Tải bản đầy đủ (.doc) (6 trang)

de thi hsg sinh hoc 11 hay 4619

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (72.01 KB, 6 trang )

ĐỀ THI CHÍNH THỨC

KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI THPT
MÔN: SINH HỌC LỚP 11
Thời gian làm bài: 150 phút

Câu I.
Cho hình vẽ như sau:
3
N

VK phản
nitrat hoá

VK cố
định
nitơ

2

4

1
VK
amôn
hoá

VK
nitrat
hoá


2

NH4+
Rễ

- Quan sát hình vẽ trên và cho biết:
1. Chú thích từ 1 đến 4.
2. Cho biết điều kiện xảy ra của quá trình cố định nitơ? Vì sao vi khuẩn lam có
thể cố định được nitơ trong điều kiện sống hiếu khí của chúng ?
Câu II.
1. Lập bảng so sánh những điểm khác nhau trong pha tối ở 3 nhóm thực vật C3,
C4 và thực vật CAM về các tiêu chí sau: chất nhận CO2 đầu tiên, sản phẩm
cố định CO2 đầu tiên, nơi diễn ra, hô hấp sáng, năng suất sinh học.
2. Giải thích tại sao buổi trưa nắng gắt, cường độ ánh sáng mạnh nhưng cường
độ quang hợp lại giảm?
Câu III.
1. Giải thích vì sao nếu lấy hết CO 2 trong máu thì hoạt động hô hấp, tuần hoàn
sẽ rất yếu và các tế bào mô lại bị thiếu ôxy?
2. Nếu bạn có 2 sợi dây thần kinh cùng đường kính, nhưng một dây có bao
miêlin còn một dây thì không có bao miêlin. Cho biết dây thần kinh nào tạo
điện thế hoạt động có hiệu quả năng lượng hơn?
Câu IV.
1. Tại sao hệ tuần hoàn hở chỉ thích nghi với động vật ít hoạt động, trong khi
đó côn trùng hoạt động tích cực nhưng lại có hệ tuần hoàn hở ?


2. Tại sao cùng là động vật có xương sống, cá có hệ tuần hoàn đơn còn chim,
thú có hệ tuần hoàn kép?
Câu V.
1. Nguyên nhân chính giúp thực vật C4 và CAM không có hiện tượng hô hấp

sáng là gì?
2. Tại sao đều không có hiện tượng hô hấp sáng, nhưng thực vật C4 có năng
suất cao còn thực vật CAM lại có năng suất thấp?
Câu VI.
Cho bảng nhịp tim của thú:
Động vật
Nhịp tim/ phút
Voi
25 – 40
Trâu
40 – 50

50 – 70
Lợn
60 – 90
Mèo
110 – 130
Chuột
720 – 780
1. Em hãy cho biết mối liên quan giữa nhịp tim với khối lượng cơ thể?
2. Giải thích tại sao lại có sự khác nhau về nhịp tim ở các loài động vật?
Câu VII. Tại sao ở người bình thường khi ăn nhiều đường, lượng đường trong
máu vẫn giữ một tỉ lệ ổn định?
Câu VIII. Một người bị nôn rất nhiều lần trong ngày do bị cảm. Bệnh nhân không
những không giữ được nước và thức ăn đưa vào mà còn mất nhiều dịch vị.
1. Tình trạng trên gây mất cân bằng nội môi theo cách nào?
2. Các hệ cơ quan chủ yếu nào tham gia vào điều chỉnh lại cân bằng và các hệ
cơ quan đó hoạt động như thế nào giúp đưa cân bằng nội môi trở lại bình
thường?


------------------Hết----------------Họ và tên:...............................................................Số báo danh:...............................
Chữ ký giám thị 1:.......................................Chữ ký giám thị 2:..................................


HƯỚNG DẪN CHẤM KỲ THI CHỌN SINH GIỎI THPT – SINH HỌC 11
Câu
I

Nội dung đáp án
1. Chú thích:
1. NH4+
2. NO33. N2
4. Chất hữu cơ
2. Điều kiện để quá trình cố định nitơ khí quyển có thể xảy ra:
+ Có lực khử mạnh
+ Có ATP.
+ Có enzim nitrogenase
+ Thực hiện trong điều kiện yếm khí.
- Vi khuẩn lam dạng sợi có khả năng cố định nitơ trong điều kiện sống
hiếu khí của chúng vì:
- Trong sợi vi khuẩn lam có tế bào dị nang (loại tế bào to hơn tế bào
bình thường, có vách dày, không màu, trong suốt), loại tế bào này có
enzyme nitrogenase có khả năng cắt đứt liên kết 3 giữa 2 nguyên tử
nitơ để liên kết với hiđro tạo NH4+
- Tế bào dị nang không có oxygen tạo môi trường yếm khí cho quá
trình cố định nitơ.

II

1. Bảng so sánh các tiêu chí ở 3 nhóm thực vật:

vật:
Tiêu chí
Nhóm TV
Nhóm TV C4
C3
Chất nhận
Ri15DP
PEP
CO2 đầu
(C5)
tiên
Sản phẩm
APG ( C3) AOA
cố định CO2

Nhóm TV CAM
PEP
AOA


đầu tiên
Nơi diễn ra

III

IV

Lục lạp của Cố định CO2 ở lục
Lục lạp của TB
TB mô giậu lạp TB mô giậu và


khử CO2 ở lục lạp
giậu
TB bao bó mạch
Hô hấp sáng Có
Không
Không
Năng suất
Trung bình Cao
Thấp
sinh học
2. Buổi trưa nắng gắt, cường độ thoát hơi nước mạnh hơn sự hút
nước
nước tế bào mất nước  tăng qúa trình tổng hợp AAB  tế bào
khí khổng giảm sức trương nước  tế bào khí khổng đóng lại 
ngừng qúa trình trao đổi khí  khoảng gian bào mô giậu thiếu CO2 
cường độ quang hợp giảm.
1. Hoạt động hô hấp, tuần hoàn sẽ rất yếu vì: Khi trong máu không có
CO2 → không có H+ để kích thích lên các tiểu thể ở động mạch cảnh,
xoang động mạch chủ và thụ thể hoá học ở trung ương thần kinh . ..
- Các tế bào mô thiếu ôxy vì:
+ Hô hấp, tuần hoàn kém do đó không nhận đủ O2 cho cơ thể.
+ Theo hiệu ứng Bohr thì khi không có H + sẽ làm giảm lượng O2
giải phóng ra từ ÔxyHêmôglôbin để cung cấp cho tế bào của mô.
→ tế bào thiếu O2
2.
Điện thế hoạt động chạy trên dây thần kinh có bao miêlin sẽ có
hiệu quả năng lượng cao hơn, vì:
- Điện thế hoạt động được lan truyền theo cách nhảy vọt và được
hình thành ở eo Ranvie.

- Dây thần kinh không có bao miêlin điện thế hoạt động được lan
truyền liên tục trên sợi trục, bơm Na/K hoạt động nhiều hơn → tốn
nhiều năng lượng hơn.
1. Hệ tuần hoàn hở chỉ thích hợp cho động vật ít hoạt động vì:
- Máu chảy trong mạch và điều phối tới các cơ quan ở hệ tuần hoàn
hở với tốc độ chậm.
- Không đáp ứng được nhu cầu O 2 , thải CO 2 của động vật hoạt
động tích cực chỉ đáp.
ứng được cho động vật ít hoạt động* Côn trùng hoạt động tích cực
nhưng lại có hệ tuần hoàn hở vì:
- Côn trùng không sử dụng hệ tuần hoàn để cung cấp O 2 cho tế bào
và thải CO 2 ra khỏi cơ thể.
- Côn trùng sử dụng hệ thống ống khí, các ống khí phân nhánh tới tận


các tế bào.
2.
* Ở cá tồn tại hệ tuần hoàn đơn do:
- Cá sống trong môi trường nước nên cơ thể được môi trường nước
nâng đỡ.
- Nhiệt độ nước tương đương với thân nhiệt của cá nên nhu cầu năng
lượng, ôxi thấp.
* Ở chim và thú tồn tại hệ tuần hoàn kép do:
- Chim và thú là động vật hằng nhiệt, hoạt động nhiều nên cần nhiều
năng lượng và ôxi.
- Hệ tuần hoàn kép giúp tăng áp lực máu và tốc độ chảy nên cung cấp
đủ oxi và chất dinh dưỡng cho cơ thể.
V

1. Do ở 2 nhóm thực vật này có hệ enzim phosphoenolpyruvat

cacboxylaz với khả năng cố định CO2 trong điều kiện hàm lượng CO2
thấp,tạo acid malic là nguồn dự trữ CO2 cung cấp cho các tế bào bao
quanh bó mạch,giúp hoạt tính carboxyl của enzim RibDPcarboxilaz
luôn thắng thế hoạt tính ôxy hóa nên ngăn chận được hiện tượng
quang hô hấp.
2. Thực vật CAM sử dụng sản phẩm cuối cùng của quá trình quang
hợp tích lũy dưới dạng tinh bột làm nguyên liệu tái tạo chất nhận CO2
của chu trình CAM, điều này làm giảm chất hữu cơ tích lũy trong cây
 năng suất thấp.

VI

1. Khối lượng cơ thể càng lớn nhịp tim càng chậm, số nhịp tim tỉ lệ
nghịch với khối lượng cơ thể.
2. Vì:
- Động vật càng nhỏ tỉ lệ S/V càng lớn, tốc độ chuyển hóa càng cao,
tiêu tốn ôxi để giải phóng năng lượng cho duy trì thân nhiệt càng
nhiều do đó nhịp hô hấp và nhịp tim càng tăng. - Động vật càng nhỏ
khối lượng tim càng nhỏ, lực co bóp tim yếu nên tim phải co bóp
nhanh hơn để kịp thời cung cấp máu cho cơ thể.

VII

* Vì: Khi ăn nhiều đường, lượng đường trong máu tăng cao, gan nhận
được nhiều glucozơ từ tĩnh mạch của gan, gan sẽ biến đổi glucozơ
thành glycogen dự trữ trong gan và cơ nhờ hoocmon insulin => lượng
đường trong máu luôn giữ ổn định
- Khi ăn ít đường, lượng glucozơ trong máu giảm, gan sẽ chuyển hoá
glycogen dự trữ thành glucozơ nhờ hoocmon glucagon. Khi nguồn
glycogen dự trữ hết, gan chuyển hoá aa, axit lactic, glyxerin (sinh ra



do phân huỷ mỡ) thành gluozơ. Do đó, lượng đường trong máu vẫn
luôn ổn định
- Nếu lượng glycogen dự trữ trong gan đạt đến mức độ tối đa thì gan
sẽ chuyển hoá glucozơ thành lipit dự trữ ở các mô mỡ, đảm bảo lượng
đường luôn ổn định.
VIII

1. - Nôn nhiều gây giảm thể tích máu và huyết áp, tăng pH máu.
- Hệ tiết niệu, hệ hô hấp, hệ tuần hoàn, hệ thần kinh và hệ nội tiết
tham gia điều chỉnh lại cân bằng nội môi.
2. - Hệ tiết niệu điều chỉnh thể tích máu và pH qua cơ chế làm giảm
mất nước và H + thải theo nước tiểu. Renin, aldosteron, ADH được
tiết ra gây tăng tái hấp thu Na + và nước, dây giao cảm làm co mạch
đến thận làm giảm áp lực lọc.
- Hệ hô hấp giúp duy trì pH qua điều chỉnh làm giảm tốc độ thải
CO2 . pH thấp làm giảm kích thích lên trung khu hô hấp do vậy
cường độ hô hấp giảm.
- Hệ tuần hoàn giúp duy trì huyết áp qua tăng cường hoạt động của
tim và huy động máu từ các nơi dự trữ.
- Mất nước do nôn còn gây cảm giác khát dẫn đến uống nước để duy
trì áp suất thẩm thấu.



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×