Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Quy trình chăm sóc và nuôi dưỡng bò sinh sản hướng thịt tại trại bò nam việt, biện pháp phòng và trị một số bệnh thường gặp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1020.18 KB, 73 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------------------

ĐẶNG HỒNG PHÚC
Tên chuyên đề:
“QUY TRÌNH CHĂM SÓC VÀ NUÔI DƢỠNG BÒ SINH SẢN
HƢỚNG THỊT TẠI TRẠI BÒ NAM VIỆT, BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ
MỘT SỐ BỆNH THƢỜNG GẶP”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Chăn nuôi thú y

Khoa:

Chăn nuôi thú y

Khóa học:

2012 - 2017

Thái Nguyên - năm 2017



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------------------

ĐẶNG HỒNG PHÚC
Tên chuyên đề:
“QUY TRÌNH CHĂM SÓC VÀ NUÔI DƢỠNG BÒ SINH SẢN
HƢỚNG THỊT TẠI TRẠI BÒ NAM VIỆT, BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ
MỘT SỐ BỆNH THƢỜNG GẶP”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Chăn nuôi thú y

Lớp:

K45 – CNTY – N02

Khoa:

Chăn nuôi thú y

Khóa học:


2012 - 2017

Giảng viên hƣớng dẫn:

ThS. Nguyễn Thị Minh Thuận

Thái Nguyên - năm 2017


i

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên và 6 tháng thực tập tốt nghiệp tại Công ty cổ phần Nam Việt tôi
luôn được sự giúp đỡ của nhiều cá nhân, tập thể đã giúp tôi hiểu được kiến thức
chuyên môn và công việc của một cán bộ kỹ thuật, từ đó giúp tôi vững tin trong
công việc sau này. Tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn sâu sắc của mình đến:
Ban Giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm
khoa Chăn nuôi Thú y, cùng toàn thể các thầy cô giáo trong khoa đã dìu dắt
tôi trong quá trình học tập tại trường để có đủ kiến thức hoàn thành tốt đợt
thực tập tốt nghiệp.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc đến cô giáo
hướng dẫn ThS.Nguyễn Thị Minh Thuận đã quan tâm, tận tình hướng dẫn,
chỉ bảo giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành tốt khóa thực
tập tốt nghiệp này.
Đồng thời tôi xin chân thành cảm ơn tới các cô chú quản lý, cán bộ kỹ
thuật tại trại chăn nuôi Công ty cổ phần Nam Việt, đã tiếp nhận và tạo điều
kiện thuận lợi để tôi tiến hành theo dõi, thu thập số liệu phục vụ cho việc hoàn
thành đề tài tốt nghiệp.
Qua đây tôi cũng xin chân thành cảm ơn tới gia đình, cùng tất cả bạn bè

đã động viên giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập tại trường, cũng như để
hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày

tháng

Sinh viên

Đặng Hồng Phúc

năm 2017


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Sản lượng thịt bò hơi bình quân đầu người của một số nước trên thế giới .... 31
Bảng 4.1. Khẩu phần thức ăn dinh dưỡng cho bò, bê ..................................... 44
Bảng 4.2. Cơ cấu đàn bò tại trại ...................................................................... 46
Bảng 4.3. Kết quả tiêm phòng vaccin tại trại .................................................. 48
Bảng 4.4. Tình hình mắc bệnh viêm tử cung trên đàn bò sinh sản theo lứa đẻ .... 50
Bảng 4.5. Tình hình mắc bệnh viêm tử cung ở đàn bò sinh sản qua các tháng ... 51
Bảng 4.6. Kết quả điều trị bệnh viêm tử cung cho bò .................................... 52
Bảng 4.7. Tình hình mắc hội chứng tiêu chảy ở bê theo lứa tuổi ................... 53
Bảng 4.8. Tình hình mắc hội chứng tiêu chảy ở bê theo tháng theo dõi ........ 54
Bảng 4.9. Kết quả điều trị bê mắc bệnh hội chứng tiêu chảy ......................... 55
Bảng 4.10. Tình hình mắc bệnh ngoại ký sinh trùng (ve) trên bò, bê. ........... 56
Bảng 4.11. Kết quả thực hiện công tác khác tại trại...................................................57



iii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Cs:

Cộng sự

KHKT

Khoa học kỹ thuật

NXB:

Nhà xuất bản

TT:

Thể trọng

TW:

Trung ương

FAO:

Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc


THT:

Tụ Huyết Trùng

VSV:

Vi sinh vật

KST:

Kí sinh trùng

UBND:

Ủy ban nhân dân

LMLM:

Lở mồm long móng


iv

MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................ i
DANH MỤC CÁC BẢNG ......................................................................................... ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ...................................................................................iii
MỤC LỤC .................................................................................................................... iv
Phần 1 MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1

1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài ................................................................... 2
1.2.1 Mục tiêu.................................................................................................... 2
1.2.2.Yêu cầu ..................................................................................................... 2
Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 3
2.1.2. Điều kiện cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng của cơ sở thực tập .................... 4
2.1.3. Đối tượng và các kết quả sản xuất của cơ sở .......................................... 6
2.2. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 8
2.2.1. Đặc điểm sinh lý tiêu hóa của bò ............................................................ 8
2.2.2. Đặc điểm sinh lý sinh sản của bò .......................................................... 15
2.2.3. Một số bệnh thường gặp trên bò ........................................................... 20
2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước .............................................. 28
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................... 28
2.3.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ........................................................ 30
2.4. Một số thuốc kháng sinh và hóa dược sử dụng trong đề tài .................... 32
Phần 3 ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ...... 40
3.1. Đối tượng ................................................................................................. 40
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 40


v

3.3. Nội dung tiến hành ................................................................................... 40
3.4. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi ................................... 40
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 40
3.4.2. Phương pháp theo dõi, thu thập thông tin ............................................. 41
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 41
Phần 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.................................................................... 42

4.1. Công tác chăm sóc, nuôi dưỡng ............................................................... 42
4.2. Cơ cấu, tình hình chăn nuôi tại trại .......................................................... 46
4.3. Kết quả thực hiện quy trình phòng, trị bệnh tại trại ................................. 46
4.3.1. Công tác phòng bệnh............................................................................. 46
4.3.2. Công tác trị bệnh ................................................................................... 48
4.4. Kết quả công tác chẩn đoán và điều trị .................................................... 50
4.4.1. Tình hình mắc bệnh viêm tử cung trên đàn bò cái sinh sản theo lứa đẻ. ......... 50
4.4.2.Tình hình mắc bệnh viêm tử cung trên đàn bò cái sinh sản theo tháng
theo dõi. ........................................................................................................... 51
4.4.3. Kết quả điều trị bệnh viêm tử cung cho bò ........................................... 52
4.4.4. Tình hình mắc hội chứng tiêu chảy trên đàn bê .................................... 53
4.4.5. Tình hình mắc bệnh ngoại ký sinh trùng (ve) trên bò, bê . ................... 56
4.5. Kết quả thực hiện một số công tác khác .................................................. 57
PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................. 58
5.1. Kết luận .................................................................................................... 58
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gầ n đây, ngành chăn nuôi nước ta có những bước phát
triể n đáng kể. Đặc biệt, việc ra đời của nhiề u nhà máy sản xuấ thư
t ́ c ăn chăn nuôi,
nhiề u công ty phân phố i thuố c thú y, nhiề u trang tra ̣i chăn nuôi với quy mô lớn
đáp ứng mô ̣t lươ ̣ng thực phẩ m lớn cho nhu cầ u thực phẩ m trong nước và mô ̣t

phầ n xuấ t khẩ u và nhiều hình thức chăn nuôi kỹ thuật cao xuất hiện ở Việt Nam…
đây là những tín hiệu đáng mừng đối với ngành chăn nuôi
.
Được sự qu an tâm của Đảng và N hà nước , chương trình “Sind hóa” đàn bò
vàng ở nước ta đã có những thành công ban đầ u . Tuy nhiên, ngành chăn nuôi
bò ở Việt Nam có thể nói là non trẻ, các giống bò cao sản thường không thích
nghi với khí hâ ̣u nước ta , kỹ thuật chăn nuôi còn thấp… đã mang lại không ít
khó khăn cho người chăn nuôi . Sự nóng vô ̣i khi nhâ ̣p bò ngoa ̣i cô ̣ng với công
tác chuẩn bị không tốt đã làm cho mô ̣t số dự án về bò của Nhà nước bước đầu
chưa cho kết quả tốt. Bò nhập nội chưa thích nghi với điều kiện khí hậu nóng
ẩm, mưa nhiều của nước ta, vì vậy chúng ta chủ yếu nuôi con lai hướng thịt.
Ngoài ra, trình độ kỹ thuật, chăm sóc và nuôi dưỡng chưa tốt dẫn đến việc bò
thường mắc các bệnh như: bệnh tụ huyết trùng, bệnh lở mồm long móng,
bệnh kí sinh trùng... Đó là nguyên nhân khiến đàn bò chậm lớn, giảm năng
suất và chất lượng thịt gây thiệt hại không nhỏ cho người chăn nuôi.
Trước tình hình đó, nhiệm vụ của chúng ta là phải nâng cao sức khỏe
của đàn bò, cũng như tăng hiệu quả về kinh tế, phát huy tối đa tiềm năng sinh
học của đàn bò thịt, tăng nhanh, tăng mạnh về cả số lượng và chất lượng để
đáp ứng nhu cầu về sản xuất và tiêu dùng.


2

Xuất phát từ những yêu cầu thực tiễn trên chúng tôi tiến hành chuyên đề:
“Quy trình chăm sóc và nuôi dưỡng bò sinh sản hướng thịt tại trại bò Nam
Việt, biện pháp phòng và trị một số bệnh thường gặp”.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
1.2.1 Mục tiêu
- Nắm được quy trình chăn nuôi bò sinh sản hướng thịt với quy mô trang
trại tập trung.

- Đánh giá tình hình mắc bệnh:
+ Viêm tử cung.
+ Hội chứng tiêu chảy ở bê, nghé.
+ Bệnh ngoại kí sinh trùng (ve) trên bò, bê.
Trên đàn bò sinh sản hướng thịt nuôi tại Trại bò công ty cổ phần Nam Việt - xã
Phượng Tiến - huyện Định Hóa - tỉnh Thái Nguyên để đưa ra biện pháp
phòng trị bệnh thích hợp.
- Đánh giá hiệu lực của thuốc điều trị, chọn được loại thuốc có hiệu lực
cao và an toàn đối với bò.
1.2.2.Yêu cầu
- Có kết quả về tình hình mắc bệnh trên đàn bò hướng thịt nuôi tại Trại
bò công ty Nam Việt – xã Phượng Tiến – huyện Định Hóa- tỉnh Thái Nguyên.
- Từ kết quả của đề tài có những khuyến cáo giúp cho người chăn nuôi
hạn chế được những thiệt hại do bệnh gây ra trên đàn bò.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Trang trại nằm trên địa bàn xã Phượng Tiến, là một xã miền núi nằm
cách trung tâm huyện Định Hóa 3 km về phía Đông Nam. Phía Bắc giáp với
xã Bảo Cường và thị trấn chợ Chu, phía Nam giáp với xã Yên Trạch của
huyện Phú Lương, phía Tây giáp với xã Trung Hội, phía Đông giáp với xã
Tân Dương. Có đường tỉnh lộ 268 nối với trục đường quốc lộ 3 chạy qua do
vậy thuận lợi cho giao thông vận tải.
2.1.1.2. Địa hình

Nhìn chung địa hình khá phức tạp, chủ yếu là vùng đồi núi cao, đồi núi
đan xen chèn kẹp nhau, có độ dốc lớn, địa hình hiểm trở bị chia cắt mạnh.
Những vùng đất tương đối phẳng thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp, chiếm
tỷ lệ nhiều, phân tán dọc theo các khe ven suối và thung lũng núi.
2.1.1.3. Khí hậu
Về khí hậu Phượng Tiến có khí hậu nhiệt đới, chia làm hai mùa. Mùa
nóng từ tháng 4 đến tháng 10 hàng năm. Tháng nóng nhất là tháng 8, nhiệt độ
trung bình lên tới 280C. Mùa lạnh từ tháng 11 năm trước đến tháng 3 năm sau.
Tháng lạnh nhất là tháng 1, nhiệt độ trung bình xuống tới 150C. Mùa nóng có
những ngày nhiệt độ lên trên 41 0C, mùa lạnh có lúc nhiệt độ xuống tới 10C..
Nhiệt độ trung bình năm là 28 - 320C, lượng mưa trung bình là 1253 mm. Có
độ ẩm khá cao, trừ tháng 1, các tháng còn lại độ ẩm đều trên 80%. Những
tháng có độ ẩm cao nhất là tháng 3 tháng 4 và tháng 8 những tháng có mưa
phùn, mưa ngâu, độ ẩm thường từ 85% trở lên.


4

Nhìn chung điều kiện tự nhiên của xã Phượng Tiến thuận lợi cho chăn
nuôi gia súc nói chung và chăn nuôi bò nói riêng nhờ vào diện tích tự nhiên
rộng lớn, cùng với đó là hệ thống giao thông cũng tương đối thuận lợi có tiềm
năng để phát triển chăn nuôi theo quy mô công nghiệp.
2.1.2. Điều kiện cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng của cơ sở thực tập
2.1.1.1. Cơ sở vật chất
Để phục vụ tốt cho việc chăn nuôi tại trại Công ty đã đầu tư các máy
móc, thiết bị, dụng cụ sau:
+ Xe chở cỏ cho bò: 01 chiếc.
+ Máy cắt cỏ bằng tay: 01 cái.
+ Máy băm cỏ cho bò: 01 cái.
+ Máy bơm nước: 02 cái.

+ Gióng ăn trong chuồng: 128 gióng.
+ Tủ chứa thuốc: 01 cái.
+ Dụng cụ thú y: xilanh, panh, dao mổ, kìm bấm số tai…
2.1.1.2. Cơ sở hạ tầng
Chăn nuôi là nhiệm vụ chủ yếu, đóng vai trò quyết định đối với sự
phát triển của trại. Vì vậy, quy mô chăn nuôi càng được mở rộng, mức đầu tư
về trang trại kỹ thuật ngày càng cao.
* Hệ thống chuồng nuôi.
- Chuồng được xây dựng kiên cố theo hướng Đông Nam - Tây Bắc, đảm
bảo thoáng mát về mùa Hè, ấm áp về mùa Đông và được xây dựng theo kiểu
nuôi 2 dãy: dãy nuôi bò và dãy nuôi bê.
+ Dãy nuôi bò gồm 2 khu: khu nuôi bò chờ phối và bò chửa.
- Chuồng được xây trên khu đất khá cao, dễ thoát nước, được tách biệt
khu nhà kho và nhà ở. Xung quanh chuồng nuôi có hàng rào bao bọc và có
cổng ra vào riêng.


5

Dãy nuôi bò được chia làm 2 chuồng:
+ Chuồng nuôi bò chờ phối và bò chửa có diện tích 80m2.
+ Chuồng nuôi bò gầy và bò loại thải có diện tích 20m2.
- Dãy nuôi bê được tách riêng ra là 2 chuồng:
+ Chuồng nuôi bê dưới 6 tháng tuổi có diện tích 25m2.
+ Chuồng nuôi bê trên 6 tháng tuổi có diện tích 75m2.
- Khu sân chơi dành cho bò được xây dựng sau chuồng có cây xanh che
mát, có tổng diện tích: 56m2.
- Để phục vụ cho việc sinh đẻ của bò tại trại Công ty đã xây dựng 2
chuồng tách riêng có tổng diện tích 16m2.
- Hệ thống nước sinh hoạt: Một giếng khoan để lấy nước phục vụ sinh

hoạt và sản xuất.
- Hệ thống nước phục vụ cho chăn nuôi bò: 01 bể chứa nước (30m3).
- Hệ thống nước uống cho bò: 6 bể chứa nước (2m3/bể).
- Bể lưu trữ phân và nước thải: 01 bể.
- Ao nước điều hòa: 2,0 ha.
- Đất giao thông nội bộ, phụ trợ: 1,0 ha
- Một trạm biến áp 150 KVA để phục vụ sản xuất, sinh hoạt, bảo vệ
trang trại.
- Sử dụng đường giao thông liên xã 2 km nối với đường tỉnh lộ 268,
quốc lộ 3.
* Hệ thống nhà ở dành cho công nhân, nhà kho chứa cám hỗn hợp và nhà
chứa cỏ ủ.
- Nhà ở dành công nhân (được cách xa khu chuồng trại): 01 nhà.
- Nhà kho chứa cám hỗn hợp: 01 nhà.
- Bể ủ chua (cung cấp thức ăn cho bò vào mùa lạnh): 01 bể.


6

* Khu trồng cỏ
- Diện tích trồng cỏ: 20ha.
2.1.3. Đối tượng và các kết quả sản xuất của cơ sở
2.1.3.1 Đối tượng
Đối tượng nghiên cứu tại cơ sở chủ yếu là trên con bò lai sind có nguồn
gốc từ các giống bò u nhiệt đới. Bò lai Sind có một số đặc điểm sinh học sau:
bò lai Sind có màu đỏ cánh gián, là kết quả lai tạo tự nhiên giữa một số giống
bò có u (Zebu) màu đỏ (như bò Red Sind, Sahiwal, Red Brahman) với bò
vàng địa phương, tạo ra con lai có tỷ lệ máu lai không xác định. Những con
lai tạo ra từ bò đực Zebu màu trắng (Ongole, Brahman trắng) với bò vàng địa
phương, có màu xám trắng, người dân không gọi đó là bò lai Sind. Vì vậy khi

nói đến bò lai Sind ta hiểu đó là nhóm bò lai Zebu có màu cánh gián. Bò lai
Sind có nhiều máu Sind thì lớn con hơn, khả năng cho thịt nhiều hơn, sức cày
kéo khỏe hơn và khả năng cho sữa cũng cao hơn. Bò lai Sind có ngoại hình
không đồng nhất, có nhiều đặc điểm pha trộn của các giống bò có u. Mặt dài,
tai cúp, có thân cao, mình dài (giống Brahman). Trán dô, mặt ngắn, tai nhỏ,
chân thấp, mình tròn, âm hộ có nhiều nếp nhăn (giống Sind). Bầu vú phát
triển, mông nở (giống Sahiwal). Nhiều con có máu của hai hoặc cả ba giống
trên. Đặc điểm chung là lông màu vàng sẫm đến đỏ cánh gián, yếm, rốn phát
triển, u vai cao, nhất là con đực, chân cao hơn so với các giống chuyên thịt.
Bò đực lai Sind trưởng thành nặng 400-450 kg. Bò cái 250-300 kg, bê sơ sinh
nặng 18-20kg. Sản lượng sữa bình quân 800 - 1.000 lít/chu kỳ, cá biệt có
những con trong một chu kỳ vắt sữa cho đến trên 2.000 lít. Ngày cao nhất có
thể đạt 8-10 lít sữa. Tỷ lệ bơ (mỡ) sữa rất cao 5,1- 5,5%. Tỷ lệ đẻ khá, khoảng
cách lứa đẻ 13 tháng. Tỷ lệ thịt xẻ đạt gần 50%.
So với bò Vàng, bò lai Sind có khối lượng tăng 30-35%, sản lượng sữa
tăng gấp 2 lần. Đặc điểm quan trọng nhất là bò lai sind rất phù hợp với khí


7

hậu nước ta, thích nghi rộng rãi, do vậy đây là đối tượng rất lí tưởng cho
ngành chăn nuôi đại gia súc nước ta.
Trong những năm qua, chương trình quốc gia Sind hóa đàn bò đã nâng
tỷ lệ bò lai Sind lên trên 30% tổng đàn bò của cả nước.
2.1.3.2 Các kết quả sản xuất của cơ sở
Công tác giống: Việc triển khai dự án bò sinh sản được UBND huyện
Định Hóa, UBND các xã đã quan tâm chỉ đạo, thực hiện, ban hành các văn
bản chỉ đạo, tuyên truyền, hướng dẫn người dân đăng ký tham gia dự án, phối
hợp với công ty Nam Việt cấp bò cho các hộ dân, cụ thể:
+ Năm 2015: cấp 47 con bò cho 13 hộ tại 02 xã Linh Thông, Phượng tiến.

+ Năm 2016: cấp 83 con bò cho 16 hộ thuộc 8 xã trong địa bàn huyện.
Qua 02 năm, đã cấp được 130 con bò cho 29 hộ dân.Tính đến nay tổng
số bò mà người dân đã nhận nuôi là 97 con.
Về thức ăn: Để chuẩn bị tốt nguồn thức ăn cho bò trang trại đã đẩy
mạnh công tác trồng cỏ dựa trên ưu thế diện tích đất tự nhiên lớn. Hiện tại
trang trại đã trồng được khoảng 15 ha cỏ chủ yếu là cỏ voi, năng suất ước đạt
40 tấn /ha và mỗi năm cho thu hoạch 8 - 10 lứa. Ngoài cho ăn tươi trang trại
còn tiến hành ủ chua để dự trữ thức ăn cho vụ Đông. Đây là nguồn thức ăn lí
tưởng để đảm bảo cho chăn nuôi đại gia súc quy mô lớn.
Về kỹ thuật chăm sóc, phòng trị bệnh và phối giống cho bò: Tổ kỹ
thuật của UBND huyện, ban chỉ đạo các xã đã quan tâm giúp đỡ, tư vấn,
hướng dẫn kỹ thuật chăm sóc bò cho các hộ dân, chỉ đạo người dân chủ động
tích trữ thức ăn, phòng chống dịch bệnh cho bò. Trong 02 năm 2015 - 2016 đã
có 16 con bò đẻ, 49 con bò đang chửa, 15 con đang chờ khám, 19 con chưa có
biểu hiện động dục đang chờ xử lý chờ phối. Công ty Nam Việt đã thu mua
04 con bê con theo giá trị hợp đồng thỏa thuận với người dân.


8

Công tác phòng ngừa dịch bệnh do cán bộ kĩ thuật của công ty đảm nhận
hoàn toàn, được tiêm phòng bệnh truyền nhiễm, tẩy KST đường ruột, KST
đường máu, ngoại kí sinh trùng. Quy trình tiêm phòng được thực hiện nghiêm
ngặt theo đúng luật thú y. Vaccin tụ huyết trùng và lở mồm long móng được
tiêm 2 lần 1 năm vào thời điểm giao mùa (tháng 4 – 5 và tháng 10 – 11).
2.2. Cơ sở khoa học
2.2.1. Đặc điểm sinh lý tiêu hóa của bò
Sự tiêu hóa trong xoang miệng ở xoang miệng sảy ra 2 quá trình: tiêu
hoá cơ học và tiêu hoá hóa học. Trong tiêu hoá cơ học là chính, tiêu hoá hoá
học là phụ.

Tiêu hoá cơ học với các hoạt động lấy thức ăn nước uống, nhai và tẩm
thức ăn với nước bọt, nuốt thức ăn vào dạ dày. Trong đó các biến đổi cơ học
thức ăn chủ yếu do răng đảm nhiệm. Đối với loài nhai lại có hai lần nhai: lần
thứ nhất nhai sơ bộ rồi nuốt xuống dạ cỏ sau đó ợ lên nhai lại kỹ hơn, nên tốn
khá nhiều năng lượng, vì vậy việc cắt ngắn cỏ, loại bớt gốc, rễ cứng, kiềm hoá
rơm rạ,... là cần thiết để tạo điều kiện thuận lợi cho gia súc nhai lại và tiết
kiệm được năng lượng.
Tiêu hoá hoá học ở miệng do enzyme trong nước bọt thực hiện, đây chỉ
là giai đoạn mở đầu của quá trình tiêu hoá hoá học. Đối với loài nhai lại lượng
nước bọt nhiều và độ kiềm khá cao (pH = 8,1) có tác dụng đảm bảo độ ẩm và
duy trì độ pH thích hợp trong dạ cỏ, tạo thuận lợi cho vi sinh vật dạ cỏ hoạt
động. Nước bọt chứa nhiều vitamin C cần cho sự phát triển vi sinh vật dạ cỏ.
Nước bọt chứa urê xuống dạ cỏ được vi sinh vật sử dụng và tạo thành protein
vi sinh vật.
Tiêu hoá ở dạ cỏ: Dạ cỏ đựơc coi như như "một thùng men lớn". Tiêu
hoá ở dạ cỏ chiếm một vị trí rất quan trọng trong quá trình tiêu hoá ở gia súc
nhai lại: 50% vật chất khô của khẩu phần ăn được tiêu hóa ở dạ cỏ. Trong dạ


9

cỏ các chất hữu cơ của khẩu phần ăn đựơc biến đổi mà không có sự tham gia
của các enzyme tiêu hoá. Cellulose và các chất khác của thức ăn được phân
giải là nhờ các enzyme của vi sinh vật sống cộng sinh trong dạ cỏ. Dạ cỏ có
môi trường gần như trung tính pH = 6,7 – 7,4 tương đối ổn định nhờ tác dụng
trung hoà axit sinh ra do quá trình lên men của nước bọt. Các muối phot phat
và bicacbonat đều có tác dụng đệm.
Nhiệt độ trong dạ cỏ 38oC - 41oC, độ ẩm 80 - 90%. Dạ cỏ có môi
trường yếm khí, nồng độ O2 nhỏ hơn 1%. Sự nhu động của dạ cỏ yếu nên thức
ăn dừng lại lâu trong dạ cỏ. Với các điều kiện trên thì thì dạ cỏ là một môi

trường thuận lợi cho khu hệ vi sinh vật sinh sản phát triển. Sự tiêu hoá vi sinh
vật các chất dinh dưỡng trong dạ cỏ.
Tiêu hoá cellulose và hemicellulose. Cellulose và hemicellulose là
thành phần chủ yếu trong thức ăn của gia súc nhai lại. Hàm lượng của nó
trong thức ăn thực vật chiếm 40 - 50%. Trong dịch tiêu hóa không có enzyme
tiêu hoá cellulose, nhưng nó vẫn được phân giải dưới tác dụng của vi khuẩn
phân giải cellulose.
Vi khuẩn có thể phân giải được 80% cellulose ăn vào dạ cỏ.
Tiêu hoá bột đƣờng: Tinh bột được vi khuẩn và protozoa phân giải.
Protozoa tiêu hoá tinh bột lấy từ thức ăn vào, vi khuẩn tác dụng lên bề mặt
tinh bột.
Tiêu hoá protein, nitơ phi protein và sự tổng hợp protein trong dạ cỏ:
Trong dạ cỏ loài nhai lại, dưới tác dụng của enzyme phân giải protein của vi
sinh vật, protein của thực vật sẽ được phân giải đến peptid, aminoacid, sau đó
đến ammoniac. Sản phẩm tạo thành do phân giải protein sẽ được vi sinh vật
sử dụng để tổng hợp thành protein của bản thân chúng. Vi sinh vật dạ cỏ
không những có khả năng sử dụng protein mà còn có thể sử dụng cả nitơ phi
protein của thức ăn, phổ biến nhất là urê. Trong dạ cỏ urê được phân giải do


10

enzyme ureaza của vi sinh vật tiết ra để tạo ra ammoniac và khí CO2. Từ
amoniac và sản phẩm phân giải glucid, vi sinh vật sẽ tổng hợp nên protein bản
thân chúng. Protein này vào dạ múi khế và ruột sẽ được cơ thể loài nhai lại
tiêu hoá, hấp thu và sử dụng.
Tổng hợp vitamin: Trong qúa trình hoạt động sống, vi sinh vật dạ cỏ
còn tổng hợp được vitamin. Trong dạ cỏ có sự hình thành vitamin nhóm B:
riboflavin, thiamin, acid folic, acid nicotinic, biotin, piridoxin và vitamin B12.
Vi sinh vật dạ cỏ còn tổng hợp được cả vitamin K. Cho nên đối với động vật

nhai lại trưởng thành nhu cầu các vitamin trong khẩu phần ăn không đáng kể.
Nhưng trong thời kỳ bú sữa vì dạ cỏ chưa hoạt động nên bê, nghé rất cần các
vitamin này.
Sự hình thành thể khí trong dạ cỏ và sự ợ hơi
Trong qúa trình hoạt động sống, vi sinh vật dạ cỏ còn tạo thành các thể
khí với số lượng lớn, ở bò: 1.000 lít/24h. Số lượng và thành phần các thể khí
phụ thuộc vào loại thức ăn và mức độ của quá trình lên men trong dạ cỏ. Sự
tạo thành các thể khí mạnh nhất khi cho ăn thức ăn khô tươi, nhất là sản phẩm
cây họ đậu. Thành phần các chất khí trong dạ cỏ gồm có: Khí cacbonic 50 60%, mêtan 40 - 50%, nitơ, hydro, sunfuahydro và oxy.
Các thể khí trong dạ cỏ được thải ra ngoài nhờ phản xạ ợ hơi. Phản xạ
này do các kích thích của áp lực chất khí vào tiền đình dạ cỏ làm cho dạ cỏ co
bóp đẩy hơi ra ngoài. Nếu phản xạ ợ hơi bị trở ngại thì sinh ra chứng chướng
bụng đầy hơi.
Dạ tổ ong là một túi trung gian vận chuyển thức ăn. Giữa tiền đình dạ
cỏ và dạ tổ ong có một cái gờ. Khi co bóp gờ này sẽ che lấp một phần giữa dạ
tổ ong và dạ cỏ nên chỉ có thức ăn loãng và nghiền nhỏ mới có thể qua đó vào
dạ tổ ong. Khi dạ tổ ong co bóp thức ăn trong đó sẽ được hỗn hợp, một phần
trở vào dạ cỏ, một phần vào dạ lá sách. Ngoài ra các dị vật có thể bị dữ lại ở
dạ tổ ong đó là chức năng kiểm tra dị vật.


11

Tiêu hoá ở dạ lá sách:
Dạ lá sách là một túi "ép lọc". Khi nó co bóp thì phần thức ăn loãng sẽ
vào dạ múi khế còn phần thức ăn thô sẽ được giữ lại giữa các lá để tiến hành
quá trình tiêu hoá cơ học. Trong dạ lá sách nước và các acid béo bay hơi cấp
thấp được hấp thu mạnh.
Tiêu hoá trong dạ múi khế:
Dung tích dạ múi khế của bò từ 8 - 20 lít, là phần dạ dày chính có

tuyến tiết dịch vị và dịch nhầy. Dạ múi khế chỉ có thân vị và hạ vị, gồm từ
12 đến 16 gờ nổi lên như múi khế, có tác dụng tăng diện tích tiếp xúc của
enzyme tiêu hoá với thức ăn. Quá trình tiêu hoá trong dạ múi khế giống như
dạ dày đơn.
Dịch vị tiết liên tục vì thức ăn từ dạ dày trước thường xuyên vào dạ múi
khế. Động tác ăn cũng ảnh hưởng đến sự tiết dịch của dạ múi khế. Một lần
cho ăn dịch múi khế tăng tiết lên do có các phản xạ tác dụng lên tuyến múi
khế. Trong dịch múi khế có enzyme pepsin, chymosin và lipaza. Lượng HCl
thay đổi theo tuổi trong khoảng 0,12 – 0,46%. Dịch múi khế ở bò có pH =
2,17 – 3,14, ở bê: 2,5 – 3,4.
Sự điều hoà hoạt động tiết dịch vị ở dạ múi khế cơ bản cũng do 2 cơ chế
thần kinh và thể dịch như đối với dạ dày đơn. Sự tiết dịch bao gồm 2 pha: phản
xạ và thần kinh thể dịch. Ngoài ra sự điều tiết còn do lượng acid béo bay hơi từ
dạ dày trước đi vào, quan trọng nhất là acid propionic có tác dụng kích thích
tiết dịch vị mạnh. Acid butyric với hàm lượng cao gây ức chế tiết dịch vị.
Sự nhai lại:
Khi trâu bò ăn, thức ăn chưa được nhai kỹ đã nuốt xuống. Sau khi vào
dạ cỏ thức ăn được nước bọt và nước trong dạ dày thấm ướt, làm mềm ra, khi
yên tĩnh gia súc lại ợ thức ăn lên miệng để nhai kỹ. Động tác nhai lại có thể
chia làm 4 giai đoạn: ợ, nhai lại, hỗn hợp nước và nuốt xuống. Nhai lại là một


12

thích ứng sinh lý học giúp loài nhai lại ăn nhanh ngoài đồng cỏ và dự trữ được
khối lượng thức ăn lớn trong dạ cỏ.
Ợ nhai lại là một động tác phản xạ phức tạp. Phản xạ này phát sinh do
phần thô của thức ăn kích thích vào thụ quan cơ giới của màng nhầy dạ tổ
ong, tiền đình dạ cỏ và rãnh thực quản. Hưng phấn được truyền theo dây thần
kinh nội tạng vào trung khu nhai lại ở hành tuỷ. Hưng phấn truyền ra theo dây

thần kinh mê tẩu đến các cơ quan có quan hệ đến động tác ợ, gây phản xạ ợ
lên. Phản xạ này bắt đầu bằng nhu động ngược của tiền đình dạ cỏ, dạ tổ ong
và rãnh thực quản, đẩy một phần thức ăn lên cửa thượng vị. Tiếp đó thực
quản giãn nở, thức ăn đi vào thực quản và do nhu động ngược của thực quản
đẩy thức ăn lên miệng, gây nên phản xạ nhai lại. Mỗi viên thức ăn được nhai
từ 20 - 60 giây sau đó sẽ được nuốt trở lại dạ cỏ.
Sau khi ăn, với trâu bò khoảng 30 - 70 phút, dê cừu 20 - 45 phút thì con
vật có thể bắt đầu nhai lại, nhất là thời gian nằm nghỉ thì nhai lại dễ phát sinh.
Thời gian mỗi lần nhai lại bình quân 40 - 50 phút, sau đó nghỉ một thời gian
rồi tiếp tục nhai lại. Mỗi ngày đêm trâu bò nhai lại 6 - 8 lần (bê, nghé đã ăn cỏ
16 lần). Thời gian dùng vào việc nhai lại mỗi ngày đêm là 7 - 8 giờ.
Nhai lại là một hiện tượng sinh lý của loài nhai lại. Nếu ngừng nhai lại sẽ dẫn
đến hiệu quả không tốt: tiêu hoá kém, rối loạn tiêu hoá, chướng hơi dạ cỏ.
Tiêu hoá ở ruột non:
Tác dụng của dịch tuỵ
- Nhóm enzyme phân giải protein:
+ Tripsin: Enzyme chính của dịch tuỵ, được tiết ra dưới dạng
tripsinogen không hoạt động rồi được enterokinase của tá tràng hoạt hoá trở
thành dạng tripsin hoạt động. Sau đó nó lại tự hoạt hoá tripsinogen.
Tripsin có hoạt lực cao nhất ở pH = 8, tác dụng như pepsin nhưng hoạt lực
mạnh và triệt để hơn.


13

+ Chimotripsin cũng được tiết ra dưới dạng không hoạt động là
Chimotripsinogen sau khi được tripsin hoạt hoá sẽ chuyển thành dạng
Chimotripsin hoạt động pH tối ưu = 8 tác dụng tương tự như tripsin.
+ Elastase: phân giải elastin (gân, bạc nhạc) thành peptid và amino acid.
+ Carboxipolipeptidase tác dụng phân giải peptid ở đầu CO nhóm

COO- tự do là tách amino acid khỏi phân tử peptid.
+ Dipeptidase phân giải dipeptid thành 2 aminoacid.
+ Protaminase phân giải protamin thành peptid và aminlo acid.
+ Nuclease phân giải acid nucleic thành monocleotid.
* Nhóm men phân huỷ Glucid
+ Amylase dịch tụy hoạt động tối ưu trong pH = 7,1. Nó cắt liên kết 1 4 β glucosid của cả tinh bột sống và chín cho ra maltose.
+ Maltase phân giải đường maltose thành glucose.
* Nhóm enzyme phân giải lipid gồm
+ Lipaza
+ Photpho lipaza
+ Cholesterolesterase
Với ba enzyme của nhóm phân giải lipid, mọi loại lipid của thức ăn đều
được tiêu hoá hết.
* Tác dụng của dịch mật
- Nhũ hoá mỡ: mật có tác dụng làm giảm sức căng bề mặt của dung
dịch, nó phân cắt mỡ thành các hạt nhũ tương nhỏ, tạo điều kiện cho enzyme
lipase tác động dễ dàng và có hiệu quả giúp cho sự hấp thu ẩm bào.
- Acid mật hoạt hoá làm tăng hoạt tính của amylase, lipase, protease Acid mật tạo phức với acid béo trong mỡ, chuyển acid béo từ dạng không tan
thành dạng tan trong nước, vì thế acid được hấp thu dễ dàng vào máu.


14

- Muối mật trung hoà HCl của dịch vị dạ dày, ức chế hoạt tính men
pepsin, không cho nó phân giải trypsin của dịch vị.
- Dịch mật giúp sự hấp thu các loại vitamin hoà tan trong mỡ
- Làm tăng nhu động ruột
* Dịch ruột non
Tác dụng của dịch ruột
- Nhóm enzyme phân giải protein

+ Erepsin: thuỷ phân albumose và peptone thành aminoacid, Erepsin
không có tác dụng lên phân tử protein nguyên vẹn, trừ protein sữa.
+ Iminopeptidase: cắt các aminoacid khỏi chuỗi peptid.
+ Aminopeptidase: cắt các mạch peptid về phía đầu có nhóm amin tự
để tạo thành peptid và aminoacid.
+ Dipeptidase và tripeptidase có tác dụng phân giải dipeptid và
tripeptid thành aminoacid.
+ Nhóm enzyme phân giải acid nucleic
- Nhóm enzyme phân giải glucid: nhóm này gồm amylase, maltase,
saccharase và lactase có tác dụng phân giải như các men trong dịch tuỵ.
- Nhóm enzyme phân giải lipid: giống như dịch tuỵ gồm có:
+ Lipaza
+ Photpho lipaza
+ Cholesterolesterase
Tiêu hoá ở ruột già
Quá trình tiêu hoá trong ruột già một phần do tác dụng của enzyme ở
ruột non xuống, còn chủ yếu nhờ tác dụng của hệ vi sinh vật, về cơ chế tiêu
hoá vi sinh vật giống như trong dạ cỏ.
Tiêu hoá cellulose: được tiêu hoá 30%
Tiêu hoá protein: được tiêu hoá 31%


15

Sản phẩm tạo ra là các acid béo bay hơi và các aminoacid sẽ được hấp
thu ở đây
Một số vi khuẩn lại sử dụng một số chất trong ruột già để tổng hợp nên
vitamin K, B12, phức hợp vitamin B.
Trong ruột già còn có quá trình tái hấp thu và tạo khuôn phân.
Kết luận:

Gia súc nhai lại với dạ dày 4 túi có những đặc điểm sinh lý và giải phẫu
riêng. Quá trình tiêu hoá của chúng là một quá trình phức tạp với sự tham gia
của nhiều loại hình tiêu hoá: tiêu hoá cơ học, tiêu hoá hoá học và tiêu hoá vi
sinh vật.
Quá trình tiêu hoá trong dạ cỏ, ngoài tác dụng cơ giới còn có quá trình
phân huỷ vi sinh vật và các chất lên men do vậy động vật nhai lại có khả năng
tiêu hóa tốt chất xơ. Sự phân giải protein trong dạ cỏ không đáng kể.
Do đặc điểm sinh lý và giải phẫu riêng như vậy gia súc nhai lại thường mắc
các bệnh ở dạ dày mà các gia súc khác không có.
2.2.2. Đặc điểm sinh lý sinh sản của bò
2.2.2.1. Đặc điểm sinh lý của bò đực
- Cơ quan sinh dục con đực bao gồm: dịch hoàn, phụ dịch hoàn
(epididymus), ống dẫn tinh, các tuyến sinh dục phụ và dương vật.
+ Dịch hoàn: Bò có 2 dịch hoàn nằm trong bao dịch hoàn. Dịch hoàn
sản xuất ra tinh trùng và hormone sinh dục đực. Bao dịch hoàn có thể nâng
lên và hạ xuống để giữ cho dịch hoàn có nhiệt độ thấp hơn nhiệt độ cơ thể
3oC - 4oC, tạo thuận lợi cho quá trình sản xuất tinh trùng và duy trì sức sống
của tinh trùng.
+ Phụ dịch hoàn: Là nơi cất trữ tinh trùng trong thời gian đợi
phóng tinh.


16

+ Trong phụ dịch hoàn, tinh trùng lớn lên về kích thước và hoàn
thiện chức năng.
+ Ống dẫn tinh: Có nhiệm vụ hứng lấy tinh trùng và dẫn tinh trùng
đổ về ống niệu.
+ Dương vật: Chứa ống dẫn niệu, trên đường đi của ống niệu có 2
tuyến: tuyến tiền liệt (prostate) và tuyến Caopơ (củ hành). Các tuyến này tiết

ra dịch lỏng hỗn hợp với tinh trùng thành tinh dịch trước khi xuất.
+ Tinh dịch - tinh trùng: Tinh dịch gồm tinh trùng được tạo ra từ dịch
hoàn và những chất tiết từ các tuyến sinh dục phụ. Số lượng tinh dịch tiết ra
ở bò đực trong một lần dao động từ 2ml - 12ml. Số lượng tinh trùng từ 500
triệu đến 2 tỷ trong 1ml tinh dịch. Tinh trùng có khả năng vận động, có thể
nhìn thấy sự vận động này trên kính hiển vi. Khi con đực thành thục về sinh
dục, dịch hoàn sản xuất ra tinh trùng. Bê đực nuôi dưỡng tốt thì 9 tháng tuổi
có thể đã thành thục về sinh dục, vì vậy cần phải tách bê đực ra khỏi đàn bò
cái trước lứa tuổi này để tránh tình trạng bê đực phối giống sớm.
Điều khiển quá trình hoạt động sinh dục là hệ thần kinh thể dịch. Mọi
tác động từ bên ngoài thông qua các cơ quan nhận cảm như thị giác, thính
giác, khứu giác… đều được truyền đến vỏ đại não, trung khu thần kinh sinh
dục (Hypothalamus) và tuyến yên phân tiết các hormone hướng sinh dục và
hormone sinh dục, điều khiển quá trình hoạt động sinh dục của bò.
Đối với bò đực, tuyến yên phân tiết hormone FSH (Follicle
Stimulating Hormone) và LH (Luteing Hormone).
FSH kích thích sự phát triển ống sinh tinh xúc tiến quá trình hình
thành tinh trùng. LH kích thích tế bào kẽ tiết ra hormone testosterone,
androsteron, dehidroandrosteron, trong đó hoạt lực mạnh nhất tạo nên đặc
tính thứ cấp của con đực và làm tăng quá trình đồng hóa trước hết là đồng hóa
protein (LH còn gọi là kích tế bào gian chất - viết tắt là ICSH – interstitial cell
stimulating hormone).


17

* Đặc điểm sinh lý của bò cái
- Cơ quan sinh dục của bò cái gồm: âm hộ, âm đạo, cổ tử cung, tử
cung, ống dẫn trứng, buồng trứng.
+ Âm hộ: là phần ngoài cùng, là cửa vào âm đạo. Tiếp theo âm hộ là

âm vật (nối âm hộ với âm đạo).
+ Âm đạo: là nơi chứa dương vật của con đực khi tiến hành giao phối
tự nhiên, là đường đi của dẫn tinh quản khi truyền tinh nhân tạo, cũng là nơi
thai ra khi đẻ và thoát nước tiểu.
Âm đạo dài khoảng 25 - 30cm, thành mỏng và đàn hồi.
Khi động dục, âm đạo được bôi trơn bằng những chất tiết từ đường
sinh dục.
+ Cổ tử cung: là một tổ chức cơ cứng, khi sờ nắn có cảm giác giống
sụn. Cổ tử cung dài khoảng 5 - 7cm chia làm 3 - 4 nấc, là cửa ngăn cách âm
đạo và tử cung. Cổ tử cung luôn đóng, chỉ mở nhỏ khi bò lên giống và mở
lớn khi bò sinh bê.
+ Tử cung: là nơi tiếp giáp giữa cổ tử cung với hai sừng tử cung.
Thân tử cung mềm nhũn, dài khoảng 1,5 - 4cm, khi sờ khám qua trực
tràng ta có cảm giác như nó dài chừng 10 - 15cm nhưng thực ra bên trong đã
được phân thành hai vách của sừng tử cung.
Có hai sừng hình trụ, nhỏ dần và nối vào ống dẫn trứng. Sừng tử
cung là nơi chứa thai. Giữa hai sừng tử cung có rãnh giữa tử cung, người
ta có thể căn cứ vào rãnh giữa tử cung để chẩn đoán gia súc có thai và
bệnh lý ở tử cung.
+ Ống dẫn trứng: Gồm hai ống nhỏ, ngoằn ngoèo, một đầu được
nối với sừng tử cung còn đầu kia có dạng như cái phễu (loa kèn) bao quanh
buồng trứng để hứng lấy trứng khi trứng rụng. Ống dẫn trứng là nơi diễn ra
quá trình thụ tinh.


18

+ Buồng trứng: Có hai buồng trứng hình trái xoan, khối lượng mỗi
buồng khoảng 14 - 19g.
- Buồng trứng sản sinh ra tế bào trứng và hai hormone (kích thích

tố) sinh dục estrogen và progesterone.
- Các hormone này được sản sinh dưới ảnh hưởng của những
hormone khác tiết ra từ tuyến yên, chúng tham gia điều tiết hoạt động sinh
dục của con cái.
+ Tế bào trứng: Tế bào trứng được tạo ra ở buồng trứng.
- Trứng trưởng thành nằm trong nang trứng.
- Màng nang trứng tiết vào trong xoang một lượng dịch nhầy đẩy tế
bào trứng về một bên.
- Khi nang trứng phát triển đầy đủ, nổi cộm lên bề mặt buồng trứng
gọi là trứng chín, quá trình trứng chín và rụng được điều tiết bởi hormone
trong cơ thể.
+ Có thể phối giống lần đầu lúc 18 - 24 tháng tuổi.
+ Khoảng cách lứa đẻ khoảng 15 tháng.
+ Có thể làm nền để lai với bò sữa tạo ra các con lai cho sữa tốt, có sức
chịu đựng kham khổ tốt, khả năng chống bệnh tật cao, thích nghi tốt với khí hậu
nóng ẩm.
Trong quá trình động dục ở bò cái, FSH tác động lên buồng trứng kích
thích noãn bào phát dục. Màng trong noãn bao tiết ra hormone oestrogen gây
hiện tượng hưng phấn động dục. Oestrogen còn tác động vào bộ phận sinh
dục thứ cấp làm vú nở to, âm hộ sung huyết, tử cung dày lên, cong cứng, các
tuyến tử cung tăng cường phân tiết niêm dịch… LH tác động vào buồng trứng
đã chín, trứng rụng hình thành thể vàng. Dưới tác dụng của hormone Luteino
trofic (LTH), thể vàng tiếp tục phân tiết progesterone, ức chế tuyến yên phân
tiết FSH và LH làm gia súc ngừng động dục.


×