Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

Một số biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần xây lắp điện Việt Tiến

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.85 MB, 87 trang )

i
MỤC LỤC


ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
Chữ viết tắt

Giải thích

DAĐTXD

Dự án đầu tư xây dựng

ĐDK

Đường dây không

TBA

Trạm biến áp

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

SCL

Sửa chữa lớn

CN



Công nghiệp

TSCĐ

Tài sản cố định

VLĐ

Vốn lưu động

KCN

Khu công nghiệp

TTHT

Thanh toán hiện thời

XD

Xây dựng

TSLĐ

Tài sản lưu động

SXKD

Sản xuất kinh doanh


DTT

Doanh thu thuần


iii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số bảng

Tên Bảng

Trang

2.1

Danh mục vật tư

32

2.2

Tình hình tài sản, nguồn vốn của công ty giai đoạn
2009 - 2014

35

2.3

Số lao động của công ty giai đoạn 2010 - 2014


43

2.4

Hiệu quả sử dụng lao động giai đoạn 2010 - 2014

45

2.5

Doanh thu của công ty giai đoạn 2010 - 2014

47

2.6

Chi phí của công ty giai đoạn 2010 - 2014

50

2.7

Hiệu quả sử dụng chi phí giai đoạn 2010 - 2014

51

2.8

Lợi nhuận của công ty giai đoạn 2009 - 2014


53

2.9

Kết quả kinh doanh của công ty giai đoạn 2009 - 2014

56

2.10

Hiệu quả sử dụng vốn cố định

60

2.11

Hiệu quả sử dụng vốn lưu động

63

2.12

Đánh giá mặt mạnh và mặt yếu quan trọng của công ty

69

2.13

Đánh giá cơ hội và nguy cơ trong môi trường kinh

doanh của công ty

70


iv
DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hình

Tên Hình

Trang

2.1

Sơ đồ bộ máy tổ chức của Công ty Cổ phần xây lắp
điện Việt Tiến

22

2.2

Sơ đồ quy trình công nghệ đối với việc nhận thầu các
công trình xây dựng

30

2.3

Biểu đồ tình hình tài sản, nguồn vốn của công ty giai

đoạn 2009 - 2014

37

2.4

Biểu đồ tài sản ngắn hạn của công ty giai đoạn 2009 2014

38

2.5

Biểu đồ tài sản dài hạn của công ty giai đoạn 2009 2014

39

2.6

Biểu đồ biến động tổng nguồn vốn của công ty giai
đoạn 2009 - 2014

40

2.7
2.8

Biểu đồ nợ ngắn hạn/vốn chủ sở hữu của công ty giai
đoạn 2009 - 2014
Biểu đồ tổng cộng nguồn vốn của công ty giai đoạn
2009 - 2014


41
42

2.9

Biểu đồ tỷ lệ lao động theo trình độ tại công ty

44

2.10

Biểu đồ doanh thu của công ty giai đoạn 2009 - 2014

48

2.11

Biểu đồ lợi nhuận của công ty giai đoạn 2009 - 2014

54

2.12

Biểu đồ doanh thu – chi phí của công ty giai đoạn
2009 - 2014

57

2.13


Biểu đồ hiệu quả kinh doanh của công ty giai đoạn
2009 - 2014

58


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Mặc dù có nhiều quan điểm khác nhau nhưng có thể khằng định trong
cơ chế thị trường của nước ta hiện nay, mọi doanh nghiệp kinh doanh đều có
mục tiêu bao trùm là tối đa hoá lợi nhuận. Để đảm bảo được mục tiêu này
doanh nghiệp phải xác định được chiến lược kinh doanh trong mọi giai đoạn
phát triển phù hợp với sự thay đổi của môi trường, phải phân bổ và quản trị
hiệu quả các nguồn lực và luôn kiểm tra các quá trình diễn ra có hiệu quả hay
không.
Muốn đạt được lợi nhuận cao thì trước tiên các doanh nghiệp phải quản
lý một cách có hiệu quả về lao động, tiền lương, tiền vốn, tài sản, vật tư ...
Điều đó cũng đồng nghĩa với việc doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ các yếu
tố đầu vào của quá trình sản xuất, đó chính là chi phí bỏ ra trong một thời kỳ
nhất định để sản xuất ra sản phẩm.
Ngành xây dựng hiện nay là một trong những ngành phát triển của xã
hội. Công ty Cổ phần xây lắp điện Việt Tiến là một doanh nghiệp chuyên về
lĩnh vực xây dựng. Công ty đã xây dựng nhiều công trình với quy mô lớn và
chất lượng cao. Có được điều này là do sự đóng góp của toàn thể cán bộ và
nhân viên trong công ty và một phần không nhỏ của bộ phận hạch toán chi phí
để sử dụng hợp lý các nguồn lực đem lại hiệu quả cao cho công ty.
Từ thực tế nói trên, trong thời gian thực tập tại công ty Cổ phần Xây
lắp điện Việt Tiến cùng với những kiến thức học trong trường, tôi đã đi đến

lựa chọn đề tài: “Một số biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh tại công ty cổ phần xây lắp điện Việt Tiến” làm đề tài luận văn
thạc sĩ của mình.


2
2. Mục đích nghiên cứu đề tài
Trên cơ sở lý luận về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
và phân tích thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần xây
lắp điện Việt Tiến trong giai đoạn 2010 – 2014, luận văn đi đề xuất một số
biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần
xây lắp điện Việt Tiến trong tương lai.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hiệu quả sản xuất kinh doanh của
công ty cổ phần xây lắp điện Việt Tiến.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài tập trung vào một số vấn đề cơ bản như:
Hệ thống lý luận chung về doanh nghiệp và hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty giai đoạn từ năm 2010- 2014. Từ đó đưa ra các biện pháp nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong thời gian tới.
Số liệu nghiên cứu trong đề tài chủ yếu là giai đoạn từ 2010- 2014, với
nguồn số liệu lấy được từ báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và
bảng cân đối kế toán của Công ty ở từng năm.
4. Phương pháp nghiên cứu đề tài
Trong quá trình nghiên cứu đề tài sử dụng phương pháp duy vật biện
chứng, phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp, phương pháp so sánh,
phương pháp suy luận để đánh giá kết quả đạt được, các tác động đến hiệu
quả đầu tư từ đó đưa ra các giải pháp và khuyến nghị để nâng cao hiệu quả
của giai đoạn đầu tư sắp tới.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

Ý nghĩa khoa học: Đề tài hệ thống hóa các cơ sở lý luận về doanh
nghiệp và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó làm cơ sở


3
đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh cho Công ty Cổ phần xây
lắp điện Việt Tiến.
Ý nghĩa thực tiễn: Đề tài dùng làm tài liệu tham khảo cho Công ty Cổ
phần xây lắp điện Việt Tiến ứng dụng trong thực tiễn quản lý hoạt động sản
xuất kinh doanh để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình.
6. Nội dung nghiên cứu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục bảng biểu, biểu đồ, hình vẽ, danh
mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về doanh nghiệp và hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
Chương 2: Đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ
phần xây lắp điện Việt Tiến từ năm 2010-2014.
Chương 3: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công
ty Cổ phần xây lắp điện Việt Tiến.


4
CHƯƠNG 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DOANH NGHIỆP VÀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT
KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Doanh nghiệp và hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm về doanh nghiệp
“Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế, có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao
dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm

mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.” [3, tr.1]
Trong đó, theo điều 4 của Luật doanh nghiệp 2005 giải thích: Kinh
doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá
trình đầu tư từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị
trường nhằm mục đích sinh lợi. Như vậy doanh nghiệp là tổ chức kinh tế vị
lợi, mặc dù thực tế một số tổ chức doanh nghiệp có các hoạt động không hoàn
toàn nhằm mục tiêu lợi nhuận. [8, tr.2]
Ở Việt Nam hiện nay có rất nhiều các loại hình doanh nghiệp với các
loại hình kinh doanh khác nhau, thường thì có các loại hình kinh doanh
như: công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh và
doanh nghiệp tư nhân thuộc mọi thành phần kinh tế, nhóm công ty,… việc
thành lập công ty để kinh doanh cũng trở lên đơn giản hơn bởi các dịch vụ tư
vấn thành lập công ty rất phổ biến trên thị trường hiện nay.
1.1.2. Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế được thành lập để thực hiện các
hoạt động kinh doanh nhằm thoả mãn nhu cầu của con người và xã hội và
thông qua hoạt động hữu ích đó để kiếm lời. [6, tr.4]
Tổ chức kinh tế bao gồm doanh nghiệp được thành lập hoạt động theo
Luật Doanh nghiệp (doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty TNHH,


5
công ty hợp danh); Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác xã được thành lập theo Luật
hợp tác xã; các tổ chức kinh tế thành lập theo luật đầu tư.
Đặc điểm này phân biệt doanh nghiệp với cơ quan nhà nước, đơn vị vũ
trang và các tổ chức khác như tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ
chức xã hội...
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh doanh có tư cách pháp nhân. [8, tr.5]
Tư cách pháp nhân là để phân biệt giữa cá nhân và tổ chức, tư cách
pháp nhân nó xác định chủ thể trong các giao dịch là ai, quyền và nghĩa vụ

của họ như thế nào. Theo Điều 84, Pháp nhân: Một tổ chức được công nhận là
pháp nhân khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Được thành lập hợp pháp;
2. Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ;
3. Có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm
bằng tài sản đó;
4. Nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập.
Tư cách pháp nhân của một doanh nghiệp là điều kiện cơ bản quyết
định sự tồn tại của doanh nghiệp trong nền kinh tế quốc dân, nó do nhà nước
khẳng định và xác định.
Doanh nghiệp là một tổ chức sống trong một thể sống (nền kinh tế quốc
dân) gắn liền với địa phương nơi nó tồn tại.
Doanh nghiệp là một tổ chức sống vì lẽ nó có quá trình hình thành từ
một ý chí và bản lĩnh của người sáng lập (tư nhân, tập thể hay Nhà nước); quá
trình phát triển thậm chí có khi tiêu vong, phá sản hoặc bị một doanh nghiệp
khác thôn tính. Vì vậy cuộc sống của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào chất
lượng quản lý của những người tạo ra nó.


6
Doanh nghiệp ra đời và tồn tại luôn luôn gắn liền với một vị trí của một
địa phương nhất định, sự phát triển cũng như suy giảm của nó ảnh hưởng đến địa
phương đó.
1.2. Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh và các chỉ tiêu đánh giá
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.1. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
"Hiệu quả sản xuất kinh doanh" là một phạm trù khoa học của kinh tế
vi mô cũng như nền kinh tế vĩ mô nói chung. Nó là mục tiêu mà tất cả các nhà
kinh tế đều hướng tới với mục đích rằng họ sẽ thu được lợi nhuận cao, sẽ mở
rộng được doanh nghiệp, sẽ chiếm lĩnh được thị trường và muốn nâng cao uy

tín của mình trên thương trường. [6, tr.12]
Nhưng để hiểu được cụ thể về hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất
kinh doanh thì chúng ta cần phải hiểu: hiệu quả kinh tế nói chung cũng như
hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh như thế nào? Về mặt này
có rất nhiều quan điểm khác nhau của các nhà kinh tế cụ thể như một vài quan
điểm mang tính chất hiện đại. Có quan điểm cho rằng: "Hiệu quả sản xuất
kinh doanh diễn ra khi xã hội không tăng sản lượng một loại hàng hoá mà
cũng không cắt giảm một loại hàng hoá khác. Một nền kinh tế có hiệu quả
nằm trên đường giới hạn khả năng sản xuất của nó". Thực chất quan điểm này
muốn đề cập đến vấn đề phân bổ có hiệu quả các nguồn lực của nền sản xuất
xã hội. Trên phương diện này, việc phân bổ các nguồn lực của nền kinh tế sao
cho việc sử dụng mọi nguồn lực sản xuất trên đường giới hạn khả năng sản
xuất sẽ làm cho nền kinh tế có hiệu quả.
Một số tác giả khác lại cho rằng "Hiệu quả sản xuất kinh doanh thể hiện
ngay tại hiệu số giữa doanh thu và chi phí, nếu doanh thu lớn hơn chi phí thì
kết luận doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả. Ngược lại doanh thu nhỏ hơn
chi phí tức là doanh nghiệp làm ăn thua lỗ" quan điểm này đánh giá một cách
chung chung hoạt động của doanh nghiệp, giả dụ như: Doanh thu lớn hơn chi


7
phí, nhưng do khách hàng chiếm dụng vốn của doanh nghiệp do vậy tiền chi
lại lớn hơn doanh thu thực tế, khi đó doanh nghiệp bị thâm hụt vốn, khả năng
chi trả kém cũng có thể dẫn đến khủng hoảng mà cao hơn nữa là có thể bị phá
sản. Cũng có tác giả cho rằng "Hiệu quả sản xuất kinh doanh được xác định
bởi quan hệ tỉ lệ Doanh thu/Vốn hay lợi nhuận/vốn..." quan điểm này nhằm
đánh giá khả năng thu hồi vốn nhanh hay chậm, khả năng sinh lời của một
đồng vốn bỏ ra cao hay thấp, đây cũng chỉ là những quan điểm riêng lẻ chưa
mang tính khái quát thực tế. Nhiều tác giả khác lại đề cập đến hiệu quả kinh tế
ở dạng khái quát, họ coi: "hiệu quả kinh tế được xác định bởi tỉ số giữa kết

quả đạt được và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó". Quan điểm này đánh
giá được tốt nhất trình độ lợi dụng các nguồn lực ở mọi điều kiện "động" của
hoạt động kinh tế. Theo quan điểm này thì hoàn toàn có thể tính toán được
hiệu quả kinh tế cùng sự biến động và vận động không ngừng của các hoạt
động kinh tế, chúng phụ thuộc vào quy mô và tốc độ biến động khác nhau. [8,
tr.16]
Qua các định nghĩa cơ bản về hiệu quả kinh tế đã trình bày trên. Chúng
ta cũng hiểu được rằng Hiệu quả kinh tế hay hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh là một phạm trù kinh tế nó phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực
(lao động, máy móc, thiết bị, khoa học công nghệ và vốn) nhằm đạt được mục
tiêu mong đợi mà doanh nghiệp đã đặt ra.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp
1.2.2.1. Các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh tổng hợp [1], [7]
a) Doanh lợi của toàn bộ vốn kinh doanh
Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp; một đồng
vốn tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Nó phản ánh trình độ lợi dụng yếu
tố vốn của doanh nghiệp.


8
Doanh lợi vốn kinh doanh được xác định theo công thức:
DVKD ( % ) =

(Π R + TLVV )
×100
V KD

(1.1)


Trong đó: DVKD(%): doanh lợi của toàn bộ vốn kinh doanh của một thời kỳ.
ΠR

: lãi ròng thu được của thời kỳ tính toán.

TLVV

: lãi trả vốn vay của thời kỳ đó.

VKD

: tổng vốn kinh doanh bình quân của kỳ tính toán.

b) Doanh lợi của vốn tự có
D VTC (%) =

ΠR
× 100
V TC

(1.2)

Trong đó: DVTC: doanh lợi vốn tự có của thời kỳ tính toán.
VTC : tổng vốn tự có bình quân của thời kỳ đó.
c) Doanh lợi của doanh thu
D TR (%) =

ΠR
× 100
TR


(1.3)

Trong đó: DTR: doanh lợi của doanh thu bán hàng của một thời kỳ.
TR : doanh thu bán hàng của thời kỳ tính toán đó.
d) Hiệu quả kinh doanh tiềm năng
H TN (%) =

Trong đó: HTN

CP KD Tt
×100
CP KD KH

(1.4)

: hiệu quả kinh doanh tiềm năng.

CPKDTt : chi phí kinh doanh thực tế phát sinh trong kỳ.
CPKDKH: chi phí kinh doanh kế hoạch.


9

e) Sức sản xuất của một đồng vốn kinh doanh
S SX VKD =

TR
V KD


(1.5)

Trong đó: SSX VKD: sức sản xuất của một đồng vốn kinh doanh.
f) Sức sản xuất của một đồng chi phí kinh doanh

S SX CPKD (%) =

TR
CP KD

(1.6)

Trong đó: SSXCPKD: sức sản xuất của 1 đồng chi phí kinh doanh.
1.2.2.2. Một số chỉ tiêu hiệu quả từng lĩnh vực [7], [9]
a) Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động
* Chỉ tiêu sức sinh lời bình quân của lao động:
Π BQ LD =

ΠR
LBQ

(1.7)

Trong đó: Π BQ LD : lợi nhuận bình quân do một lao động tạo ra trong kỳ.
LBQ : số lao động bình quân của kỳ tính theo phương pháp
bình quân gia quyền.
* Năng suất lao động:
NS BQ LD =

K

LBQ

(1.8)

Trong đó: NSBQLĐ: Năng suất lao động bình quân của kỳ tính toán
K

: Kết quả của kỳ tính bằng đơn vị hiện vật hay giá trị.

* Chỉ tiêu hiệu suất tiền lương:
S SX TL =

ΠR
∑ TL

(1.9)


10
Trong đó: SSXTL : hiệu suất tiền lương của một thời kỳ tính toán.
∑ TL : tổng quỹ tiền lương và tiền thưởng có tính chất như lương trong kỳ.

b) Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định và tài sản cố
định
* Sức sinh lời của 1 đồng vốn cố định:

ΠR
V CD

Π BQVCD =


(1.10)

Trong đó: Π BQ VCD : sức sinh lời của một đồng vốn cố định.
VCĐ

: vốn cố định bình quân của kỳ.

* Chỉ tiêu sức sản xuất của 1 đồng vốn cố định:

S SX VCD =

TR
V CD

(1.11)

Trong đó: SSXVCD: sức sản xuất của 1 đồng vốn cố định.
* Chỉ tiêu hệ số tận dụng công suất máy móc thiết bị:
H MM S =

Q Tt
Q TK

(1.12)

Trong đó: HMMS: hệ số tận dụng công suất máy móc thiết bị.
QTt : sản lượng thực tế đạt được.
QTK : sản lượng thiết kế.
c) Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động

* Sức sinh lời của 1 đồng vốn lưu động:
Π BQ VLD =

ΠR
V LD

(1.13)

Trong đó: Π BQ VLD : sức sinh lời của 1 đồng vốn lưu động.


11
VLĐ : vốn lưu động bình quân của kỳ tính toán.
* Số vòng luân chuyển vốn lưu động trong năm:

SV VLD =

TR
V LD

(1.14)

Trong đó: SVVLĐ: số vòng luân chuyển vốn lưu động trong năm.
* Vòng luân chuyển nguyên vật liệu:

SV NVL =

CP KD NVL
NVLDT


(1.15)

Trong đó: SVNVL : số vòng luân chuyển nguyên vật liệu trong kỳ (năm).
CPKDNVL: chi phí kinh doanh sử dụng nguyên vật liệu trong kỳ.
NVLDT : giá trị nguyên vật liệu dự trữ của kỳ tính toán.
* Vòng luân chuyển nguyên vật liệu trong sản phẩm dở dang:

SN

NVL

SPDD

Z HHCB
=
NVLDT

(1.16)

Trong đó: SNNVLSPDD: số vòng luân chuyển nguyên vật liệu trong sản phẩm
dở dang.
ZHHCB

: tổng giá thành hàng hoá đã chế biến.

NVLDT

: giá trị nguyên vật liệu dự trữ trong kỳ tính toán.

1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh

của doanh nghiệp
1.2.3.1. Các nhân tố bên trong
Lực lượng lao động: Trong sản xuất kinh doanh, con người là yếu tố
quan trọng hàng đầu để đảm bảo thành công. Máy móc dù tối tân đến đâu
cũng do con người chế tạo ra, dù có hiện đại đến đâu cũng phải phù hợp với
trình độ tổ chức, trình độ kỹ thuật, trình độ sử dụng máy móc của người lao


12
động. Lực lượng lao động có thể sáng tạo ra công nghệ, kỹ thuật mới và đưa
chúng vào sử dụng tạo ra tiềm năng lớn cho việc nâng cao hiệu quả kinh
doanh. Cũng chính lực lượng lao đống sáng tạo ra sản phẩm mới với kiểu
dáng phù hợp với cầu của người tiêu dùng, làm cho sản phẩm của doanh
nghiệp có thể bán được tạo cơ sở để nâng coa hiệu quả kinh doanh. Lực lượng
lao động tác động trực tiếp đến năng suất lao động, trình độ sử dụng các
nguồn lực khác nên tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp.
Công nghệ kỹ thuật và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật: Trình độ kỹ thuật,
công nghệ tiên tiến cho phép doanh nghiệp chủ động nâng cao chất lượng
hàng hoá, năng suất lao động và hạ giá thành sản phẩm. Các yếu tố này tác
động hầu hết đến các mặt về sản phẩm như: đặc điểm sản phẩm, giá cả sản
phẩm, sức cạnh tranh của sản phẩm. Nhờ vậy doanh nghiệp có thể tăng khả
năng cạnh tranh của mình, tăng vòng quay của vốn lưu động, tăng lợi nhuận
đảm bảo cho quá trình tái sản xuất mở rộng của doanh nghiệp. Ngược lại với
trình độ công nghệ thấp thì không những giảm khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp mà còn giảm lợi nhuận, kìm hãm sự phát triển. Nói tóm lại, nhân tố
trình độ kỹ thuật công nghệ cho phép doanh nghiệp nâng cao năng suất chất
lượng và hạ giá thành sản phẩm nhờ đó mà tăng khả năng cạnh tranh, tăng
vòng quay của vốn, tăng lợi nhuận từ đó tăng hiệu quả kinh doanh.
Nhân tố quản trị doanh nghiệp: Nhân tố này đóng vai trò quan trọng đối

với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Quản trị doanh nghiệp
chú trọng đến việc xác định cho doanh nghiệp một hướng đi đúng đắn trong
một môi trường kinh doanh ngày càng biến động. Chất lượng của chiến lược
kinh doanh là nhân tố đầu tiên và quan trọng nhất quyết định sự thành công
hay thất bại của một doanh nghiệp. Đội ngũ các nhà quản trị mà đặc biệt là
các nhà quản trị cao cấp lãnh đạo doanh nghiệp bằng phẩm chất và tài năng
của mình có vai trò quan trọng bậc nhất, ảnh hưởng có tính chất quyết định


13
đến sự thành đạt của một doanh nghiệp. Kết quả và hiệu quả hoạt động của
quản trị doanh nghiệp đều phụ thuộc rất lớn vào trình độ chuyên môn của đội
ngũ các nhà quản trị cũng như cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp,
việc xác định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng bộ phận, cá nhân và
thiết lập các mối quan hệ giữa các bộ phận trong cơ cấu tổ chức đó.
Hệ thống trao đổi thông tin: Thông tin được coi là một hàng hoá, là đối
tượng kinh doanh và nền kinh tế thị trường hiện nay được coi là nền kinh tế
thông tin hoá. Để đạt được thành công khi kinh doanh trong đIều kiện cạnh
tranh quốc tế ngày càng gay gắt, các doanh nghiệp cần nhiều thông tin chính
xác về cung cầu thị trường hàng hoá, về công nghệ kỹ thuật, về người mua, về
các đối thủ cạnh tranh...Ngoài ra, doanh nghiệp còn rất cần đến các thông tin
về kinh nghiệm thành công hay thất bại của các doanh nghiệp khác ở trong
nước và quốc tế, cần biết các thông tin về các thay đổi trong các chính sách
kinh tế của Nhà nước và các nước khác có liên quan. [5]
Trong kinh doanh biết mình, biết người và nhất là hiểu rõ được các đối
thủ cạnh tranh thì mới có đối sách giành thắng lợi trong cạnh tranh, có chính
sách phát triển mối quan hệ hợp tác, hỗ trợ lẫn nhau. Kinh nghiệm thành công
của nhiều doanh nghiệp nắm được các thông tin cần thiết và biết sử lý sử
dụng các thông tin đó kịp thời là một điều kiện quan trọng để ra các quyết
định kinh doanh có hiệu quả cao. Những thông tin chính xác được cung cấp

kịp thời sẽ là cơ sở vững chắc để doanh nghiệp xác định phương hướng kinh
doanh, xây dựng chiến lược kinh doanh dài hạn.
1.2.3.2. Các nhân tố bên ngoài
Môi trường pháp lý: bao gồm luật và các văn bản dưới luật… Mọi quy
định của pháp luật về kinh doanh đều tác động trực tiếp đến kết quả và hiệu
quả kinh doanh của các doanh nghiệp. Các yếu tố thuộc môi trường chính trị pháp luật chi phối mạnh mẽ đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Sự
ổn định chính trị được xác định là một trong những tiền đề quan trọng cho


14
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Sự thay đổi của môi trường chính trị
có thể ảnh hưởng có lợi cho một nhóm doanh nghiệp này nhưng lại kìm hãm
sự phát triển nhóm doanh nghiệp khác hoặc ngược lại. [4]
Môi trường kinh tế: Các nhân tố về mặt kinh tế có vai trò rất quan
trọng, quyết định đến việc hình thành và hoàn thiện môi trường kinh doanh,
đồng thời ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Các nhân tố
kinh tế gồm có: tốc độ tăng trưởng kinh tế, tỷ giá hối đoái, lãi suất cho vay
của ngân hàng, lạm phát, các chính sách kinh tế của nhà nước.
Các yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng: Các yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng như hệ
thống đường giao thông, hệ thống thông tin liên lạc, điện, nước,...đều là
những nhân tố tác động mạnh mẽ đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp kinh doanh ở khu vực có hệ thống giao thông thuận lợi, điện,
nước đầy đủ, dân cư đông đúc và có trìng độ dân trí cao sẽ có nhiều đIều kiện
thuận lợi để phát triển sản xuất, tăng tốc độ tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh thu,
giảm chi phí kinh doanh,... và do đó nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình.
Ngược lại, ở nhiều vùng nông thôn, miền núi, biên giới, hải đảo có cơ sở hạ
tầng yếu kém, không thuận lợi cho việc cho mọi hoạt động như vận chuyển,
mua bán hàng hoá,... các doanh nghiệp hoạt động với hiệu quả kinh doanh
không cao.
1.3. Phương hướng chung nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của

doanh nghiệp
1.3.1. Tăng cường quản trị chiến lược kinh doanh
Kinh tế thị trường luôn biến động, muốn tồn tại và phát triển đòi hỏi
doanh nghiệp phải thích ứng với sự biến động đó. Quản trị kinh doanh hiện
đại cho rằng không thể chống đỡ được với những thay đổi thị trường nếu
doanh nghiệp không có một chiến lược kinh doanh và phát triển thể hiện tính
chất động và tấn công. Chỉ có trên cơ sở đó, doanh nghiệp mới phát hiện
được những thời cơ cần tận dụng hoặc những đe dọa có thể xảy ra để có đối


15
sách thích hợp. Chất lượng của hoạch định và quản trị chiến lược tác động
trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, vị thế cạnh tranh cũng
như hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, chiến lược kinh doanh phải
được xây dựng theo quy trình khoa học, phải thể hiện tính linh hoạt cao. [3]
1.3.2. Lựa chọn quyết định sản xuất kinh doanh có hiệu quả
a) Quyết định mức sản xuất và sự tham gia của các yếu tố đầu vào
Khi tiến hành một quyết định sản xuất kinh doanh, mọi doanh nghiệp
đều quan tâm đến lợi nhuận mà họ có thể đạt được từ hoạt động đó và đều
quyết định tiến hành sản xuất theo mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận. Quy tắc
chung tối đa hóa lợi nhuận là doanh nghiệp sẽ tăng sản lượng cho tới chừng
nào doanh thu cận biên (MR) còn vượt quá chi phí cận biên (MC). Trong đó,
chi phí cận biên (MC) là chi phí tăng thêm khi sản xuất thêm một đơn vị sản
phẩm. Doanh thu biên (MR) là doanh thu tăng thêm chi bán thêm một đơn vị
sản phẩm. Mọi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh đều có mục tiêu bao trùm,
lâu dài là tối đa hoá lợi nhuận. Để đạt được mục tiêu này, trong mọi thời kỳ
kinh doanh, doanh nghiệp phải quyết định mức sản xuất của mình thoả mãn
điều kiện doanh thu biên thu được từ đơn vị sản phẩm thứ i phải bằng với chi
phí kinh doanh biên để sản xuất ra đơn vị sản phẩm thứ i đó: MCKD = MR.
Mặt khác, để sử dụng các nguồn lực đầu vào có hiệu quả nhất, doanh

nghiệp quyết định sử dụng khối lượng mỗi nguồn lực sao cho mức chi phí sản
xuất kinh doanh để có đơn vị yếu tố đầu vào thứ j nào đó phải bằng với sản
phẩm doanh thu biên mà yếu tố đầu vào đó tạo ra: MRPj = MCKDj.
b) Xác định và phân tích điểm hoà vốn
Để sản xuất một loại sản phẩm nào đó, doanh nghiệp phải tính toán,
xây dựng mối quan hệ tối ưu giữa chi phí và thu nhập. Sản xuất bao nhiêu sản
phẩm và bán với giá nào thì đảm bảo hòa vốn bỏ ra, và bao nhiêu sản phẩm


16
tiêu thụ trên mức đó để mang lại lợi nhuận. Điều đó đặt ra yêu cầu việc
nghiên cứu điểm hòa vốn và phân tích hòa vốn.
Điểm hoà vốn là điểm mà tại đó tổng doanh thu bằng với tổng chi phí
bỏ ra. Tại điểm hoà vốn, kết quả kinh doanh với loại sản phẩm đó bằng
không. Đây chính là ranh giới giữa âm hoặc dương của mức doanh lợi.
Phân tích điểm hoà vốn chính là xác lập và phân tích mối quan hệ tối
ưu giữa chi phí kinh doanh, doanh thu, sản lượng và giá cả. Điểm mấu chốt để
xác định chính xác điểm hoà vốn là phải phân chia chi phí kinh doanh thành
chi phí kinh doanh cố định và chi phí kinh doanh biến đổi và xác định được
chi phí kinh doanh cố định cho từng loại sản phẩm. Công thức để xác định
điểm hòa vốn:

Q

HV

FC KD
=
P − AVC KD


(1.17)

Trong đó: QHV : mức sản lượng hoà vốn.
FCKD: chi phí kinh doanh cố định gắn với loại sản phẩm đang
nghiên cứu.
AVCKD: chi phí biến đổi bình quân để sản xuất một đơn vị
sản phẩm.
P : giá bán sản phẩm đó.
1.3.3. Phát triển và tạo động lực cho đội ngũ lao động
Trong doanh nghiệp, động lực cho tập thể và cá nhân người lao động
chính là lợi ích, là lợi nhuận thu được từ sản xuất có hiệu quả hơn. Các doanh
nghiệp cần phân phối lợi nhuận thỏa đáng, đảm bảo công bằng, hợp lý,
thưởng phạt nghiêm minh. Đặc biệt cần có chế độ đãi ngộ thỏa đáng với
những nhân viên giỏi, trình độ tay nghề cao hoặc có thành tích, có sáng
kiến,... Đồng thời cũng cần nghiêm khắc xử lý những trường hợp vi phạm.
Trong kinh doanh hiện đại, ở nhiều doanh nghiệp hình thức bán cổ phần cho


17
người lao động và người lao động sẽ nhận được ngoài tiền lương và thưởng là
số lãi chia theo cổ phần cũng là một trong những giải pháp gắn người lao
động với doanh nghiệp bởi lẽ cùng với việc mua cổ phần người lao động
không chỉ có thêm nguồn thu nhập từ doanh nghiệp mà còn có quyền nhiều
hơn trong việc tham gia vào các công việc của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp phải xây dựng cơ cấu lao động tối ưu, đảm bảo đủ việc
làm trên cơ sở phân công và bố trí lao động hợp lý, phù hợp với năng lực, sở
trường và nguyện vọng của mỗi người. Khi giao việc phải xác định rõ chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm; phải đảm bảo cung cấp đầy đủ các
điều kiện cần thiết của quá trình sản xuất, đảm bảo sự cân đối thường xuyên
trong sự biến động của môi trường; phải chú trọng công tác vệ sinh công

nghiệp và các điều kiện về an toàn lao động. [5]
1.3.4. Hoàn thiện hoạt động quản trị
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp phải thích ứng với với sự
biến động của môi trường kinh doanh, phải xác định rõ chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn, chế độ trách nhiệm, mối quan hệ giữa các bộ phận, cá nhân trong
bộ máy quản trị và phải được quy định rõ ràng trong điều lệ cũng như hệ
thống nội quy của doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải thường xuyên duy trì và
đảm bảo sự cân đối tăng cường quan hệ giữa các khâu, các bộ phận trong quá
trình sản xuất,... mới có thể nâng cao tinh thần trách nhiệm của mỗi người,
nâng cao tính chủ động sáng tạo trong sản xuất. [5]
1.3.5. Phát triển công nghệ kỹ thuật
Trong giai đoạn hiện nay, khi tốc độ phát triển khoa học và công nghệ
diễn ra ngày càng nhanh và hội nhập kinh tế quốc tế trở thành một xu thế tất
yếu, các nhà kinh tế đều cho rằng, đổi mới đã thật sự trở thành nhân tố có tính
quyết định đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Sự đổi mới
liên tục về công nghệ và tổ chức trong các ngành kinh tế đã trở thành yếu tố
then chốt để duy trì sức cạnh tranh của nền kinh tế. Nhu cầu đổi mới kỹ thuật


18
công nghệ là rất chính đáng song phát triển kỹ thuật công nghệ luôn đòi hỏi
phải đầu tư lớn, đầu tư đúng hay sai sẽ tác động tới hiệu quả lâu dài trong
tương lai. Đổi mới công nghệ phải đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm,
thực hiện tốt công tác kiểm tra kỹ thuật và nghiệm thu sản phẩm, tránh để cho
những sản phẩm chất lượng kém ra tiêu thụ trên thị trường. [4]
1.3.6. Tăng cường và mở rộng quan hệ cầu nối giữa doanh nghiệp và xã hội
Bất cứ một doanh nghiệp nào biết sử dụng mối quan hệ sẽ khai thác
được nhiều đơn hàng, tiêu thụ tốt. Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
muốn đạt hiệu quả cao cần tranh thủ tận dụng các lợi thế, hạn chế khó khăn
của môi trường kinh doanh bên ngoài. Cùng với sự phát triển và mở rộng thị

trường, sự phụ thuộc giữa các doanh nghiệp với thị trường cũng như giữa các
doanh nghiệp với nhau càng chặt chẽ, doanh nghiệp nào biết khai thác tốt thị
trường cũng như các quan hệ bạn hàng, doanh nghiệp đó có cơ hội phát triển
kinh doanh. Muốn hoạt động kinh doanh có hiệu quả cao, doanh nghiệp phải
biết tận dụng cơ hội, hạn chế khó khăn, tránh các cạm bẫy. [2]


19
CHƯƠNG 2.
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN XẤY LẮP ĐIỆN VIỆT TIẾN TỪ NĂM 2009 - 2014
2.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần xây lắp điện Việt Tiến
2.1.1. Khái quát về Công ty
Tên gọi: Công ty Cổ phần xây lắp điện Việt Tiến
Tên giao dịch Quốc tế: Viet Tien electrical construction joint stock
company
Tên công ty viết tắt: ECO
Trụ sở chính: Tổ 3, Khu 2, Phường Tràng Minh, Quận Kiến An, TP Hải
Phòng
Điện thoại: (84 - 0313) 577.099
Fax: (84 – 0313) 577.088
Email:
Mã số thuế: 0200591046
Thông tin tài khoản:
- Tài khoản : 2521100057007 tại Ngân hàng Thương mại cổ phần
Quân đội chi nhánh Bắc Hải
- Tài khoản : 48645968 tại ngân hàng VP Bank chi nhánh Kiến An, HP
- Tài khoản : 32310000043239 Ngân hàng BIDV chi nhánh Hải Phòng
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty
Công ty Cổ phần xây lắp điện Việt Tiến được thành lập ngày 23 tháng 7

năm 2004, giấy phép đăng ký kinh doanh: Số 0200591046 do Sở Kế hoạch và


20
đầu tư thành phố Hải Phòng cấp ngày 23/7/2004 đăng ký thay đổi lần thứ 6
ngày 07/01/2014, với số vốn điều lệ là 15 tỷ VNĐ.
Công ty có tư cách pháp nhân đầy đủ theo quy định của pháp luật Việt
Nam. Có con dấu riêng, độc lập về tài sản, được mở tài khoản riêng theo qui
định của pháp luật, có điều lệ tổ chức và hoạt động. Công ty chịu trách nhiệm
tài chính với các khoản nợ, chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh, hạch toán
kinh tế độc lập và tự chủ về tài chính, có bảng cân đối kế toán riêng, được
trích lập các quỹ theo quy định của luật công ty và nghị quyết của Đại hội cổ
đông.
Đi vào hoạt động từ tháng 7/2004 đến nay, Công ty Cổ phần xây lắp
điện Việt Tiến đã khẳng định được vị trí là một trong những doanh nghiệp uy
tín trong lĩnh vực xây lắp điện của Quận Kiến An nói riêng và Thành phố Hải
Phòng nói chung. Công ty có trụ sở làm việc khang trang, nhà xưởng hiện đại,
đầy đủ máy móc phục vụ cho sản xuất kinh doanh của công ty, có khu thi đấu
thể thao và khuôn viên rộng rãi sạch đẹp phục vụ cho rèn luyện sức khỏe của
cán bộ công nhân viên.
Mọi hoạt động của công ty theo phương châm:“ Tất cả vì sự an toàn
của công trình và lợi ích của khách hàng”. Công ty và Giám đốc Công ty đã
vinh dự đón nhận Giấy khen của UBND Quận Kiến An về việc đã có thành
tích hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ trong sản xuất, kinh doanh 5 năm (2004 –
2009).
Công ty vinh dự đón nhận cờ thi đua xuất sắc của chủ tịch UBND thành
phố cho Đơn vị thi đua xuất sắc năm 2009, 2010, 2011, 2013. Giám đốc Công
ty vinh dự đón nhận Bằng khen của Chủ tịch UBND thành phố về việc đã có
thành tích xuất sắc nhiệm vụ công tác năm 2009,2010,2011,2013.
2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ kinh doanh của Công ty



21
Công ty cổ phần xây lắp điện Việt Tiến được thành lập với chức năng,
nhiệm vụ chính là:
- Tư vấn, đầu tư, khảo sát các công trình điện đường dây và trạm biến
áp đến cấp điện áp 35 KV. Thi công xây lắp đường dây và trạm biến áp đến
cấp điện áp 220 KV.
- Thi công, lắp đặt hệ thống điện động lực, điện chiếu sáng, điện báo
cháy, điện tự động hoá, tín hiệu điều khiển.
- Kinh doanh vật tư thiết bị điện phục vụ xây lắp đường dây và trạm
biến áp.
- Dịch vụ bảo trì, sửa chữa các hệ thống điện.
- Sản xuất và kinh doanh các loại cột điện bê tông, cốt thép.
- Gia công cơ khí công nghiệp và dân dụng.
- Sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng.
- Đầu tư, xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật và công nghiệp, dân
dụng, giao thông, thuỷ lợi.
- Thi công, lắp đặt hệ thống cấp thoát nước.
2.1.4. Cơ cấu tổ chức của công ty


×