Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

SKKN giải pháp sáng tạo làm đồ dùng đồ chơi tự tạo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (920.01 KB, 21 trang )

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Đông triều, ngày 20 tháng 4 năm 2013
PHIẾU DỰ THI
Hội thi sáng tạo giải pháp giáo dục Phòng Giáo dục và Đào tạo Đông Triều.
Kính gửi: Ban tổ chức hội thi giải pháp sáng tạo Phòng GD&ĐT
Đông Triều – Quảng Ninh .
1.Tôi là: Nguyễn Thị Thu Hương
Ngày tháng năm sinh: 20/7/1987
Dân tộc: Kinh.
Quốc tich : Việt Nam
Giới tính: Nữ.
Trình độ văn hoá: 12/12
Trình độ chuyên môn: Đại học sư phạm .
Chức vụ: Giáo viên
Nơi làm việc: Trường Mầm non Hoa mai.
Địa chỉ liên hệ: Trường Mầm non Hoa mai.
Điện thoại: 0936800432.
2. Tên giải pháp:
“ Một số biện pháp nâng cao chất lượng làm đồ dùng dạy học bằng các
nguyên liệu phế thải”
Thuộc lĩnh vưc: Chuyên môn giáo dục.
3. Danh sách đồng tác giả:
TT

1
2
3

Họ và tên


Năm
sinh

Nguyễn Thị Thu Hương

1987
1983
1987

Nguyễn Thị Phượng
Phạm Thị Quyên

Nơi công tác

%
Chức
đóng
danh
góp
Trường MN Hoa mai 35 Giáo viên
Trường MN Hoa mai 30 Giáo viên
Trường MN Hoa mai 35 Giáo viên

4. Ngày tạo ra giải pháp: 25/10/2012.
5. Các tài liệu kèm theo:
1) Bản mô tả giải pháp kỹ thuật x

Chữ




Chúng tôi xin được tham dự Hội thi sáng tạo kỹ thuật Đông Triều , chúng
tôi xin cam đoan giải pháp kỹ thuật nói trên là của chúng tôi nghiên cứu sáng
tạo ra.
Đông Triều, ngày 20 tháng 4 năm 2013
Người dự thi

Nguyễn Thị Thu Hương


MÔ TẢ GIẢI PHÁP
1.Tên giải pháp: “ Một số biện pháp nâng cao chất lượng làm đồ dùng
dạy học bằng các nguyên liệu phế thải”
2.Giải pháp đã biết: Một số biện pháp sử dụng dạy học nâng cao chất
lượng dạy học.
Nhược điểm trước khi thực hiện giải pháp:
- Chủ yếu dùng đồ dùng mua, có ít đồ dùng,tốn nhiều kinh phí cho việc mua
sắm.
- Đồ dùng nhanh hỏng, có nhiều loại không phù hợp.
- Do đồ dùng mua trẻ nhìn nhiều nên không gây được sự chú ý, tích cực khi
tham gia hoạt các hoạt động.
3. Mục đích của giải pháp :
- Giúp giáo viên dễ làm, tiết kiệm kinh phí và gây hứng thú cho trẻ góp
phần nâng cao chất lượng giáo dục.
4.Giới thiệu giải pháp
4.1.Nguyên lý của giải pháp
- Đảm bảo an toàn, tính thẩm mĩ, tính sư phạm phù hợp với chương trình giáo
dục mầm non, với đặc điểm nhận thức của trẻ
4.2.Các nội dung chủ yếu
* Xây dựng kế hoạch:

- Khảo sát đồ dùng đồ chơi của lớp, số lượng, chất lượng, có những gì, cần bổ
sung gì?
- Lên kế hoạch cụ thể từng loại đồ dùng đồ chơi cho từng chủ đề, cái gì làm
trước, cái gì làm sau.
- Sưu tầm các mẫu đồ dùng đồ chơi được làm từ nguyên liệu phế thải.
- Ngay từ đầu năm học tôi bắt tay vào việc nghiên cứu kỹ giáo trình
giảng dạy của độ tuổi, đặc biệt quan tâm đến các yêu cầu về đồ dùng đồ
chơi ở hoạt động góc, hoạt động học. Tôi thấy rằng các chủ đề trong năm có
những yêu cầu khác nhau. Từ đó tôi đã bám sát chương trình để xây dựng
kế hoạch.
- Kết hợp với giáo viên các lớp trong nhà trường căn cứ vào nội dung
các mạng chủ đề trong năm để xây dựng kế hoạch làm đồ dùng đồ chơi phù
hợp.
- Chia đều thời gian thực hiện trong năm học, làm đồ dùng đồ chơi tự tạo
yêu cầu phải bám sát kế hoạch chuyên môn để thực hiện, lấy đó làm tiêu chí
về việc danh giá đổi mới và nâng cao chất lượng giảng dạy.


Ví dụ : Kế hoạch làm đồ dùng đồ chơi tự tạo trong hoạt động góc
Tháng Chủ đề
Loại
đồ Tên đồ chơi
Nguyên liệu cần
chơi
chuẩn bị
Trường
- Đồ chơi - Mô hình đu - Các mẩu gỗ
mầm non ngoài trời quay, xích đu, cầu vụn, các tấm

tết

trượt, bập bênh, nhựa, hộp cát
9
trung thu
bình tưới…
tông lớn, chai
- Đồ chơi
nhựa...
xây dựng - Mô hình các lớp
lắp ghép
học, hàng rào, cây - Các hộp cát
hoa các loại…
tông, các ống tre
- Đồ chơi
nứa, xốp mầu
học tập
- Sách bút, rối tay, các loại, dây
rối dẹt, xắc xô, thép nhỏ...
thanh gõ, mõ,
trống lắc,…
- các sách vở cũ,
- Đồ chơi
bóng
nhựa,
nấu ăn
bông,vải
vụn,
- Bếp ga, xong, tấm bìa cứng, vỏ
nồi, chảo, bát đũa, chai nước giải
rổ rá, ấm chén, khát, vỏ sữa...
- Đồ chơi thùng gánh nước,

bán hàng dao...
- Các vỏ nhựa
hộp, xốp, giấy
- Bánh kẹo, hoa mầu, đề can, hồ
quả, mặt nạ, đèn dán, sọ dừa,
lồng, đèn ông thanh tre...
sao...
Vỏ
bánh
kẹo,các hộp xốp,
các bình nhựa to,
nhỏ, đề cac các
mầu, các ống tre
nứa...
Như vậy khi đã xây dựng được kế hoạch tương đối chi tiết về các loại đồ
dùng đồ chơi cần chuẩn bị cho từng tháng, gắn với từng chủ đề sẽ tạo điều
kiện thuận lợi cho việc thực hiện một cách khoa học và đem lai hiệu quả
cao.


* Thu thập nguyên vật liệu :
Để có đủ nguyên vật liệu làm đồ dùng đồ chơi, căn cứ vào kế hoạch đã
xây dựng tôi thực hiện việc thu thập nguyên vật liệu theo cách sau :
- Giáo viên tự thu thập nguyên vật liệu.
- Tuyên truyền vận động phụ huynh sưu tầm giúp
- Hướng dẫn trẻ cùng thu thập nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu chủ yếu:
+ Nguyên vật liệu từ thiên nhiên: Tre, nứa, lá, hột hạt ( ngô, đỗ đen, đậu
tương…), vỏ sò, ốc, hến, vỏ sọ dừa, râu ngô, vỏ cây khô, vỏ trứng,...
+ Nguyên vật liệu là phế thải : Hộp cát tông, vỏ bánh kẹo, chai lọ nhựa,

len, vải vụn, sách báo cũ, vỏ hộp sữa, ống hút sữa...
Tất cả các nguyên vật liệu trên yêu cầu phải sạch sẽ, đảm bảo vệ sinh.
- Để có tài liệu tham khảo về cách làm đồ chơi tôi đề xuất với nhà trường
mua và phô tô tài liệu sách hướng dẫn làm đồ dùng đồ chơi để tham khảo về
cách làm đồ dùng đồ chơi.
- Tham khảo trên mạng internet một số cách làm đồ dùng đồ chơi phong
phú, sáng tạo. Cách thu thập các nguyên vật liệu có màu sắc đẹp, đa dạng về
chủng loại.
- Tự suy nghĩ đưa ra ý tưởng tự làm đồ dùng đồ chơi sáng tạo của bản
thân.
* Thực hành làm đồ dùng đồ chơi tự tạo :
+ Giáo viên thực hành làm đồ dùng, đồ chơi:
- Để làm đồ dùng đồ chơi có hiệu quả tôi chia thành từng nhóm nhỏ các
đồ dùng đồ chơi :
Nhóm 1 : Đồ dùng đồ chơi học tập ( Toán, MTXQ, Văn học, chữ cái,
tạo hình,âm nhạc,TD)
Nhóm 2 : Đồ dùng đồ chơi phục vụ hoạt động góc
Nhóm 3 : Đồ dùng đồ chơi phục vụ hoạt động ngoài trời
Nhóm 4: Đồ dùng đồ chơi trang trí lớp.
- Các giáo viên lớp mẫu giáo 5 tuổi phối hợp cùng làm, người hướng dẫn
là giáo viên có kỹ năng trong việc làm đồ dùng đồ chơi.
- Sau mỗi buổi làm đồ dùng đồ chơi đều có sự trao đổi giữa các giáo
viên, đồng thời có sự nhận xét đánh giá về các loại đồ chơi mà mình đã làm
được để rút kinh nghiệm làm tốt hơn.
Ví dụ : Hướng dẫn làm đồ chơi hoạt động góc, góc nấu ăn, chủ đề
gia đình.
tên đồ chơi
vật liệu
cách làm
- Bát

- Vỏ hộp thạch, vỏ - Vỏ hộp thạch rửa sạch, lau khô, cắt


- Cốc, ly…

chai nước ngọt, đề
can các mầu,dây
ruy băng…
- Vỏ cốc bánh
chấm , vỏ hộp sữa
fidsi, bát nhựa cũ,
vỏ chai nước ngọt
cỡ nhỏ…

đề can trang trí răng cưa dán quanh
miệng bát, cắt hoa dán xung quanh.
- Bộ ấm chén: bát nhựa cũ úp đôI
dán quai và tay cầm làm ấm trà, vỏ
sữa cắt lấy phần dưới làm dán trang
trí làm cốc…

- Ly: cắt 2/3 vỏ chai nước ngọt, lấy
băng dính trắng dán viền sắc vừa cắt
lại, sau đó dán trang trí xung quanh
làm ly.

-Thùng
đựng nước

Vỏ sữa bò, hộp

coca, hộp bia,vỏ
hộp bánh, vỏ bánh
chấm, giấy màu…

- Lấy hộp sữa bò hoặc hai vỏ bánh
chấm, cắt bỏ phần trên mài cho
nhẵn, sau đó dùi lỗ hai bên, lấy dây
buộc vào hai lỗ làm thùng gánh nước

.


-Xoong nồi - Hộp bia, chai lọ Cắt bỏ phần trên của họp, chai. phía
nhựa
trên của miệng xoong ở hai bên dùng
dao kéo cắt khoét bẻ gập xuống làm
tai xoong. dùng miếng nhựa đo cho
vừa miệng xoong cắt tròn sau đó
dùng keo con voi gắn núm tạo thành
vung. cắt đề can trang trí.
- Cắt lấy 1/2 nửa dưới của chai nước
- Làn đi - Vỏ chai nước rửa rửa bát, cắt đề can màu dán làm quai,
chợ
bát
dán trang trí các chi tiết khác cho
sinh động…

- Dép

- Miếng xốp dải

- Cắt miếng xốp dải nhà làm đế dép,
nhà cũ, giấy màu
cắt giấy màu dán phủ lên trên, cắt
hình trang trí

VD: Hướng dẫn làm đồ dùng đồ chơi học tập:
+ Đồ dùng phát triển ngôn ngữ: Làm bộ tranh kể chuyện” Ngôi nhà
của ba chú lợn” chủ đề thế giới động vật.
- Nguyên vật liệu: mùn cưa, màu nước, cọ vẽ, rơm khô, bìa cứng, kim
chỉ…
- Cách làm: Sử dụng cọ và màu nước vẽ hình lên bìa cứng, tô màu,
những phần hình liên quan đến gỗ thì sử dụng mùn cưa, đổ hồ nước sau đó


rắc mùn cưa lên trên, những phần hình liên quan đến rơm khô cắt dán
bằng rơm khô. Có thể sử dụng thay thế các nguyên vật liệu …
Sau khi đã hoàn thành tranh, sử dụng kim chỉ khâu lại thành quyển. Sủ
dụng len để trang trí chữ và bìa.

+ Đồ dùng phát triển thẩm mĩ: Làm tranh mẫu dạy tạo hình, đề tài “
Xé dán đàn cá”
- Nguyên vật liệu: vỏ trứng, len, lá cây dương xỉ hoặc cành măng khô, vỏ
hến, hạt đỗ den, ông hút sữa, lông gà, giấy màu, hồ dán, bìa cứng…
- Cách làm: Sử dụng bìa cứng cắt làm hình chữ nhật, sử dụng miếng giấy
màu xanh hoặc tím làm nền (tùy thuộc biển ngày hay đêm), sử dụng giấy
màu xé dán con cá có nhiều hình dạng, lấy lông gà làm đuôi và vây, hạt đỗ
đen làm mắt, vỏ hến làm vẩy cá,vỏ trứng làm rặng san hô, lá cây dương xỉ
làm rong rêu, len được sử dụng làm sóng biển , ống hút sữa cắt làm bong
bóng nước.


Như vậy chỉ cần những nguyên liệu dễ tìm và những thao tác đơn giản
ta đã có một bộ tranh dạy tạo hình rất đẹp.
+ Làm đồ dùng phục vụ dạy môn toán: Chủ đề phương tiện giao
thông
“Đoàn tàu số”: - Nguyên liệu: vỏ hộp sưa nhỏ bằng giấy, ống hút sữa
hoặc xốp màu, bìa các tông, thẻ số.
- Cách làm : Sử dụng hộp sữa làm các toa tàu, cắt các miếng xốp màu
dán trang trí xung quanh, ống hút sữa làm cột khói, bìa các tông cắt tròn
làm bánh ray, sau đó dán nối các toa tàu lại bằng giấy xốp màu hoặc ống
hút sữa, sử dụng thẻ số không dùng nữa dán lên từng toa tàu


“ Những chú chim cánh cụt ngộ nghĩnh” : Chủ đề thế giới động vật
- Nguyên liệu: vỏ hộp comfo hoặc vỏ hộp sữa, giấy xốp màu, thẻ số cũ.
- Cách làm: Cắt dán giấy xốp màu làm cánh,chân, mỏ, mắt, sử dụng thẻ số
từ 1-10 dán vào bụng các chú chim.

+ Đồ dùng KPKH ( môn MTXQ):
* Chủ đề bản thân: đề tài “ Cảm xúc của tôi”
- Nguyên liệu : Đĩa nhựa cũ, len đen hoặc giấy xốp màu đen, keo dán..
- Cách làm: vẽ các hình khuôn mặt thể hiện nhiều cảm xúc: vui, buồn,
giận giữ, ngạc nhiên, lên đĩa, sử dụng len hoặc giấy màu cắt dán lên theo
nét vẽ.

* Chủ đề: một số quy định và phương tiện giao thông: đề tài “những quy
định giao thông bé cần biết”
- Nguyên liệu: Đĩa nhạc cũ, đũa cũ, giấy màu, hồ dán,
- Cách làm: sử dụng giấy màu vẽ, cắt dán một số biển hiệu giao thông,
dùng keo dán lên đĩa nhạc, dùng keo nến gắn đĩa vào cây đũa cũ.



* Chủ đề một số hiện tượng tự nhiên: Đề tài “ Đố bé biết mấy giờ”
- Nguyên liệu: Bìa các tông, vỏ cây khô, vỏ hộp sữa bằng giấy, hồ, kéo..
- Cách làm: Cắt bìa các tông thành hình tròn, sử dụng vỏ hộp sữa cắt
hình những con số, vỏ cây khô cắt làm kim đồng hồ, sử dụng keo dán số
và kim đồng hồ vào các vị trí trên đồng hồ. Yêu cầu kim đồng hồ phải
dùng tay quay được để dạy trẻ cách xem thời gian trong ngày.

+ Đồ dùng, đồ chơi làm quen chữ cái:
- Nguyên liệu : Những quả bóng cũ, bìa tạp chí cũ,dây thừng, kéo…
- Cách làm: dùng kéo cắt hai lỗ tròn trên quả bóng, đối diện nhau, dùng
bìa tạp chí cắt thành những chữ cái dán lên quả bóng màu. Khi chơi trò
chơi yêu cầu trẻ dùng dây thừng xâu những quả bóng có chữ cái theo yêu
cầu của cô.
+ Đồ dùng dụng cụ âm nhạc:

Bên cạnh những đồ dùng đồ chơi học tập thì đồ dùng đồ chơi dùng để
trang trí lớp cũng không kém phần quan trọng và hấp dẫn.
VD: Làm đồ dùng đồ chơi trang trí lớp
+ Chủ đề thế giới thực vật:


* Những dây treo dễ thương:
- Nguyên liệu : giấy báo cũ, hình những con vật và hình hoa từ những
quyển tranh truyện cũ của bé, dây ruy băng, kim chỉ…
- Cách làm: giấy báo cũ cắt thành hình vuông,tròn, chữ nhật, lấy kim
khâu bớt viền lại, cắt những hình ngộ nghĩnh dán lên trên , cắt vụn giấy báo
cũ nhồi vào trong làm phồng lên sau đó khâu kín lại , dùng dây ruy băng nối
vào treo lên làm trang trí cửa sổ


.
* Làm các loại hoa:
- Nguyên liệu: len, giấy màu, lá cây khô, que thép, vỏ hộp bánh cũ…

* Tranh trang trí tường:
- Nguyên liệu: Hạt đỗ tương, giấy màu, lá cây khô, khung ảnh cũ…

* Khung ảnh trang trí chủ đề bản thân:


- Nguyên liệu: tạp chí cũ, dây thừng, giấy màu, vỏ ngao, hạt đỗ đen,
lông gà, miếng xốp dải nhà cũ, vải vụn…

* Một số con côn trùng:

+ Giáo viên hương dẫn trẻ tự tạo đồ dùng đồ chơi:
Chương trình dạy trẻ làm đồ chơi phải đảm bảo thực hiện theo mục tiêu
giáo dục, mang tính thẩm mỹ, phải giúp trẻ phát triển trí tưởng tượng, kích
thích cho trẻ tính độc lập, sáng tạo, đồng thời phải phù hợp với từng lứa tuổi
và đảm bảo được sự an toàn cho trẻ.
Cần phải chú ý phương pháp truyền đạt. Tôi không đặt ra trước loại sản
phẩm, bắt trẻ làm theo mà chỉ nên gợi ý cho trẻ tự chọn mẫu đồ chơi, đồ
dùng mà mình thích. Sau đó tôi mới hướng dẫn cụ thể phương pháp thực
hiện với từng loại đồ chơi sao cho phù hợp với từng cháu.
Còn về thời điểm để truyền đạt, tôi cho trẻ thực hiện vào giờ hoạt động
tạo hình đồng thời nên khuyến khích cho trẻ thực hiện vào các giờ hoạt
động vui chơi và hoạt động chiều. Qua một thời gian tự nghiên cứu và áp
dụng các phương pháp nêu trên, tôi cũng đã gặt hái được những thành công
bước đầu. Sau đây, tôi xin giới thiệu một số sản phẩm của cháu đã làm được
trong năm học vừa qua :

- Lọ hoa xinh xắn :
- Tranh sáng tạo
- Gia đình búp bê
- Tranh ba chiều
- Côn trùng (kiến, bướm, sâu)
- Những bạn nhỏ ngộ nghĩnh


- Bức tranh ngũ cốc
- Búp bê từ rau, củ
a. Phương pháp thực hiện “Lọ hoa xinh xắn”
*)Chuẩn bị vật liệu : Màu nước, cọ, nắp bia, ống cắt hình tròn đường
kính 6mm, 1 chiếc đũa, 1 nhành cây khô, xốp cắm hoa, 10 khoanh củ cải
trắng hoặc dưa leo độ dày khoảng 2mm, 5 khoanh củ cà rốt dày khoảng
2mm, tăm và 1 gáo
*)Thực hiện :
Bước 1 : Trang trí gáo dừa theo ý thích để làm bình hoa, để khô
Bước 2 : Dùng nắp bia để cắt các khoanh cà rốt thành những hình
tròn để làm cánh hoa. Sau khi cắt dùng tăm kéo ra.
Bước 3 : Dùng ống cắt hình tròn cắt các khoanh củ cải trắng hoặc dưa
leo thành những hình tròn nhỏ để làm nhụy hoa. Sau khi cắt, các khoanh
tròn được lấy ra bằng cách dùng chiếc đũa đẩy vào trong ống cắt
Bước 4 : Dùng tăm để gắn từng nhụy hoa vào cánh hoa, bé được 1 bông
hoa. Tiếp tục như vậy (bước 2 tới 4) bé sẽ tạo được 5 bông hoa.
Bước 5 : Dùng tay gắn các bông hoa vào nhánh cây khôBước 6 : đặt
miếng xốp vào trong gáo dừa, sau đó gắn nhánh cây khô vào miếng xốp.
Như vậy đã thực hiện xong việc tạo ra một lọ hoa xinh xắn.
*) Sử dụng : Giáo viên hướng dẫn cho bé cách đặt và vị trí đặt lọ hoa vào
các nơi như góc gia đình, góc học tập ở nhà hoặc ở trường.
b. Phương pháp thực hiện “tranh sáng tạo”

*)Chuẩn bị vật liệu : Màu nước, cọ, lọ thuốc bằng nhựa có chứa sẵn màu
nước, keo dán, xác cơm dừa đã nhuộm màu, giấy bìa cứng.
*)Thực hiện :
Bước 1 : Dùng lọ thuốc có chứa màu bóp nhẹ và vẽ phác thảo các hình
ảnh tùy ý trên giấy bìa.
Bước 2 : Dùng keo dán bôi vào các khoảng trống trên các hình ảnh vừa
mới phác thảo.
Bước 3 : Chọn loại xác cơm dừa có màu phù hợp dán vào các vùng vừa
bôi keo.
Như vậy đã thực hiện xong việc tạo ra một bức tranh theo ý muốn.
*) Sử dụng : Giáo viên hướng dẫn cho bé cách treo và vị trí treo tranh ở
góc triển lãm tranh hay góc học tập ở nhà.
c. Phương pháp thực hiện “gia đình búp bê”
*)Chuẩn bị vật liệu : 10 hạt cau già hoặc hạt nhãn, vải nĩ màu kích thước
5cm x 2cm, len màu, keo nhũ tương, tăm, kéo.


*)Thực hiện :
Bước 1 : Dùng tăm để gắn hai hạt cau lại với nhau để làm thân và đầu
búp bê.
Bước 2 : Dùng kéo cắt len màu thành đoạn để làm tóc.
Bước 3 : Dùng keo nhũ tương để dán phần tóc vừa cắt xong vào đầu búp
bê.
Bước 4 : Dùng miếng vải trùm lên tóc của búp bê.
Bước 5 : Dùng dây len cột chặt miếng vải vào phần tiếp giáp đầu và
mình búp bê.
Tiếp tục như vậy, bé sẽ được nhiều búp bê với nhiều kiểu và máu sắc
khác nhau.
Như vậy đã thực hiện xong việc tạo ra một gia đình búp bê.
*)Sử dụng : Giáo viên hướng dẫn cho bé đặt gia đình búp bê vào góc văn

học.
d. Phương pháp thực hiện “tranh ba chiều”
*)Chuẩn bị vật liệu : 2 tấm nhựa trong, cứng và 1 tấm giấy rô-ki hình
chữ nhật có kích thước bằng nhau, 3 khung bìa các ton dày có kích thước
bằng với tấm giấy, màu nước, cọ vẽ, băng keo hai mặt.
*)Thực hiện :
Bước 1 : Vẽ phần nền trên tấm giấy rô-ki theo ý thích.
Bước 2 : Vẽ những chi tiết phụ tùy thích trên tấm nhựa thứ nhất.
Bước 3 : Vẽ những chi tiết chính tùy thích trên tấm nhựa thứ hai.
Bước 4 : Dán tấm nhựa thứ nhất lên tấm giấy rô-ki rồi tiếp tục dán tấm
thứ hai lên tấm thứ nhất (Giữa 3 tấm là khung được cắt bằng giấy các ton).
Bước 5 : Vẽ hoặc dán trang trí khung bằng giấy màu cho đẹp mắt.
Như vậy đã thực hiện xong một bức tranh như ý muốn.
*) Sử dụng : Giáo viên hướng dẫn cho bé đặt bức tranh ở góc triển lãm
tranh hoặc góc học tập.
e. Phương pháp thực hiện “đàn kiến”
Cách 1 :
*)Chuẩn bị vật liệu : keo nhũ tương trắng, 1 tấm bìa cứng hình chữ nhật,
màu nước, cọ vẽ, bút lông đen, 1 nhánh cây khô, hạt sabôchê, hạt đậu đen,
hạt na.
*)Thực hiện :
Bước 1 : Vẽ phần nền trên tấm giấy bìa theo ý thích.
Bước 2 : Dùng keo nhũ tương trắng dán cành cây khô lên tấm bìa.


Bước 3 : Dán lần lượt ba hạt gồm 1 hạt na, 1 hạt đậu đen và 1 hạt nhãn
sao cho ba hạt này tiếp xúc nối tiếp nhau (Hạt na là đầu kiến, hạt đậu đen là
ngực và hạt nhãn là bụng kiến).
Bước 4 : Vẽ thêm sáu chân cho kiến trên phần thân. Hai râu trên phần
đầu.

Tiếp tục như vậy bé sẽ thực hiện được nhiều con kiến.
Như vậy đã thực hiện xong một bức tranh trong đó có một đàn kiến đang
bò trên cành như ý muốn.
Cách 2
*)Chuẩn bị vật liệu : keo nhũ tương trắng, 1 tấm bìa cứng hình chữ nhật,
màu nước, cọ vẽ, bút lông đen, một ít sơ mướp khô, vỏ trứng gà, vịt và
trứng cút.
*)Thực hiện :
Bước 1 : Vẽ phần nền trên tấm giấy bìa theo ý thích.
Bước 2 : Dùng keo nhũ tương trắng dán xơ mướp lên tấm bìa làm cành
cây.
Bước 3 : Dán lần lượt ba vỏ quả trứng gồm 2 vỏ cút và 1 vỏ vịt nối
tiếp nhau (vỏ cút đầu tiên là đầu kiến, vỏ cút thứ hai là ngực và vỏ trứng
vịt là bụng kiến).
Bước 4 : vẽ thêm sáu chân cho kiến trên phần thân. Hai râu trên phần
đầu.
Như vậy đã thực hiện xong một bức tranh trong đó có một con kiến đang
bò trên 1 cành cây.
*)) Sử dụng : giáo viên hướng dẫn cho bé đặt bức tranh ở góc triển lãm
tranh hoặc góc học tập
g. Phương pháp thực hiện “con chuồn chuồn”
*)Chuẩn bị vật liệu : 1 tấm bìa cứng hình chữ nhật, keo nhũ tương trắng,
hạt đậu, bút lông đen, màu nước và cọ vẽ, lá xanh có dạng hình dài.
*)Thực hiện :
Bước 1 :Vvẽ phần nền trên tấm giấy bìa cứng theo ý thích.
Bước 2 : Dán hai hạt đậu dính sát vào nhau.
Bước 3 : Dán 4 lá ở phần thân.
Bước 4 :Dùng bút lông đen vẽ đuôi dài.
Như vậy đã thực hiện xong một con chuồn chuồn.
*) Sử dụng : Giáo viên hướng dẫn cho bé đặt bức tranh ở góc triển lãm

tranh hoặc góc học tập
h. Phương pháp thực hiện “con bướm”


*)Chuẩn bị vật liệu : 1 tấm bìa cứng, keo nhũ tương trắng, hạt, dăm vỏ
bút chì sau khi chuốt, bút lông đen.
*)Thuc hien:
Bước 1 : Vẽ phần nền trên tấm giấy bìa theo ý thích.
Bước 2 :Dán hai hạt liên tiếp nhau. Chú ý hạt nhỏ làm phần đầu, hạt lớn
làm phần thân.
Bước 3 : Dán dăm bút chì hai bên phần thân làm cánh bướm.
Bước 4 :Vẽ râu trên phần đầu con bướm.
Như vậy đã thực hiện xong một con bướm.
*) Sử dụng : Giáo viên hướng dẫn cho bé đặt bức tranh ở góc triển lãm
tranh hoặc góc học tập
k. Phương pháp thực hiện “những bạn nhỏ ngộ nghĩnh”
*)Chuẩn bị vật liệu : keo, một ít sơn nước, một bìa cứng, hình những con
vật phẳng bằng củ khoai.
*)Thực hiện :
Bước 1 : Vẽ phần nền trên tấm giấy bìa theo ý thích.
Bước 2 : Trộn keo với sơn nước
Bước 3 : Tráng một lớp hỗn hợp vừa trộn lên mặt phẳng của con vật đã
chuẩn bị.
Bước 4 : In mặt vừa tráng keo lên tấm bìa
Bước 5 : Trang trí thêm cho con vật theo ý thích.
Như vậy đã thực hiện xong một con bướm.
*) Sử dụng : Giáo viên hướng dẫn cho bé đặt bức tranh ở góc triển lãm
tranh hoặc góc học tập
l. Phương pháp thực hiện “bức tranh ngũ cốc”
*)Chuẩn bị vật liệu : thep xoắn, keo, các loại ngũ cốc, bìa cứng.

*)Thực hiện :
Bước1: vẽ phác thảo gương mặt hay là con vật nào đó lên tấm bìa cứng.

Bước 2 :Phết keo lên phần diện tích cần dán hạt lên bức tranh.
Bước 3 : Rắc hạt lên trên vùng vừa bôi keo, ấn nhẹ hạt cho dính rồi chờ
keo khô (mỗi phần chọn 1 loại ngũ cốc khác nhau).
Bước 4 :Dùng nui xoắn dán tóc hoặc đuôi nếu là con vật.
Như vậy đã thực hiện xong một bức tranh ngũ cốc.
*) Sử dụng : giáo viên hướng dẫn cho bé đặt bức tranh ở góc triển lãm
tranh hoặc góc học tập.
Như vậy chỉ bằng những nguyên vật liệu thiên nhiên, phế thải rất sẵn có
của địa phương ta có thể tạo được rất nhiều đồ dùng đồ chơi cho trẻ theo


đúng chủ đề chủ điểm, ít tốn kém, phù hợp với tình hình thực tế của địa
phương và mọi người đều có thể làm đồ chơi cho trẻ và trẻ có thể tham gia
làm đồ chơi theo ý thich của mình.
* Tham gia thi đồ dùng đồ chơi tự tạo :
- Để phát huy được khả năng sáng tạo, tìm tòi và làm đồ dùng đồ chơi tự
tạo,đồng thời muốn đánh giá được chất lượng làm đồ dùng đồ chơi của bản
thân tôi đã tham gia thi đồ dùng đồ chơi do nhà trường tổ chức và đề nghị
nhà trường tổ chức nhiều đợt thi đồ dùng đồ chơi hơn.
- Khi tham gia thi giáo viên phải thuyết trình cách làm , nguyên vật liệu
của đồ chơi và đồ chơi đó phục vụ mục đích gì ... qua đó nhằm đánh giá
chât lượng đồ dùng đồ chơi và tuyên truyền, chuyển biến nhận thức của các
bậc phụ huynh về việc làm đồ chơi cho trẻ, để từ đó phụ huynh quan tâm
đến con cái mình hơn và tích cực hủng hộ giáo viên trong việc chăm sóc
giáo dục trẻ,
4.3 Kết quả của giải pháp
- Số lượng : Tăng lên rõ rệt so với đầu năm, đồ dùng đồ chơi đẹp, đảm bảo

an toàn, tiện lợi , phù hợp gần guĩ với trẻ.
- Chất lượng: Mang lại hiệu quả cao cho việc tổ chức các hoạt động giáo
dục trẻ trong trường mầm non.
- Làm phong phú môi trường hoạt động cho trẻ.
5. Đánh giá giải pháp
a. Tính mới : Đã được nghiên cứu nhưng cần và hữu ích
b. Khả năng áp dụng : Áp dụng trong nghành giáo dục, đặc biệt là cấp học
mầm non.
c. Hiệu Quả:
- Sản phẩm đẹp , đảm bảo an toàn , đảm bảo tính sư phạm, tính thẩm mĩ gây
được hứng thú cho trẻ so với đồ chơi mua.
- Tạo môi trường hoạt động cho trẻ phong phú, đồ dùng đồ chơi được thay
đổi thương xuyên phù hợp với chủ đề, phù hợp với nhận thức của trẻ và có thể
sử dụng lâu dài.
- Tổng số đồ tự tạo là 65bộ đồ chơi, tiết kiệm được khoảng 3.500.000.
- Làm chuyển biến nhận thức của các bậc phụ huynh về sự cần thiết của đồ
dùng đồ chơi đối với trẻ, đồng thời tuyên truyền đến các bậc phụ huynh trong
việc phối kết hợp cùng giáo viên làm tốt công tác chăm sóc giáo dục trẻ.
- Kinh tế: Tiết kiệm kinh phí tận dụng được các nguồn nguyên liệu phế thải
- Có tác dụng mạnh mẽ tới môi trường, làm cho môi trường sạch, không có
rác thải của các nguyên liệu sử dụng được.


d. Mức độ triển khai
+ Nội dung thiết kế đã có đủ các thông số như trên và có tính khả thi
+ Đã thử nghiệm thành công từ tháng 10/2012
+ Đã làm thử tại trường từ năm 2012
+ Đã tổ chức thực hiện ổn định, đại trà từ tháng 11/2012 cho đến nay.
Ngày 20 tháng 4 năm 2013
Người dự thi


Nguyễn Thị Thu Hương

TRƯỜNG MN HOA MAI

PHIẾU CHẤM
GIẢI PHÁP SÁNG TẠO
Cấp Trường
Năm học 2012 - 2013

Tên đề tài: Một số biện pháp nâng cao chất lượng làm đồ dùng dạy học bằng

các nguyên liệu phế thải
Tác giả nghiên cứu: Nguyễn Thị Thu Hương
Đơn vị công tác: Trường Mầm non Hoa Mai – Đông Triều – QN.
Ý kiến nhận xét:
I. Tính chất của đề tài nghiên cứu: Là vấn đề được nghiên cứu nhiều hay ít, mới, khó
hay cần:............................................................................................................................
.........................................................................................................................................


.........................................................................................................................................
II. Nội dung: Giải quyết vấn đề gì? Có nằm trong trọng tâm chỉ đạo của ngành không?
Mức độ, tính chính xác, tính sáng tạo:.............................................................................
.........................................................................................................................................
- Ưu nhược điểm chủ yếu của vấn đề đã được giải quyết:
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................

III. Phương pháp:
- Nêu được vấn đề và tìm ra được cách thức, con đường giải quyết (mức độ hay, độc
đáo): ................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
- Đã sử dụng được các phương pháp nghiên cứu khoa học để giải quyết vấn đề đặt ra:. .
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
IV. Hiệu quả: Vấn đề đã giải quyết đạt hiệu quả, tác dụng gì ? Mức độ, phạm vi áp dụng
trong ngành:.....................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
V. Hình thức: Bố cục bài viết, trình bày: .......................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
VI. Điểm chấm đề tài: (Bằng số)..........................(Bằng chữ)........................................
VII. Đề nghị của cặp chấm (chuyển lên thành đề tài NCKH hoặc cho phổ biến ở đối
tượng, phạm vi nào).......................................................................................................
Người chấm vòng (1)

HĐ KH HUYỆN ĐÔNG TRIỀU

Ngày...... tháng...... năm 2013
Người chấm vòng (2)

PHIẾU CHẤM
GIẢI PHÁP SÁNG TẠO
Cấp Huyện
Năm học 2012 - 2013

Tên đề tài: Một số biện pháp nâng cao chất lượng làm đồ dùng dạy học bằng


các nguyên liệu phế thải
Tác giả nghiên cứu: Nguyễn Thị Thu Hương
Đơn vị công tác: Trường Mầm non Hoa Mai – Đông Triều – QN.
Ý kiến nhận xét:
I. Tính chất của đề tài nghiên cứu: Là vấn đề được nghiên cứu nhiều hay ít, mới, khó
hay cần:............................................................................................................................
.........................................................................................................................................


.........................................................................................................................................
II. Nội dung: Giải quyết vấn đề gì? Có nằm trong trọng tâm chỉ đạo của ngành không?
Mức độ, tính chính xác, tính sáng tạo:.............................................................................
.........................................................................................................................................
- Ưu nhược điểm chủ yếu của vấn đề đã được giải quyết:
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
III. Phương pháp:
- Nêu được vấn đề và tìm ra được cách thức, con đường giải quyết (mức độ hay, độc
đáo): ................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
- Đã sử dụng được các phương pháp nghiên cứu khoa học để giải quyết vấn đề đặt ra:. .
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
IV. Hiệu quả: Vấn đề đã giải quyết đạt hiệu quả, tác dụng gì ? Mức độ, phạm vi áp dụng
trong ngành:.....................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................

V. Hình thức: Bố cục bài viết, trình bày: .......................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
VI. Điểm chấm đề tài: (Bằng số)..........................(Bằng chữ)........................................
VII. Đề nghị của cặp chấm (chuyển lên thành đề tài NCKH hoặc cho phổ biến ở đối
tượng, phạm vi nào).......................................................................................................
Người chấm vòng (1)

Ngày...... tháng...... năm 2013
Người chấm vòng (2)




×