Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Đề cương thạc sĩ phát triển du lịch cho huyện đảo cát hải hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (113.84 KB, 21 trang )

ĐỀ CƯƠNG

PHÁT TRIỂN DU LỊCH HUYỆN ĐẢO CÁT HẢI
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
TOURISM DEVELOPMENT IN CAT HAI DISTRICT,
HAI PHONG CITY

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

Page 1


LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Page 2


Cùng sự nghiệp đổi mới đất nước gần 30 năm qua và sau 10 năm thực hiện
Chiến lược phát triển du lịch giai đoạn 2001-2010, ngành du lịch Việt Nam đã
đạt được những thành tựu đáng ghi nhận, góp phần quan trọng vào tăng
trưởng kinh tế - xã hội, bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa, bảo vệ môi trường
và giữ vững an ninh, quốc phòng. Du lịch hiện đóng một vai trò quan trọng
trong nền kinh tế Việt Nam.
Trong những năm gần đây, du lịch biển là một trong những ưu tiên hàng
đầu của du khách trong và ngoài nước. Hải Phòng là một điểm đến lí tưởng
với trục du lịch biển nổi tiếng Cát Bà - Đồ Sơn.
Cát Hải là một huyện có rất nhiều tiềm năng về phát triển du lịch, đã và
đang là điểm đến có sức hấp dẫn đối với du khách trong và ngoài nước, đã tạo
ra nhiều việc làm cho người lao động, góp phần phát triển kinh tế xã hội của


địa phương. Là một trong hai huyện đảo của thành phố Hải Phòng (Cát Hải và
Bạch Long Vỹ), Cát Hải có diện tích tự nhiên gần 345km2, gồm 366 hòn đảo
lớn nhỏ, trong đó có hai đảo lớn là đảo Cát Hải và đảo Cát Bà. Từ năm 2004,
quần đảo Cát Bà của huyện Cát Hải đã được UNESCO chính thức công nhận
là Khu Dự trữ Sinh quyển thiên nhiên thế giới, năm 2013 được công nhận là
Danh lam thắng cảnh quốc gia đặc biệt. Cát Bà đã trở thành địa chỉ du lịch
quen thuộc với nhiều người, nhất là với du khách thích du lịch sinh thái. Số
lượng khách đến Cát Bà hiện nay đạt trên 1.350.000 lượt (trong đó có
354.000 lượt khách quốc tế) và ngành du lịch- dịch vụ đã đạt tỷ trọng 66%
trong cơ cấu kinh tế của huyện Cát Hải; giá trị sản xuất của ngành ước đạt
trên 900 tỷ đồng.
Tuy nhiên du lịch Cát Hải còn chưa phát triển cùng tốc độ với sự phát triển
kinh tế - xã hội. Hạ tầng du lịch chưa được đầu tư tương xứng, các sản phẩm
du lịch còn nghèo nàn đơn điệu, thiếu các điểm vui chơi giải trí để tăng số

Page 3


ngày lưu trú của khách; số lượng cơ sở lưu trú có chất lượng cao rất ít chủ yếu
là cơ sở lưu trú có qui mô nhỏ chưa có nguồn nhân lực qua đào tạo để phục vụ
du lịch. Du lịch Cát Hải vẫn mang nặng tính thời vụ khi tập trung “khai thác”
vài tháng mùa hè nên khó tránh khỏi kiểu làm du lịch chụp giật... Do đó, lực
hút, sức hấp dẫn du khách chọn Cát Bà là điểm đến còn hạn chế, khó có thể
thực hiện xúc tiến, quảng bá hiệu quả; chưa có trang web du lịch quảng bá
điểm đến, không có văn phòng du lịch nước ngoài...Tất cả những vấn đề trên
đã làm ảnh hưởng rất nhiều đến lượng khách đến với Cát Hải cả về chất lượng
và số lượng khách.
Để phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, chiếm tỷ trọng
ngày càng cao trong cơ cấu GDP, tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội cho
thành phố nói chung huyện đảo nói riêng , nâng cao lợi thế, phấn đấu thu hút

lượng khách đạt 2 triệu lượt người vào năm 2020 cần phải có một chiến lược
và mục tiêu phát triển rõ ràng để thu hút khách du lịch đến với Cát Hải nhất là
trong điều kiện và tình hình hiện nay.
Chính vì những lý do trên, tôi đã chọn đề tài: “Phát triển du lịch huyện
đảo Cát Hải, thành phố Hải Phòng” cho luận văn thạc sỹ của mình nhằm
góp phần thúc đẩy phát triển du lịch huyện đảo Cát Hải, thành phố Hải Phòng
trong thời gian tới.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Hiện nay, trong lĩnh vực du lịch mới chỉ chú trọng những dịch vụ cơ bản
như: lữ hành, khách sạn, vận chuyển, hướng dẫn. Nhưng theo Tổ chức Du lịch
Thế giới (UNWTO), muốn hoạt động du lịch phát huy hiệu quả cần có 75 loại
dịch vụ trực tiếp phục vụ khách và trên 75 loại dịch vụ gián tiếp. Điều này đòi
hỏi, để Du lịch Việt Nam phát triển cần có các công trình nghiên cứu khoa
học làm sáng tỏ dịch vụ nói chung và các dịch vụ du lịch nói riêng trong lý

Page 4


luận, trong xây dựng cơ chế, chính sách, luật pháp và trong việc tổ chức kinh
doanh.

Có thể kể đến một số công công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài như:

-

Huyện đảo Cát Hải: Tiềm năng và triển vọng (Công ty Văn hoá Trí
tuệ Việt)

-


Trần Trọng Hạnh. Quy hoạch phát triển bền vững các đô thị vùng ven
biển Việt Nam (Báo cáo khoa học tại Đại học NaHon-TokyoNhật Bản
năm 2006);

-

Một số giải pháp góp phần phát triển bền vững các đô thị du lịch biển
Việt Nam - PGS.TS.KTS. Trần Trọng Hanh;

-

Bàn về công tác nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực du lịch - Châu
Anh (Tạp chí Du lịch Việt Nam);

-

Một số giải pháp Marketing Places nhằm thu hút khách du lịch, dòng
khách có khả năng chi trả cao đến với Khu dự trữ sinh quyển thiên
nhiên thế giới - quần đảo Cát Bà- Nguyễn Quang Vinh (Ủy ban nhân
dân huyện Cát Hải – Hải Phòng)......

3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
3.1. Mục tiêu:
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là nhằm đề xuất những giải pháp, kiến
nghị góp phần đưa du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, chiếm tỷ
trọng ngày càng cao, tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội cho thành phố

Page 5



Hải Phòng nói chung, huyện đảo nói riêng, nâng cao lợi thế cạnh tranh với
các vùng du lịch biển lân cận.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận về phát triển du lịch
- Phân tích và đánh giá thực trạng phát triển du lịch huyện đảo Cát Hải,
Hải Phòng. Chỉ rõ những tồn tại, khó khăn và nguyên nhân chủ quan,
khách quan gây ra
- Đề xuất định hướng và giải pháp, kiến nghị nhằm góp phần thúc đẩy
phát triển du lịch huyện đảo Cát Hải trong thời gian tới.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Lý luận và thực tiễn về phát triển
du lịch huyện đảo Cát Hải, thành phố Hải Phòng.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
Về không gian: Đề tài nghiên cứu phát triển du lịch huyện đảo Cát Hải,
thành phố Hải Phòng
Về thời gian: Đề tài nghiên cứu thực trạng phát triển du lịch huyện đảo
Cát Hải trong thời gian từ 2009-2013 và đề xuất giải pháp, kiến nghị cho
đến năm 2020.
4.2. Phương pháp nghiên cứu của đề tài: Đề tài sử dụng các phương
pháp nghiên cứu chủ yếu trong kinh tế như phương pháp phân tích, thống
kê, so sánh và tổng hợp. Ngoài ra, đề tài còn sử dụng phương pháp chuyên
gia để nhằm đạt được mục tiêu nghiên cứu.
5. Kết cấu nghiên cứu của đề tài

Page 6


Ngoài lời mở đầu, kết luận có 3 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận để phát triển du lịch huyện Cát Hải.

Chương 2: Thực trạng và kết quả hoạt động du lịch của huyện Cát Hải
trong 5 năm qua.
Chương 3: Các giải pháp, kiến nghị nhằm thúc đẩy phát triển du lịch
huyện đảo Cát Hải cho đến năm 2020.

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN
DU LỊCH CỦA MỘT ĐỊA PHƯƠNG
1.1.

Khái niệm, phân loại và vai trò của phát triển du lịch đối với địa

phương
1.1.1. Một số khái niệm chung
1.1.1.1. Khái niệm về du lịch
Ở nước Anh, du lịch xuất phát từ tiếng “To Tour” có nghĩa là cuộc dạo
chơi (Tour round the world-cuộc đi vòng quanh thế giới; to go for tour round
the town- cuộc dạo quanh thành phố; tour of inspection- cuộc kinh lý kiểm
tra, …). Tiếng Pháp, từ du lịch bắt nguồn từ Le Tour có nghĩa là cuộc dạo
chơi, dã ngoại, … Theo nhà sử học Trần Quốc Vượng, Du lịch được hiểu như
sau: Du có nghĩa là đi chơi, Lịch là lịch lãm, từng trải, hiểu biết, như vây du
lịch được hiểu là việc đi chơi nhằm tăng thêm kiến thức.
- Khái niệm du lịch Theo Tổ chức Du lịch Thế giới (World Tourist
Organization);

Page 7


- Khái niệm du lịch Theo Liên hợp quốc các tổ chức lữ hành chính thức
IUOTO (Intemational Union of Travel Organistion);

- Khái niệm du lịch tại Hội nghị Liên hợp quốc về du lịch họp ở Roma,
năm 1963;
-

Theo Pháp lệnh du lịch (do chủ tịch nước CHXNCN Việt Nam công

bố ngày 20/02/1999);
- Theo Luật Du lịch (27/6/2005)...
1.1.1.2. Khái niệm về khách du lịch:
Khách thăm viếng (visitor) là một người đi tới một nơi khác với nơi họ
thường trú, với một lí do nào đó (ngoại trừ lí do đến hành nghề và lĩnh
lương tại nơi đó). Định nghĩa này có thể áp dụng cho khách quốc tế
(International Visitor) và du khách trong nước (Domestic Visitor).
Khách viếng thăm (visitor) được chia thành 2 loại hình:
+ Khách du lịch (tourist):
+ Khách tham quan (Excursionist):
*Lãnh thổ:


Khách du lịch Quốc tế (Internationnl tourit);



Khách du lịch nội địa (Domestic tourit);



Khách tham quan Quốc tế (International excursionist);




Khách tham quan nội địa (Domestic excursionist).

1.1.1.3. Khái niệm về sản phẩm du lịch:
Sản phẩm du lịch là tập hợp các dịch vụ cần thiết để thỏa mãn nhu cầu của
khách du lịch trong chuyến đi du lịch.

Page 8


Sản phẩm du lịch chuyên biệt Việt Nam chủ yếu thuộc 3 nhóm chính là:


Sản phẩm du lịch văn hoá



Sản phẩm du lịch sinh thái



Sản phẩm du lịch biển đảo

1.1.1.4. Khái niệm về tài nguyên du lịch:
Theo Điều 4, Luật Du lịch Việt Nam
Tài nguyên du lịch có thể thuộc sở hữu nhà nước hoặc sở hữu của tổ chức, cá
nhân.
1.1.2. Phân loại
1.1.2.1. Căn cứ vào đặc điểm địa lí của điểm du lịch:
-


Du lịch miền biển;

-

Du lịch đô thị;

-

Du lịch miền núi

1.1.2.2. Căn cứ vào quốc tịch:
-

Du lịch quốc tế;

-

Du lịch nội địa

1.1.2.3.Căn cứ vào mục đích chuyến đi:
-

Du lịch tham quan;

-

Du lịch khám phá;

-


Du lịch nghỉ dưỡng;

-

Du lịch chữa bệnh;

-

Du lịch thể thao;

Page 9


-

Dui lịch văn hoá – nghiên cứu khoa học;

-

Du lịch lễ hội, sự kiện;

-

Du lịch tôn giáo;

-

Du lịch có tính chất xã hội;


-

Du lịch công vụ;

-

Du lịch quá cảnh;

-

Du lịch sinh thái;

-

Du lịch dã ngoại;

-

Du lịch bền vững.

1.1.2.4.Căn cứ vào phương tiện giao thông
1.1.2.5.Căn cứ vào cơ sở lưu trú
-

Du lịch ở Hotel;

-

Du lịch ở Môtel;


-

Du lịch ở nhà trọ;

-

Du lịch ở Camping;

-

Du lịch ở Bungalow;

-

Du lịch ở làng;

-

Du lịch ở khu nghỉ dưỡng.

1.1.2.6.Căn cứ vào thành phần và độ tuổi khách du lịch
1.1.2.7. Căn cứ vào phương thức kí hợp đồng
1.1.2.8. Căn cứ vào thời gian đi du lịch
-

Du lịch dài ngày;

Page 10



1.2.

Du lịch ngắn ngày.
Các biện pháp phát triển du lịch của địa phương

-

Tăng cường quản lý nhà nước về du lịch

-

Tạo cơ chế, chính sách phát triển du lịch

-

Phát triển sản phẩm du lịch

-

Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực

-

Tăng cường hợp tác liên kết phát triển du lịch

-

Huy động nguồn vốn đầu tư phát triển du lịch

-


Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến quảng bá du lịch và phát triển thương
hiệu du lịch

-

Phát triển du lịch gắn với bảo vệ môi trường\

-

Kết hợp phát triển du lịch với bảo đảm quốc phòng, an ninh và trật tự
an toàn xã hội

1.3.

Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ...
Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch của địa phương

1.3.1 Yếu tố kinh tế
1.3.2. Yếu tố văn hóa – xã hội
1.3.3 Yếu tố chính trị- pháp luật
1.3.4. Yếu tố cơ sở vật chất kỹ thuật – công nghệ
1.3.5. Yếu tố vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên
1.3.6. Yếu tố sản phẩm dịch vụ thay thế
1.3.7. Yếu tố cạnh tranh trong xúc tiến thu hút khách du lịch

Page 11


1.3.8. Yếu tố toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế


1.4.

Kinh nghiệm thực tiễn về giải pháp phát triển du lịch của một số
địa phương

1.4.1. Kinh nghiệm phát triển du lịch của Cửa Lò - Nghệ An:
1.4.2. Kinh nghiệm phát triển du lịch của Quảng Ninh:
Kết quả và kinh nghiệm phát triển du lịch của các địa phương trên là
bài học rất tốt cho quá trình hoạch định, xây dựng, triển khai thực hiện chiến
lược, kế hoạch phát triển du lịch của Việt Nam nói chung và của Huyện đảo
Cát Hải - Thành phố Hải Phòng nói riêng.
Chương 2
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỦA HUYỆN ĐẢO CÁT HẢI,
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
2.1.

Khái quát về huyện đảo Cát Hải, Thành phố Hải Phòng

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển huyện Cát Hải
2.1.2. Phân tích lợi thế, tiềm năng và các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển du
lịch của huyện đảo Cát Hải
2.1.2.1 Phân tích những lợi thế và tiềm năng phát triển du lịch của huyện Cát
Hải
-

Về vị trí địa lý;

-


Về địa hình;

-

Về khí hậu;

-

Về hệ sinh thái;

Page 12


-

Về tài nguyên du lịch của huyện đảo (tự nhiên, nhân văn, văn hoá phi
vật thể);

-

Về con người huyện đảo.

2.1.2.2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch của
huyện đảo Cát Hải
a. Yếu tố kinh tế
Kinh tế Cát Hải cơ bản phát triển ổn định, bình quân tăng 16%/năm.
Đối với ngành du lịch nếu các chỉ số của nền kinh tế tăng trưởng tốt sẽ làm
cho thu nhập của dân cư tăng, đời sống được cải thiện, nhu cầu du lịch vì thế
cũng sẽ gia tăng, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của ngành.
b. Yếu tố văn hóa – xã hội

Con người Cát Hải thân thiện, hiểu biết, tính quảng giao lớn. Trong
ngành du lịch, trình độ văn hóa và dân trí cao hay thấp quyết định đến thái độ
cư xử của du khách trong giao tiếp, ảnh hưởng đến chất lượng phục vụ du
khách, tạo sự hấp dẫn thu hút du khách.
c. Yếu tố chính trị - pháp luật
Chính trị ổn định, không có điểm nóng, đảm bảo được sự an toàn và an
ninh cho khách quốc tế.
d. Yếu tố cơ sở vật chất kỹ thuật – công nghệ
Huyện đảo có hệ thống đường truyền, cổng thông tin điện tử, Website
hoạt động tốt. Sự tác động của công nghệ tác động mạnh mẽ đối với sản
phẩm, dịch vụ, thị trường, nhà cung cấp, nhà phân phối, khách hàng và cả vị
thế cạnh tranh của các doanh nghiệp trong đó có các doanh nghiệp kinh doanh
du lịch.

Page 13


e. Yếu tố vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên
Huyện đảo Cát Hải có môi trường tự nhiên tốt, là là yếu tố tạo cầu, tạo
cung trong du lịch; mang tính chất quyết định trong việc tạo ra sản phẩm du
lịch và việc tổ chức thực hiện chương trình du lịch của các doanh nghiệp
trong ngành du lịch; tính hữu ích của các yếu tố trong môi trường tự nhiên
phục vụ cho việc sản xuất và tiêu dùng du lịch được gọi là tài nguyên du lịch
tự nhiên
g. Yếu tố sản phẩm dịch vụ thay thế

h. Yếu tố cạnh tranh trong xúc tiến thu hút khách du lịch
Để cạnh tranh trên thị trường du lịch, ngành du lịch của Cát Hải cần
xác định được thị trường mục tiêu và phát huy được lợi thế cạnh tranh của
ngành để áp dụng đúng các chiến lược cho phù hợp với lợi thế cạnh tranh và

thị trường mục tiêu.

i.

2.2.

Yếu tố toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế

Thực trạng các biện pháp phát triển du lịch của huyện đảo Cát
Hải, Thành phố Hải Phòng

-

Tăng cường quản lý nhà nước về du lịch

-

Tạo cơ chế, chính sách phát triển du lịch

-

Phát triển sản phẩm du lịch

-

Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực

Page 14



-

Tăng cường hợp tác liên kết phát triển du lịch

-

Huy động nguồn vốn đầu tư phát triển du lịch

-

Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến quảng bá du lịch và phát triển thương
hiệu du lịch

-

Phát triển du lịch gắn với bảo vệ môi trường\

-

Kết hợp phát triển du lịch với bảo đảm quốc phòng, an ninh và trật tự an
toàn xã hội

-

Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ...

2.2.1. Thực trạng thu hút khách du lịch đến với huyện đảo Cát Hải
-

Khách quốc tế


-

Khách nội địa

2.2.2. Doanh thu từ hoạt động du lịch.
Đánh giá chung về kết quả phát triển du lịch của huyện đảo Cát

2.3.

Hải, Thành phố Hải Phòng
2.3.1. Những kết quả đạt được và nguyên nhân
2.3.2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân

Chương 3
ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ NHẰM THÚC ĐẨY
PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỦA HUYỆN ĐẢO CÁT HẢI, THÀNH PHỐ
HẢI PHÒNG CHO ĐẾN NĂM 2020
3.1.

Quan điểm và định hướng phát triển du lịch huyện đảo Cát Hải,

Thành phố Hải Phòng

Page 15


3.1.1. Quan điểm phát triển du lịch của huyện đảo Cát Hải
Cát Hải là địa phương có tiềm năng đa dạng và tương đối phong phú để
phát triển du lịch. Mục tiêu Nghị quyết Đại hội X Đảng bộ huyện, nhiệm kì

2010 - 2015 đặt ra “Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng bộ, khai thác
mọi nguồn lực, phát huy tiềm năng và lợi thế xây dựng huyện Cát Hải trở
thành trung tâm du lịch, dịch vụ, thuỷ sản hiện đại, văn minh vì sự phát triển
của Thành phố và vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc”.
Theo Kết luận số 15-KL/TU, ngày 06 tháng 5 năm 2014của Ban
Thường vụ Thành ủyvề tiếp tục đẩy mạnh thực hiện nghị quyết số 16-NQ/TU
ngày 27-01-2004 của BTVTU khóa XII “về xây dựng và phát triển huyện Cát
Hải đến năm 2020” xác định: từ nay đến năm 2020, huyện Cát Hải cần phát
triển theo hướng phát huy tối đa các nguồn lực và lợi thế so sánh để xây dựng
đảo Cát Bà trở thành một trung tâm du lịch sinh thái rừng-núi-biển-đảo của
cả nước và quốc tế; trung tâm thuỷ sản, dịch vụ hậu cần nghề cá của thành
phố và vùng duyên hải Bắc bộ; đảo Cát Hải trở thành trung tâm dịch vụ cảng
biển của thành phố và các tỉnh phía Bắc, của vành đai kinh tế vịnh Bắc bộ và
hành lang kinh tế Việt Nam-Trung Quốc, là khu đô thị cảng xanh, văn minh,
hiện đại; quốc phòng-an ninh, chủ quyền quốc gia biển, đảo, trật tự an toàn
xã hội được giữ vững; có môi trường trong sạch; hệ thống chính trị vững
mạnh, đời sống nhân dân ngày một nâng cao; là địa bàn tạo động lực cho
Hải Phòng phát triển.
Phát triển kinh tế thành phố Hải Phòng cũng như vùng duyên hải phía
Bắc đều đánh giá phát triển kinh tế du lịch của huyện đảo Cát Hải đóng vai
trò quan trọng trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thu ngoại tệ và đặc biệt là tạo
công ăn việc làm cho người dân địa phương.

Page 16


Phát triển du lịch huyện Cát Hải trước mắt và lâu dài phải dựa trên các
quan điểm:
-


Đưa du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, chiếm tỷ trọng ngày
càng cao trong cơ cấu GDP, tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội
cho thành phố nói chung huyện đảo nói riêng;

-

Tạo nhiều công ăn việc làm, cải thiện đời sống kinh tế của người dân;

-

Tạo điều kiện để các ngành kinh tế khác phát triển;

-

Phát triển du lịch sinh thái, cảnh quan môi trường bền vững;

-

Phát triển du lịch văn hoá, lễ hội truyền thống;

-

Tạo ra thương hiệu du lịch Cát hải có sức cạnh tranh cao.

3.1.2. Định hướng phát triển du lịch huyện đảo Cát Hải
3.2.

Một số giải pháp đối với huyện đảo Cát Hải nhằm phát triển du

lịch

3.2.1. Hoàn thiện công tác quy hoạch phát triển du lịch
-

Của Trung ương;

-

Của Thành phố;

-

Của huyện Cát Hải.

3.2.2. Tăng cường công tác quản lý và hoàn thiện các chính sách, cơ chế
mang tính đặc thù du lịch biển đảo nhằm thu hút khách du lịch
- Về tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm tra các hoạt động du lịch
trên địa bàn;- Về sự phối hợp giũa các cơ quan nhà nước về quản lý và phát triển du
lịch;

Page 17


3.2.3. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và các điều kiện liên quan để phát triển
du lịch
- Vấn đề vốn đầu tư;
- Việc xây dựng, sắp xếp các nhà hàng, khách sạn và các điều kiện vật
chất khác phục vụ cho du lịch;
- Sử dụng hợp lý quỹ đất;
- Chế độ ưu đãi trong đầu tư phát triển du lịch.
3.2.4. Đa dạng hoá các loại hình và sản phẩm du lịch, đồng thời chú trọng các

loại hình, sản phẩm du lịch mang tính đặc thù
- Đánh giá lại các các loại hình du lịch, các sản phảm du lịch trên địa
bàn;
- Đánh giá, phân loại các cơ sở lưu trú và dịch vụ, ban hành các quy
chế liên quan;
- Khuyến khích đầu tư các hoạt động du lịch;
- Nghiên cứu quy hoạch một số điểm du lịch chất lượng cao; các điểm
du lịch mang đậm bản sắc văn hoá biển đảo;
- Tập trung phát triển các sản phẩm mang tính đặc thù, đặc sắc Cát Hải;
3.2.5. Nâng cấp và đầu tư xây dựng mới các điểm du lịch trên địa bàn
3.2.6. Đẩy mạnh công tác bảo đảm vệ sinh môi trường, an toàn thực phẩm,
xây dựng Cát Hải xanh - sạch - đẹp
3.2.7. Thu hút vốn đầu tư, đẩy mạnh xã hội hoá du lịch
3.2.8. Tăng cường liên kết vùng và hợp tác quốc tế về du lịch

Page 18


3.3.

Một số kiến nghị nhằm phát triển du lịch của huyện Cát Hải,

Thành phố Hải Phòng
-

Kiến nghị với Nhà nước và Tổng Cục Du lịch

-

Kiến nghị với Thành phố Hải Phòng


-

Kiến nghị với người dân và doanh nghiệp kinh doanh du lịch trên địa
bàn huyện đảo Cát Hải

KẾT LUẬN
Trong điều kiện kinh tế - xã hội ngày một phát triển, du lịch đang trở
thành một hoạt động không thể thiếu trong đời sống của mọi người dân
trên thế giới. Du lịch không chỉ dừng lại ở nhu cầu nghỉ ngơi, giải trí mà
còn thoả mãn về mặt tinh thần. Mỗi địa phương đều có một nét đặc sắc
nhằm thu hút sự chú ý của du khách.
Trong chiến lược phát triển kinh tế của địa phương, huyện Cát Hải xác
định du lịch là ngành mũi nhọn, quan trọng, tạo động lực phát triển kinh tế
- xã hội của huyện đảo, của thành phố và vùng kinh tế trọng điểm phía
Bắc.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luật Du lịch năm 2005- NXB chính trị quốc gia Hà Nội -Năm
2010;
2. Báo cáo tóm tắt Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam
1995-2010 (Tổng cục du lịch 1994);

Page 19


3. Một số giải pháp góp phần phát triển bền vững các đô thị du lịch
biển Việt Nam - PGS.TS.KTS. Trần Trọng Hanh (Tham luận tại
Hội nghị Ban chấp hành và hội thảo Kiến trúc du lịch biển đảo
Việt Nam tại Phú Quốc);

4. Trần Trọng Hạnh. Quy hoạch phát triển bền vững các đô thị vùng
ven biển Việt Nam (Báo cáo khoa học tại Đại học NaHonTokyoNhật Bản năm 2006);
5. Bùi Thị Hải Yến. Qui hoạch Du lịch -NXB giáo dục Việt NamNăm 2011;
6. Tổng quan du lịch- TS Trần Văn Thông;
7. Thông tư số 88/2008/TT-BVHTTDL ngày 30/12/2008 hướng dẫn
thực hiện Nghị định số 92/2007/NĐ-CP ngày 01/6/2007 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Du
lịch về lưu trú du lịch;
8. Thông tư số 89/2008/TT-BVHTTDL ngày 30/12/2008 hướng dẫn
thực hiện Nghị định số92/2007/NĐ-CP ngày 01/6/2007 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một sốđiều của Luật Du lịch
về về kinh doanh lữ hành, chi nhánh, văn phòng đại diện của
doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam, hướng dẫn du
lịch và xúc tiến du lịch.
9.

Thông tư Liên tịch số 06/2009/TTLT-BCA-BVHTTDL ngày
22/7/2009 của Bộ Công an, Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch
hướng dẫn phối hợp công tác bảo vệ an ninh quốc gia và trật tự,
an toàn xã hội trong hoạt động du lịch.

10.Chiến lược Kinh tế biển của Chính phủ;

Page 20


11.Nghị quyết số 32 của Bộ chính trị Trung ương Đảng về phát triển
Hải Phòng đến 2020 định hướng đến 2030;
12. Nghị Quyết số 09-NQ/TU ngày 22/11/2006 của Ban thường vụ
thành ủy Hải Phòng về phát triển du lịch Hải Phòng giai đoạn

2006-2010, định hướng đến năm 2020.
13. Nghị Quyết số 20/2006/NQ-HĐND ngày 19/12/2006 của Hội
đồng nhân dân thành phố Hải Phòng về đẩy mạnh phát triển du
lịch giai đoạn 2006-2010, định hướng đến năm 2020.
14.Nghị quyết đại hội Đảng bộ huyện Cát Hải khóa 10, nhiệm kỳ
2010-2015;
15.Huyện đảo Cát Hải: Tiềm năng và triển vọng (Công ty Văn hoá
Trí tuệ Việt - 2009);
16.Kết luận số 15-KL/TU, ngày 06 tháng 5 năm 2014của Ban
Thường vụ Thành ủyvề tiếp tục đẩy mạnh thực hiện nghị quyết
số 16-NQ/TU ngày 27-01-2004 của BTVTU khóa XII “về xây
dựng và phát triển huyện Cát Hải đến năm 2020”.
17.Một số Website về Du lịch.

Page 21



×