Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Nghiên cứu giải pháp nhằm tạo việc làm cho thanh niên huyện quỳnh lưu, tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 106 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

ĐẶNG NGỌC MINH

NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP NHẰM TẠO VIỆC LÀM CHO
THANH NIÊN TẠI HUYỆN QUỲNH LƯU, TỈNH NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ

KHÁNH HÒA - 2017


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

ĐẶNG NGỌC MINH

NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP NHẰM TẠO VIỆC LÀM CHO
THANH NIÊN TẠI HUYỆN QUỲNH LƯU, TỈNH NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Ngành:

Kinh tế phát triển

Mã số:

60 31 01 05

Quyết định giao đề tài:



/QĐ-ĐHNT ngày

Quyết định thành lập hội đồng:

263/ QĐ - ĐHNT ngày 02/03/2017

Ngày bảo vệ:

13/03/2017

Người hướng dẫn khoa học:
TS. PHẠM THÀNH THÁI
Chủ tịch Hội Đồng:
PGS.TS ĐỖ THỊ THANH VINH
Khoa sau đại học:

KHÁNH HÒA - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu do chính tôi thực hiện. Các số liệu
thu thập và kết quả phân tích trong luận văn là trung thực, và chưa từng được ai công
bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Khánh Hòa, ngày 15 tháng 12 năm 2016
Tác giả

Đặng Ngọc Minh


iii


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và viết luận văn này, tôi luôn nhận
được sự hướng dẫn tận tình, những lời động viên, khích lệ, sự thấu hiểu và sự giúp đỡ
to lớn từ quý Thầy Cô giáo, Gia đình và Bạn bè của tôi. Nhân đây, tôi xin bày tỏ lòng
biết ơn sâu sắc đến những người đã giúp đỡ tôi rất nhiều trong quá trình học tập,
nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy Phạm Thành Thái, người
hướng dẫn tôi nghiên cứu. Nếu không có những lời nhận xét, góp ý quý giá để xây
dựng đề cương luận văn và sự hướng dẫn nhiệt tình, tận tâm của Thầy trong suốt quá
trình nghiên cứu thì luận văn này đã không hoàn thành. Tôi cũng học được rất nhiều từ
Thầy về kiến thức chuyên môn, tác phong làm việc và những điều bổ ích khác.
Tôi cũng xin gởi lời cảm ơn chân thành đến quý Thầy, Cô giáo ở Khoa Kinh tế
nói riêng và quý Thầy, Cô ở trường Đại học Nha Trang, nơi tôi học tập và nghiên cứu
đã giảng dạy, giúp đỡ tôi trong suốt khóa học này.
Khánh Hòa, ngày 15 háng 12 năm 2017
Tác giả

Đặng Ngọc Minh

iv


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... iii
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ iv
MỤC LỤC ................................................................................................................... v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................ viii

DANH MỤC BẢNG .................................................................................................. ix
DANH MỤC HÌNH..................................................................................................... x
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN.......................................................................................... xi
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ...................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của nghiên cứu ............................................................................... 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................................. 3
1.2.1 Mục tiêu chung ................................................................................................... 3
1.2.2 Mục tiêu cụ thể ................................................................................................... 3
1.3 Đối tượng và phạm vị nghiên cứu ......................................................................... 4
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu ......................................................................................... 4
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................ 4
1.4. Ý nghĩa nghiên cứu ............................................................................................... 4
1.5. Cấu trúc của luận văn ............................................................................................ 4
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT ........................ 6
2.1. Các khái niệm liên quan ........................................................................................ 6
2.1.1 Khái niệm về lao động ........................................................................................ 6
2.1.2 Khái niệm việc làm ............................................................................................. 6
2.1.3. Thiếu việc làm – thất nghiệp .............................................................................. 9
2.1.4. Khái niệm tạo việc làm .................................................................................... 11
2.1.5. Giải quyết việc làm........................................................................................... 12
2.1.6. Việc làm ......................................................................................................... 12
v


2.2. Lý thuyết về tạo việc làm cho lao động trẻ nông thôn ......................................... 13
2.2.1. Đặc điểm của lao động trẻ nông thôn ............................................................... 13
2.2.2. Vai trò và vị trí của lao động trẻ nông thôn ...................................................... 15
2.2.3. Khả năng việc làm của lao động trẻ.................................................................. 15
2.2.4. Sự cần thiết phải tạo việc làm cho lao động trẻ................................................. 16
2.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến giải quyết việc làm cho lao động trẻ nông thôn ................ 16

2.3. Bài học kinh nghiệm trong và ngoài nước về tạo việc làm cho lao động thanh niên..... 24
2.3.1. Bài học kinh nghiệm của một số nước trên thế giới về việc làm và giải quyết
việc làm cho lao động nông thôn ............................................................................... 24
2.3.2 Tình hình lao động việc làm và giải quyết việc làm cho lao động thanh niên nông
thôn ở Việt Nam........................................................................................................ 28
2.3.3 Bài học rút ra cho việc tạo việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Quỳnh Lưu .. 31
2.4. Khung phân tích của đề tài .................................................................................. 31
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................... 34
3.1. Quy trình nghiên cứu .......................................................................................... 34
3.2. Cách tiếp cận nghiên cứu .................................................................................... 35
3.3. Thu thập số liệu cho nghiên cứu......................................................................... 35
3.4. Phương pháp phân tích....................................................................................... 35
3.4.1. Phương pháp thống kê mô tả ............................................................................ 35
3.4.2. Phương pháp phân tích so sánh ........................................................................ 35
3.4.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ..................................................................... 35
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH VÀ THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .......... 38
4.1. Thực trạng việc làm cho thanh niên tại huyện Quỳnh Lưu .................................. 38
4.1.1 Tình hình chung về lao động thanh niên huyện Quỳnh Lưu .............................. 38
4.1.2. Tình hình lao động theo tình trạng việc làm ..................................................... 41
4.1.3. Tình hình lao động theo giới tính .................................................................... 43
vi


4.1.4. Tình hình lao động thanh niên theo trình độ ...................................................... 44
4.1.5. Tình hình lao động theo độ tuổi ........................................................................ 49
4.2. Thực trạng Công tác tạo việc làm cho thanh niên nông thôn ở Huyện Quỳnh Lưu.... 51
4.2.1. Việc thực hiện các chủ trương, chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn .... 51
4.2.2. Mạng lưới tạo việc làm cho thanh niên nông thôn .............................................. 53
4.2.3. Kết quả công tác tư vấn, tạo việc làm cho lao động thanh niên nông thôn ............... 57
4.2.4. Tác dụng của tạo việc làm cho thanh niên nông thôn trong huyện. ......................... 73

4.3. Đánh giá hạn chế và nguyên nhân trong công tác tạo việc làm cho thanh niên .... 77
4.3.1. Những mặt hạn chế .......................................................................................... 77
4.3.2. Nguyên nhân của hạn chế................................................................................. 78
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH ........................................... 79
5.1. Một số định hướng phát triển của Huyện Quỳnh Lưu.......................................... 79
5.2. Các giải pháp tạo việc làm cho thanh niên tại huyện Quỳnh Lưu ........................ 79
5.2.1. Mục tiêu giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Quỳnh Lưu đến
năm 2017 ................................................................................................................... 79
5.2.2. Các giải pháp tạo việc làm cho lao động thanh niên Huyện Quỳnh Lưu ............. 80
5.3. Các hạn chế của nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo ................................ 91
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 93

vii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CN

Công nghiệp

CNH - HĐH

Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa

ĐTĐT

Đối tượng điều tra

ĐVT


Đơn vị tính

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

HTX

Hợp tác xã

ILO

Tổ chức lao động quốc tế

LĐ – TB&XH

Lao động - Thương binh và Xã hội

MTQG

Môi trường quốc gia

NN&PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

NTM

Nông thôn mới


PCCC

Phòng cháy chữa cháy

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TDCM

Trình độ chuyên môn

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp

UBND

Ủy ban nhân dân

XKLĐ

Xuất khẩu lao động

viii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1. Số lượng lao động thanh niên theo độ tuổi ............................................. 38

Bảng 4.2. Lao động thanh niên phân theo độ tuổi 2013 – 2015 .............................. 40
Bảng 4.3. Lao động thanh niên theo cơ cấu ngành nghề 2013 -2015 ...................... 42
Bảng 4.4. Lao động thanh niên theo giới tính 2013 -2015 ...................................... 43
Bảng 4.5. Lao động thanh niên theo trình độ học vấn ............................................ 45
Bảng 4.6. Lao động thanh niên theo trình độ chuyên môn ..................................... 46
Bảng 4.7: Tỷ lệ thất nghiệp theo trình độ 2013 -2015 ............................................ 47
Bảng 4.8: Tỷ lệ thất nghiệp theo độ tuổi 2013 -2015 .............................................. 49
Bảng 4.9. Mạng lưới tạo việc làm cho lao động thanh niên ................................... 54
Bảng 4.9. Thống kê các doanh nghiệp đang sử dụng lao động của huyện .............. 55
Bảng 4.10. Các doanh nghiệp trong khu, cụm công nghiệp của huyện .................. 56
Bảng 4.11 Số lượng lao động thanh niên trong các làng nghề .............................. 57
Bảng 4.12. Số lượng thanh niên được định hướng nghề nghiệp trong các năm ...... 58
Bảng 4.13. Số lượng thanh niên được đào tạo ngắn hạn trong các năm ................. 59
Bảng 4.14. Số lượng thanh niên được dạy nghề dài hạn ......................................... 59
Bảng 4.15. Số lượng TN được tập huấn, chuyển giao tiến bộ KHKT 2013 - 201561
Bảng 4.16. Số lượng lao động thanh niên trong các trang trại, gia trại ................. 62
Bảng 4.17. Số lao động trong hộ gia đình huyện 2013 -2015................................. 64
Bảng 4.18: Số doanh nghiệp, số lao động trên địa bàn huyện 3 năm .................... 66
Bảng 4.19: Các doanh nghiệp trong khu, cụm công nghiệp của huyện .................. 67
Bảng 4.20: Các làng nghề và lao động thanh niên làm nghề 2013 -2015................ 69
Bảng 4.21. Số thanh niên xuất khẩu lao động huyện Quỳnh Lưu 2013 -2015 ........ 71
Bảng 4.22. Tổng hợp lao động được tư vấn, dạy nghề, tạo việc làm 2013 -2015 ... 72
Bảng 4.23. Tình hình học viên sau khi học nghề 2015........................................... 75
Bảng 5.1: Số lượng trung tâm đào tạo nghề cho lao động thanh niên ..................... 84
Bảng 5.2: Hỗ trợ lao động thanh niên học nghề ..................................................... 88

ix


DANH MỤC HÌNH

Hình 2.1: Khung phân tích tạo việc làm cho thanh niên ......................................... 32
Hình 4.1: Biểu đồ lao động thanh niên Huyện Quỳnh Lưu 2013 - 2015 ................. 39
Hình 4.2: Biểu đồ tỷ lệ thất nghiệp theo trình độ 2013 -2015 ................................. 48

x


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Mục đích của nghiên cứu này nhằm xác định những nguyên nhân, yếu tố liên
quan đến việc làm cho thanh niên tại huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An. Qua đó, đề
xuất một số giải pháp tạo việc làm cho lao động thanh niên tại địa phương này. Nghiên
cứu sử dụng phương pháp phân tích thống kê mô tả, so sánh để tiến hành đánh giá thực
trạng việc làm cũng như công tác tạo việc làm thời gian qua tại huyện Quỳnh Lưu, tỉnh
Nghệ An. Kết quả phân tích đã rút ra được một số kết luận như sau:
Thực trạng lao động, việc làm ở địa bàn huyện Quỳnh Lưu thời gian qua cho
thấy: Một số chính sách tạo việc làm cũng đã được địa phương quan tâm, mạng lưới
tạo việc làm với các trung tâm, trường, cơ sở đã từng bước được nâng cấp, cải thiện
góp phần định hướng cho hơn 4000 lao động thanh niên nông thôn giải quyết việc làm,
đào tạo ngắn hạn cho hơn 3000 lượt thanh niên nông thôn, tập huấn chuyển giao tiến
bộ khoa học kỹ thuật cho gần 20.000 lượt thanh niên nông thôn; giúp, hỗ trợ cho
khoảng 600 lao động thanh niên nông thôn/năm đi xuất khẩu lao động. Những kết quả
này là sự cố gắng của địa phương cho công tác tạo việc làm cho thanh niên nông thôn.
Tuy nhiên, công tác tạo việc làm ở địa bàn vẫn còn những tồn tại, hạn chế, bất cập ảnh
hưởng đến kết quả đó, đó là chính sách hỗ trợ của Nhà nước còn chưa đáp ứng yêu
cầu, trình độ, năng lực của lao động thanh niên nông thôn còn hạn chế, công tác đào
tạo nghề cho thanh niên nông thôn cũng còn nhiều bất cập.
Qua phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc tạo việc làm cho thanh niên nông
thôn trên địa bàn huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An cho thấy có nhiều yếu tố ảnh
hưởng, trong đó đáng chú ý đó là các chủ trương chính sách còn chưa thực sự đi vào
cuộc sống; công tác đào tạo nghề vẫn còn rất nhiều bất cập, hạn chế; bên cạnh đó là

bản thân thanh niên nông thôn còn thiếu hiểu biết, trình độ còn hạn chế.
Những mặt hạn chế:
- Nhận thức của người lao động nông thôn về việc làm chưa chuyển đổi kịp
với nền kinh tế thị trường. Chưa chủ động tạo việc làm cho mình trong môi trường
pháp luật cho phép.
- Ban chỉ đạo giải quyết việc làm chưa nắm chắc nguồn lao động nông thôn,
lực lượng lao động nông thôn tăng giảm trên địa bàn và thực trạng về lao động – việc
làm ở khu vực nông thôn, nhất là đối với những địa phương đang chuyển đổi mục
đích sử dụng đất nông nghiệp.
xi


- Chính quyền địa phương chưa thực sự có những giải pháp tích cực để hỗ trợ
cho người lao động nông thôn trong quá trình tự tạo việc làm khi đất nông nghiệp của
họ phải chuyển đổi mục đích sử dụng.
- Hoạt động dạy nghề chưa đồng bộ, chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế của
thị trường lao động. Nhiều chương trình việc làm triển khai cho người lao động nông
thôn chưa thiết thực, khi áp dụng vào thực tế lại không phù hợp và khó thực hiện.
- Các chính sách hỗ trợ chăn nuôi rất hạn chế dẫn đến việc vẫn còn tự cung tự
cấp, chưa có trang trại lớn để tạo ra sản phẩm hàng hóa ổn định có sức cạnh tranh trên
thị trường.
- Việc đào tạo dạy nghề chưa được chú trọng quan tâm đầu tư đúng mức do đó
lao động dư thừa song lại thiếu lao động kỹ thuật có chuyên môn được đào tạo.
Nguyên nhân của hạn chế
Về khách quan
Do đặc thù của Huyện Quỳnh Lưu đang trong giai đoạn phát triển và mở rộng
nên một phần diện tích đất nông nghiệp phải chuyển đổi mục đích sử dụng làm ảnh
hưởng tới việc làm của người lao động nông thôn.
Cơ sở vật chất phục vụ cho công tác giảng dạy và đào tạo nghề của Huyện
Quỳnh Lưu còn rất hạn chế.

Về chủ quan
- Người lao động nông thôn còn thụ động trong quá trình tạo việc làm cho bản
thân, trình độ văn hoá, trình độ chuyên môn còn hạn chế.
- Ban chỉ đạo giải quyết việc làm ở một số xã (phường) hoạt động chưa thường
xuyên, công tác vay vốn giải quyết việc làm cho người lao động nông thôn còn phó
thác cho các tổ chức đoàn thể, thủ tục rườm ra, dẫn đến hiệu quả chưa cao. Việc hoàn
trả vốn vay của người lao động nông thôn còn tồn đọng nợ quá hạn kéo dài, dẫn đến
ảnh hưởng cho các dự án và chương trình tiếp theo. Bên cạnh đó, một vài cơ sở xã
(phường) còn chậm trễ trong việc triển khai các chương trình dự về vay vốn hỗ trợ
việc làm cho người lao động ở khu vực nông thôn.
- Năng lực của cán bộ làm công tác giải quyết việc làm còn hạn chế, chưa
nhiệt tình lại thay đổi nhiều do đó hiệu quả công việc chưa cao.
xii


Để giải quyết những tồn tại, hạn chế từ thực trạng việc giải quyết việc làm cho
thanh niên nông thôn ở địa bàn huyện Quỳnh Lưu, Nghệ An thì các giải pháp đưa ra
và thực hiện cần hướng vào giải quyết những nội dung cơ bản sau: 1) Hoàn thiện, bổ
sung chính sách về giải quyết, tạo việc làm cho thanh niên nông thôn; 2) đẩy mạnh
chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp, nông thôn; 3) Tăng cường công tác tư
vấn, định hướng, đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn; 4) Thực hiện chính sách hỗ
trợ cho thanh niên nông thôn trong đào tạo nghề, tạo việc làm, xuất khẩu lao động; 5)
Tăng cường sự phối hợp giữa các cấp, các ngành, các cơ quan, các tổ chức đoàn thể
nhằm hỗ trợ, trợ giúp cho thanh niên nông thôn trong việc giải quyết việc làm.
Từ khóa: Việc làm nông thôn, tạo việc làm, Quỳnh Lưu, Nghệ An.

xiii


CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU

1.1. Tính cấp thiết của nghiên cứu
Việc làm có vị trí hết sức quan trọng trong quá trình tồn tại và phát triển của mỗi
người, mỗi gia đình, cũng như trong việc phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Giải
quyết việc làm là vấn đề mang tính toàn cầu, là một thách thức còn khá lâu dài với toàn
thể nhân loại. Đối với các nước đang phát triển như nước ta với dân số trẻ và lực lượng
lao động dồi dào chủ yếu là bộ phận thanh niên có độ tuổi từ 15-25 thì tạo việc làm cho
thanh niên bao giờ cũng là mối quan tâm hàng đầu của Việt Nam.
Nguồn nhân lực thanh niên nông thôn là một bộ phận của nguồn nhân lực nói
chung, được phân bố ở nông thôn và làm việc trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội trên địa
bàn nông thôn, bao gồm: sản xuất nông, lâm, thủy sản, công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp, thương mại, dịch vụ và các hoạt động phi nông nghiệp khác diễn ra ở nông thôn.
Vì vậy phát triển nguồn nhân lực là thanh niên nông thôn có thể hiểu là làm tăng giá trị
con người trên các mặt đạo đức học tập, lao động, trí tuệ, kỹ năng, tâm hồn và thể lực
làm cho con người có khả năng làm việc cao nhất, đóng góp có hiệu quả nhất vào phát
triển kinh tế, xã hội nông thôn. Lao động thanh niên nông thôn là những người thuộc lực
lượng lao động và tham gia hoạt động trong hệ thống các ngành kinh tế nông thôn như
trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch
vụ trong nông thôn. Việc làm nông thôn hiện nay có một số đặc điểm cơ bản và ảnh
hưởng không nhỏ đến quá trình tạo việc làm và tự tạo việc làm ở nông thôn hiện nay.
Quỳnh Lưu là một huyện ven biển của tỉnh Nghệ An, tính đến cuối năm 2014, số
người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động là 157.642 người, năm 2015 là
157.952 người, chiếm 60,7% dân số toàn huyện. Theo Báo cáo thường niên của Huyện
Quỳnh Lưu (2005), lực lượng lao động có việc làm 149.775 người, chiếm 57,1% dân số,
chiếm 94% lao động trong độ tuổi. Trong đó lao động là thanh niên chiếm tỷ lệ 28,5%,
được đào tạo nghề chủ yếu tập trung ở các ngành nghề thuộc khu vực dịch vụ, công
nghiệp như sửa chữa xe có động cơ, lái xe, may mặc, mộc dân dụng, sủa chữa điện dân
dụng, điện tử, gò hàn trong khi số lao động được đào tạo về các ngành nghề như chế biến
nông sản, thuỷ hải sản, trồng trọt, chăn nuôi chưa nhiều. Tỷ lệ TN thiếu việc làm từ độ
tuổi 15-29 chiếm 17,2%.
Trong thực tế, do không tạo được việc làm ổn định tại địa phương nên tình trạng

lao động rời xa quê hương tìm kiếm công việc ở nhiều địa phương khác nhau diễn ra
1


tương đối phổ biến. Vấn đề tự tạo việc làm không nên coi là giải pháp tạm thời khi thiếu
việc làm, góp phần giảm bớt tỷ lệ thất nghiệp, mà nên khuyến khích đặc biệt lao động nông
thôn để họ chủ động tạo được việc làm, tăng thu nhập góp phần xóa đói giảm nghèo.
Tạo việc làm cho lao động thanh niên nông thôn đã trở thành một vấn đề cấp
bách, dành được nhiều sự quan tâm của Nhà nước, đặc biệt là khi nền kinh tế của Việt
Nam ngày càng hội nhập với kinh tế toàn cầu. Do đó, vấn đề tạo việc làm cho thanh niên
nông thôn đã được nhiều hội thảo, nhiều nhà nghiên cứu đề cập đến với nhiều khía cạnh,
phạm vi và địa bàn khác nhau. Trần Văn Hùng(2010), đã tiến hành một nghiên cứu về
việc làm cho thanh niên nông thôn Việt Nam, nghiên cứu đã sử dụng phương pháp tiếp
cận định tính trong việc đo lường và đánh giá tỷ lệ thất nghiệp lao động thanh niên. Qua
phân tích thống kê mô tả, tác giả đã phân tích những đặc điểm chung của cộng đồng dân
cư, tác động của khủng hoảng kinh tế đến tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên, về đặc điểm
hộ gia đình, tỷ lệ số lao động thất nghiệp được đào tạo và không được đào tạo, tỷ lệ số
thanh niên nông thôn thất nghiệp so với tổng số lao động. Từ đó, tác giả đưa ra 4 nhóm
giải pháp: hoàn thiện chủ trương chính sách trong việc hỗ trợ việc làm; tăng cường công
tác đào tạo nghề cho lao động thanh niên; hỗ trợ phát triển các doanh nghiệp để tạo ra
nhiều hơn việc làm. Hạn chế của nghiên cứu là chưa có sự so sanh đánh giá tỷ lệ thất
nghiệp giữa nam và nữ, chưa đánh giá được tác động của các trung tâm đào tạo nghề đến
việc giải quyết việc làm. Do đó các giải pháp mà tác giả đưa ra tương đối đơn giản và
không có mức độ chi tiết cần thiết.
Nguyễn Thị Mai (2013), đã tiến hành nghiên cứu về “giải quyết việc làm cho
thanh niên nông thôn qua công tác đào tạo nghề tại tỉnh Nghệ An ”. Tác giả sử dụng
phương pháp thống kê mô tả với việc phân tích so sánh. Kết quả nghiên cứu đã phân tích
được các số liệu về tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên nông thôn tại tỉnh Nghệ An, tỷ lệ
giữa lao động thanh niên nông thôn được đào tạo nghề so với lao động không được đào
tạo nghề, vai trò của các trung tâm đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Nghệ An. Từ mô hình

nghiên cứu tác giả đưa ra 3 nhóm giải pháp để giải quyết việc làm cho thanh niên nông
thôn thông qua công tác đào tạo nghề. Nghiên cứu có hạn chế đó là nghiên cứu chỉ đưa
ra giải pháp tạo việc làm cho thanh niên nông thôn thông qua việc đào tạo nghề. Tuy
nhiên, việc tạo việc làm cho lao động thanh niên nông thôn phải kết hợp nhiều giải pháp
một cách đồng bộ mới có thể đem lại hiệu quả.
Hồ Thị Diệu Anh (2013), đã tiến hành nghiên cứu ”tự tạo việc làm cho lao động
2


nông thôn trên địa bàn huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An”, với việc sử dụng phương pháp
thống kê mô tả để phân tích các số liệu. Kết quả nghiên cứu đã phân tích được tỷ lệ giữa
lao động thanh niên nông thôn có việc làm và thất nghiệp theo giới tính, tỷ lệ thanh niên
có việc làm theo ngành nghề. Tác giả đã đưa ra 2 giải pháp cho hoạt động tạo việc làm
cho lao động trên địa bàn Huyện Quỳnh Lưu tỉnh Nghệ An: giải pháp về tăng cường hoạt
động hỗ trợ đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn; hỗ trợ các trung tâm đào tạo nghề về
cơ sở vật chất kỹ thuật và trình độ giáo viên. Nghiên cứu có hạn chế đó là: chưa xét đến
tỷ lệ thất nghiệp của lao động thanh niên nông thôn theo trình độ học vấn. Do đó trong
giải pháp của mình tác giả chưa có các giải pháp trong việc nâng cao trình độ học vấn
cho thanh niên nông thôn.
Để đưa ra các giải pháp trong vấn đề tạo việc làm cho thanh niên nông thôn với
việc phân tích đánh giá thực trạng của hoạt động tạo việc làm cho lao động thanh niên
nông thôn, phân tích đánh giá tỷ lệ thất nghiệp theo trình độ, tỷ lệ thất nghiệp theo cơ
cấu, tỷ lệ thật nghiệp theo giới. Các kết quả nghiên cứu cho thấy, một số nguyên nhân
dẫn tới việc lao động thanh niên nông thôn thất nghiệp: trình độ tay nghề , trình độ học
vấn của lao động, số lượng các doanh nghiệp trên địa bàn, các chính sách hỗ trợ của nhà
nước và địa phương, số lượng các trung tâm đào tạo nghề. Tuy nhiên hầu hết các nghiên
cứu trên chưa có nghiên cứu nào nghiên cứu và phân tích một cách chi tiết và tổng quan
về thực trạng hoạt động tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tại Huyện Quỳnh Lưu.
Xuất phát từ thực tiễn khách quan đó, tác giả tiến hành nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu
giải pháp nhằm tạo việc làm cho thanh niên trong giai đoạn hiện nay tại huyện Quỳnh

Lưu, tỉnh Nghệ An” nhằm cung cấp các bằng chứng khoa học và thực tiễn tình hình việc
làm tại địa phương để đề ra các chính sách thúc đẩy tạo việc làm cho thanh niên tại
Huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Mục tiêu tổng quát của nghiên cứu này nhằm xác định những nguyên nhân,
yếu tố liên quan đến việc làm cho thanh niên tại huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An. Qua
đó, đề xuất một số giải pháp tạo việc làm cho lao động thanh niên tại địa phương này.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
(1) Xác định các nguyên nhân, yếu tố liên quan đến việc làm cho thanh niên
hiện nay tại huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An.
3


(2) Đề xuất một số gợi ý chính sách nhằm tạo việc làm cho lao động thanh niên
huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An.
1.3 Đối tượng và phạm vị nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Việc làm và các yếu tố liên quan đến việc làm cho thanh niên sinh sống, lao
động, sản xuất trên địa bàn huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Địa bàn huyện Quỳnh Lưu – tỉnh Nghệ An.
Về thời gian: Nguồn số liệu phục vụ đề tài được thu thập giai đoạn 2013 – 2015.
1.4. Ý nghĩa nghiên cứu
Thứ nhất luận văn đi sâu nghiên cứu cơ sở lý luận về giải quyết việc làm cho
thanh niên. Nghiên cứu các mục tiêu, các yếu tố ảnh hưởng đến tạo việc làm cho thanh
niên, trên cơ sở đó phân tích đánh giá thực trạng về tạo việc làm cho thanh niên tại
huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An. Đây chính là căn cứ khoa học và thực tiễn để đề
xuất giải pháp cơ bản để đưa ra các giải pháp cũng như chính sách nhằm tạo việc làm
cho thanh niên tại huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An trong thời gian tới. Với ý nghĩa

khoa học và thực tiễn của đề tài luận văn, những kết quả nghiên cứu đạt được có thể là
một trong những tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý trong công tác quản lý nhà
nước liên quan đến tạo việc làm cho thanh niên.
Thứ hai, nghiên cứu này có thể làm tài liệu tham khảo tốt cho các nhà nghiên
cứu, sinh viên và học viên trong các cơ quan nghiên cứu, trường đại học.
1.5. Cấu trúc của luận văn
Luận văn được chia thành 5 chương.
Chương 1: Giới thiệu tổng quan về nghiên cứu, chương này giới thiệu tính cấp
thiết của nghiên cứu, mục tiêu, ý nghĩa và đóng góp của nghiên cứu về tạo việc làm
cho thanh niên tại Huyện Quỳnh Lưu tỉnh Nghệ An.
Chương 2: Trong chương này sẽ đưa ra các cơ sở lý thuyết về tạo việc làm cho
lao động thanh niên. Thông qua việc tổng quan các hệ thống các lý thuyết kinh tế
nghiên cứu về tự tạo việc làm, chuyên đề xây dựng khung lý thuyết nghiên cứu các
4


yếu tố ảnh hưởng tới tạo việc làm cho lao động thanh niên với hai cách tiếp cận vĩ mô
và vi mô cùng các giả thuyết nghiên cứu.
Chương 3: Giới thiệu phương pháp sử dụng trong nghiên cứu, các nguồn số
liệu, và phương pháp phân tích cùng với các công cụ được sử dụng để phân tích về tạo
việc làm cho lao động thanh niên trong từng cách tiếp cận. Các phương pháp và các kỹ
thuật nghiên cứu cụ thể cũng được giải thích chi tiết trong phần này và làm cơ sở để
phân tích thực trạng trong chương 4.
Chương 4: Phân tích thực trạng tạo việc làm cho lao động thanh niên tại Huyện
Quỳnh Lưu. Với đặc điểm các nguồn số liệu được phân tích ở chương 3, luận văn
đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến tạo việc làm của thanh niên tại Huyện Quỳnh
Lưu. Đây chính là căn cứ để đưa ra các kết luận và kiến nghị cụ thể nhằm tăng cường
khả năng tạo việc làm cho thanh niên tại Huyện Quỳnh Lưu trong Chương 5.
Chương 5: Từ việc phân tích thực trạng tạo việc làm cho lao động thanh niên
nông thôn ở chương 4 chương này đưa ra các kết luận của nghiên cứu và các gợi ý

chính sách trong việc tạo việc làm cho lao động thanh niên tại Huyện Quỳnh Lưu.

5


CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1. Các khái niệm liên quan
2.1.1 Khái niệm về lao động
Lao động: Khái niệm về lao động có nhiều cách tiếp cận khác nhau nhưng suy
đến cùng, lao động là hoạt động đặc thù của con người, phân biệt con người với con
vật và xã hội loài người và xã hội loài vật, bởi vì: Khác với con vật, lao động của con
người là hoạt động có mục đích, có ý thức tác động vào thế giới tự nhiên nhằm cải
biến những vật tự nhiên thành sản phẩm phục vụ cho nhu cầu đời sống của con người.
Theo Mác (2001, tr 21-24) “Lao động trước hết là một quá trình diễn ra giữa con
người và tự nhiên, một quá trình trong đó bằng hoạt động của chính mình, con người
làm trung gian, điều tiết và kiểm tra sự trao đổi chất giữa họ và tự nhiên”
2.1.2 Khái niệm việc làm
Theo các nhà kinh tế học lao động thì việc làm được hiểu là sự kết hợp giữa sức lao
dộng với tư liệu sản xuất nhằm biến đổi đối tượng lao động theo mục đích của con người.
Theo Bộ Luật lao động ở nước ta, được quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam khóa IX thông qua ngày 23 tháng 6 năm 1994 và có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 1995 tại điều 13 đã quy định “Mọi hoạt động tạo ra nguồn thu nhập
không bị pháp luật cấm đều được thừa nhận là việc làm”.
Từ quan niệm trên cho thấy, khái niệm việc làm bao gồm các nội dung sau:
- Là hoạt động lao động của con ngoài.
- Hoạt động lao động nhằm mục đích tạo ra thu nhập.
- Hoạt động lao động đó không bị pháp luật ngăn cấm.
Theo Nguyễn Kim Dung (2002, tr 22-23): “Việc làm là trạng thái phù hợp về số
lượng và chất lượng giữa tư liệu sản xuất với sức lao động, để tạo ra hàng hóa theo yêu
cầu của thị trường”.

Theo điều 13, Chương II (Việc làm) Bộ luật Lao động của nước Cộng hoà Xã
hội chủ nghĩa Việt Nam: " Việc làm là hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập
mà không bị pháp luật cấm”. Khái niệm này cũng được vận dụng trong các cuộc
điều tra mẫu về thực trạng lao động và việc làm hàng năm của Việt Nam và được
6


cụ thể hoá thành ba dạng hoạt động sau:
- Làm các công việc để nhận tiền công, tiền lương bằng tiền mặt hoặc bằng
hiện vật cho công việc đó.
- Làm các công việc để thu lợi nhuận cho bản thân, bao gồm: sản xuất nông
nghiệp trên đất do chính thành viên được quyền sử dụng; hoặc hoạt động kinh tế phi
nông nghiệp do chính thành viên đó làm chủ toàn bộ hoặc một phần.
- Làm công việc cho hộ gia đình mình nhưng không được trả thù lao dưới hình
thức tiền lương, tiền công cho công việc đó. Bao gồm sản xuất nông nghiệp trên đất
do chủ hộ hoặc một thành viên trong hộ có quyền sử dụng; hoặc hoạt động kinh tế phi
nông nghiệp do chủ hộ hoặc một thành viên trong hộ làm chủ hoặc quản lý.
Theo khái niệm trên, một hoạt động được coi là việc làm cần thoả mãn hai
điều kiện:
Một là, hoạt động đó phải có ích và tạo ra thu nhập cho người lao động và
cho các thành viên trong gia đình. Điều này chỉ rõ tính hữu ích và nhấn mạnh tiêu
thức tạo ra thu nhập của việc làm.
Hai là, hoạt động đó không bị pháp luật cấm. Điều này chỉ rõ tính pháp lý
của việc làm. Hoạt động có ích không giới hạn về phạm vi và ngành nghề và hoàn
toàn phù hợp với sự phát triển của thị trường lao động ở Việt Nam trong quá trình
phát triển nền kinh tế nhiều thành phần. Người lao động hợp pháp ngày nay được
đặt vào vị trí chủ thể, có quyền tự do tìm kiếm việc làm, hoặc tạo ra việc làm cho
người khác trong khuôn khổ pháp luật, không còn bị phân biệt đối xử cho dù làm
việc trong hay ngoài khu vực Nhà nước.
Trạng thái phù hợp được thể hiện thông qua quan hệ tỷ lệ giữa chi phí ban

đầu (C) như nhà xưởng, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu... và chi phí về sức lao
động (V). Có thể biểu diễn mối quan hệ tỷ lệ này bằng phương trình sau:
Việc làm = C/V
Quan hệ tỷ lệ biểu hiện sự kết hợp giữa C và V phải phù hợp với trình độ công
nghệ của sản xuất. Khi trình độ kỹ thuật công nghệ thay đổi thì sự kết hợp đó cũng
thay đổi theo, có thể công nghệ sử dụng nhiều vốn hoặc công nghệ sử dụng nhiều sức
lao động. Chẳng hạn, trong điều kiện kỹ thuật thủ công một đơn vị chi phí ban đầu về
7


tư liệu sản xuất, vốn có thể kết hợp với nhiều đơn vị sức lao động. Còn trong điều
kiện tự động hoá, sản xuất theo dây chuyền thì chi phí về vốn, thiết bị, công nghệ rất
cao nhưng chỉ đòi hỏi sức lao động với tỷ lệ rất thấp (công nghệ sử dụng nhiều vốn).
Do đó, tuỳ từng điều kiện cụ thể mà lựa chọn phương án phù hợp để có thể tạo việc
làm cho người lao động.
Theo Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO): Việc làm là những hoạt động lao
động được trả công bằng tiền và bằng hiện vật. Việc làm là phạm trù để chỉ trạng
thái phù hợp giữa sức lao động và những điều kiện cần thiết (vốn,tư liệu sản xuất,
công nghệ…) để sử dụng sức lao động đó.
Trong công tác thống kê, điều tra khảo sát về lao động việc làm ở Việt Nam, các
tiêu thức xác định việc làm có cụ thể hơn, việc làm của các thành viên hộ gia đình được
định nghĩa là một trong ba loại được pháp luật của Việt Nam công nhận, bao gồm:
Loại 1-Làm công: Làm các công việc để nhận tiền công, tiền lương bằng tiền
mặt hoặc hiện vật cho công việc đó. Người làm loại công việc này mang sức lao động
(chân tay hoặc trí óc) của mình để đổi lấy tiền công, tiền lương, không tự quyết định
được những vấn đề liên quan đến công việc mình làm như mức lương, số giờ làm
việc, thời gian nghỉ phép.
Loại 2- Tự làm: Làm các công việc để thu lợi nhuận cho bản thân, bao gồm
sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản trên đất so chính thành viên đó sở hữu,
quản lý hay có quyền sử dụng, hoặc hoạt động kinh tế ngoài nông nghiệp, lâm

nghiệp, thủy sản do chính thành viên đó làm chủ hay quản lý toàn bộ hoặc một phần;
thành viên đó chi toàn bộ chi phí và thu toàn bộ lợi nhuận trong loại công việc này.
Loại 3- Tự làm: Làm các công việc cho hộ gia đình mình nhưng không được trả
thù lao dưới hình thức tiền công tiền lương cho công việc đó. Các công việc gồm
sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản trên đất do chủ hộ hoặc một thành viên
trong hộ sở hữu, quản lý hay có quyền sử dụng; hoặc hoạt động kinh tế ngoài nông
nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản do chủ hộ hoặc một thành viên trong hộ làm chủ hoặc
quản lý.
Khái niệm về thanh niên
Trong lịch sử đã diễn ra nhiều cuộc tranh luận sôi nổi giữa các nhà khoa học về
định nghĩa TN. Có thể tiếp cận đối tượng này dưới nhiều góc độ khác nhau: Triết học,
tâm lý hoc, xã hội học, khoa học thể chất…
8


Tiêu điểm của các cuộc tranh luận là vấn đề có nên coi TN là một nhóm nhân khẩu xã hội độc lập hay không? Do quan điểm giai cấp chi phối, nếu coi TN là một tầng lớp
độc lập thì sợ bị nhầm lẫn với “giai cấp thanh niên” – theo quan điểm của một số nhà xã
hội học phương Tây xuyên tạc. Còn nếu không coi TN là một nhóm nhân khẩu xã hội độc
lập thì không thấy được đặc thù của tầng lớp này, dễ hoà tan lợi ích của nó vào các tầng
lớp xã hội khác.
Tuy nhiên, cuộc tranh luận dần dần cũng được thống nhất. Quan điểm cho rằng
TN là một nhóm nhân khẩu xã hội đặc thù ấy là: Đặc trưng về độ tuổi, đặc điểm tâm
sinh lý và đặc điểm về địa vị xã hội. Chẳng hạn, giáo sư tiến sỹ Côn (người Nga) đã
cho một định nghĩa về TN như sau: “Thanh niên là một tầng lớp nhân khẩu – xã hội
được đặc trưng bởi một độ tuổi xác định, với những đặc tính tâm lý xã hội nhất định và
những đặc điểm cụ thể của địa vị xã hội. Đó là một giai đoạn nhất định trong chu kỳ
sống và các đặc điểm nêu trên là có bản chất xã hội – lịch sử, tuỳ thuộc vào chế độ xã
hội cụ thể, vào văn hoá, vào những quy luật xã hội hoá của xã hội đó”.
Theo quy ước hiện nay độ tuổi thanh niên Việt Nam hiện nay được tính từ 16 - 30
tuổi.Thanh niên là lứa tuổi đã trưởng thành, có đầy đủ tố chất của người lớn, là thời kỳ dồi

dào về trí lực và thể lực do đó thanh niên có đầy đủ những điều kiện cần thiết để tham gia
hoạt động học tập, lao động, hoạt động chính trị xã hội đạt hiệu quả cao, có khả năng đóng
góp cống hiến thể lực và trí lực cho công cuộc đổi mới đất nước.
- Thanh niên: Là công dân Việt Nam từ đủ mười sáu tuổi đến ba mươi tuổi
(Theo quy định của Luật thanh niên năm 2012)
2.1.3. Thiếu việc làm – thất nghiệp
Thiếu việc làm là trạng thái trung gian giữa việc làm đầy đủ và thất nghiệp. Đó
là tình trạng có việc làm nhưng do nguyên nhân khách quan ngoài ý muốn của người
lao động. Họ phải làm việc nhưng không sử dụng hết thời gian theo quy định hoặc
làm những công việc có thu nhập thấp, không đủ sống khiến họ muốn tìm thêm việc
làm bổ sung.
Gắn với khái niệm việc làm là khái niệm thất nghiệp. Trong bất kỳ nền kinh tế
nào dù có sử dụng lao động đến mức tốt nhất thì xã hội vẫn tồn tại thất nghiệp. Thất
nghiệp là hiện tượng mà người lao động trong độ tuổi lao động có khả năng lao động
muốn làm việc nhưng lại chưa có việc làm và đang tích cực tìm việc làm.
9


Thất nghiệp là hiện tượng mà người lao động trong độ tuổi lao động có khả năng
lao động muốn làm việc nhưng lại chưa có việc làm và đang tích cực tìm việc làm.
Căn cứ vào những tiêu thức khác nhau, thất nghiệp được chia thành các loại
như sau:
- Xét về nguồn gốc thất nghiệp, có thể chia thành:
+ Thất nghiệp tạm thời: Xảy ra do thay đổi việc làm hoặc do cung cầu lao
động không phù hợp.
+ Thất nghiệp cơ cấu: Xuất hiện do không có sự đồng bộ giữa tay nghề và cơ
hội có việc làm khi động thái của nhu cầu và sản xuất thay đổi.
+ Thất nghiệp do thời vụ: Xuất hiện như là kết quả của những biến động thời
vụ trong các cơ hội lao động.
+ Thất nghiệp chu kỳ: Là loại thất nghiệp xảy ra do giảm sút giá trị tổng sản

lượng của nền kinh tế. Trong giai đoạn suy thoái của chu kỳ kinh doanh, tổng giá trị
sản xuất giảm dần dẫn tới hầu hết các nhà sản xuất giảm lượng cầu đối với các yếu tố
đầu vào, trong đó có lao động. Đối với loại thất nghiệp này, những chính sách nhằm
khuyến khích để tăng tổng cầu thường mang lại kết quả tích cực.
- Xét về tính chủ động của người lao động, thất nghiệp bao gồm:
+ Thất nghiệp tự nguyện là loại thất nghiệp xảy ra khi người lao động bỏ việc
để tìm công việc khác tốt hơn hoặc chưa tìm được việc làm phù hợp với nguyện vọng.
+ Thất nghiệp không tự nguyện là loại thất nghiệp xảy ra khi người lao động
chấp nhận làm việc ở mức tiền lương, tiền công phổ biến nhưng vẫn không tìm được
việc làm.
- Ở các nước đang phát triển, người ta chia thất nghiệp thành thất nghiệp hữu
hình và thất nghiệp vô hình.
+ Thất nghiệp hữu hình xảy ra khi người có sức lao động muốn tìm kiếm việc
làm nhưng không tìm được trên thị trường.
+ Thất nghiệp vô hình hay còn gọi là thất nghiệp trá hình là biểu hiện chính
của tình trạng chưa sử dụng hết lao động ở các nước đang phát triển. Họ là những
người có việc làm trong khu vực nông thôn hoặc thành thị không chính thức nhưng
10


việc làm đó có năng suất thấp, những người này đóng góp rất ít hoặc không đáng kể
vào phát triển sản xuất.
2.1.4. Khái niệm tạo việc làm
Có thể hiểu tạo việc làm cho người lao động là đưa người lao động vào làm việc
để tạo ra trạng thái phù hợp giữa sức lao động và tư liệu sản xuất, tạo ra hàng hoá và
dịch vụ đáp ứng nhu cầu thị trường.
Quá trình kết hợp sức lao động và điều kiện để sản xuất là quá trình người lao
động làm việc. Người lao động làm việc không chỉ tạo ra thu nhập cho riêng họ mà
còn tạo ra của cải vật chất, tinh thần cho xã hội. Để cho người có sức lao động muốn
lao động có thể tìm được việc làm phù hợp với năng lực và sở trường của họ, đồng

thời người sử dụng lao động có thể thuê được số lượng, chất lượng lao động phù hợp
với yêu cầu công việc và mục tiêu của sản xuất kinh doanh thì việc phát triển hệ
thống thông tin thị trường lao động có vai trò quan trọng. Việc này chẳng những giúp
cho người chủ sử dụng lao động duy trì và phát triển doanh nghiệp mà còn tạo cho
người lao động có công ăn việc làm, có thu nhập, nâng cao sự thoả mãn của cá nhân
lao động, góp phần phát triển xã hội ổn định, phồn vinh, giảm nghèo đói (Chu Tiến
Quang, 2010).
Về phía người lao động muốn tìm được việc làm phù hợp, có thu nhập cao,
đương nhiên phải có kế hoạch thực hiện và đầu tư cho phát triển sức lao động của
mình, có nghĩa là phải tự mình hoặc là dựa vào các nguồn tài trợ (từ gia đình, từ các
Tổ chức xã hội) để tham gia đào tạo, phát triển, nắm vững một nghề nghiệp nhất
định - điều kiện cần thiết cho lao động nữ tham gia vào thị trường lao động.
Về phía người sử dụng lao động gồm các doanh nghiệp trong nước thuộc các
thành phần kinh tế, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các tổ chức kinh tế
xã hội cần có thông tin về thị trường đầu vào và đầu ra để không chỉ tạo ra chỗ làm
việc mà còn phải duy trì và phát triển chỗ làm việc cho người lao động. Đó cũng
chính là duy trì sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Vì vậy, tạo việc làm không
chỉ là nhu cầu chủ quan của người lao động mà còn là yếu tố khách quan của xã hội
(Chu Tiến Quang, 2010).
11


2.1.5. Giải quyết việc làm
Giải quyết việc làm là quá trình đưa người lao động vào làm việc, tạo ra
những điều kiện cần thiết kết hợp tư liệu sản xuất và sức lao động. Giải quyết việc
làm liên quan đến việc phát triển nguồn nhân lực. Nghĩa là quá trình diễn ra từ vấn
đề giáo dục đào tạo đến phổ cập nghề nghiệp để chuẩn bị cho người lao động, đến
tự do lao động và hưởng thụ giá trị lao động mà họ tạo ra cải thiện và nâng cao chất
lượng cuộc sống.
Theo nghĩa này vấn đề giải quyết việc làm gắn liền và được thực hiện thông

qua các chính sách các chương trình phát triển kinh tế chung của Đảng và Nhà nước.
Không những thế nó gắn liền với vấn đề phát triển giáo dục đào tạo nghề nhằm nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực cùng với việc sử dụng có hiệu quả và phát triển nguồn
nhân lực một cách có hiệu quả để thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế.
2.1.6. Việc làm
Nghị quyết Ðại hội Ðảng toàn quốc lần thứ X xác định rõ: “Phát triển thị
trường lao động trong mọi khu vực kinh tế, tạo sự gắn kết cung-cầu lao động, phát
huy tính tích cực của người lao động trong học nghề, tự tạo và tìm việc làm”. Các
chương trình hỗ trợ tín dụng, chuyển giao công nghệ và dạy nghề giúp người lao
động nói chung và thanh niên nói riêng đầu tư sản xuất kinh doanh, việc làm là một
trong những nội dung hoạt động của các Chương trình mục tiêu quốc gia về việc
làm, giảm nghèo và dạy nghề đến năm 2013 và 2015.
Việc làm là quá trình người lao động tự tổ chức kết hợp sức lao động của bản
thân và những người khác với tư liệu sản xuất mà họ sở hữu hay tự bỏ chi phí đầu
tư nhằm đem lại thu nhập hợp pháp. Trong thực tế, “việc làm của người lao động là
quá trình họ tự tạo ra, chịu trách nhiệm tổ chức và thực hiện các hoạt động lao động
đem lại nguồn thu nhập hợp pháp, mà với những hoạt động này người lao động tự
đầu tư chi phí và hưởng toàn bộ lợi nhuận thu được ứng với chi phí họ đầu tư”. Mặc
dù các thuật ngữ này đã được sử dụng khá phổ biến trong thực tế ở Việt Nam, nhưng
trong luận văn, lần đầu tiên các khái niệm sâu và đầy đủ về “việc làm” và “khả năng
việc làm” được xây dựng cùng với các tiêu chí nghiên cứu và đánh giá cụ thể (Chu
Tiến Quang, 2010).
Nghiên cứu của Lê Xuân Bá (2006) đã đưa ra khái niệm việc làm tự tạo đó là
các hoạt động được xem như là “việc làm tự tạo”, liên quan đến việc tự quản lý và sở
12


×