Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

Bồi dưỡng phương pháp thực nghiệm cho học sinh trong việc thực hiện mục tiêu dạy học vật lý

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (127.08 KB, 12 trang )

Bồi dỡng phơng pháp thực nghiệm cho học sinh trong việc thực hiện
mục tiêu dạy học Vật lý

kinh nghiệm:
Bồi dỡng Phơng pháp thực nghiệm cho học sinh
trong việc thực hiện mục tiêu dạy học Vật lý

I- Phần mở đầu
I.1: Lí do chọn đề tài

- Nghề dạy học là một trong những nghề cao quý. Đợc vinh
dự làm nghề dạy chữ, dạy ngời là hạnh phúc của mỗi chúng ta.
Tuy nhiên dạy học nh thế nào để đạt đợc mục đích: Học sinh
nhanh chóng tiếp nhận kiến thức, vận dụng kiến thức ấy để
có kỹ năng thực hành tốt, giờ học nhẹ nhàng, hấp dẫn, lôi cuốn
kích thích lòng ham muốn học hỏi khám phá của từng học sinh
nhằm nâng cao chất lợng đại trà, phát triển chất lợng mũi nhọn
của từng bộ môn là tiêu chí cần đạt của mỗi ngời thầy.
- Vật lý là cơ sở của nhiều ngành kỹ thuật quan trọng.
Môn Vật lý có mối quan hệ gắn bó chặt chẽ qua lại với các môn
học khác. Nhiều kiến thức và kỹ năng đạt đợc qua môn Vật lý
là cơ sở đối với việc học tập các môn học khác và có ứng dụng
rộng rãi trong đời sống lao động và sản xuất đặc biệt trong
công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
- Từ định hớng và yêu cầu đổi mới phơng pháp dạy học
nói chung và đổi mới phơng pháp dạy học môn Vật lý nói riêng,
mục đích đào tạo của từng cấp học đặt ra các nhiệm vụ cơ
bản cho việc giảng dạy Vật lý ở trờng THCS, khi học môn Vật lý
học sinh phải đạt đợc một số yêu cầu nh:
+ Biết quan sát các hiện tợng xung quanh, phân tích để
tìm ra cái bản chất, cái chung nhất dẫn đến hình thành đợc


kiến thức mới.
+ Quan sát trong tự nhiên, tìm ra những sự kiện lặp đi
lặp lại mang tính quy luật, hình thành đợc những nhận thức
về các định luật Vật lý.
+ Vận dụng các kiến thức Vật lý, các nguyên lý chung của
khoa học Vật lý để giải quyết vấn đề trong đời sống và trong
kỹ thuật.
+ Vận dụng một cách sáng tạo vào việc nghiên cứu các
hiện tợng Vật lý đơn giản.
- Quá trình học tập của học sinh nói chung là một quá
trình nhận thức năn nó phải tuân theo quy luật của quá trình
Trần Thị Thắm Trờng THCS Mạo Khê II


Bồi dỡng phơng pháp thực nghiệm cho học sinh trong việc thực hiện
mục tiêu dạy học Vật lý

nhận thức. Đặc biệt với môn Vật lý là môn khoa học thực
nghiệm thì quá trình nhận thức của học sinh là đi từ các hiện
tợng thực tế để dẫn đến các kiến thức mới sau đó áp dụng
kiến thức cần giải quyết các hiện tợng trong thực tế.
- Dạy học Vật lý không chỉ nhằm mục đích cung cấp cho
học sinh hệ thống kiến thức, kỹ năng về Vật lý mà điều không
kém phần quan trọng là phải trang bị cho học sinh những kiến
thức về phơng pháp là một trong những mục tiêu cơ bản của
chơng trình Vật lý THCS. Trong các phơng pháp nhận thức
khoa học của Vật lý thì phơng pháp thực nghiệm là một phơng pháp đặc trng. Do đó việc bồi dỡng cho học sinh phơng
pháp thực nghiệm trong dạy học Vật lý có vai trò quan trọng
trong việc thực hiện mục tiêu dạy học và cần đợc quan tâm
chính đáng.

I.2: Mục đích nghiên cứu:
Qua thời gian chỉ đạo và thực tế giảng dạy môn Vật lý, với
đặc thù của môn học, tôi nhận thấy việc bồi dỡng phơng pháp
thực nghiệm cho học sinh trong Vật lý là việc cần thiết. Từ đó
giúp học sinh điều chỉnh đợc phơng pháp giảng dạy của mình
sao cho phù hợp đối tợng học sinh, đặc biệt giáo viên đợc bổ
sung phơng pháp giảng dạy đáp ứng việc thực hiện đổi mới
phơng pháp trong giảng dạy. Về phía học sinh, đợc hiểu về phơng pháp nghiên cứu khoa học Vật lý, đợc rèn luyện kỹ năng
thực nghiệm.
I.3: Thời gian, địa điểm:
Hiện nay chơng trình Vật lý đợc đa vào từ lớp 6 đến lớp
9 và rất chú trọng đến phơng pháp thực nghiệm cho học sinh
do đó tôi mạnh dạn đa việc nghiên cứu và thực nghiệm trên
toàn bộ học sinh của trờng THCS Mạo Khê 2 trong năm học 2007
- 2008.
I.4: Đóng góp mới về mặt lí luận và thực tiễn:
Việc nghiên cứu đề tài thành công sẽ giúp cho:
- Giáo viên:
+ Không cảm thấy ngại khi giảng dạy môn Vật lý vì phải
tiến hành nhiều thí nghiệm.
+ Phân loại đợc học sinh một cách chính xác, từ đó có
biện pháp hỗ trợ học sinh yếu, bồi dỡng học sinh giỏi.
- Học sinh:
+ Có kỹ năng trong việc quan sát các hiện tợng để tìm ra
cái chung, cái bản chất của hiện tợng.

Trần Thị Thắm - Trờng THCS Mạo Khê II

2



Bồi dỡng phơng pháp thực nghiệm cho học sinh trong việc thực hiện
mục tiêu dạy học Vật lý

+ Biết tự mình thiết kế phơng án thí nghiệm để kiểm
tra dự đoán.
+ Có kỹ năng trong việc mô tả thí nghiệm, giải thích kết
quả thí nghiệm.
+ Tự su tầm và tự làm thí nghiệm khi cần thiết.
+ Có kỹ năng trong việc thực hiện nội quy thực hành, an
toàn phòng thí nghiệm.
+ Hứng thú hơn khi học bộ môn Vật lý.

Trần Thị Thắm - Trờng THCS Mạo Khê II

3


Bồi dỡng phơng pháp thực nghiệm cho học sinh trong việc thực hiện
mục tiêu dạy học Vật lý

II- Phần nội dung
II.1: Chơng I : Tổng quan
Định hớng về phơng pháp dạy học và hình thức tổ chức
dạy học Vật lý nhấn mạnh việc tăng cờng phơng pháp tìm tòi
nghiên cứu, phát hiện vấn đề và giải quyết vấn đề. Coi trọng
phơng pháp thực nghiệm, kết hợp học tập cá nhân với học tập
theo nhóm. Với định hớng đó trong giờ học Vật lý học sinh
đóng vai trò chủ thể của hoạt động nhận thức. Trớc đây học
sinh chỉ quan sát giáo viên làm thí nghiệm và rút ra kết luận

một cách thụ động thì lần này học phải tự mình chuẩn bị
thiết bị thí nghiệm, tự lắp ráp thí nghiệm theo nhóm, tự tiến
hành thí nghiệm dới sự hớng dẫn của giáo viên, tự ghi chép số
liệu, thảo luận và tự rút ra kết luận.
Vật lý là môn khoa học thực nghiệm. Các thí nghiệm
trong sách giáo khoa đã đợc cân nhắc đến nhiều yếu tốt nh
thí nghiệm có cần thiết không? Do giáo viên hay học sinh làm?
Có trang bị đại trà không? Có an toàn cho học sinh không?
Điều đó có nghĩa là tất cả các thí nghiệm Vật lý đợc trình
bày trong sách giáo khoa là hoàn toàn cần thiết, khả thi và đó
là cơ sở khoa học vững chắc để hình thành tri thức mới cho
học sinh.
Cả bài học là những hớng dẫn cho học sinh hoạt động theo
hớng tích cực hoá hoạt động nhận thức: học sinh tự lắp đặt
thí nghiệm dới sự hớng dẫn của giáo viên, tự tiến hành thí
nghiệm, thu thập, xử lý thông tin, tự mình rút ra kết luận và
sau đó vận dụng.
Việc vận dụng phơng pháp thực nghiệm vào dạy học Vật
lý vừa phù hợp với đặc điểm nghiên cứu của bộ môn Vật lý vừa
tạo điều kiện để học sinh hoạt động tự lực xây dựng kiến
thức. Mặt khác trong quá trình học tập, học sinh sẽ trải qua các
giai đoạn tơng tự nh các giai đoạn làm việc của nhà nghiên cứu
và điều đó tạo điều kiện phát triển khả năng t duy, sáng tạo
của học sinh.
Phơng pháp thực nghiệm bao gồm các giai đoạn sự kiện
khởi đầu đến giải thuyết rồi hệ quả và thí nghiệm kiểm tra.
Khi vận dụng phơng pháp thực nghiệm cần chú ý đến các
điều kiện dạy học, đặc điểm nhận thức, đặc điểm ngời
học, để vận dụng với mức độ khác nhau.
II.2: Chơng II: Nội dung vấn đề nghiên cứu.

II.2.1. Vai trò của phơng pháp thực nghiệm trong việc
thực hiện mục tiêu dạy học.

Trần Thị Thắm - Trờng THCS Mạo Khê II

4


Bồi dỡng phơng pháp thực nghiệm cho học sinh trong việc thực hiện
mục tiêu dạy học Vật lý

II.2.1.1. Phơng pháp thực nghiệm giúp học sinh hình
thành và hoàn thiện những phẩm chất tâm lý học là
nền tảng cho hoạt động t duy, hoạt động sáng tạo.
Phơng pháp thực nghiệm hớng dẫn học sinh tìm tòi, sáng
tạo theo con đờng và kinh nghiệm hoạt động sáng tạo mà các
nhà khoa học đã trải qua. Nó làm cho học sinh quen dần với các
cách suy nghĩ, làm việc theo kiểu Vật lý: Cách duy nhất để
lĩnh hội những kinh nghiệm sáng tạo là tự lực giải quyết
những vấn đề mới mẻ đối với học sinh. Trong quá trình giải
quyết những vấn đề đó học sinh sẽ bộc lộ những nét đặc trng của hoạt động sáng tạo và đồng thời hình thành, hoàn
thiện ở bản thân những phẩm chất tâm lý học là nền tảng
cho hoạt động sáng tạo.
II.2.1.2. Phơng pháp thực nghiệm cho phép gắn lý
thuyết với thực tiễn.
Thực tiễn đợc nói trong phơng pháp thực nghiệm là các
hiện tợng, các quá trình Vật lý đợc mô tả, đợc tái hiện qua các
thí nghiệm cho giáo viên hay chính học sinh tự làm. Việc học
sinh trực tiếp đề xuất phơng án và tiến hành thí nghiệm
kiểm tra, trực tiếp quan sát các hiện tợng, làm việc với các thí

nghiệm và dụng cụ đo, giải quyết những khó khăn trong thực
nghiệm, tạo điều kiện cho các em nâng cao đợc năng lực thực
hành, gần gũi hơn với đời sống kỹ thuật, khái quát hoá các kết
quả thực nghiệm, rút ra những kết luận có tính chất lý thuyết.
Hoạt động nhận thức theo phơng pháp thực nghiệm, học sinh
thấy đợc sự gắn bó mật thiết giữa lý thuyết và thực tiễn.
II.2.1.3. Phơng pháp thực nghiệm là phơng pháp tìm
tòi, giải quyết vấn đề.
Có thể áp dụng để giải quyết những vấn đề từ nhỏ đến
lớn, rất sát với thực tiễn, ở mọi trình độ, không đòi hỏi vốn
kiến thức quá nhiều. Đối với yêu cầu dạy học xuất phát từ vốn
kinh nghiệm của học sinh, phơng pháp thực nghiệm lại càng
phù hợp hơn ngay cả với học sinh lớp 6, 7 khi mà vốn kiến thức
còn ít ỏi. Phơng pháp thực nghiệm sẽ giúp các em giải quyết
vấn đề học tập, trên cơ sở đó nắm vững kiến thức, kỹ năng,
tích luỹ kinh nghiệm, nắm vững phơng pháp giải quyết vấn
đề trong thực tiễn.
II.2.1.4. Việc áp dụng phơng pháp thực nghiệm cho phép
và rèn luyện cho học sinh nhiều năng lực.
Nó tích cực hoá đến mức tối đa hoạt động nhận thức của
học sinh, cho phép hình thành kiến thức sâu sắc và bền
vững, tăng cờng hứng thú đối với môn học. Nó thôi thúc trong

Trần Thị Thắm - Trờng THCS Mạo Khê II

5


Bồi dỡng phơng pháp thực nghiệm cho học sinh trong việc thực hiện
mục tiêu dạy học Vật lý


học sinh một nhu cầu về hoạt động sáng tạo, xây dựng cho các
em tính sáng tạo trong cá tính.
II.2.2. Bồi dỡng phơng pháp thực nghiệm cho học sinh
trong dạy học Vật lý.
II.2.2.1. Tổ chức các sự kiện khởi đầu hớng dẫn học sinh
đa ra dự đoán khoa học.
* Vai trò của việc tổ chức sự kiện khởi đầu.
Việc tạo sự kiện khởi đầu (mô tả một hoạt động trong
thực tế, đa ra một bài toán, mô tả hay tiến hành thí
nghiệm ...) có vai trò rất quan trọng. Giai đoạn này sẽ quyết
định thành công của giờ học. Các sự kiện khởi đầu tạo điều
kiện cho học sinh phát hiện mâu thuẫn và gợi ý phơng pháp
giải quyết vấn đề. Trên cơ sở ngời giáo viên nắm vững vấn
đề, đờng lối giải quyết vấn đề và hiểu biết trình độ học
sinh, việc tổ chức tốt sự kiện khởi đầu sẽ:
- Thu hút đợc sự chú ý của học sinh.
- Làm xuất hiện mối quan hệ chi phối hiện tợng.
- Tạo điều kiện cho học sinh thu thập đầy đủ thông tin
để đa ra đợc các dự đoán về các mối quan hệ có tính quy
luật.
Trong dạy học, giáo viên đã hiểu rõ mục đích, có dự kiến
về tiến trình dạy học, cho nên khi tổ chức các sự kiện khởi dàu
giáo viên có thể chủ động sử dụng những sự kiện gần gũi với
đời sống, thích hợp với trình độ học sinh. Các sự kiện đợc mô
tả, trình bày rõ ràng, chính xác sẽ định hớng đợc sự chú ý của
học sinh vào các hiện tợng, quá trình, mối quan hệ cần quan
sát, tránh đợc các yếu tố gây nhiễu.
* Yêu cầu của việc tổ chức các sự kiện khởi đầu.
Khi dạy các kiến thức Vật lý bằng phơng pháp thực

nghiệm, việc tạo các sự kiện khởi đầu để học sinh thu thập
thông tin, nêu ra đợc sự đoán khoa học cần đảm bảo các yêu
cầu sau:
+ Làm nảy sinh vấn đề, nghĩa là phải làm xuất hiện đợc
hiện tợng cần nghiên cứu (khi dạy các hiện tợng Vật lý), sự biến
đổi kèm theo của một hay nhiều đại lợng vào các đại lợng khác
sẽ có mặt trong biểu thức (mối quan hệ) của quy luật, định
luật.
+ Các hiện tợng, sự biến đổi ... cần đợc mô tả, hoặc diễn
ra rõ ràng để học sinh có thể theo dõi, quan sát đợc diễn biến,
sự phụ thuộc nhân quả, phạm vi, điều kiện cảu sự biến đổi.

Trần Thị Thắm - Trờng THCS Mạo Khê II

6


Bồi dỡng phơng pháp thực nghiệm cho học sinh trong việc thực hiện
mục tiêu dạy học Vật lý

+ Vừa sức học sinh (các biểu hiện của sự kiện phải gắn với
kiến thức, kinh nghiệm của học sinh, gần gũi với đời sống hàng
ngày) nhng cũng phải gây đợc hứng thú, kích thích nhu cầu
học tập của học sinh (có chứa đựng những yếu tố kiến thức
mới, mà cần có sự hớng dẫn của giáo viên thì học sinh mới thu
nhận đợc).
+ ít yếu tố gây nhiễu.
* Hớng dẫn học sinh phát hiện, phát biểu vấn đề, đa ra dự
đoán khoa học.
Khi hớng dẫn đa ra các dự đoán, cần chú ý để học sinh

vận dụng đợc vốn kiến thức và kinh nghiệm sẵn có của mình
để đối chiếu, so sánh với những sự kiện vừa quan sát. Cần
định hớng sự chú ý của học sinh vào các vấn đề sau:
- Diễn biến của hiện tợng, quá trình, những sự thay đổi
của vật thể (hoặc hành vi của vật thể) tham gia vào hiện tợng,
quá trình.
- Sự biến đổi kèm theo của một hay nhiều đại lợng khác
(nguyên nhân, kết quả).
- Sự giống nhau, khác nhau giữa những biểu hiện của
nguyên nhân, kết quả trong những điều kiện khác nhau
(trong các lần thí nghiệm khác nhau).
- Chiều hớng của sự biến đổi.
- Dấu hiệu bản chất (mối quan hệ diễn ra nhiều lần).
II.2.2.2. Tổ chức cho học sinh đề xuất và tiến hành thí
nghiệm kiểm tra.
Trong sách giáo khoa Vật lý, các tác giả đã thể hiện khá rõ
mục tiêu bồi dỡng phơng pháp thực nghiệm cho học sinh thông
qua việc xây dựng tiến trình các bài học cụ thể. Đó là việc tổ
chức cho học sinh đề xuất và tiến hành thí nghiệm kiểm tra
một giả thuyết, một dự đoán hoặc thiết kế bài học bám sát
các bớc của phơng pháp thực nghiệm. Ví dụ, trong phần quang
học, các bài nghiên cứu các tính chất ảnh tạo bởi gơng phẳng,
gơng cầu lồi, gơng lõm đã đợc xây dựng theo các bớc của phơng pháp thực nghiệm, từ giai đoạn đề xuất vấn đề, dự
đoán, tiến hành thí nghiệm kiểm tra đến rút ra kết luận, ứng
dụng kiến thức. Tuy không nêu một cách tờng minh phơng pháp
thực nghiệm là gì nhng cách viết của sách giáo khoa đã tạo
điều kiện thuận lợi cho giáo viên trong việc bồi dỡng phơng
pháp thực nghiệm cho học sinh. Nếu giáo viên thiết kế tiến
trình dạy học và tổ chức cho học sinh hoạt động nhận thức,
tiến hành thí nghiệm theo con đờng tìm tòi, sáng tạo của ph-


Trần Thị Thắm - Trờng THCS Mạo Khê II

7


Bồi dỡng phơng pháp thực nghiệm cho học sinh trong việc thực hiện
mục tiêu dạy học Vật lý

ơng pháp thực nghiệm thì học sinh sẽ nâng cao đợc hiểu biết
và quen dần với phơng pháp thực nghiệm. Hiệu quả của việc
thực hiện mục tiêu dạy học sẽ tốt hơn.
II.2.3. Một số ví dụ minh hoạ.
II.2.3.1. Ví dụ về tạo sự kiện khởi đầu, hớng dẫn học
sinh đa ra dự đoán khoa học về Đặc điểm của áp suất
gây ra do trọng lợng chất lỏng trong bình nớc (Vật lý
7).
Trớc khi xây dựng kiến thức về đặc điểm của áp suất
gây ra do trọng lợng của khối chất lỏng trong bình, học sinh đã
có kiến thức về:
- Chất lỏng gây ra áp suất trong lòng chất lỏng.
Vấn đề đặt ra là:
- ở các độ sâu khác nhau áp suất chất lỏng nh thế nào?
- ở cùng một độ sâu, áp suất trong lòng chất lỏng và áp
suất lên thành bình có bằng nhau không?
a) Có thể đa ra các sự kiện khởi đầu để học sinh nêu dự
đoán về các vấn đề trên nh sau:
- Dùng một bình hình khối trụ chữ nhật có dùi một số lỗ ở
đáy bình và ở các độ cao khác nhau trên thành bình (H.1).
Lúc đầu nút các lỗ lại. Đổ nớc vào bình rồi mở đồng thời các

nút ra, cho học sinh quan sát các tia nớc phun ra từ các lỗ thủng.

- Vẽ hình, mô tả một bình đựng nớc có hình dạng nh H.2.
áp suất do chất lỏng gây ra tại các điểm A, B trên đáy bình có
bằng nhau không?

Trần Thị Thắm - Trờng THCS Mạo Khê II

8


Bồi dỡng phơng pháp thực nghiệm cho học sinh trong việc thực hiện
mục tiêu dạy học Vật lý

b) Yêu cầu
- Các thí nghiệm trên gần gũi với cuộc sống của học sinh
và có thể thực hiện đợc dễ dàng.
- Từ việc quan sát thí nghiệm ở H.1, bằng kiến thức đã
học có thể giải thích đợc vì sao có các tia nớc phụt ra từ các lỗ
(nớc tác dụng áp lực lên thành bình nên ở chỗ nào có lỗ, nớc bị
đẩy ra thành tia có phơng vuông góc với thành bình).
Tuy nhiên, cũng từ sự kiện này, nảy sinh nhu cầu nhận
thức đối với học sinh về mối quan hệ giữa độ mạnh yếu cảu
các tia nớc phụt ta (áp suất chất lỏng) với vị trí các lỗ (chiều cao
của cột nớc tính từ mặt thoáng).
- Từ việc quan sát các tia nớc ở các lỗ A, B (H.1) và câu hỏi
(H.2) dẫn học sinh tới suy nghĩ về các vấn đề: áp suất do chất
lỏng gây ra ở mọi điểm trên đáy (ở cùng một độ sâu) có
chắc chắn bằng nhau không? có phụ thuộc vào lợng nớc ở trên
các điểm đang xét không?

- Lu ý tới những điều phân tích trên về các sự kiện, giáo
viên định hớng sự chú ý của học sinh vào các vấn đề sau:
+ Độ mạnh yếu của các tia nớc nói lên điều gì? (Liên quan
tới các yếu tố nào của chất lỏng?)
+ Độ mạnh yếu của các tia nớc phụ thuộc vào vị trí các lỗ
cho biết chiều hớng thay đổi của áp suất chất lỏng theo độ
sâu nh thế nào? (có phụ thuộc vào lợng nớc ở trên không?)
Sự định hớng này sẽ giúp học sinh đa ra đợc dự đoán có
thể áp suất tăng cùng với độ sâu, ở dùng một độ sâu trong
lòng chất lỏng áp suất bằng nhau.
Giai đoạn tiếp theo là dùng thí nghiệm 1 trong sách giáo
khoa (H.3) làm thí nghiệm kiểm tra dự đoán về áp suất trong
lòng chất lỏng (ở các độ sâu khác nhau, theo mọi hớng).

Trần Thị Thắm - Trờng THCS Mạo Khê II

9


Bồi dỡng phơng pháp thực nghiệm cho học sinh trong việc thực hiện
mục tiêu dạy học Vật lý

- Sau đó có thể cho học sinh thảo luận phơng án dùng áp kế
để kiểm tra kết luận trên về áp suất đối với thành bình (kể các
với thí nghiệm bình nớc ở H.2)
- Để học sinh nêu ra đợc dự đoán ở cùng một độ sâu
bằng nhau trong các chất lỏng có trọng lợng riêng khác nhau, áp
suất do chất lỏng gây ra là khác nhau, chỉ cần hớng dẫn học
sinh liên tởng tới kiến thức đã học: mỗi một lớp chất chịu một áp
suất của lớp chất lỏng ở trên nó.

Vì vậy, do có trọng lợng, chất lỏng gây ra áp suất lên đáy
bình, thành bình và mọi điểm trong lòng chất lỏng.
II.2.3.2. Ví dụ về việc tổ chức cho học sinh đề xuất và
tiến hành thí nhiệm kiểm tra.
Thiết kế tiến trình dạy học bài ảnh của một vật tạo bởi
gơng phẳng theo phơng pháp thực nghiệm.
- Hoạt động 1: Làm xuất hiện vấn đề. (GV) mô tả cái Tháp Rùa
lộn ngợc trong hình 5.1 (Vật lý 7) mà bé Lan nhìn thấy khi đi
thăm Hồ Gơm lần đầu tiên. Sau đó tổ chức cho học sinh làm
thí nghiệm để quan sát ảnh của một cây nến đang cháy
trong gơng phẳng, đợc lắp vào giá đỡ đặt vuông góc với mặt
bàn (Hình 5.2 - Vật lý 7).
- Hoạt động 2: Xây dựng dự đoán về các tính chất của ảnh tạo
bởi gơng phẳng.
+ GV: Các em đã nhìn thấy ảnh của ngọn nến trong gơng. Hãy dự đoán: độ lớn của ảnh so với độ lớn của vật? ảnh
của cây nến có hứng đợc trên tấm bìa dùng làm màn chắn
không? Khoảng cách từ ảnh đến gơng so với khoảng cách từ
vật đến gơng có bằng nhau không?
+ HS trả lời: độ lớn của ảnh bằng vật; khoảng cách từ ảnh
đến gơng bằng khoảng cách từ gơng đến vật; ảnh có thể
hứng đợc trên màn.
Qua câu trả lời của học sinh, giáo viên có thể thấy: Học
sinh nêu dự đoán về độ lớn của ảnh, về khoảng cách từ ảnh
đến gơng xuất phát từ kinh nghiệm, từ quan sát thực tế trong

Trần Thị Thắm - Trờng THCS Mạo Khê II

10



Bồi dỡng phơng pháp thực nghiệm cho học sinh trong việc thực hiện
mục tiêu dạy học Vật lý

thí nghiệm. Đối với yêu cầu nêu dự đoán ảnh có hứng đợc trên
màn hay không, học sinh thực sự gặp khó khăn, vì các em cha
thể hình dung ra thế nào là màn chắn để hứng ảnh. Để tạo
điều kiện thuận lợi của học sinh nêu đợc dự đoán, giáo viên đa
ra một tấm bìa, di chuyển tấm bìa ở phía sau gơng và yêu
cầu học sinh nhận xét xem có thấy ảnh của cây nến trên tấm
bìa không? Khi đó, học sinh sẽ nhận thấy, không hứng đợc ảnh
qua gơng phẳng của cây nến trên màn.
- Hoạt động 3: Đề xuất và tiến hành một phơng án thí nghiệm
kiểm tra dự đoán. Làm thế nào để kiểm tra đợc độ lớn của
ảnh so với vật, so sánh khoảng cách từ ảnh đến gơng và từ vật
đến gơng, ảnh có hứng đợc trên màn hay không? Nếu yêu cầu
học sinh đề xuất một phơng án thí nghiệm kiểm tra thì có
thể là điều khó khăn với các em, nhng cũng không thể nói là
các em không làm đợc. Trong sách giáo khoa đã cho sẵn một
phơng án hay và khả thi. Song liệu học sinh có thể nêu đợc một
phơng án đơn giản và phù hợp với tầm suy nghĩ của các em hay
không? Ví dụ, khi làm thực nghiệm, tôi đã nhận thấy học sinh
nêu phơng án đặt một viên phấn sát mặt gơng. Từ đó ta có
thể dễ dàng so sánh độ lớn của ảnh và vật, so sánh khoảng
cách từ ảnh đến gơng và từ vật đến gơng. Nhng nếu giáo
viên chỉ thông báo phơng án của sách giáo khoa và yêu cầu học
sinh làm theo thì không những không phát huy đợc tính tự lực,
sáng tạo của học sinh mà ngay cả việc các em làm theo cũng sẽ
không có hiệu quả. Để giải quyết, giáo viên cần tổ chức cho
học sinh để xuất phơng án thí nghiệm kiểm tra, tạo ra một
tính huống có vấn đề, kích thích hứng thú tìm tòi của học

sinh. Sau đó, trên cơ sở của học sinh mà gợi mở, đa các em
đến vùng phát triển gần, giúp các em tự tìm ra, tự đi đến
với phơng án của sách giáo khoa. Việc học tập nh vậy sẽ sinh
động và có hiệu quả hơn. Do đó tiến trình dạy học của giai
đoạn này có thể đợc thiết kế nh sau:
+ GV: Làm thế nào để so sánh đợc độ lớn của ảnh trong
gơng với độ lớn của vật, để biết đợc khoảng cách từ ảnh đến
gơng bằng nhau? Làm thế nào để biết đợc có thể hứng ảnh
trên màn hay không? Các em hãy đề xuất một phơng án thí
nghiệm kiểm tra.
+ HS: Dùng thớc đo độ lớn của ảnh trong gơng và đo
khoảng cách từ ảnh đến gơng Đặt một viên phấn sát mặt gơng, từ đo so sánh độ lớn và khoảng cách. Dùng tấm bìa đặt
sau gơng để hứng lấy ảnh.

Trần Thị Thắm - Trờng THCS Mạo Khê II

11


Bồi dỡng phơng pháp thực nghiệm cho học sinh trong việc thực hiện
mục tiêu dạy học Vật lý

+ GV: Phơng án đặt viên phấn sát mặt gơng mà các em
nêu là rất hay. Song phơng án dùng thớc để đo thì ta đặt thớc
ở đâu để do? Liệu phép đo có chính xác không?
Khi học sinh không trả lời đợc, giáo viên tiếp tục:
+ GV: Nếu trong thí nghiệm, ta thay tấm gơng bằng một
tấm kính thì sao? Giáo viên gợi ý: tấm kính có phải là gơng
không? Dùng tấm kính làm gơng sẽ có lợi gì? Nếu ta đặt toàn
bộ thí nghiệm trên một tờ giấy kể ô vuông nh trên hình 5.2

thì việc đo các khoảng cách sẽ có thuận lợi gì?
Từ gợi ý của giáo viên, học sinh sẽ tự đi đến phơng án thí
nghiệm mà sách giáo khoa đã thiết kế và học sinh tự tiến hành
thí nghiệm kiểm tra theo nhóm sau đó ghi kết quả thí
nghiệm và nhận xét vào phiếu học tập.
- Hoạt động 4: Rút ra kết luận về các tính chất của ảnh tạo bởi
gơng phẳng. Học sinh chọn các từ thích hợp điền vào chỗ
trống trong phần kết luận của sách giáo khoa và phát biểu trớc
lớp các kết luận của mình.
- Hoạt động 5: ứng dụng kiến thức.
HS: Trả lời các câu hỏi vận dụng từ câu hỏi 1 đến câu
hỏi 5, ghi vào phiếu học tập.
GV: Tổ chức cho học sinh trao đổi trên lớp về các câu hỏi
vận dụng, giúp học sinh chuẩn xác hoá câu trả lời, củng cố kiến
thức.
HS: Đọc lại các kết luận của bài học trong phần đóng
khung.
II.3. Chơng III. Phơng pháp nghiên cứu - Kết quả nghiên cứu.

II.3.1. Phơng pháp nghiên cứu:
Trong quá trình giảng dạy tôi đã kết hợp các phơng pháp
nghiên cứu:
- Nghiên cứu các tài liệu có liên quan: phơng pháp dạy học,
lý luận dạy học, sách giáo khoa, sách hớng dẫn giảng dạy, các loại
sách tham khảo.
- Phơng pháp quan sát s phạm.
- Phơng pháp tổng kết kinh nghiệm.
- Phơng pháp thực nghiệm giáo dục.
II.3.2. Kết quả thu đợc.
Với việc áp dụng các phơng pháp giảng dạy, bồi dỡng phơng

pháp thực nghiệm cho học sinh trong việc thực hiện mục tiêu

Trần Thị Thắm - Trờng THCS Mạo Khê II

12


Bồi dỡng phơng pháp thực nghiệm cho học sinh trong việc thực hiện
mục tiêu dạy học Vật lý

dạy học Vật lý sau một năm thực hiện kết quả thu đợc ở bộ
môn Vật lý nh sau:
Khối

Loại giỏi

Loại Khá

Loại Trung
bình

Loại Yếu,
kém

6

57

84


83

21

7

136

85

57

12

8

77

81

68

24

9

61

89


82

4

- 100% học sinh đợc tự tay thực hiện các thí nghiệm có trong
sách giáo khoa, phần lớn học sinh có khả năng tự thiết kế thí
nghiệm khi cần nghiên cứu vấn đề mới.
- Học sinh giỏi các cấp:
+ Cấp Huyện: 3 học sinh
+ Cấp Tỉnh: 1 học sinh

Trần Thị Thắm - Trờng THCS Mạo Khê II

13


Bồi dỡng phơng pháp thực nghiệm cho học sinh trong việc thực hiện
mục tiêu dạy học Vật lý

III. Kết luận và kiến nghị
Từ những cố gắng và việc làm của cá nhân trong thực tế
chỉ đạo và giảng dạy tôi nhận thấy: Kết quả học tập của học
sinh là chính ngời giáo viên quyết định và giáo viên chính là
ngời trực tiếp dạy các em.
- Việc giáo viên say mê với nghề nghiệp, có phơng pháp
giảng dạy phù hợp với đặc trng bộ môn đó là dạy học theo phơng pháp thực nghiệm để giúp cho học sinh phát triển t duy
dáng tạo, các em có cảm nhận nh chính các em đang là nhà
Khoa học tuổi trẻ mà hứng thú học hơn.
- Tuy nhiên để thực hiện tốt việc giảng dạy, đáp ứng đợc
đổi mới nội dung, chơng trình, đòi hỏi giáo viên cần phải:

+ Tự mình thực hiện đầy đủ các bài thực hành đã quy
định trong chơng trình.
+ Phải chuẩn bị trớc và làm thành thạo các thí nghiệm,
các thực hành.
+ Phải tạo điều kiện cho tất cả học sinh đợc tự tay làm
thí nghiệm, sử dụng thiết bị, dụng cụ thí nghiệm để hoàn
thành nhiệm vụ học tập.
+ Phải hớng dẫn học sinh thực hiện đúng nội quy thực
hành, an toàn phòng thí nghiệm.
+ Cần có đánh giá và cho điểm kết quả thực hành, kỹ
năng làm thực hành của mỗi học sinh.

Mạo Khê, ngày 25 tháng 4 năm
2008
Ngời viết

Trần Thị Thắm

Trần Thị Thắm - Trờng THCS Mạo Khê II

14


Bồi dỡng phơng pháp thực nghiệm cho học sinh trong việc thực hiện
mục tiêu dạy học Vật lý

IV. Tài liệu tham khảo và phụ lục:
Tài liệu tham khảo:
1. Sách giáo khoa và sách giáo viên Vật lý các lớp 6, 7, 8, 9NXB Giáo dục.
2. Sách tham khảo: Câu hỏi và bài tập trắc nghiệm, Bài tập

cơ bản và nâng cao, Bài tập chọn lọc các lớp 6, 7, 8, 9.
3. Tạp chí Thiết bị Giáo dục.
4. Các tài liệu hớng dẫn dạy học môn Vật lý
Phụ lục:
Nội dung

Trang

I- Phần mở đầu
I.1:

do
chọn
.

đề

tài

I.2: Mục đích nghiên cứu ..............
........
I.3: Thời gian, địa điểm ................
........
I.4: Đóng góp mới về mặt lí luận và thực tiễn ..
.........
II- Phần nội dung

1
2
2

2

3
3

II.1: Chơng I : Tổng quan ................
...
II.2: Chơng II: Nội dung vấn đề nghiên cứu ....

II.2.1. Vai trò của phơng pháp thực nghiệm trong
việc thực hiện mục tiêu dạy học.
II.2.2. Bồi dỡng phơng pháp thực nghiệm cho học
sinh trong dạy học Vật lý.

Trần Thị Thắm - Trờng THCS Mạo Khê II

10

15


Bồi dỡng phơng pháp thực nghiệm cho học sinh trong việc thực hiện
mục tiêu dạy học Vật lý

II.2.3. Một số ví dụ minh hoạ.
II.3. Chơng III. Phơng pháp nghiên cứu - Kết quả
nghiên cứu. ..........................
...

11

12

II.3.1. Phơng pháp nghiên cứu.
II.3.2. Kết quả thu đợc.
III. Kết luận và kiến nghị ................
...
IV. Tài liệu tham khảo và phụ lục ..........
..

Trần Thị Thắm - Trờng THCS Mạo Khê II

16


Bồi dỡng phơng pháp thực nghiệm cho học sinh trong việc thực hiện
mục tiêu dạy học Vật lý

V. Nhận xét của Hội đồng khoa học cấp trờng, Phòng
Giáo dục - Đào tạo.

Trần Thị Thắm - Trờng THCS Mạo Khê II

17



×