Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

Kỹ thuật chế biến món ăn theo phương pháp mới tại trường mầm non Minh Tiến

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (849.49 KB, 35 trang )

BỘ LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ
CÔNG NGHỆ VÀ KINH TẾ HÀ NỘI
www.caodangnauan.edu.vn
ĐT: 024.6260.1456 – 0986.425.099

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Chuyên đề: Kỹ thuật chế biến món ăn theo phương
pháp mới tại trường mầm non Minh Tiến
Cơ sở thực tập: Trường Mầm non Minh Tiến
Sinh viên: Nguyễn Thị Hoài
Lớp: K1TT
Giáo viên hướng dẫn: Trương Văn Nhượng

Hà Nội, tháng 10 năm 2017

1


LỜI MỞ ĐẦU
Bác Hồ, vị cha già của dân tộc đã từng nói: “Trẻ em như búp trên cành,
biết ăn, biết ngủ, biết học hành là ngoan”. Để cho sự ăn ngủ, học hành của trẻ
được tốt đẹp và đi vào nề nếp, ngoài sự chăm no của bố mẹ lúc ở nhà thì vai trò
của các trường mầm non là rất quan trọng.
Trường mầm non là nơi đầu tiên trẻ được tiếp xúc với bạn bè, cô giáo.
Ngoài ra ở trường mầm non trẻ còn được chăm sóc, nuôi dưỡng. Vì vậy, trẻ em
luôn luôn được ví là những chồi non và các cô có nhiệm vụ chăm sóc những chồi
non đó phát triển thành người.

Trẻ em là thế hệ tương lai, là nguồn hi vọng của cả dân tộc. Bởi vì thế trẻ


phải có một cơ thể khỏe mạnh, một tinh thần minh mẫn để học tập và xây dựng
đất nước. Các chất dinh dưỡng chính là cơ sở vật chất cho sự phát triển của trẻ.
Đây là giai đoạn phát triển nhanh nhất trong cuộc đời, cả về chiều cao, cân nặng,
trí não hay hệ thống dây thần kinh. Chúng ta không chỉ phải cho trẻ ăn ngon mà
còn phải cho trẻ ăn một cách khoa học, hợp lý và khỏe mạnh. Thấy rõ được tầm
quan trọng ấy, nghành giáo dục mầm non đang cố gắng đào tạo đội ngũ cô nuôi
có trình độ và tay nghề thông qua các lớp đào tạo thức tế.
Việc tổ chức chăm sóc, cho trẻ ăn uống sao cho khoa học, hợp lý, đầy đủ
các chất dinh dưỡng, giúp cho trẻ phát triển tốt về mặt sức khỏe đồng thời tạo
điều kiện cho các em tích cực tham gia các hoạt động vui chơi, học tập và thích
nghi với môi trường xung quanh một cách toàn diện là hết sức cần thiết.
2


Là học sinh lớp nghiệp vụ nấu ăn lớp K1TT năm học 2016-2017, Trường
Cao đẳng nghề Công nghệ và Kinh tế Hà Nội, sau một thời gian học tập, được
nhà trường tạo mọi điều kiện trong học tập và nhận được sự nhiệt tình giảng dạy
của các thầy cô nên em đã có được thêm nhiều hiểu biết về nghệ thuật chế biến
nói chung, những kiến thức chế biến món ăn cho trẻ nói riêng. Và đặc biệt sau
thời gian thực hiện sự phân công thực tập của nhà trường tại Trường mầm non
Minh Tiến, em càng nhận thức rõ vai trò và trách nhiệm của các cô nuôi trong
nhiệm vụ chăm sóc các chồi non của xã hội trong sự phát triển toàn diện của đất
nước ngày nay.
Với những kiến thức đã thu lượm được trong thời gian thực tập tại cơ sở
trên, em xin trình bày lại qua bản “ Báo cáo thực tập” này.
Báo cáo thực tập gồm 3 phần:
- Phần thứ nhất: Khái quát về Trường mầm non Minh Tiến.
- Phần thứ hai: Tổ chức sản xuất bộ phận chế biến bữa ăn cho trẻ của
Trường mầm non Minh Tiến.
- Phần thứ ba: Đánh giá, các ý kiến đề xuất.

Tuy đã hết sức cố gắng, nhưng hiểu biết của bản thân về chuyên môn nghề
nghiệp còn hạn chế và thời gian thực tế tại cơ sở chưa dài nên bản báo cáo này
không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được những đóng góp, nhận
xét đánh giá của các thầy cô trong nhà trường để em hoàn thiện bản báo cáo.
Nhân đây em xin trân thành cảm ơn Ban giám hiệu, các cô và các anh chị
làm việc ở các bộ phận tại Trường mầm non Minh Tiến đã tận tình chỉ bảo nghiệp
vụ cho em trong suốt thời gian em thực tập tại cơ sở. Và em cũng xin gửi lời cảm
ơn sâu sắc tới thầy giáo Trương Văn Nhượng đã tận tình chỉ bảo giúp đỡ em hoàn
thành bản báo cáo này.
Một lần nữa em xin gửi lời chúc tới tất cả các Thầy cô trong toàn trường
sức khoẻ - hạnh phúc và công tác tốt.
Hà Nội, ngày 18 tháng 10 năm 2017
Sinh viên

Nguyễn Thị Hoài

3


Phần thứ nhất:
KHÁI QUÁT VỀ TRƯỜNG MẦM NON MINH TIẾN
1. VÀI NÉT KHÁI QUÁT VỀ SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
1.1. VỊ TRÍ, ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÀNH

Trường mầm non Minh Tiến, địa chỉ : xã Minh Tiến - huyện Phù Cừ - tỉnh Hưng
Yên, là 1 trong các trường Mầm Non dân lập lâu đời của huyện Phù Cừ - tỉnh
Hưng Yên. Ra đời vào khoảng những năm 60 của thế kỷ trước, với trách nhiệm
chăm sóc thế hệ trẻ, măng non của đất nước từ thời chiến đánh phá của giặc Mỹ
đến thời bình như hiện nay, nhà trường đã đạt được rất nhiều thành tích trong
những năm tháng hoạt động.

Nằm tại một địa bàn cách trung tâm huyện 5 km, nhà trường tiếp nhận
hàng năm khoảng 500 cháu thuộc lứa tuổi Nhà trẻ - Mẫu giáo. Đây là đại đa các
con em của nhân dân xã Minh Tiến, các bé tới trường phần lớn là con em của các
gia đình làm công nhân, giáo viên, công chức, và các tiểu thương, con em của các
gia đình làm nông nghiệp,… vì vậy chất lượng công tác nuôi dạy các con em họ
đòi hỏi cũng phải tương đối tốt. Đây cũng là một thách thức không nhỏ mà tập
thể giáo viên, cán bộ công nhân viên trong toàn trường đã xuất sắc vượt qua
trong những năm qua.
1.2. KHÁI QUÁT
VỀ CƠ SỞ VẬT, CHẤT
TRANG THIẾT BỊ
Với diện tích trên 1000
m , được sử quan tâm của
UBND xã Minh Tiến và
2

4


huyện Phù Cừ, năm 2000, nhà trường đã được đầu tư xây dựng lại và đến năm
2005 được nâng cấp mở rộng thêm cơ sở vật chất.
Từ cổng trường đi vào ta đã thấy một sân chơi rộng, sạch sẽ, thoáng mát với
nhiều bóng cây rợp cùng những đồ chơi ngoài trời như đu quay, nhà bóng, cầu
trượt…giúp trẻ phát triển thể chất.Xung quanh trường có những bồn cây nhỏ và
mỗi lớp đều có một góc thiên nhiên giúp trẻ được tiếp cận trực tiếp, được biết
cách chăm sóc, bảo vệ cây xanh.
Đi tiếp vào trong là hàng lang, cầu thang dẫn đến các phòng ban và các lớp
học. Trường có 10 lớp học, lớp nào
cũng sạch sẽ, khang trang có đầy đủ
trang thiết bị để trẻ học tập và sáng

tạo. Một phòng hội đồng với 03 bộ
máy tính để giáo viên soạn giáo án
cũng như tập chung trao đổi chuyên
môn, Một hội trường rộng khoảng 200
m2 dùng làm nơi diễn ra các hoạt động
tập thể cho Cô và các cháu. Ngoài ra
nhà trường còn có 1 phòng y tế để
chăm sóc sức khỏe thường xuyên cho các cháu cũng như tập thể CB-GV-CNV
trong toàn trường.
Không kém phần quy mô và hiện đại là bếp chế biến các món ăn cho các
cháu, với diện tích khoảng 50m2, được trang bị khác đầy đủ các thiết bị chế biến
phục vụ cộng đồng như : Bếp hầm, bếp nấu,
tủ cơm… Và hệ thống ánh sáng, cấp thoát
nước khá hợp lý, đạt tiêu chuẩn sạch, đẹp và
giữ vệ sinh an toàn thực phẩm. Phụ huynh có
thể hoàn toàn yên tâm, hài lòng khi gửi con
đến trường.Tôi rất vui khi được làm việc và
thực tập ở một cơ sở giáo dục trẻ đạt chuẩn
như vậy.

1.3. NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
1. Tổ chức hoạt động giáo dục đạt chất lượng theo mục tiêu, chương trình
giáo dục mầm non do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.

5


2. Huy động trẻ đến trường đúng độ tuổi, vận động trẻ khuyết tật tham gia
giáo dục hoà nhập,tổ chức kiểm tra bàn giao chất lượng cho trẻ 5 tuổi, thực hiện
chương trình giáo dục mầm non mới do Bộ giáo dục quy định.

3. Quản lý cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh.
4. Quản lý, sử dụng đất đai, cơ sở vật chất, trang thiết bị và tài chính theo
quy định của pháp luật.
5. Phối hợp với phụ huynh, các lực lượng trong cộng đồng thực hiện hoạt
động giáo dục.
6. Tổ chức cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên tham gia các hoạt
động xã hội trong cộng đồng.
7. Thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
1.4. THÀNH TÍCH HOẠT ĐỘNG TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY
Với những cố gắng của tập thể cán bộ giáo viên - CNV trong toàn trường
cùng với sự chỉ đạo sát xao của Phòng giáo dục huyện cũng như sự quan tâm và
tạo điều kiện tối đa của UBND huyện Phù Cừ, trong nhiều năm qua, trường mầm
non Minh Tiến liên tục đón nhận nhiều thành tích mà cơ quan cấp trên ban tặng
như:
• 15 năm liền là trường tiên tiến cấp Quận;
• Giấy khen “ Vì sự nghiệp trồng người” Của UBND Huyện Phù Cừ;
• Bằng khen đơn vị lao động giỏi của Huyện;
• Đoàn Thanh Niên vững mạnh, Công đoàn nhà trường 4 tốt…
Không dừng lại ở những thành tích đã đạt được, hướng tới 55 năm kỷ niệm
ngày thành lập trường, từ nay đến năm 2020, mầm non Minh Tiến quyết tâm
phấn đấu đạt trường chuẩn quốc gia, và mong muốn đón nhận huân trương lao
động của Chính phủ.
1.5. NHỮNG THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN
Để duy trì thành tích cũng như đạt được mục tiêu đề ra, nhà trường cũng
xác định được những thuận lợi và khó khăn của mình trong quá trình đi lên của 1
cơ sở giáo dục mầm non công lập.
1.5.1. Thuận lợi:
Được sự quan tâm chỉ đạo thường xuyên của Phòng giáo dục đào tạo và
UBND huyện Phù Cừ, sự sáng suốt và linh hoạt của Ban giám hiệu nhà trường đã
giúp cho trường mầm non Minh Tiến phát triển đúng hướng.

6


Ban Phụ huynh học sinh nhiệt tình, chu đáo, có trình độ và có ý thức trách
nhiệm đã đóng góp cả vất chất lẫn tinh thần gíp cho nhà trường phát triển.
Đội ngũ giáo viên, cán bộ công nhân viên trẻ, nhiệt tình, được đào tạo
chuyên môn vững vàng, có tinh thần trách nhiệm và giàu lòng yêu trẻ đã và sẽ
đóng góp rất nhiều vào thành tích của nhà trường trong nhiều năm qua.
1.5.2. Khó khăn:
Hiện nay các cháu theo học ở trường rất đông, phòng học còn thiếu. Các
phòng học chuyên môn về Văn - Thể - Mỹ còn chưa có nên hạn chế sự phát triển
toàn diện của các chau theo học tại trường.
Giáo viên nhà trường mới qua đào tạo chiếm 20% nên còn thiếu kinh
nghiệm chăm sóc giáo dục trẻ.
Đa số cô nuôi chưa được thường xuyên kiến tập thực tế tại các trường bạn
nên trình độ chuyên môn còn hạn chế.
2. CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY
2.1.TỔ CHỨC BỘ MÁY
Với tổng số: 43 cán bộ công nhân viên, giáo viên. Cụ thể là 32 lao động
trong biên chế và 11 lao động hợp đồng, phần lớn được đào tạo đúng chuyên
ngành phù hợp với các tiêu chí mà công việc đề ra, tập thể lao động của nhà
trường được bố trí, sắp xếp một cách khoa học và có hiệu quả, qua đó đã phần
nào đánh giá được khả năng lãnh đạo tài tình của Ban giám hiệu nhà trường.
Được thể hiện qua sơ đồ sau:

Hiệu trưởng

Hiệu phó chuyên môn

Bộ phận

giáo viên

Bộ phận
y tế

Hiệu phó phụ trách nuôi

Bộ phận kế toán
kho, quỹ

7

Bộ phận
cô nuôi

Bộ phận
bảo vệ


2.1.1. Hiệu trưởng: Cô giáo TrầnThị Uấn
- Chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động của nhà trường;
- Chỉ đạo chung, tổ chức bộ máy nhà trường;
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện nhiệm vụ năm học;
- Chủ tịch hội đồng thi đua khen thưởng nhà trường;
- Quản lý và tổ chức giáo dục trẻ;
- Quản lý hành chính, tài chính, tài sản của nhà trường;
- Thực hiện các chế độ chính sách của Nhà nước đối với giáo viên, nhân
viên, học sinh, tổ chức thực hiện quy chế dân chủ trong hoạt động của nhà
trường.
2.1.2. Hiệu phó chuyên môn: Cô giáo Ngô Thị Phượng

Chịu trách nhiệm trước hiệu trưởng về các nhiệm vụ được giao, là người giúp
việc cho hiệu trưởng, nhiệm vụ do hiệu trưởng phân công;
Phụ trách các công tác chuyên môn (dạy học) trong toàn trường, chịu trách
nhiệm tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, tổ chức các cuộc thi, các ngày lễ
hội.
2.1.3. Hiệu phó phụ trách nuôi:
Chịu trách nhiệm trước hiệu trưởng về các nhiệm vụ được giao, là người giúp
việc cho hiệu trưởng, nhiệm vụ do hiệu trưởng phân công;
Phụ trách công tác nuôi dưỡng trẻ, phụ trách về cơ sở vật chất, công tác y tế
học đường. Phụ trách theo dõi giúp đỡ trường, lớp mầm non tư thục.
2.1.4. Bộ phận giáo viên
Trực tiếp thực hiện nhiệm vụ của giáo viên mầm non trong công tác
giáo dục trẻ theo kế hoạch chung của toàn trường nhằm giúp trẻ phát
triển một cách toàn diện, tham gia làm công tác chủ nhiệm.
2.1.5.Bộ phận Y tế
Bộ phận y tế với một nhân viên y tế chuyên chăm sóc sức khoẻ cho các
cháu và các nhân viên khi ở trường. Là người đảm nhận công việc quan tâm đến
thành phần dinh dưỡng có trong thực đơn, lập bảng khẩu phần ăn hàng ngày của
các con.
2.1.6. Bộ phận Kế toán - kho - quỹ:

8


Là bộ phận chịu trách nhiệm thanh, quyết toán các khoản chi phí mua
nguyên, nhiên, vật liệu dung để chế biên các món ăn cho trẻ, kết hợp với bộ phận
y tế tính khẩu phần ăn và lập kế hoạch chế biến trong ngày.
2.1.7. Bộ phận cô nuôi:
Là bộ phận trực tiếp chế biến các món ăn cho trẻ trong toàn trường đảm
bảo đủ dinh dưỡng, đúng số lượng và hợp vệ sinh theo kế hoạch và thực đơn đã

được duyệt.
2.1.8. Bộ phận bảo vệ:
Phụ trách quản lý tái sản của nhà trường cũng như cá nhân và giữ gìn an
ninh trật tự trong toàn trường.
3. NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG
3.1. NGUYÊN TẮC CHUNG
- Xác định rõ nhiệm vụ được giao, Trường Mầm non Minh Tiến hoạt động
theo nguyên tắc chung của tất cả các cơ sở giáo dục mầm non công lập.
- Nguyên tắc tập trung dân chủ xuyên xuốt các hoạt động của nhà trường.
- Dưới sự chỉ đạo của chi bộ Đảng, Ban giám hiệu nhà trường đã cụ thể
hóa thành các nhiệm vụ mà cấp trên giao phó thành các chỉ tiêu thi đua hàng năm
để thực hiện.
- Với tôn chỉ: “Dân biết, dân bàn, dân kiểm tra” Nhà trường đã xây dụng
được một tập thể cán bộ giáo viên công nhân viên đoàn kết nhất trí trong mọi
hành động, việc làm nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
3.2. NGUYÊN TẮC RIÊNG
Bên cạnh những nguyên tắc chung, căn cứ vào điều lệ trường mầm non
được Bộ giáo dục và đào tạo ban hành tháng 7 năm 2000, trường mầm non Minh
Tiến đã xây dựng nội quy nhà trường như sau:
NỘI QUY NHÀ TRƯỜNG
I. Đối với cán bộ quản lý:
1. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch năm học
2..Điều hành các hoạt động của nhà trườngphân công,quản lý,
kiểm tra công tác của giáo viên, đề nghị khenthưởng, kỷ luật và
bảo đảm quyền lợi của giáo viên, nhân viên theo quy định của
nhà nước.
3. Quản lý, hành chính, tài chính, tài sản của nhà trường

9



4.Đề xuất với cấp uỷ và chính quyền địa phương phối hợp với
các lực lượng trên địa bàn. Nhằm huy động mọi nguồn lực, phục
vụ cho việc chăm sóc, giáo dục trẻ của trường.
II. Đối với nhân viên:
1.Đi làm đúng giờ;
2.Không làm việc sai nguyên tắc, nội quy của trường;
3.Giúp nhà trường thực hiện các nhiệm vụ, phục vụ cho các hoạt
động của nhà trường.
III. Đối với giáo viên:
1. Đến lớp đón trẻ đúng giờ( Mùa hè 6h30 – mùa đông 6h45).
2.Trang phục gọn gàng, phù hợp.
3.Thực hiện theo chương trình và kế hoạch nuôi dưỡng, chăm
sóc giáo dục trẻ em theo lứa tuổi (Từ nhà trẻ đến Mẫu giáo ).
4. Thực hiện đúng quy chế chuyên môn, đảm bảo an toàn tuyệt
đối cho trẻ.
5. Giữ gìn vệ sinh nơi làm việc: gọn, sạch, đẹp.
6. Phương tiện làm việc phải để đúng nơi quy định.
7. Thực hiện nghiêm chỉnh công tác phòng chống cháy nổ, tiết
kiệm điện nước.
8. Giữ gìn và bảo vệ tài sản chung.
9. Làm việc đúng giờ quy định, không làm việc riêng trong giờ.
10. Cư xử với đồng nghiệp vui vẻ, hoà nhã, chân thành, giúp đỡ
lẫn nhau.
11. Lịch sự, nhẹ nhàng, ân cần, niềm nở khi giao tiếp với phụ
huynh.
12. Luôn chu đáo, tận tình, thương yêu và tôn trọng trẻ, cô phải
là tấm gương cho trẻ từ cách ăn mặc, hành động đến lời nói hàng
ngày
13. Cấm xâm phạm đến thân thể và nhân cách trẻ dưới mọi

hìnhthức.
IV.Đối với trẻ:
1. Hành vi ngôn ngữ của trẻ phải lễ phép và có văn hoáphù hợp
với từng độ tuổi.
2. Đến lớp trang phục gọn gàng sạch sẽphù hợp theo mùa, thuận
tiện cho các hoạt động của trẻ.
3. Đi học đúng giờ, nghỉ học có xin phép.
V. Đối với phụ huynh:
1. Đưa đón trẻ đúng giờ
2 Có ý thức kết hợp vơi giáo viên trong công tác nuôi dạy trẻ.
3. Đóng góp tiền ăn hàng tháng theo đúng lịch quy định.
4.Nếu cần trao đổi với giáo viên hoặc BGH nhà trường.
Hiệu Trưởng
(Đã ký)
Trần Thị Uấn
10


Để đảm bảo tính hiệu quả trong hoạt động của nhà trường cũng
như thực hiện công tác : “Dân chủ cơ sở” Nhà trường đã xây hoàn
chỉnh: Quy chế nội bộ với các nội dung:
Thực hiện dân chủ trong mọi hoạt động
- Quy chế chi tiêu nội bộ
- Quy ước thực hiện chính sách dân số-KHHGĐ, Nếp sống văn hóa của
Trường
- Quy chế khen thưởng-kỷ luật trong nhà trường
- Các tiêu chuẩn thi đua đối với từng các nhân ở các bộ phận…
Qua đó, tạo được tinh thần hăng say, tin tưởng vào sự lãnh đạo của
Ban giam hiệu, giúp phân nâng cao được hiệu suất cũng như chất
lượng công tác nuôi dạy các cháu.

Phần thứ hai:
TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ VẬN HÀNH QUẢN LÝ
BỘ PHẬN CHẾ BIẾN BỮA ĂN CHO TRẺ
I. TỔ CHỨC SẢN XUẤT:
1.1. TỔ CHỨC LAO ĐỘNG:
Tổ nuôi của nhà trường bao gồm 6 nhân viên, bao gồm 1 tổ
trưởng và 5 nhân viên trực tiếp chế biến, với các đặc điểm về sức
khỏe, giới tính, trình độ đào tạo và kinh nghiệm nghề nghiệp khác
nhau, chi tiết như sau:
Năm
TT
Họ và tên
Trình độ
Chức vụ
MãNV
sinh
1

Lê Thị Lan

1968

TCCN

Tổ trưởng
Thủ quỹ

CN 4

2


Bùi Trọng Bình

1984

Trung cấp

Nhân viên

CN 1

3

Nguyễn Mạnh Hoàng

1985

Trung cấp

Nhân viên

CN 2

4

Lê Hoàng Giang

1985

Sơ cấp


Nhân viên

CN 3

11


5

Ngyễn Thanh Trúc

1982

CNKT

Nhân viên

CN 5

6

Nguyễn Thị Nhàn

1984

CNKT

Nhân viên


CN 6

Với thực trạng nhân sự như vậy, bộ phận tổ nuôi đã linh hoạt
phân công thời biểu làm việc trong ngày, phù hợp với đặc thù công
việc để đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao, cụ thể phân công
chi tiết như sau:
Thời gian

CN1
CN2
- Vệ sinh
bếp và chuẩn
bị dụng cụ,
- Đi chợ
7h30
đồ nấu
- Nhận
→8h30
- Nhận thực
thực phẩm
phẩm kho.
- Chuẩn bị
đồ dùng
- Giao
thực phẩm
- Nhận thực - Đi chợ
phẩm
bổ sung
8h30 →10h
- Nấu bữa ăn - Chuẩn bị

sáng
đồ dùng
chia
- Phụ chia

10h →12h

- Nấu ăn cho
CBGVNV
- Dọn vệ
sinh khu nấu

12h →13h
13h →14h
14h →16h

- Nấu ăn bữa
chiều
- Vệ sinh
khu nấu

CN3

CN4

- Phụ nấu

- Xuất kho
- Chuẩn bị
đồ dùng

- Nhận thực
phẩm

- Chuẩn bị
chia thực
phẩm
sống

- Nhận hàng
kho
- Xuất kho
lần 2
- Sơ chế
thực phẩm

- Vệ sinh
khu chia
- Chia suất thực phẩm
- Rửa dụng
ăn cho
- Phụ nấu
cụ nấu và
CBGVNV ăn cho
dụng cụ ăn
- Vệ sinh
CBGVNV
uống
khu chia
- Chuẩn bị
thực phẩm

chiều
Nghỉ trưa
- Phụ chia
quà chiều
- Vệ sinh
khu chia

- Phụ nấu
bữa chiều

- Đăng ký
thực phẩm
hôm sau
- Làm

- Vệ sinh
khu nấu
- Rửa
dụng cụ

12

CN5
- Vệ sinh
bếp và
chuẩn bị
dụng cụ,
đồ nấu

- Sơ chế

thực phẩm
- Lau dọn
bàn sơ chế
- Chia
thức ăn
cho trẻ
- Dự giờ
ăn trên lớp
- Rửa
dụng cụ
nấu và
dụng cụ
ăn uống

- Lau bàn
- Làm sổ
sơ chế
sách kho quỹ - Vệ sinh
khu nấu
- Thu tiền

- Rửa
dụng cụ
nấu và
dụng cụ

CN6
- Vệ sinh
bếp và
chuẩn bị

dụng cụ,
đồ nấu

- Rửa thực
phẩm
- Rửa
dụng cụ sơ
chế

- Giao
cơm, thức
ăn cho lớp
- Rửa
dụng cụ
nấu và
dụng cụ ăn
uống
- Rửa
dụng cụ
nấu và
dụng cụ ăn
uống
- Rửa
dụng cụ
nấu và
dụng cụ ăn


chứng từ


nấu và
dụng cụ
ăn uống

ăn uống

uống

1.2. TỔ CHỨC KỸ THUẬT
1.2.1. Mặt bằng
Diện tích khu nhà bếp rộng khoảng 50m2 như đã nói ở phần trên, toàn bộ
phần tường được lát gạch men trắng và thường xuyên được về sinh để luôn đảm
bảo khô, sạch. Khu vực này ra vào bằng 2 cửa chính được phân biệt rõ ràng: Cửa
vào - cửa ra. Các tường còn lại đều có 3 cửa sổ đều, có lưới ngăn côn trùng làm
cho khu nhà bếp luôn thoáng mát và có ánh sang tự nhiên. Ngoài ra ở vị trí thích
hợp có treo bảng nội quy; Bảng phân công; 10 lời khuyên vàng về ATVSTP; Nội
quy phòng cháy chữa cháy…
Trên trần và khu chế biến nhiệt đều có đèn chịu nhiệt giúp tăng cường ánh
sang để tiện cho việc sản xuất.
Hệ thống cấp nước cũng được bố trí chìm, xung quanh tường, luôn cung
cấp nước sạch cho việc sơ chế hay chế biến.
Sàn nhà được lát gạch chống trơn, có hệ thống thoát nước chìm, có nắp đậy
luôn đảm bảo cho sàn nhà khô, thoáng và không có mùi hôi.
1.2.2. Trang thiết bị
Tại khu sơ chế, cắt thái thực phẩm sống, nhà trường đã trang bị đầy đủ bàn,
bồn, chậu rửa bằng inox, các giá kệ chắc chắn, dao inoc, thớt nhựa màu xanh để
phân biệt với các thớt dùng để thái sản phẩm chín cũng như hoa quả. Thùng đựng
rác luôn có lắp đậy và lót túi đựng.
Khu vực chế biến nhiệt được bố trí hợp lý, phía trên có hệ thống tum khói,
phía dưới bố trí lần lượt: tủ cơm, bếp xào, bếp hầm.

Nơi chia sản phẩm chín cũng có các bàn thao tác bằng, dao cắt thái bằng
inox, thớt chín, thớt cắt hoa quả, tủ đựng dụng cụ chia sạch. Các dụng cụ chứa
đựng sản phẩm chín đều bằng inox và hàng ngày luôn được rửa sạch, tráng nước
sôi trước khi dùng.
Khu nhà bếp còn sử dụng xe đẩy inox có khóa bánh xe để dịch chuyển
những vật có kích thước lớn và khối lượng nặng để đảm bảo ATLĐ cho nhân viên
trong khu vực như: Nồi canh 70L, các khay cơm nóng…
1.2.3. Bố trí sắp xếp

13


Việc bố trí, sắp xếp các trang thiết bị tại khu vực này được tôn trọng theo
nguyên tắc riêng rẽ, một chiều:
Nguyên tắc một chiều là nguyên tắc quy định việc sắp xếp các công đoạn
của quy trình sản xuất sao cho nguyên liệu sau khi ra khỏi kho qua thứ tự lần lượt
các công đoạn đến khi tạo thành sản phẩm thì không quay lại công đoạn đã qua.
Tác dụng của nguyên tắc này là cho khả năng đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm
cao, thúc đẩy chuyên môn hoá sản xuất, nâng cao kỹ năng cho người lao động,
đồng thời góp phần nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản xuất; giúp cho
công tác quản lý chế biến được rõ ràng hơn. Việc nắm vững và vận dụng chính
xác nguyên tắc này của Trường Mầm Non Minh Tiến được thể rõ qua sơ đồ sau:
Sơ đồ tổ chức bếp ăn theo nguyên tắc riêng rẽ, một chiều:
Nhập nguyên liệu → sơ chế → cắt thái → tẩm ướp → chế biến nhiệt →
Phân phối sản phẩm → Phòng ăn.
2. VẬN HÀNH QUẢN LÝ
2.1. CUNG CẤP NGUYÊN LIỆU
Được sự chỉ đạo của Phòng GD-ĐT huyện Phù Cừ, Ban giám hiệu nhà
trường đã ký kết hợp đồng với các cơ sở có thương hiệu uy tín để mua các loại
thực phẩm như:

- Rau sạch của Hợp tác xã rau sạch an toàn Mạnh Quỳnh;
- Thịt, tôm, cá, bò, thực phẩm đông lạnh của công ty TNHH chế biến thực
phẩm Minh Hiền.
- Thịt gà, trứng gà sạch của Công ty TNHH Nhà nước một thành viên tư
vấn và đầu tư phát triển chăn nuôi.
Khi ký kết hợp đồng với các công ty cung ứng thực phẩm trên, Nhà trường
đều xem xét rất tỉ mỉ và yêu cầu chuẩn bị 1 bộ hồ sơ bao gồm:
- Hợp đồng mua bán sản phẩm;
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của các Công ty, Hợp tác xã do các
tổ chức có thẩm quyền cấp;
- Chứng chỉ chứng nhận hệ thống quản lý an toàn thực phẩm;
- Các giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm của
trung tâm y tế dự phòng, của chi cục thú y…
- Các giấy chứng nhận kiểm dịch sản phẩm động vật vận chuyển trong
tỉnh do chi cục thú y Hà Nội cấp.
14


Hằng ngày, khi nhân viên của các Công ty cung ứng mang hàng tới giao,
theo sự phân công của Ban giám hiệu nhà trường, các bộ phận liên quan sẽ cử
người xuống kiểm tra cũng như ký giao nhận về các mặt : chất lượng cũng như số
lượng. Bao gồm các đồng chí ở những bộ phận như sau: Ban giám hiệu : 01
người ; Giáo viên 01 người; Tổ chăm sóc nuôi dưỡng: 01 người.
Trong trường hợp các loại thực phẩm được mang tới không đảm bảo chất
lượng (Cá ươn, thịt không tươi, rau bị dập nát, úa vàng…) các đồng chí trên sẽ
lập biên bản và kiên quyết trả lại hàng cho bên cung ứng.
2.2. KẾ HOẠCH SẢN XUẤT, XÂY DỰNG THỰC ĐƠN, CÔNG
THỨC ĐỊNH MỨC
2.2.1. Kế hoạch sản xuất
Hàng ngày, sau 7h30 sáng, Kế toán và bếp trưởng sẽ tập hợp số lượng suất

ăn đăng ký trong ngày của các cháu, phân loại: Nhà trẻ - Mẫu giáo và báo cho tổ
chăm sóc nuôi dưỡng để thực hiện.
Khi nhận được kế hoạch sản xuất chế biến, bộ phận chăm sóc nuôi dưỡng
sẽ căn cứ trên số lượng đã được báo chế biến số xuất ăn theo thực đơn.
Cuối ngày, tổ chăm sóc nuôi dưỡng căn cứ trên số lượng suất ăn trung bình
của các ngày trước + 5 suất (Dự phòng cho phép), áp dụng định mức, tính toán
lập kế hoạch nguyên liệu để báo cho các nhà cung cấp và các bộ phận cung ứng
thực phẩm.
2.2.2. Xây dựng thực đơn
Trên cơ sở kết quả dự giờ ăn của trẻ, cũng như theo thời gian (Theo tuần theo mùa), Kế toán kết hợp cùng cán bộ y tế và tổ trưởng tổ chăm sóc nuôi dưỡng
cùng xây dựng các thực đơn mới trên các tiêu chí:
- Mức ăn của trẻ;
- Khẩu phần Calo;
- Công thức món ăn...
Sao cho thực đơn mới phải phát huy được tác dụng giúp cho trẻ ăn ngon
miệng, ăn hết khẩu phần ăn của mình:
THỰC ĐƠN MỘT THÁNG MÙA HÈ
Thực đơn mùa hè tuần 1

15


Thời gian

Bữa chính trưa

Bữa chính chiều

Cơm tẻ
Thứ 2


Thịt tôm dim

Súp thập cẩm

Mướp xào thịt
Canh bầu nấu tôm
Cơm tẻ
Thịt, đậu sốt cà chua

Thứ 3

Sữa Gold pha

Rau muống xào thịt
Canh đậu phụ, trứng thịt cà chua, giá
đỗ
Cơm tẻ

Thứ 4

Thịt bò kho dứa

Cháo thập cẩm

Đậu đũa xào thịt bò
Canh cua rau đay, mùng tơi, mướp
Cơm tẻ

Thứ 5


Cá sốt cà chua

Bún mọc

Rau cải xào
Canh dưa nấu cá
Cơm tẻ

Thứ 6

Thịt gà rim

Chè bí đỏ đỗ xanh

Giá đỗ, dứa xào thịt
Canh rau ngót nấu thịt, lạc

Thực đơn mùa hè tuần 2
Thời gian

Bữa chính trưa

Bữa chính chiều

Cơm tẻ
Thứ 2

Thịt trứng cút kho tầu


Cháo thập cẩm

Bầu xào thịt
Canh rau dền, mùng tơi nấu tôm

Thứ 3

Cơm tẻ

Sữa Gold pha

Thịt, lạc trưng
Rau cải xào thịt

16


Canh rau ngót
Cơm tẻ
Thứ 4

Thịt cá sốt cà chua

Súp thập cẩm

Giá đỗ xào thịt
Canh cá thập cẩm
Cơm tẻ

Thứ 5


Thịt gà rim gừng nghệ

Bún xương thịt

Đậu đũa xào thịt
Canh khoai sọ, rau muống, lạc
Cơm tẻ

Thứ 6

Thịt bò nấu súp vang

Chè đậu đen

Bí xanh xào thịt
Thịt nấu canh chua

Thực đơn mùa hè tuần 3
Thời gian

Bữa chính trưa

Bữa chính chiều

Cơm tẻ
Thứ 2

Thịt bò kho dứa


Cháo thập cẩm

Đậu đũa xào thịt bò
Canh cua rau đay, mùng tơi, mướp
Cơm tẻ

Thứ 3

Thịt gà rim

Chè bí đỏ đỗ xanh

Giá đỗ, dứa xào thịt
Canh rau ngót nấu thịt, lạc
Cơm tẻ

Thứ 4

Thịt, đậu sốt cà chua

Sữa Gold pha

Rau muống xào thịt
Canh đậu phụ, trứng thịt cà chua
Cơm tẻ

Thứ 5

Cá sốt cà chua


Bún mọc

Rau cải xào
Canh dưa nấu cá
17


Cơm tẻ
Thứ 6

Thịt tôm dim

Súp thập cẩm

Mướp xào thịt
Canh bầu nấu tôm

Thực đơn mùa hè tuần 4
Thời gian

Bữa chính trưa

Bữa chính chiều

Cơm tẻ
Thứ 2

Thịt bò kho dứa

Chè đậu đen


Bí xanh xào thịt
Thịt nấu canh chua
Cơm tẻ

Thứ 3

Thịt, lạc trưng

Sữa Gold pha

Rau cải xào thịt
Canh rau ngót
Cơm tẻ

Thứ 4

Thịt cá sốt cà chua

Súp thập cẩm

Giá đỗ xào thịt
Canh cá thập cẩm
Cơm tẻ

Thứ 5

Thịt gà rim gừng nghệ

Bún xương thịt


Đậu đũa xào thịt
Canh khoai sọ, rau muống, lạc
Cơm tẻ

Thứ 6

Thịt trứng cút kho tầu

Cháo thập cẩm

Bầu xào thịt
Canh rau dền, mùng tơi nấu tôm

THỰC ĐƠN MỘT THÁNG MÙA ĐÔNG
Thực đơn mùa đông tuần 1
18


Thời gian

Bữa chính trưa

Bữa chính chiều

Cơm tẻ
Thứ 2

Thịt đậu sốt cà chua


Mỳ nấu rau thịt

Nấm, dứa, cà rốt xào
Canh rau bắp cải nấu thịt
Cơm tẻ

Thứ 3

Trứng cuốn thịt hấp

Súp thập cẩm

Su su, cà rốt xào thịt
Canh rau cải nấu ngao
Cơm tẻ

Thứ 4

Thịt bò xào sốt cà chua
Củ cải, cà rốt xào thịt

Sữa Gold pha

Canh bí đỏ nấu xương
Cơm tẻ
Thứ 5

Cá sốt cà chua

Cháo nấu thịt rau


Súp lơ, cà rốt xào thịt
Canh dưa nấu cá
Cơm tẻ

Thứ 6

Thịt gà rim gừng

Xôi đỗ xanh + ruốc

Giá đỗ, hành tây xào thịt
Canh cải cúc nấu tôm

Thực đơn mùa đông tuần 2
Thời gian

Bữa chính trưa

Bữa chính chiều

Cơm tẻ
Thứ 2

Thịt bò nấu súp vang
Đậu cô ve, su hào, cà rốt xào

Sữa Gold pha

Canh khoai tây nấu xương

Thứ 3

Cơm tẻ

Cháo thập cẩm

Thịt rim tôm, lạc
Su su, cà rốt, súp lơ xào thịt
19


Canh cải cúc nấu tôm
Cơm tẻ
Thứ 4

Thịt lợn trưng trứng

Phở gà

Rau cải xào thịt
Canh bí đỏ, lạc vừng
Cơm tẻ

Thứ 5

Thịt gà kho nấm

Súp thập cẩm

Bí xanh xào thịt, lạc

Thịt nấu canh rau
Cơm tẻ

Thứ 6

Trứng hấp thịt đậu phụ

Xôi đỗ xanh + ruốc

Bắp cải xào thịt
Canh sườn su hào, cà rốt

Thực đơn mùa đông tuần 3
Thời gian

Bữa chính trưa

Bữa chính chiều

Cơm tẻ
Thứ 2

Cá rim cà chua
Khoai tây, cà rốt xào thịt

Cháo rau củ nghiền

Canh cá thập cẩm
Cơm tẻ
Thứ 3


Thịt gà nấu ca ri

Xôi đỗ xanh + ruốc

Đậu cô ve xào thịt
Canh su hào, cà rốt nấu xương gà
Cơm tẻ

Thứ 4

Thịt đậu phụ sốt cà chua
Củ cải, cà rốt xào thịt

Bún thịt bò

Canh bí xanh nấu xương, lạc
Cơm tẻ
Thứ 5

Thịt tôm dim

Sữa Gold pha

Súp lơ, cà rốt xào thịt
Canh cải cúc nấu tôm
20


Cơm tẻ

Thứ 6

Thịt, lạc trưng

Mỳ nấu thịt rau

Giá đỗ, hành tây xào thịt
Canh rau cải nấu ngao

Thực đơn mùa đông tuần 4
Thời gian

Bữa chính trưa

Bữa chính chiều

Cơm tẻ
Thứ 2

Thịt đậu sốt cà chua

Súp thập cẩm

Nấm, dứa, cà rốt xào
Canh rau bắp cải
Cơm tẻ

Thứ 3

Trứng cuốn thịt hấp


Mỳ nấu thịt rau

Su su, cà rốt xào thịt
Canh rau cải nấu ngao
Cơm tẻ

Thứ 4

Thịt bò xào sốt cà chua
Củ cải, cà rốt xào thịt

Sữa Gold pha

Canh bí đỏ nấu xương
Cơm tẻ
Thứ 5

Cá sốt cà chua

Cháo nấu thịt rau

Súp lơ, cà rốt xào thịt
Canh dưa nấu cá
Cơm tẻ

Thứ 6

Thịt gà rim gừng


Xôi đỗ xanh + ruốc

Giá đỗ, hành tây xào thịt
Canh cải cúc nấu tôm

2.2.3. Công thức định mức
Khi có thực đơn mới, trên cơ sở món ăn chế thử và khảo xát thực tế, kế
toán nuôi cùng tổ trưởng tổ nuôi thống nhất xây dụng định mức tiêu hao vế
nguyên, nhiên, vật liệu cho các món ăn trong trực đơn, đưa vào áp dụng để tính

21


toán trong công tác lập kế hoạch nguyên liệu cũng như thống kê tính toán chi phí
trong công tác hạch toán.
Ví dụ 1: Món ăn: Cháo thịt
Nguyên liệu cho 10 suất ăn.
- Gạo tẻ : 600g;
- Thịt nạc vai: 500g;
- Cà rốt: 400g;
- Hành, Mùi, tỏi:

50g

- Dầu mỡ: 50g
- Mắm, muối, mì chính vừa đủ.
Ví dụ 2: Món ăn: Sữa đậu nành.
Nguyên liệu cho 10 suất ăn.
- Đậu tương : 250 g ;
- Nước lã: 2 lít ;

- Đường kính: 200 g
2.3. CÔNG TÁC HẠCH TOÁN
Công việc ghi chép tính toán, sổ sách đều được phòng kế toán hoạch toán
lại cụ thể. Tất cả các hoạt động thu chi trong trường đều do nhân viên kế toán ghi
chép đầy đủ, chi tiết, ngắn gọn, dễ hiểu và đều đựơc sự thông qua cho phép của
cô hiệu trưởng rường. Thực đơn và khẩu phần ăn của các cháu được xây dựng
theo tuần, theo tháng, và theo mùa đảm bảo sự phát triển và lên cân đều ở trẻ.
Mỗi suất ăn của các cháu là 14.000 đồng/suất/ngày. Với kinh nghiệm của các cô
chăm sóc nuôi dưỡng trong nhà bếp của trường và sự kết hợp bộ phận kế toán, y
tế đã quan tâm theo sát chăm sóc cho trẻ ăn thì việc lên thực đơn, số lượng xuất
ăn và thành phần dinh dưỡng trong mỗi món ăn đều khiến trẻ ăn cảm thấy ngon
miệng, trẻ hầu như đều ăn hết phần ăn của mình.
Dưới đây là thực đơn được áp dụng tại trường ứng với 100 suất ăn của
trẻ.
100 cháu MGL: 15.000 đồng/ cháu.
Tiền gas: 1.000 đồng/cháu
Tổng số tiền thu được của 100 suất là:
100 suất x 15.000 đồng/ ngày = 1.500.000 đồng/ ngày
22


Trong đó tiền gas là:
100 suất x 1.000 đồng/ ngày = 100.000 đồng/ ngày.
Tiền mua nguyên liệu là:
1.500.000 đồng - 100.000 đồng = 1.400.000 đồng.
Ví dụ:
Thực đơn ngày thứ 1:
Thành phần:
- Cơm tẻ
- Đậu phụ, thịt lợn sốt cà chua.

- Canh rau ngót nấu cua.
- Dưa hấu.
- Sữa Gold.
STT

Thực phẩm

ĐVT

Số lượng

Đơn giá (đ)

Thành tiền (đ)

1

Gạo tẻ

Kg

10

15.000

150.000

2

Đậu phụ


Bìa

50

2.000

100.000

3

Thịt nạc vai
xay

Kg

5

75.000

375.000

4

Cà chua

Kg

1


12.000

12.000

5

Hành lá

Kg

0,3

10.000

3.000

6

Rau ngót

Kg

4,5

10.000

45.000

7


Cua đồng

Kg

2

70.000

140.000

8

Hành khô

Kg

0,3

15.000

4.500

9

Dầu ăn

Lít

0,5


30.000

15.000

10

Gia vị

Kg

10.000

11

Nước mắm

Lít

5.000

12

Dưa hấu

Kg

10

12.000


120.000

13

Cà rốt

Kg

1

23.000

23.000

14

Đậu xanh

Kg

1

30.000

30.000

15

Sữa Gold


Gói

2

180.000

360.000

16

Gas

100.000
23


Tổng cộng

1.504.500

Tổng thu: 1.500.000 đồng
Tổng chi: 1.504.500 đồng
Tiền thiếu: 4.500 đồng;
Thực đơn ngày thứ 2:
Thành phần:
- Cơm tẻ.
- Thịt lợn rim tôm.
- Canh bí nấu sườn.
- Chuối.
- Mì tôm thịt rau cải.

STT
Thực phẩm
ĐVT

Số lượng

Đơn giá (đ)

Thành tiền (đ)

1

Gạo tẻ

Kg

10

15.000

150.000

2

Thịt nạc vai

Kg

3


75.000

225.000

3

Thịt sấn mông

Kg

2

70.000

140.000

4

Tôm nõn đông
lạnh

Kg

3

100.000

300.000

5


Hành lá

Kg

0,5

10.000

5.000

6

Bí xanh

Kg

4

10.000

40.000

7

Dầu ăn

Lít

0,5


30.000

15.000

8

Nước mắm

9

Gia vị

10

Chuối

Kg

10

15.000

150.000

11

Mì tôm

Gói


80

3.500

280.000

12

Rau cải

Kg

5

15.000

75.000

13

Gas

10.000
5.000

100.000

Tổng cộng


1.495.000

Tổng thu: 1.500.000 đồng
Tổng chi: 1.495.000 đồng
Tiền thừa: 5.000 đồng;
24


2.4. VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM
Vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm là một vấn đề mà xã hội ngày một quan
tâm, để cụ thể hóa vấn đề này, Nhà trường đã thực hiện các biện pháp sau:
- Nhà bếp của trường được xây dựng theo tiêu chuẩn, đảm bảo vệ sinh an
toàn thực phẩm.
- Các thực phẩm đều được cung ứng từ những cơ sở có uy tín và quy định
hợp đồng chặt chẽ. Các nguyên liệu mua lẻ, bổ sung phải được lựa chọn kỹ
càng…
- Thực phẩm được rửa sạch sẽ khi đưa vào sơ chế trước khi đem chế biến.
- Các loại thịt cá được mua ở các nơi đã được kiểm dịch, có dấu kiểm dịch,
sau đó rửa bằng nước sạch.
- Áp dụng các phương pháp chế biến phù hợp cho từng loại thực phẩm.
- Luôn lưu 1 mẫu sản phẩm (sản phẩm lưu nghiệm) để xét nghiệm khi có
tình hình sấu xảy ra.
- Các loại thực phẩm tồn trữ phải được bảo quản đúng cách và hợp vệ sinh
đồng thời Trường Mầm non Minh Tiến đã triệt để thực hiện các vấn đề sau:
2.4.1. Vệ sinh cơ sở
Nhà trường luôn dùng nguồn nước sạch để sơ chế và chế biến. Thực hiện
nghiêm túc quy trình bếp nấu ăn một chiều. Nhà trường luôn quan tâm khơi
thông cống rãnh, không để nước ứ đọng. Nền nhà, bếp và khu vực úp đậy, thìa…
đã được lát gạch đá hoa đảm bảo vệ sinh. Có khu sơ chế động vật và thực vật
riêng. Trang thiết bị dụng cụ được làm bằng các chất liệu phù hợp như nhôm

hoặc inox. Có thùng rác với đầy đủ nắp đậy và được đặt cách xa bếp, rác thải
luôn được xử lý ngay không lưu lại trong ngày.
2.4.2. Vệ sinh dụng cụ
Hằng ngày, sau khi làm việc xong đều đã cọ rửa, lau chùi sạch sẽ tất cả các
dụng cụ liên quan đến việc sơ chế và chế biến thực phẩm, không sử dụng các đồ
bằng đồng, sắt, kẽm; Không dùng bát nhựa, phẩm mầu thực phẩm; Không dùng
rổ rá làm bằng tre, nứa, giang… Dụng cụ sống, chín không dùng chung và để
riêng biệt.
2.4.3. Vệ sinh thực phẩm
- Lựa chọn thực phẩm tươi ngon, không ươn ôi, không dập nát, không có
màu và mùi lạ.

25


×