Tải bản đầy đủ (.ppt) (34 trang)

môi trương 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.82 MB, 34 trang )

WELCOME TO Q4


Môi trường và con người
Chủ đề: Dân Số
• Các thành viên trong nhóm:
1. Vũ Văn Kiên
2. Bùi Văn Lợi
3. Tiến Thị Mai
4. Nguyễn Đình Phi
5. Nguyễn Hữu Phong


I. SỰ GIA TĂNG DÂN SỐ
Dân số là số dân của một dân tộc, một Quốc
gia đang sinh sống trên một địa danh nhất
định.
Dân số của một lãnh thổ trong từng thời gian
tăng hay giảm là kết quả của mối tương
quan giữa số sinh và số tử. Sự tăng giảm
dân số như vậy gọi là sự gia tăng dân số.
Sự gia tăng dân số là một chỉ tiêu tổng hợp
được tính bằng sự chênh lệch giữa mức
sinh và mức tử trong một khoảng thời gian
nhất định.



1. Sự gia tăng dân số thế giới
Hiện nay loài người đã trải qua hai lần
bùng nổ dân số. Mỗi lần bùng nổ dân


số là do kết quả của một số tiến bộ về
văn hóa vì thế cho phép loài người mở
rộng “Ổ sinh thái” của mình


1.1 Sự Bùng Nổ Dân Số Lần Một:
Sự bùng nổ dân số lần một được xảy ra
cách đây 10.000 năm Trước Công
Nguyên, khi đó dân số trên trái đất chỉ có
3 triệu người. Sự bùng nổ này là kết quả
của hai sự kiện đó là khả năng giữ ngọn
lửa và khả năng chế tạo công cụ lao
động và vũ khí. Nhờ các sự kiện này mà
con người đã biết sưởi nóng, săn bắn
các loài động vật hoang dại, biết xây
dựng nhà cửa và may mặc và khi đó con
người mới thực sự đi vào khai thác tài
nguyên thiên nhiên.


Thế nhưng trong giai đoạn này do mức
sống còn thấp y học chưa phát triển, tỷ
lệ tử vong lớn, tuổi thọ trung bình thấp.
Do đó lúc này sức lao động trong xã hội
thiếu. Trong xã hội có tập tục lấy vợ
sớm lấy nhiều vợ để lấy thêm sức lao
động cho gia đình. Vì vậy tỷ lệ đẻ cao,
trong giai đoạn từ 10.000 năm đến
8.000 năm Trước Công Nguyên dân số
thế giới đã tăng lên khoảng từ 3 đến 8

triệu người


1.2 Sự Bùng Nổ Dân Số Lần Hai:

Sự bùng nổ dân số lần hai xảy ra từ
khoảng 6.000 năm trước công nguyên
và kéo dài đến thế kỷ 17 trước công
nguyên. Sự bùng nổ dân số lần này là
kết quả của cuộc phát triển một số nền
nông nghiệp ổn định trên những vùng
đất cao và dọc theo bờ sông và đồng
thời là do việc thuần hóa có kết quả một
số loài động vật hoang dại


Trong thời kỳ này khoa học kỹ thuật, đặc
biệt là khoa học kỹ thuật nông nghiệp
phát triển, những thành tựu của y học
bước đầu đã đẩy lùi được một số bệnh
tật do đó tỷ lệ tử vong giảm nhưng tỷ lệ
sinh vẫn cao, vì thế tỷ lệ gia tăng vẫn
cao


Sự phát triển dân số thế giới ở thế kỷ 18,
19 đã nổ ra ứng với xã hộ tư bản phát
triển và xã hội Xã hội chủ nghĩa. Đến
thế kỷ 20 dân số thế giới đã đạt được 1
tỷ 8 trăm triệu người.



Năm 1960 dân số thế giới đạt 3 tỷ.
Năm 1979 dân số thế giới đạt 3,5 tỷ.
Năm 1980 dân số thế giới khoảng 4.432 tỷ
Năm 2000 dân số thế giới khoảng 7 tỷ
Năm 2025 dân số thế giới khoảng 8,2 tỷ




Sự gia tăng dân số thế giới không đồng đều,
thường phát triển yếu ở các nước có nền
công nghiệp phát triển cao và phát triển mạnh
ở những nước đang phát triển
Một số nhà sinh thái học cho rằng đặc điểm của
sự phát triển dân số có thể giải thích được
bằng lý thuyết “ ổ sinh thái “ như sau: ở
những nước có nề kinh tế phát triển cao, giàu
có, nhu cầu cá nhân và xã hội đa dạng nên ổ
sinh thái phong phú.


Ở những nước chậm phát triển nhu cầu
cá nhân ít phức tạp nên ổ sinh thái hẹp.
Và chính sự phức tạp hóa các nhu cầu
cá nhân và xã hội đã làm giảm tỷ lệ đẻ.
Tuy vậy ở những nước phát triển tỷ lệ
tăng dân số tự nhiên thấp tuổi thọ
không tăng do tai nạn giao thông, tai

nạn lao động, do sự sa đọa ma túy ở
lứa tuổi thanh niên do bị ô nhiễm môi
trường và do phát triển nhiều căn bệnh
mà nền y học hiện nay không giải quyết
được triệt để như ung thư…



2. Dự kiến về sự phát triển
dân số thế giới:
Sự phát triển dân số thế giới diễn ra qua 3
giai đoạn:
- Giai đoạn 1:
Giai đoạn này được đặc trưng bởi tỷ lệ sinh
sản và tỷ lệ tử vong lớn (do bệnh tật,
chiến tranh, nạn đói). Giai đoạn này ứng
với giai đoạn tiền công nghiệp ở Châu
ÂU.


- Giai đoạn 2: Có 2 giai đoạn nhỏ:
+ Do có sự cải thiện về y tế nên tỷ lệ tử
vong giảm dần song tỷ lệ sinh vẫn cao
do đó dân số gia tăng rất cao.
+ tỷ lệ tử vong thấp dần (do có sự tác
động của giáo dục dân số) vì thế thoạt
đầu dân số có thể tăng nhanh nhưng
càng về sau càng chậm lại.
Giai đoạn này ứng với đại đa số các
nước trong thế giới thứ ba.



- Giai đoạn 3:
Giai đoạn này ứng với các nước công
nghiệp phát triển và được đặc trưng bởi
tỷ lệ sinh và tử đều thấp,dân số ổn định
do việc thực hiện hạn chế sinh đẻ.



3. TÌNH HÌNH DÂN SỐ VIỆT
NAM
Dân số Việt Nam khoảng 80 triệu người (trong đó thành
thị 24,4%, nông thôn 75,6%). Nam chiếm 49% còn nữ
51%.
Hiện tại dân số Việt Nam đang trong trạng thái phát triển
với đặc trưng lớp tuổi dưới 15 chiếm tỷ lệ cao
30,35%,tuổi trung vị của dân số thấp ở vào tuổi 20,2,
tỉ lệ tăng trưởng trung bình khoảng 2,0%. Những
vùng có tỉ lệ tăng trưởng cao là Tây Nguyên và miên
núi và trung du Bắc Bộ,Đông Nam Bộ và đồng bằng
sông Hồng. Mức tăng trưởng thâp hơn thường gặp ở
vùng duyên hải Trung Bộ và đồng bằng sông Cửu
Long.


2005
Tổng số 88.071
Nam
43.934

Nữ
44.128
Thành thị 27.017
Nông thôn 60.134

2010
94.200
47.063
47.137
33.597
59.729

2015
99.824
49.917
49.907
40.590
58.410

2020
104.722
52.387
52.335
47.817
56.133



4.Hậu quả của việc tăng dân số:
Cứ một phút trên trái đất chết đi một

người nhưng đẻ thêm 4 người,như
vậy gia tăng là 3. mỗi phút trên trái
đất sinh thêm 150 trẻ em, mỗi năm
dân số thế giới tăng thêm khoảng
80 triệu người.
Dân số gia tăng quá nhanh, nhất là ở
các nước đang phát triển trên thế
giới đã ảnh hưởng toàn diện đến
chất lượng cuộc sống.


Sự nghèo khổ càng lớn lên


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×