lao động làm thêm giờ hoặc làm ngoài giờ vào những thời gian
nghỉ nhưng không quá 200 giờ trong một năm. Những người làm thêm giờ được
hưởng chế độ làm thêm giờ, ngoài giờ theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 4. Thời gian nghỉ cuối tuần, nghỉ Lễ, nghỉ Tết:
4.1. Người lao động (trừ nhân viên hợp đồng công việc) được nghỉ cuối tuần
và các ngày lễ, tết theo quy định của Nhà nước, cụ thể như sau:
- Nghỉ cuối tuần: 02 ngày/tuần (thứ Bảy và Chủ nhật)
- Nghỉ Lễ, Tết hàng năm, bao gồm các ngày: Tết dương lịch (01 ngày), Tết
Nguyên đán (04 ngày), Quốc giỗ 10/3 (01 ngày), Chiến thắng 30/4 (01 ngày), Quốc
tế lao động 01/5 (01 ngày), ngày Quốc khánh 02/9 (01 ngày).

4.2. Đối với cán bộ, giảng viên - giáo viên tham gia giảng dạy: thời gian nghỉ
như ở mục 4.1, riêng Tết âm lịch được nghỉ 2 tuần, thời gian nghỉ trùng với thời
gian nghỉ Tết của học sinh - sinh viên.
Điều 5. Thời gian nghỉ hè, nghỉ phép hàng năm:
5.1. Giảng viên - giáo viên tham gia giảng dạy: được nghỉ hè trùng với thời
gian nghỉ hè của học sinh - sinh viên.
5.2. Cán bộ, viên chức và người lao động khác: được nghỉ phép với thời gian
12 ngày/ năm cộng thêm số ngày nghỉ phép tăng thêm theo thâm niên công tác (cứ
đủ 5 năm làm việc thì được cộng thêm 1 ngày).
5.3. Đối với nhân viên hợp đồng công việc: tuỳ theo tính chất công việc, số
ngày nghỉ được thoả thuận cụ thể trong hợp đồng lao động.
Nhà trường khuyến khích người lao động thực hiện đủ chế độ nghỉ phép, nghỉ
hè trong năm. Thời gian nghỉ phép, hè năm nào giải quyết dứt điểm năm đó.
Trường hợp đặc biệt, nếu thực sự cần thiết phải giải quyết công việc cấp bách
của Nhà trường thì Hiệu trưởng sẽ có Quyết định điều động đi làm vào thời gian
nghỉ phép hoặc nghỉ hè.
Điều 6. Thời gian nghỉ việc riêng
6.1. Nghỉ việc riêng có hưởng lương: Hàng năm người lao động làm việc tại
Trường được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng lương trong những trường hợp sau:
- Bản thân lập gia đình được nghỉ 03 ngày; con lập gia đình được nghỉ 01
ngày;
- Bố, mẹ (Cả 2 bên chồng, vợ) chết; vợ hoặc chồng chết; con chết được nghỉ
03 ngày.
2


6.2. Nghỉ việc riêng không hưởng lương: Do hoàn cảnh hoặc cần thiết phải
giải quyết các nhu cầu đột xuất, người lao động có thể nghỉ không hưởng lương
ngoài những ngày nghỉ theo Quy định. Trong thời gian nghỉ không hưởng lương,
người lao động có thể đề xuất với Nhà trường xin được tự túc đóng toàn bộ bảo

hiểm xã hội và bảo hiểm y tế (nếu có nhu cầu).
Điều 7. Thủ tục và thẩm quyền giải quyết nghỉ hè, nghỉ phép và nghỉ việc
riêng:
7.1. Thủ tục:
* Trước ngày 20/6 hàng năm, căn cứ Kế hoạch công tác của Trường và của
đơn vị, Trưởng các phòng/ khoa lập kế hoạch nghỉ phép, hè của cán bộ, giảng viên giáo viên, nhân viên (ghi rõ thời gian nghỉ, nơi nghỉ của từng cá nhân) và đề xuất
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
* Người lao động có nhu cầu nghỉ phép năm (trừ những người được bố trí
nghỉ theo kế hoạch), nghỉ việc riêng có hưởng lương hoặc không hưởng lương phải
làm đơn xin nghỉ, ghi rõ thời gian nghỉ, nơi nghỉ, thông qua cấp có thẩm quyền phê
duyệt và chỉ được nghỉ phép khi đã được chấp thuận.
* Trường hợp phải nghỉ đột xuất vì lý do đặc biệt, người lao động phải báo
cáo trong thời gian sớm nhất cho người phụ trách trực tiếp và phòng Tổ chức Hành chính. Người phụ trách trực tiếp có trách nhiệm bố trí kịp thời người thay thế
phù hợp để thực hiện nhiệm vụ và báo cáo cấp có thẩm quyền. Ngay khi đi làm trở
lại, người lao động phải viết đơn xin nghỉ và lấy chữ ký phê duyệt của cấp có thẩm
quyền.
Mọi trường hợp nghỉ không có lý do sẽ không được trả lương cho những
ngày nghỉ đó.
* Nghỉ lễ/ nghỉ ốm trong thời gian nghỉ phép năm
- Ngày nghỉ lễ nếu trùng vào thời gian nghỉ phép năm sẽ được tính cộng vào
thời gian nghỉ phép.
- Trong thời gian nghỉ phép, nếu người lao động phải nghỉ ốm, thời gian này
có thể được cộng thêm vào thời gian nghỉ phép với các điều kiện sau:
+ Thông báo bằng bất cứ phương tiện nào cho phòng Tổ chức - Hành chính
và trưởng phòng về việc nghỉ ốm nêu trên.
+ Trình đủ các chứng nhận y tế sau khi trở lại làm việc và được Trưởng
phòng Tổ chức - Hành chính chấp thuận.
7.2. Thẩm quyền cho nghỉ phép năm, nghỉ việc riêng có hưởng lương, nghỉ
việc riêng không hưởng lương:
- Kế hoạch nghỉ hè, nghỉ phép hàng năm của các phòng/ khoa do Phó Hiệu

trưởng phụ trách khối xem xét, đề xuất Hiệu trưởng quyết định.
- Nghỉ phép theo nhu cầu cá nhân, nghỉ việc riêng có hưởng lương:
+ Đối với cán bộ, giảng viên - giáo viên, nhân viên từ cấp Phó trưởng phòng/
khoa trở xuống: Trưởng phòng/ khoa xem xét, đề xuất Phó Hiệu trưởng phụ trách
khối quyết định.
3


- Đối với cán bộ từ cấp Trưởng phòng trở lên: thông qua Phó Hiệu trưởng
phụ trách khối, đề xuất Hiệu Trưởng xem xét, quyết định.
- Nghỉ việc riêng không hưởng lương: Người lao động có nhu cầu nghỉ việc
riêng không hưởng lương phải làm đơn, thông qua Trưởng bộ môn, Trưởng khoa,
Trưởng phòng, Phó Hiệu trưởng phụ trách khối để trình Hiệu trưởng xem xét, quyết
định.
* Các đơn vị, cá nhân có trách nhiệm: gửi kế hoạch nghỉ phép/ hè; đơn xin
nghỉ phép; đơn xin nghỉ việc riêng có hưởng lương, không hưởng lương ngay sau
khi đã được phê duyệt và mọi thủ tục giấy tờ có liên quan về phòng Tổ chức - Hành
chính để tập hợp theo dõi.
Chương III
QUY ĐỊNH VỀ THỰC HIỆN VĂN MINH CÔNG SỞ VÀ
VỆ SINH - AN TOÀN LAO ĐỘNG
Điều 8. Thực hiện văn minh công sở:
Người lao động trong thời gian làm việc tại trường cũng như khi đi công tác
có trách nhiệm thực hiện tốt các quy định về văn minh công sở, cụ thể như sau:
8.1. Thực hiện đúng thời gian làm việc và thời gian nghỉ ngơi theo quy định
của trường cũng như nơi đến công tác.
8.2. Khi đi công tác phải phải có kế hoạch và chương trình công tác cụ thể,
báo cáo nơi và thời gian công tác cho người trực tiếp phụ trách, bàn giao công việc
cần tiếp tục giải quyết khi rời khỏi nơi làm việc hoặc vắng mặt đột xuất trong giờ
làm việc. Khi kết thúc công tác phải, về cơ quan phải báo cáo kết quả đã thực hiện.

8.3. Khi thực hiện công việc nếu gặp khó khăn hoặc vượt quá thẩm quyền
phải báo cáo và xin ý kiến chỉ đạo kịp thời của người phụ trách trực tiếp, không tùy
tiện xử lý công việc dẫn đến vi phạm pháp luật hoặc gây thiệt hại và ảnh hưởng đến
uy tín cho trường cũng như các đối tác.
8.4. Trang phục phải lịch sự, gọn gàng, kín đáo.
8.5. Khi tiếp xúc với khách đến làm việc và học sinh - sinh viên, tác phong
làm việc phải đứng đắn, hòa nhã, khiêm tốn, giúp đỡ tận tình, giải quyết công việc
kịp thời nhanh chóng theo chức năng, nhiệm vụ của mình, không đặt ra các thủ tục
trái với quy định, không gây khó khăn cho khách và học sinh - sinh viên đến liên
hệ.
8.6. Không tùy tiện sao chép hồ sơ, sổ sách, sử dụng hoặc di chuyển các
phương tiện làm việc mà không thuộc trách nhiệm khi chưa được sự đồng ý của
người có thẩm quyền.
8.7. Không sử dụng thời gian cũng như các trang thiết bị phục vụ công tác
của nhà trường phục vụ việc riêng của cá nhân.
8.8. Không tổ chức uống rượu, bia; cờ bạc hoặc hút thuốc lá trong giờ và tại
phòng làm việc.
4


8.9. Không to tiếng, cãi lộn, gây mất trật tự, mất đoàn kết hoặc làm ảnh
hưởng đến các hoạt động của cơ quan.
8.10. Nghiêm cấm những hành vi bạo lực, đe dọa đối với khách, đồng nghiệp,
học sinh - sinh viên trong Nhà trường.
Điều 9. Giữ vệ sinh - an toàn lao động
9.1. Tham gia đầy đủ các đợt khám sức khỏe do trường tổ chức, các buổi tổ
chức tập huấn về sử dụng các phương tiện kỹ thuật, biện pháp an toàn liên quan đến
nhiệm vụ được giao.
9.2. Thực hiện các quy trình, quy phạm về an toàn lao động, phòng chống
cháy nổ. Luôn luôn cảnh giác những trường hợp không đảm bảo an toàn lao động,

khi phát hiện những vấn đề thiếu an toàn, có khả năng gây tai nạn lao động thì phải
báo cáo đến người có trách nhiệm.
9.3. Đối với các máy móc, trang thiết bị, phòng làm việc được phân công sử
dụng, người lao động phải có trách nhiệm bảo quản nhằm phục vụ tốt cho yêu cầu
làm việc và đảm bảo đảm an toàn khi sử dụng. Khi hết giờ làm việc phải kiểm tra
tắt hết các máy móc, thiết bị điện nước và khóa cửa cẩn thận trước khi ra về.
9.4. Đồ dùng cá nhân, công cụ làm việc phải để đúng nơi quy định, nơi làm
việc phải luôn ngăn nắp, gọn gàng, sạch sẽ.
9.5. Xe cộ, phương tiện đi lại ra, vào nơi làm việc phải theo đúng quy định.
Điều 10. Bảo vệ an ninh trật tự, an toàn tài sản và bí mật hoạt động của
Trường.
10.1. Chấp hành nghiêm túc các quy định về công tác bảo vệ an ninh trật tự,
an toàn tài sản của Trường.
10.2. Giữ gìn tuyệt đối bí mật các thông tin số liệu, chứng từ …. Có liên quan
đến hoạt động của Trường theo đúng các quy định hiện hành của Nhà nước và của
Trường. Không tự ý mang ra khỏi nơi làm việc các hồ sơ, tài liệu liên quan đến hoạt
động nghiệp vụ hoặc các tài sản của Trường khi chưa được sự chấp thuận của cấp
có thẩm quyền.
10.3. Luân chuyển, lưu trữ, bảo quản an toàn, khoa học các hồ sơ, tài liệu,
chứng từ liên quan đến các lĩnh vực tài chính, dự án, nhân sự, tiền mặt, ... theo đúng
các quy định hiện hành của Nhà nước và của Trường.
10.4. Sử dụng tài sản đúng mục đích theo quy định. Nêu cao ý thức bảo vệ
của công, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, bảo quản chặt chẽ cẩn thận các tài
sản được giao, khi mất mát hư hỏng phải báo ngay với các Phòng (Khoa), bộ phận
chức năng có liên quan để có biện pháp giải quyết.
10.5. Nghiêm cấm việc đưa các vật liệu cháy, nổ, các văn hóa phẩm đồi trụy,
phản động vào nơi làm việc.
10.6. Mọi cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường có trách nhiệm theo dõi,
phát hiện sớm những hành vi vi phạm đến an ninh, trật tự, an toàn, bí mật của
Trường và báo cáo đến người có thẩm quyền để kịp thời xem xét, phòng ngừa, ngăn

chặn, xử lý.
5


Điều 11. Đấu tranh phòng, chống các biểu hiện tiêu cực
Kiên quyết đấu tranh ngăn chặn và phòng, chống các hiện tượng tiêu cực
trong Trường. Nghiêm cấm mọi hành vi lợi dụng chức năng, quyền hạn hoặc các
hành vi gian dối trong giảng dạy, thi cử và các hoạt động khác tạo ra lợi ích cho cá
nhân hoặc người có liên quan.
Chương IV
CÁC HÌNH THỨC XỬ LÝ VI PHẠM NỘI QUY LAO ĐỘNG
Điều 12. Các hình thức xử lý kỷ luật
Người lao động vi phạm các quy định của pháp luật, nếu chưa đến mức độ
truy cứu trách nhiệm hình sự, thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm phải chịu một
trong những hình thức kỷ luật sau đây:
* Hình thức khiển trách bằng miệng hoặc bằng văn bản được áp dụng đối với
các hành vi vi phạm sau:
- Phạm lỗi lần đầu, nhưng ở mức độ nhẹ.
- Vi phạm các nội dung quy định tại Điều 10 nhưng chưa đến mức gây thiệt
hại.
* Hình thức kỷ luật kéo dài thời hạn nâng bậc lương hoặc hạ 1 bậc lương
trong thời gian không quá 06 tháng (đối với viên chức) hoặc cách chức (đối với cán
bộ được bổ nhiệm giữ chức vụ theo nhiệm kỳ) hoặc chuyển sang làm công việc
khác có mức lương thấp hơn trong thời hạn tối đa là 06 tháng (đối với lao động hợp
đồng) được áp dụng đối với những hành vi vi phạm sau đây:
- Người lao động đã bị khiển trách bằng văn bản mà tái phạm trong thời hạn
03 tháng kể từ ngày bị khiển trách.
- Vi phạm các nội dung quy định tại Điều 10 và đã gây thiệt hại nhưng chưa
đến mức nghiêm trọng.
- Vi phạm các nội dung quy định tại Điều 11.

* Hình thức kỷ luật buộc thôi việc (đối với cán bộ viên chức) hoặc chấm dứt
hợp đồng lao động trước thời hạn (đối với lao động hợp đồng) được áp dụng đối với
các hành vi vi phạm như sau:
- Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, tiết lộ bí mật hoặc có hành vi
khác gây thiệt hại nghiêm trọng về tài sản và lợi ích của Trường.
- Người lao động bị xử lý kỷ luật chuyển sang làm công việc khác mà tái
phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật.
- Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong một tháng hoặc 20
ngày cộng dồn trong một năm mà không có lý do chính đáng (được tính trong tháng
dương lịch, năm dương lịch).
Điều 13. Các hình thức bồi thường vật chất
Các trường hợp Người lao động làm mất mát tiền, tài sản hoặc làm hư hỏng
thiết bị máy móc và các hành vi khác gây thiệt hại đến tài sản của Trường thì phải
6


bồi thường một phần hay toàn bộ giá trị thiệt hại theo thời giá thị trường, cụ thể như
sau:
13.1. Trường hợp do bất khả kháng thì không phải bồi thường.
13.2. Trường hợp gây thiệt hại không nghiêm trọng (dưới 5triệu đồng) do sơ
suất thì phải bồi thường nhiều nhất là 03 tháng lương và khấu trừ dần tiền lương
hàng tháng, mỗi tháng khấu trừ không quá 30% tiền lương cho đến khi đủ giá trị bồi
thường.
13.3. Trường hợp gây thiệt hại do cố tình thì phải bồi thường 1 lần giá trị
thiệt hại theo giá thị trường.
Điều 14. Việc xét kỷ luật lao động và bồi thường vật chất sẽ do Hội đồng kỷ
luật Nhà trường xem xét trên cơ sở các quy định của Pháp luật, thực trạng hoàn
cảnh gia đình, nhân thân và tài sản của người vi phạm.
Hiệu trưởng hoặc người được uỷ quyền chủ trì cuộc họp phải chứng minh
được lỗi của người lao động. Người lao động có quyền bào chữa hoặc nhờ người

khác bào chữa.
Căn cứ vào ý kiến đề nghị của Hội đồng kỷ luật, Hiệu trưởng hoặc người
được uỷ quyền sẽ xem xét, quyết định hình thức kỷ luật, bồi thường vật chất đối với
người lao động vi phạm nội quy lao động.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 15. Nội quy lao động này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký quyết định
ban hành và là cơ sở pháp lý trong quản lý lao động, giải quyết các tranh chấp lao
động, thực hiện công tác khen thưởng, kỷ luật .
Đối với các nội dung chưa được quy định cụ thể trong bản Nội quy này thì sẽ
căn cứ các quy định hiện hành của Nhà nước về lao động để giải quyết.
Trong quá trình thực hiện, có gì vướng mắc hoặc chưa phù hợp, các đơn vị
phản hồi về phòng Tổ chức - Hành chính để tổng hợp trình Hiệu trưởng xem xét,
sửa đổi, bổ sung.
Điều 16. Trưởng các đơn vị, đoàn thể có trách nhiệm phổ biến Nội quy lao
động này đến từng người lao động đang làm việc tại bộ phận, đơn vị mình. Toàn thể
cán bộ, viên chức và lao động hợp đồng trong Nhà trường có trách nhiệm thực hiện
tốt các nội dung đã được quy định trong Nội quy lao động này.
_____________________________

7


8



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×