Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

ĐẶC ĐIỂM ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN CỦA MIỀN BẮC VÀ ĐÔNG BẮC BẮC BỘ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (89.45 KB, 16 trang )

ĐẶC ĐIỂM ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN CỦA MIỀN BẮC VÀ ĐÔNG BẮC BẮC BỘ
1. Đặc điểm chung của miền
- Vị trí và ranh giới : từ đứt gãy sông hồng trở về phía Đ-N
- Miền nằm ở khu vực có vĩ độ cao nhất ở nước ta và có lịch sử phát triển lâu dài
và phức tạp của lãnh thổ nên có nhiều đặc điểm độc đáo
+ Có cấu tạo địa chất là miền rìa nền, có tính chất ổn định và ít có những biến động
sâu sắc
+ Có cấu trúc địa hình là những dãy núi hình vòng cung, đại bộ phận là đồng bằng
và vùng đồi núi thấp, thấp dần từ TB-ĐN.
+ Đây là khu vực chịu ảnh hưởng mạnh mẽ nhất cấu gió nùa đông bắc, có một mùa
đông lạnh kéo dài trên 3 tháng khác hẳn với những vĩ độ nhiệt đới trên trái đất .
+ Rừng chủ yếu là rừng gió mùa nội chí tuyến chân núi phát triển trên đất feralit đỏ
vàng. Trong rừng xuất hiện nhiều thành phần loài á nhiệt đới và ôn đới .
2. Nguyên nhân chia thành các khu Đông Bắc, Việt Bắc, Đồng bằng Bắc Bộ.
Sự phân chia thành các khu chủ yếu do có sự khác biệt nhau về cấu tạo địa hình và
các đặc điểm địa mạo có nguồn gốc sâu xa từ cấu trúc địa chất và các quá trình địa
mạo.
+ Khu Việt Bắc có tuổi cổ nhất cùng với cấu tạo địa chất là các loại đá từ thời thái
cổ và địa hình chịu tác động mạnh mẽ của tân kiến tạo làm địa hình nâng cao.
+ Khu Đông Bắc có tuổi muộn hơn, trải qua nhiều quá trình địa mạo khác nhau
như lắng đọng trầm tích, nâng lên, đứt gãy,… mới có địa hình như ngày nay.
+ Khu Đb Bắc Bộ có tuổi trẻ nhất, là một vùng sụt võng và vẫn còn thành tạo cho
đến ngày nay.
3. Khái quát chung về 3 khu:
3.1. Khu Việt Bắc:
- Khu Việt Bắc là khu địa lí tự nhiên nằm ở vị trí có độ cao cao nhất nước ta .


- Ranh giới:
+ Phía tây: chạy dọc theo đứt gãy sông Hồng đến vùng núi Tam Đảo
+ Phía đông: được xác định bởi đứt gãy lớn hình vòng cung đi từ Bảo Lạc đến phía


tây dải Ngân Sơn-Cốc Xo xuống Tam Đảo.
- Có cấu tạo tương đối đông nhất với các loại đá cổ được nâng lên trong vận động
tân kiến tạo
- Do có địa hình núi cao và địa thế chắn gió thuận lợi nên lượng mưa lớn, khí hậu
ẩm. Thiên nhiên có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển như mạng lưới sông
ngói dày đặc, lớp phủ thổ nhưỡng, đa dạng sinh học cao.
- Do cấu tạo địa chất và địa hình mà khu có sự phân hóa khá rõ rệt mà tiêu biểu
nhất là khu vực cao nguyên Đồng Văn –Quản Bạ là cao nguyên đá vôi rất thiếu
nước, có điều kiện sống rất khắc nghiệt.
3.2. Khu Đông Bắc:
- Khu Đông Bắc là vùng đồi núi thấp tiếp nối với khu Việt Bắc và vùng đồi núi
thấp Hoa Nam
- Ranh giới:
+ Phía bắc là biên giới Việt Trung trên phần đất của Cao Bằng, Lạng Sơn, Quảng
Ninh
+ Phía đông là biển tiếp giáp với vịnh Bắc Bộ
+ Phía nam là đồi núi thấp giáp đông bằng sông Hồng
+ Phía tây tiếp giáp với khu Việt Bắc với ranh giới là sườn tây của cánh cung
Ngân Sơn và sườn bắc của dãy Tam Đảo.
- Khu có địa hình thấp dưới 1000m nhưng các dãy núi có hướng cánh cung mở
rộng về phía đông bắc tạo điều kiện cho gió mùa đông bắc xâm nhập vào nước ta.
Đây là khu vực có mùa đông lạnh nhất nước, đồng thời cũng là khu vực có nhiều
khoáng sản quý như: than, sắt, kim loại màu.
3.3. Khu đồng bằng Bắc Bộ


- Là vùng đồng bằng duy nhất của miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ
- Ranh giới:
+ Phía bắc tiếp giáp với khu Đông Bắc
+ Phía tây và tây nam giáp miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ

+ Phía đông và đông nam giáp với vịnh Bắc Bộ từ Hải Phòng đến Ninh Bình
- Khu được hình thành từ các lớp phù sa trầm tích Đệ Tứ do hệ thống sông Hồng
và sông Thái Bình bồi đắp cho đến ngày nay vẫn thường xuyên lấn dần ra biển.
Địa hình thấp và bằng phẵng nên sự phân hóa tự nhiên không rõ rệt lắm. Đồng
bằng có các điều kiện tự nhiên tương đối đồng nhất và khá thuận lợi đối với mọi
mặt hoạt động và đời sống con người .
4. Sự khác nhau giữa 3 khu vực :
Tiêu chí

Khu Việt Bắc

Khu Đông Bắc

Địa chất-địa mạo

Khu VB có cấu tạo
địa chất tương đối
đồng nhất với các
loại đá cổ có
nguồn gốc từ tiền
Cambri(từ thái cổ
và nguyên sinh).
Tính đồng nhất thể
hiện ở tính chất già
của hệ tầng. Phát
triển trên cơ sở
khối vòm sông
Chảy, và khu vực
khối vòm sông
Chảy được nâng

lên mạnh nhất khu
trong tân kiến tạo
nên ở khu vực này
có những đỉng núi
cao nhất trong khu
VB.(chính là các

-Khu Đông Bắc có
lịch sử phát triển
trẻ hơn so với các
khu vực khác ở
Việt Bắc và Tây
Bắc, bao gồm các
trầm tích trẻ hơn
Việt Bắc phủ lên
trên nền móng uồn
nếp Caledonit bị
sụt võng (đá có
tuổi từ cổ sinh tới
trung sinh-còn khu
VB có đá từ Thái
Cổ và Nguyên
Sinh). Ở đây có
các đá thuộc các
đới nham tướng
sông Hiến, Hạ
Long, An Châu,
Duyên Hải, Cô Tô.

Khu Đồng bằng

Bắc Bộ
- Là khu có quá
trình phát triển địa
chất trẻ vào bậc
nhất cả nước, hình
thành do quá trình
bồi tụ vật liệu trầm
tích lên các vũng
vịnh cũ bị sụt lún
trong tân kiến tạo.
-Cấu trúc địa chất
của khu là một
vùng trũng bị sụt
võng tạo nên các
lớp trầm tích dày
với đới nham
tướng vùng trũng
Hà Nội.
-Tuy nhiên cường
độ sụt võng cũng
khác nhau, sụt
võng mạnh nhất là


đỉnh Tây Côn
Lĩnh, Kiều Li Ti
cao
>2000m).
Trong khu gồm
các đới nham

tướng sông Hồng,
sông Lô, sông
Hiến, các đới
nham tướng này
với nền tảng là các
loại đá biến chất
mạnh như gnai…
của
thời
tiền
Cambri, và đá vôi
tuổi
Cambri,
Devon. Các đá có
tuổi trung sinh có
đá cát kết, cuội
kết. Các trầm tích
lục nguyên tuổi Đệ
Tam khá dày như
cuội kết, cát kết
chứa than. Trong
lịch sử phát triển
đã nhiều lần có
hoạt động nâng lên
làm gián đoạn trầm
tích. Khu VB chịu
ảnh hưởng rất
mạnh của các hoạt
động tân kiến tạo
nên đã đội cao địa

hình núi, tạo nên
các đỉnh núi cao
trên 2000m là
thượng lưu của các
con sông Chảy, Lô,
Gâm, Nho Quế. Có
lịch sử phát triển
cổ nhất trong miền

Có thể nói khu ĐB
là kết quả của việc
mở rộng của khối
vòm sông Chảy.
Nền móng địa chất
của khu có độ tuổi
Cổ sinh gồm các
loại đá biến chất,
cát kết, đá phiến,
bột kết lộ ra ở
Đình Cả, Hòn Gia
dày không quá
2500m; ở vùng
duyên hải hệ tầng
đá phiến dày tới
trên 2500m. Xen
kẽ giữa các thời kì
lắng đọng trầm
tích là các vận
động nâng lên và
đứt gãy có các hoạt

động magma ở thể
xâm nhập và phun
trào tuổi Trung
Sinh như các khối
Riolit Tam Đảo,
núi Nam Châu
Lãnh, máng trũng
Cao
Bằng-Lạng
Sơn…; đá granit ở
Phia Uắc, một
phần Móng Cái; đá
bazan xâm nhập ở
Cao Bằng Tân kiến
tạo nâng với cường
độ yếu hơn Việt
Bắc. Điểm chú ý là
tân kiến tạo có tính
chất
kế
thừa:
Những nơi nền

khu vực trung tâm
nên khu vực này
có bề dày trầm tích
lớn nhất trong khu,
ở vùng rìa các trầm
tích mỏng.
- Hiện nay quá

trình sụt võng vẫn
tiếp tục xảy ra
nhưng rất yếu,
nhưng mỗi ngày
vẫn ptriển ra biển
khoảng 80m/năm
- Do sụt lún ko đều
nên trên bề mặt
đồng bằng còn lại
nhiều đồi núi sót.


Địa hình

ĐB & ĐBBB, về
cơ bản đã hình
thành xong trong
Cổ Sinh, múc độ
biến chất của nham
thạch cao hơn các
khu khác.

móng uốn nếp
Caledoni đều được
nâng lên khá cao
và trở thành núi,
nhiều nơi cao trên
1000m vd: + Vùng
núi Cao Bằng với
đá vôi và diệp

thạch + Dải Ngân
Sơn-Cốc Xo +
Cánh cung duyên
hải
ègiàu

khoáng sản nhất
các khu: than, sắt,
chì, kẽm… Vào
Đại Tân Sinh ở
một số nơi trũng,
thấp được phủ lấp
bằng các lớp trầm
tích lục nguyên
tuổi Đệ Tam có
chứa than như ở
Na Dương( Lạng
Sơn), Cao Bằng và
một số đảo ven bờ
ở Quảng Ninh.

-Chủ yếu là núi
trung bình và núi
cao, cao nguyên.
Nổi bật với các
khối núi và dãy núi
cao biên giới phía
bắc và thấp dần về
phía nam phù hợp
với sông ngòi.

-Khu vực cao trên
1000m là gồm sơn
nguyên Bắc Hà,
núi vòm sông

-Do ảnh hưởng của
hoạt động kiến tạo
nên địa hình ở khu
Đông Bắc chủ yếu
là núi thấp và
đồi(thấp hơn so
với
VB),
với
hướng núi cánh
cung là chủ yếu,
với các cánh cung
sông Gâm, Ngân
Sơn, Bắc Sơn,
Đông Triều quy tụ

-Nhìn
chung
ĐBBB có địa hình
thấp và khá bằng
phẳng,

độ
nghiêng
từ

TB=>ĐN,
với
nhiều dòg sông
uốn khúc quanh
co, tuy nhiên độ
nghiêng diễn ra
không đều đặn vì
ngay ở bờ biển còn
có những cồn cát


Chảy, dãy Pu Tha
Ca,
núi
Phia
Biooc. Trong đó
khối granit dạng
vòm ở thượng
nguồn sông Chảy
là một khối nâng
hung vĩ có độ cao
và chia cắt lớn, địa
hình hiểm trở.
Ngoài các đỉnh núi
trên 2000m, còn có
các bậc địa hình là
các bề mặt san
bằng cổ ở độ cao
500-600, 700-900,
1100-1300, 18002000m.

-Các cao nguyên
đá vôi ở cực bắc
bao gồm các dãy
núi đá vôi Quảng
Bạ, Đồng Văn,
Mèo Vạc…là các
cao nguyên với địa
hình hiểm trở, đi
lại khó khăn, thiếu
nước..
-Ở trung tâm khu
là cánh cung sông
Gâm và nối tiếp là
các đỉnh núi cao từ
1500-2000m như
Phia Booc, Phia
Ya.
-Tiếp nối với khu
vực núi cao là
vùng đồi núi thấp
<1000m, một vài
đỉnh trên 1000m

về Tam Đảo.
-Với các khu vực
ĐH:
Khu vực địa hình ở
phía bắc là vùng
núi đá vôi Cao
Bằng với độ cao

khoảng 1000m có
địa hình hiểm trở,
thấp dần từ sườn
đông của dãy Ngân
Sơn khiến cho hệ
thống sông Kỳ
Cùng- Bằng Giang
chảy ngược về
phía Bắc đổ nước
vào khu vực song
Tây Giang của
Trung Quốc.
Dãy núi Ngân Sơn
-Cốc Xo như bức
tường thành chắn ở
phía Tây với nhiều
đỉnh
cao
trên
1000m như Ngân
Sơn 1262 m, Cốc
Xo 1131m, cao
nhất là PhiaUac
1930m(phía
tây
của khu)
Khu vực núi
đá vôi Bắc
Sơn có địa
hình không

cao lắm,độ
cao
trung
bình

600m đỉnhh
cao
nhất
cũng chỉ có

cao 4-5m.
-Hai bên bờ các
con sông, nhất là
sông hồng có các
sống đất do nước
lũ bồi đắp, cókhi
cao tới 15m. Như
vậy nếu ko có đê
nhân tạo châu thổ
vẫn bị chia cắt
thành các vùng
trũng không thông
với nhau-đó gọi là
những ô thiên
nhiên.
-Địa hình bị ngăn
cách thành các ô
như thế nên ĐBBB
được bối đắp ko
đều, nhiều nơi còn

rất trũng do ko
được bồi đắp…
-Dọc theo bờ biển
có các dải cồn cát
hình thành do gió,
trên đó tập trung
làng mạc và các
cánh đồng trồng
hoa màu. ở ĐBBB
có hệ thống đê lớn
nhất cả nước =>
hình thành nên các
ô trũng, làm cho
khu vực phía trong
đê ko được bồi đắp
phù sa.
-Do địa hình
vùng
cửa
sông
ven


như núi Con Voi,
Chạm Chu. Địa
hình có xu thế thấp
dần xuống thành
các đồi xen cac
thung lũng sông
mở rộng ở hạ lưu

các con sông Chảy,
Gâm, Lô. Địa thế
thấp dần về phía
nam nên giao
thông đường thủy
từ ĐBBB lên VB
thuận lợi.

779m nhưng
địa
hình
hiểm trở khó
đi lại và
thiếu
nước(nằm ở
trung
tâm
của Khu)
Dãy
núi
cánh cung
Đông Triều
có độ cao
600-800m
với các đỉnh
núi Yên Tử
1068 m, Am
Vap 1094m

Nam

Châu Lãnh
1506m tạo
nên đường
chia nước ở
giữa luu vực
song
Thái
Bình và hện
thống sông ở
ven
biển
Quảng Ninh
Khu vực đồi núi
thấp có độ cao
trung bình 300500m nằm lọt giữa
các khu vực cao
hơn chạy dài từ
Thái Nguyên đến
Quảng Ninh.
Khu vực đảo ven
bờ dọc theo bờ
biển Đông Bắc
thuộc địa phận

biển
thấp
nên vào thời
kì nớc cạn
nước biển
xâm

nhập
vào
sâu
khiến đất trở
nên
chua
mặn
khó
canh tác…
- ở các bãi
biển
mới
hình thành
phát
triển
rừng ngập
mặn có tác
dụng chắn
song và tạo
nên hệ sinh
thái
rừng
ngập mặn…


Quảng Ninh và
Hải Phòng cũng
được sắp sếp theo
dạng cánh cung.
Tóm lại ĐH thuận

lợi cho gió mùa
cực đới xâm nhập
vào
sâu,
giao
thông…
Khí hậu

-Nét đặc sắc của
khí hậu khu VB là
ấm hơn và ẩm hơn
nhiều so với khu
ĐBắc, vì vai trò
chắn gió mùa đông
bắc của cánh cung
Ngân Sơn; mặt
khác các dãy núi
cao phía bắc tạo
nên địa hình chắn
thuận lợi, nhất là
gió mùa mùa hạ
thổi qua vịnh BB
vào MB nớc ta có
hướng đông và
đông nam.
-Do ảnh hưởng của
bức chắn địa hình
tại các thung lũng
và lòng chảo giữa
núi mưa ít, mùa

khô kéo dài. Nói
chung toàn khu có
lượng mưa khá cao
và đồng đều tạo
nên độ ẩm lớn.
-Theo quy luật đai
cao khu có khí hậu
lạnh, mùa đông

- Do ảnh hưởng
của vị trí địa lý,
địa hình và hoàn
lưu nên khí hậu
khu Đông Bắc
mang đặc điểm
chung của khí hậu
miền Bắc và Đông
Bắc Bắc Bộ là khí
hậu
nhiệt
đới
không sâu sắc nhất
cả nước.
- Một mặt thể hiện
ảnh hưởng chung
của gió mùa đông
bắc mạnh nhất cả
nước, một mặt có
sự phân hóa tùy
theo đặc điểm của

địa hình mỗi vùng.
- Tổng nhiệt hoạt
động
khoảng
7500-8300
0C,
nhiệt độ trung bình
năm >200C, mùa
đông lạnh và rét.
Nhiệt độ cực tiểu
<80C, nhiều nơi có
3 tháng nhiệt độ
xuống <150C

-Tương đối điều
hòa và đồng đều.
Tính chung cả
năm, ĐBBB có
nền nhiệt cao, tổng
bức xạ từ 110-120
kcal/cm2/năm,
nhiệt độ tb là 22,523,50C, tổng nhiệt
từ 8000-85000C,
độ ẩm từ 80-85%,
lượng mưa từ
1500-1800mm.
-Do vị trí, nên
ĐBBB cũng chịu
ảnh hưởng mạnh
của gió mùa đông

bắc, tuy nhiên yếu
hơn ĐBắc…
-Khí hậu ĐBBB
chia 2 mùa rõ rệt:
Mùa hạ:
-Kéo dài từ tháng
4-11, nóng, nhiệt
độ cao nhất vào
tháng 7, gió hướng
chính là nam và
đông nam, lượng
mưa chiếm 8085% cả năm.


nhiều ngày có thời
tiết lạnh giá, thậm
trí có tuyết rơi. Do
vị trí nằm sâu bên
trong nên khu ít
gặp bão nên lượng
mưa 2 mùa ít
chênh lệch lớn
giữa 2 mùa.
-VB có mùa khô
tương đối ngắn,
chỉ khoảng 0-2
tháng, không có
tháng hạn, trong
khi đó Đông Bắc
mùa khô dài 3-4

tháng và có thể có
tháng hạn. Vùng
đồi trung du VB
vừa ấm do khuất
gió và thấp, vừa
ẩm do mưa nhiều,
là nơi rất thuận lợi
cho phát triển cây
cn và trồng rừng
-Khu VB có mạng
lưới sông ngòi khá
dày đặc với nhiều
con sông lớn và
lượng nước rất
phong phú.
-Chế độ nước sông
có phần điều hòa
hơn khu Đông
Bắc, mô đun dòng
chảy khoảng 30
l/s/km2(cao
hơn
ĐBắc), chênh lệch
2 mùa thấp hơn
ĐBắc.

- Do ảnh hưởng
và chịu tác động
của hoàn lưu cực
đới nên mùa đông

lạnh hay rét thất
thường.
- Biên độ nhiệt có
thể lên tới 13140C(ở Việt Bắc
11-120C, Tây Bắc
9-100C) Nhiệt độ
tối thấp trung bình
tháng 1 là 10-110C
thấp hơn Việt Bắc
và ĐBBB là 230C).
- Có nhiệt độ mùa
đông rất thấp do ở
đây
chịu
ảnh
hưởng của gió mùa
đông bắc cực đới
khô lạnh và có
mùa đông lạnh
nhất so với các khu
vực khác trong cả
nước.
-Có tần suất hoạt
động của frông cực
lớn nhất và đến
sớm nhất: Lạng
Sơn 22 lần/năm…
Hà Nội chỉ 20,6
lần/năm
-Tác động của gió

mùa đông bắc chủ
yếu diễn ra ở vùng
thấp dưới 1000m
-. Có lượng mưa
thấp(12001600mm),tạo nên

-Nhờ vị trí và địa
hình nên khu có
ảnh hưởng của áp
thấp ÂĐ-Mianma
hút gió đông nam
từ vịnh BB vào(gió
hướng Nam và
đông nam ở đây là
do gio tây nam đổi
hướng-ảnh hưởng
của áp thấp).
- Ở ĐBBB cũng có
gió phơn khi hạ áp
trên di chuyển quá
về phí bắc, trên
lãnh thổ Hoa Nam,
hút mạnh luồng
gió tây nam vượt
núi gây hiệu ứng
phơn. Tuy nhiên
mức độ phơn ko
mạnh bằng ở miền
trung
Mùa đông:

-Với 3 tháng nhiệt
độ <180C, so với
Đbắc thì đã bớt
lạnh hơn, mùa
đông cũng chính là
mùa khô, mưa ít,
có nhiều ngày mưa
phùn, sương mù
nên tính chất khô
hạn ko quá gay gắt
như Tây Nguyên
và Nam Bộ .
-Mùa đông cũng
diễn biến thất
thường, năm rét
nhiều, năm rét ít,


-Do ít chịu ảnh
hưởng của bão nên
mưa ít tập trung,
lượng nước cực
đại ko quá lớn.
-Chế độ lũ là lũ
kép, thời gian
nước to đứng lâu,
lũ rút chậm. Mùa
lũ từ tháng 5tháng 10, mùa cạn
từ tháng 11-4.
-Các sông trong

khu chảy phù hợp
với cấu trúc địa
chất, địa hình:
sông Hồng chảy
thẳng theo đứt gãy
sông Hồng có
hướng TB-ĐN…
ngoài ra có sông
Lô, sông Gâm,
sông Chảy..
- Sông ngòi khu
VB có tiềm năng
rất lớn về thủy
điện: Thác Bà trên
sông Chảy, Na
Hang trên sông
Gâm…

độ khô hạn cao
hơn các khu vực
khác(khô hạn hơn
VB), chỉ những
nơi có điều kiện
thuận lợi như địa
hình đón gió, núi
cao thì lượng mưa
hàng năm khá
cao(Tam
Đảo
2631mm,

Móng
Cái 2749...).
-Đây là khu vực
mưa sớm nhất cả
nước, khoảng vào
tháng 7(hoạt động
của dải hội tụ nội
chí tuyến). Trừ
những nơi có địa
hình chắn gió còn
nói chung ở Đông
Bắc mưa dài chỉ 5
tháng, số ngày
mưa ít khi trên 100
ngày(80-90 ngày)
Mùa mưa không
liên tục và thất
thường: mùa mưa
mưa liên tục chỉ từ
5-8
ngày(trung
bình là 7 ngày).
Trái lại trong mùa
mưa, thời gian
không mưa cũng
có thể kéo dài 5-20
ngày(trung bình là
10 ngày) nên cần
đề phòng hạn đột
ngột trong mùa

mưa.

năm sớm, năm
muộn ĐBBB là
khu vực có thời
tiết 4 mùa điển
hình nhất nước
ta(do mùa đông
kéo dài=> có mùa
xuân, mùa hè
không ảnh hưởng
của đai cao…).
Do vị trí địa lí và
địa hình đón gió
nên khu ĐBBB
chịu ảnh hưởng rất
lớn của những thời
tiết phức tạp như
những đợt lạnh kéo
dài, những ngày
gió tây nóng nực
và khô hạn kéo
dài, có năm chịu
nhiều cơn bão với
sức tàn phá mạnh.
->thời tiết 4 mùa,
đa dạng thuận lợi
cho phát triển cây
trồng với cơ cấu đa
dạng(cả nhiệt đời,

á nhiệt đới và ôn
đới)


-Nhiệt và ẩm thay
đổi theo vị trí và
địa hình nên khí
hậu có sự phân hóa
rõ rệt giữa các khu
vực: Khu vực núi
Cao
Bằng-Lạng
Sơn có khí hậu
tương đối khắc
nghiệt, khu vực
đồi núi thấp khô
hạn, vùng lạnh và
khô là máng trũng
Thất
Khê-Đình
Lập. Phía nam 2
vùng trên( trừ 1
vài ngọn núi) tính
chất khô giảm(trừ
các thung lũng kín
gió):Ngân
Sơn
1765mm,
Thái
Nguyên 2541mm.

Khu vực ven biển
ấm, ẩm. Mưa
>2000mm,
Khu
vực ven biển hàng
năm chỉu ảnh
hưởng của 1-2 cơn
bão, bão ở đây
thường từ tháng 58
Thủy văn

-Khu VB có mạng
lưới sông ngòi khá
dày đặc với nhiều
con sông lớn và
lượng nước rất
phong phú.
-Chế độ nước sông
có phần điều hòa

-Phản ánh cấu trúc
địa chất, địa hình
và khí hậu
-So với các khu
vực khác thì mạng
lưới sông ngòi ở
Đông Bắc không
phát triển.

-Mạng lưới sông

ngòi ở đây vừa là
hạ lưu của các con
sông, vừa có hệ
thống kênh đào.
-Có mật độ sông
suối khá cao, 11,5km/km2, với 2


hơn khu Đông
Bắc, mô đun dòng
chảy khoảng 30
l/s/km2(cao
hơn
ĐBắc), chênh lệch
2 mùa thấp hơn
ĐBắc.
-Do ít chịu ảnh
hưởng của bão nên
mưa ít tập trung,
lượng nước cực
đại ko quá lớn.
-Chế độ lũ là lũ
kép, thời gian
nước to đứng lâu,
lũ rút chậm. Mùa
lũ từ tháng 5tháng 10, mùa cạn
từ tháng 11-4.
-Các sông trong
khu chảy phù hợp
với cấu trúc địa

chất, địa hình:
sông Hồng chảy
thẳng theo đứt gãy
sông Hồng có
hướng TB-ĐN…
ngoài ra có sông
Lô, sông Gâm,
sông Chảy..
- Sông ngòi khu
VB có tiềm năng
rất lớn về thủy
điện: Thác Bà trên
sông Chảy, Na
Hang trên sông
Gâm…

-phần lớn đều là
các sông trung
bình.
-Mật độ sông ngòi
khoảng
0.6-1.2
km/km2 .
- Mô đun dòng
chảy trên dưới 10
l/s/km2
-Lũ thường là lũ
đơn(VB là lũ kép),
không kéo dài(lên
xuống

nhanh),
dòng chảy cực đại
thường rất lớn.
-Các sông ở khu
Đông bắc có chế
độ nước giống như
các sông ở miền
bắc nước ta. Tuy
vậy lượng nước
các con sông ở đây
có sự chênh lệch
lớn giữa 2 mùa, và
thường xảy ra
những biến động
lớn.
-Mùa lũ đến sớm,
chiếm
80-90%
lượng nước cả
năm, như sông
Bằng
Giang-Kì
Cùng lũ vào tháng
4-9(cực đại tháng
7), mùa lũ nước
lớn, độ đục lớn
(trạm Sơn Tây-Hà
Nội là1080g/m3).
Tháng có nhiều
phù sa nhất ở sông


hệ thống sông
chính là sông
Hồng và sông Thái
Bình. Hàm lượng
phù sa lớn, độ dốc
nhỏ.
-Mùa lũ khớp với
mùa mưa, từ tháng
5-tháng 10, cực đại
tháng 8, tuy nhiên
lũ cực đại không
trùng hoàn toàn
với chế độ mưa ở
đồng bằng mà còn
phụ thuộc vào chế
độ mưa tại vùng
núi của toàn bộ lưu
vực(nhiều
năm
đồng ruộng thiếu
nước nhưng ngoài
đê nước sông lên
to, có năm trong
đồng ruộg úng mà
nước sông ngoài
đê ko cao).
- Lũ lên nhanh
nhưng rút chậm,
nước lớn kéo dài.

-Mùa cạn từ tháng
11-tháng 4, cực
tiểu vào tháng 3,
lượng nước thấp..
Hai hệ thống sông
Hồng va Thái Bình
có sự liên thong
với nhau qua 2 chi
lưu quan trọng của
sông Hồng là sông
Đuống và sông
Luộc. Ở ĐBBB có


Bằng Giang là
tháng 7.
-Mùa cạn có thể
đến sớm từ tháng
10-5, tháng kiệt là
tháng 2, chiếm 1020% lượng nước
cả năm. Vào mùa
cạn mực nước
sông xuống thấp,
lòng sông thu hẹp,
với độ đục tối
thiểu, mô đun cực
tiểu 1-2 l/s/km2.
vùng duiye6n hải
biệt lệ với 40
l/s/km2

-ở đây có 3 hệ
thống sông chính:
Lưu vực sông Kì
Cùng-Bằng Giang:
bắt nguồn từ Lạng
Sơn và Cao Bằng
chảy qua thung
lũng hẹp thuộc đứt
gãy
Cao-Lạng
chảy sang Trung
Quốc, sông Kì
Cùng đổi dòng
nhiều lần và lắm
thác
ghềnh.Hệ
thống sông Bằng
Giang-Kì Cùng dài
243 km, diện tích
lưu
vực

10.902km2
Lưu vực sông
Thái Bình: các
sông chính của hệ
thống sông Thái

hệ thống đê sông
và đê biển lớn nhất

cả nước. Hệ thống
thủy lợi và giao
thong đường thủy
cũng rất phát triển


Bình
đầu
bắt
nguồn từ khu
Đông Bắc: sông
Cầu, sông Thương,
sông Lục Nam.
Các sông ở đây có
diện tích lưu vực
nhỏ, ít nước
Lưu vực các sông
ven biển Quảng
Ninh: sông Tiên
Yên, Ba chẽ…đều
nhỏ,
ngắn

dốc(20-30km), lưu
lượng nước dao
động, mùa lũ nước
lên nhanh, ảnh
hưởng lớn của
thủy triều Ở khu
Đông Bắc cũng có

một số hồ như: hồ
Núi
Cốc(Thái
Nguyên),
Cấm
Sơn(Bắc Giang),
Đại
Lải(Vĩnh
Phúc)
Sinh vật-thổ
nhưỡng

-Do có những
thuận lợi về khí
hậu, địa hình nên
khu VB có lớp phủ
thổ nhưỡng-sv rất
phong phú. Số
lượng đai và á đai
nhiều hơn so với
khu
núi
thấp
ĐBắc. TV phục
hồi tương đối
nhanh.
-Đai rừng nhiệt đới

- Rừng nguyên
sinh còn lại rất ít,

phần lớn diện tích
là rừng thứ sinh
hoặc đất trồng, đồi
trọc. Vì vậy giới
động vật nghèo
nàn(VB phong phú
hơn) .
-Do ở đây có địa
hình thấp, gần khu
tập trung đông dân
cư có điều kiện

-Có lớp phủ thổ
nhưỡng sinh vật
phong phú song
chủ yếu do con
người tạo nên.
Thổ Nhưỡng :
-Phần lớn là đất
phù sa, được đánh
giá là loại đất tốt
nhất nước ta với
thành phần đất thịt
nhẹ, có độ phì
lớn…rất thích hợp


chân núi có nhiều
loài ưa nhiệt à ẩm,
vì trên 300m mới

có màu đông rét có
tháng dưới 150C,
với những loài như
Chò nâu, Táu…
Phát triển đất
feralit đỏ vàng.
-Đai rừng nhiệt đới
trên núi; có đầy đủ
các á đai. So với
khu ĐBắc thì độ
cao các đai và á
đai lên cao hơn.
Phát triển đất
feralit có mùn trê
núi.
-Ở đây có các HST
như:
HST rừng thường
xanh mưa mùa
nhiệt đới trên núi
đá vôi(400-700m)
với
các
loài
Nghiến, Trai, Lát,
dẻ…
HST rừng thường
xanh mưa mùa
nhiệt đới ở các
thung lũng <300

HST rừng thường
xanh trên núi cao
200-800m
như
Dâu, Alt1, Đinh..
HST rừng ở độ cao
>800m như Dẻ,
Thích…
- HST rừng ở VB
có tốc độ phục hồi

khai phá rừng .
Mặt khác môi
trường ở đây khá
khắc nhiệt, đất
xấu, khí hậu lạnh
và ít mưa nên khả
năng rừng phục
hồi rất chậm.
-Đai rừng á nhiệt
đới trên núi rất hạn
chế ít có núi trên
1000m. Đây phổ
biến là dẻ, re ở
vùng ẩm như dãy
Ngân Sơn, còn
những nơi khác có
cỏ tranh và cây
bụi.
-Sinh vật ở đây là

sinh vật bản địa
thuộc khu hệ thực
vật Việt Bắc-Hoa
Nam.
Ở các vùng đồi núi
thấp có rất nhiều
các loài thực vật
chịu lạnh và khô,
điển hình là các
cây họ Đậu, như
Lim xanh vốn rất
phát triển ở đây và
các loài Sau Sau,
Dẻ Thông, Đuôi
ngựa.
Trên các vùng đồi
trọc, đất trồng là
cỏ tranh, Thanh
hao xen lẫn với các
cây bụi úp súp như
Sim, Mua, Thảo

với các loại cây
trồng. Đất phù sa
có 2 loại là phù sa
được bồi đắp hằng
năm và phù sa
không được bồi
đắp hàng năm. Đất
phù sa không được

bối đắp hằng năm
ở trong đê, với
diện tích lớn nhất
trong khu và tốt
nhất.
-Ngoài ra còn các
loại đất mặn chua
ở ven biển; ngoài
đê biển là dải đất
sú vẹt…
Sinh vật - Thực vật
:
-Tự nhiên trong
khu bị tàn phá gần
hết, mà hiện tại chỉ
còn chủ yếu là cây
lương thực, thực
phẩm. ĐBBB là
vựa lúa lớn thứ 2
cả nước, là khu
vực trồng nhiều
rau nhất cả nước.
- Động vật hoang
dại không còn
nhiều, phổ biến là
các loại thú ăn ngũ
cốc, các loài gặm
nhấm, động vật
dưới nước còn
tương đối phong

phú…


nhanh, phong phú kén, Thẩu tấu,
thậun lợi cho khai Ràng rang.
thác, bảo vệ….
Ở khu vực ven
biển Đông còn có
các hệ sinh thái
vùng biển rất đặc
sắc.
Vùng hải đảo có
nhiều loại thú hơn,
nhiều rất là khỉ,
vượn, nai, sơn
dương…trên đảo
Cát Bà, Cái Bàn…
Tài nguyên động
vật có giá trị nhất
ở vùng biển là hải
sản: nhất là trai
ngọc ở Cô Tô…
-Nói chung các hệ
sinh thái nguyên
sinh hiện còn được
bảo tồn tương đối
nguyên vẹn tại một
số vườn quốc gia.
Có các rừng quốc
gia như: Tam Đảo,

Bái Tử Long, Cát
Bà Đây là các cơ
sở rất tốt để bảo vệ
nguồn gen và đa
dạng sinh học
nhằm sớm khôi
phục
lại
môi
trường tự nhiên
vốn rất giàu có và
đa dạng của khu.



×