Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Quy trình bảo trì công trình cầu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (242.47 KB, 30 trang )

Quy trình bảo trì công trình
cấp TL516B đoạn từ ngã
Cầu Xuân Châu - Km30+853,15
Lào đi thị trấn Thống Nhất

Dự án: Cải tạo, nâng
tư thị trấn Quán

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Thanh Hoá, ngày

tháng 8 năm 2016

QUY TRÌNH BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH
Công trình: Cải tạo, nâng cấp tỉnh lộ 516B đoạn từ ngã tư
thị trấn Quán Lào đi thị trấn Thống Nhất
Hạng mục: Cầu Xuân Châu - Km30+853,15
I. GIỚI THIỆU CHUNG

1. Tên dự án: Cải tạo, nâng cấp tỉnh lộ 516B đoạn từ ngã tư thị trấn Quán Lào đi thị
trấn Thống Nhất
2. Phạm vi dự án:
Tổng chiều dài tuyến theo Quyết định phê duyệt DAĐT: L = 18,50km.
Điểm đầu: Km22 + 200 - Giao với QL45 tại Km49+983.
Điểm cuối: Km40 +700 - Ngã ba thị trấn Thống Nhất, huyện Yên Định
Tổng chiều dài tuyến đo thực tế L = 17,45km
Điểm đầu: Km22 + 200 - Giao với QL45 tại Km49+983.
Điểm cuối: Km39+650 - Ngã ba thị trấn Thống Nhất, huyện Yên Định
Công ty TNHH tư vấn XDGT Bắc Thanh thực hiện khảo sát, thiết kế Phân


đoạn Km28 + 500 ÷ Km33 + 363 (Chiều dài L = 4,863m).
3. Các công trình trên tuyến:
Phân đoạn Km28 + 500 ÷ Km33 + 363 có 01 cầu là cầu Xuân Châu bắc qua
Kênh Nam tại Km30+853,15
Tổng chiều dài cầu tính đến đuôi mố Lc=20,1m.
a) Khổ cầu: (0,5 + 9,0 + 0,5)m, có lề người đi, có lan can phòng hộ.
b) Kết cấu cầu:
* Kết cấu phần trên:
Cầu Dầm bản BTCT DƯL L = 12,0cm, chiều dài cầu L = 20,1m (tính đến đuôi mố)
Mặt cắt ngang cầu gồm 10 phiến dầm BTCT DƯL lắp ghép
Dầm bản BTCT DƯL dùng loại bê tông có f’c = 40Mpa
Lớp liên kết bản BTCT dùng loại Bê tông có f’c = 30Mpa dày (10-13)cm
Lớp phòng nước Radcon7# dày 0,4cm
liªn danh tæng C«ng ty cp T vÊn XDgT Thanh hãa (TTCC)

1- c«ng ty TNHH t VÊn X©y Dùng Giao Th«ng b¾c Thanh
- trung t©m t vÊn khoa häc cn cÇu ®êng thanh hãa

Trang -


Quy trình bảo trì công trình
cấp TL516B đoạn từ ngã
Cầu Xuân Châu - Km30+853,15
Lào đi thị trấn Thống Nhất

Dự án: Cải tạo, nâng
tư thị trấn Quán

Lớp BTXM 30Mpa dày 6cm, lưới thép D10, @ 10x10cm

Cáp DƯL dọc dùng loại tao 7 sợi đường kính 12,7mm theo tiêu chuẩn ASTM
A416-85 grade 270 có độ chùng thấp.
Cốt thép dùng theo TCVN 1651-2008
Gờ lan can dùng Bê tông có f’c = 30Mpa đổ tại chỗ, lan can bằng thép mạ
tráng kẽm chiều dày mạ 110m, mật độ mạ 781g/m2, ống thoát nước D150
Gối cầu bằng cao su nhập ngoại: kích thước gối (150x180x28)mm.
Khe co giãn bằng thép có băng chặn nước.
* Kết cấu phần dưới:
Hai mố M1; M2 giống nhau dạng tường BTCT dùng Bê tông có f’c = 30Mpa đổ
tại chỗ.
Móng cọc khoan nhồi đường kính D1,0m; 03 cọc/mố, chiều dài dự kiến Lc = 21m.
II. CÁC CĂN CỨ LẬP QUY TRÌNH BẢO TRÌ.

Luật Giao thông đường bộ số: 23/2008/QH12.
Luật phòng cháy và chữa cháy số: 27/2001/QH10; Luật số 40/2013/QH13 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng cháy và chữa cháy.
Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ quy định về quản
lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT
ngày 23/9/2015 của Bộ giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị
định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010;
Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ về Quản lý chất
lượng và bảo trì công trình xây dựng;
Quy trình kiểm định cầu trên đường ôtô 22TCN 243-98 của Bộ GTVT.
Tiêu chuẩn kỹ thuật bảo dưỡng thường xuyên đường bộ 22 TCN 306-03.
Định mức bảo dưỡng thường xuyên Đường bộ ban hành kèm theo Quyết định
số 3479/2001/QĐ-BGTVT ngày 19/10/2001 của Bộ GTVT.
Hồ sơ thiết kế BVTC công trình,
III. CÁC QUY ĐỊNH CHUNG CÔNG TÁC BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH
III.1. CÁC QUY ĐỊNH CHUNG:


1. Cơ quan quản lý đường bộ là cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà
nước chuyên ngành thuộc Bộ Giao thông vận tải; cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh; Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
2. Công trình đường bộ gồm đường bộ, nơi dừng xe, đỗ xe trên đường bộ, đèn
tín hiệu, biển báo hiệu, vạch kẻ đường, cọc tiêu, rào chắn, đảo giao thông, dải phân
liªn danh tæng C«ng ty cp T vÊn XDgT Thanh hãa (TTCC)

2- c«ng ty TNHH t VÊn X©y Dùng Giao Th«ng b¾c Thanh
- trung t©m t vÊn khoa häc cn cÇu ®êng thanh hãa

Trang -


Quy trình bảo trì công trình
cấp TL516B đoạn từ ngã
Cầu Xuân Châu - Km30+853,15
Lào đi thị trấn Thống Nhất

Dự án: Cải tạo, nâng
tư thị trấn Quán

cách, cột cây số, tường, kè, hệ thống thoát nước, trạm kiểm tra tải trọng xe, trạm thu
phí và các công trình, thiết bị phụ trợ đường bộ khác.
3. Hệ thống hạ tầng kỹ thuật bao gồm các loại đường dây, đường ống, tuynen
và hào kỹ thuật đặt dọc, ngang qua đường
4. Quy trình bảo trì công trình đường bộ là tài liệu quy định về nội dung,
phương pháp, trình tự để thực hiện bảo trì công trình đường bộ. Quy trình bảo trì
công trình đường bộ bao gồm quy trình bảo trì các bộ phận, kết cấu công trình và
quy trình bảo trì thiết bị lắp đặt, vận hành thiết bị.

5. Bảo dưỡng thường xuyên là các thao tác kỹ thuật được tiến hành thường
xuyên nhằm phòng ngừa và khắc phục kịp thời những hư hỏng nhỏ của các bộ phận
công trình và thiết bị.
Bảo dưỡng thường xuyên để hạn chế tối đa sự phát triển từ hư hỏng nhỏ trở
thành hư hỏng lớn. Các công việc này được thực hiện thường xuyên liên tục hàng
ngày, trong suốt cả năm trên toàn bộ tuyến đường, để đảm bảo giao thông vận tải
đường bộ được an toàn, thông suốt và êm thuận.
6. Bảo trì công trình là tập hợp các hoạt động nhằm duy trì hoạt động bình
thường và đảm bảo an toàn sử dụng công trình.
Công tác bảo trì đường bộ bao gồm công tác bảo dưỡng thường xuyên; sửa
chữa định kỳ và sửa chữa đột xuất.
Công tác sửa chữa định kỳ bao gồm công tác sửa chữa vừa và công tác sửa
chữa lớn.
7. Sửa chữa vừa là sửa chữa những hư hỏng, khắc phục những biểu hiện
xuống cấp của bộ phận, kết cấu công trình có thể ảnh hưởng đến chất lượng khai thác
đường bộ và gây mất an toàn khai thác.
8. Sửa chữa lớn là công việc sửa chữa tiến hành khi có hư hỏng hoặc xuống
cấp ở nhiều bộ phận công trình nhằm khắc phục chất lượng ban đầu của công trình.
9. Sửa chữa đột xuất là công việc sửa chữa công trình đường bộ chịu các tác
động đột xuất như gió bão, lũ lụt, động đất, va đập, cháy hoặc những tác động đột
xuất khác đó dẫn tới những hư hỏng, xuống cấp cần được sửa chữa kịp thời để đảm
bảo giao thông liên tục.
III.2. PHẠM VI ÁP DỤNG:

Quy trình này qui định nội dung công tác quản lý, bảo trì; áp dụng tiêu chuẩn
kỹ thuật, định mức về quản lý, bảo trì và trách nhiệm về quản lý, bảo trì cho hạng
mục công trình cầu Xuân Châu thuộc Dự án cải tạo, nâng cấp tỉnh lộ 516B đoạn từ
liªn danh tæng C«ng ty cp T vÊn XDgT Thanh hãa (TTCC)

3- c«ng ty TNHH t VÊn X©y Dùng Giao Th«ng b¾c Thanh

- trung t©m t vÊn khoa häc cn cÇu ®êng thanh hãa

Trang -


Quy trình bảo trì công trình
cấp TL516B đoạn từ ngã
Cầu Xuân Châu - Km30+853,15
Lào đi thị trấn Thống Nhất

Dự án: Cải tạo, nâng
tư thị trấn Quán

ngã tư thị trấn Quán Lào đi thị trấn Thống Nhất nhằm đảm bảo công trình luôn được
an toàn và làm việc bình thường trong quá trình sử dụng.
Quy trình này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến
công tác quản lý, bảo trì cho hạng mục công trình thuộc Dự án cải tạo, nâng cấp tỉnh
lộ 516B đoạn từ ngã tư thị trấn Quán Lào đi thị trấn Thống Nhất.
III.3. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU CỦA CÔNG TÁC BẢO TRÌ:

1. Công trình sau khi hoàn thành đầu tư xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo, sửa
chữa lớn, sửa chữa vừa phải được nghiệm thu, bàn giao, tổ chức quản lý, bảo trì.
Thời gian thực hiện quản lý, bảo trì được tính từ ngày chủ đầu tư, chủ quản lý khai
thác ký biên bản nghiệm thu bàn giao đưa công trình vào khai thác.
2. Công tác quản lý, bảo trì đường bộ thực hiện theo quy định của quy trình
bảo trì, tiêu chuẩn kỹ thuật, định mức quản lý, bảo trì được cơ quan có thẩm quyền
công bố.
3. Quy trình bảo trì đường bộ
Đối với những dự án đường bộ xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo áp dụng công
nghệ mới, vật liệu mới; dự án có chuyển giao công nghệ mới, đường bộ từ cấp II trở

lên thì việc lập quy trình bảo trì do nhà thầu thiết kế hoặc nhà thầu cung cấp thiết bị
kỹ thuật lập, bàn giao cho cơ quan quản lý đường bộ hoặc tổ chức, cá nhân bảo trì,
khai thác đường bộ cùng với hồ sơ hoàn công. Chi phí cho việc lập quy trình bảo trì
được tính vào tổng mức đầu tư của dự án.
4. Nhà thầu thực hiện công tác bảo trì đường bộ phải thực hiện đầy đủ yêu cầu
về an toàn, vệ sinh và môi trường theo quy định sau:
Khi thực hiện công tác bảo trì phải được cơ quan quản lý đường bộ có thẩm
quyền cấp phép thi công, chấp thuận phương án đảm bảo giao thông. Nhà thầu phải
có biện pháp, tiến độ, bố trí thời gian và tổ chức thi công hợp lý, đủ biển báo hiệu,
đèn tín hiệu giao thông, phân luồng, phân làn và có người gác hướng dẫn giao thông
đảm bảo cho người, phương tiện tham gia giao thông qua lại an toàn, thông suốt;
Trong thời gian thi công thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường, an toàn
lao động.
5. Công tác bảo trì sau khi nghiệm thu, bàn giao cho chủ quản lý khai thác (cơ
quan quản lý đường bộ) phải được bảo hành trong thời gian 12 tháng (mười hai
tháng) đối với sửa chữa định kỳ hoặc bước 2 quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 6
của Thông tư số 10/2010/TT-BGTVT ngày 19/4/2010 của Bộ GTVT. Đối với công
tác bảo dưỡng thường xuyên, phải đảm bảo hoạt động hiệu quả, an toàn đúng tiêu
chuẩn kỹ thuật.
liªn danh tæng C«ng ty cp T vÊn XDgT Thanh hãa (TTCC)

4- c«ng ty TNHH t VÊn X©y Dùng Giao Th«ng b¾c Thanh
- trung t©m t vÊn khoa häc cn cÇu ®êng thanh hãa

Trang -


Quy trình bảo trì công trình
cấp TL516B đoạn từ ngã
Cầu Xuân Châu - Km30+853,15

Lào đi thị trấn Thống Nhất

Dự án: Cải tạo, nâng
tư thị trấn Quán

III.4. NỘI DUNG BẢO TRÌ :

1. Công tác bảo trì đường bộ bao gồm: Bảo dưỡng thường xuyên; sửa chữa
định kỳ và sửa chữa đột xuất.
2. Bảo dưỡng thường xuyên là công việc hàng ngày hoặc theo định kỳ hàng
tuần hoặc hàng tháng hoặc hàng quý, nhằm theo dõi tình trạng đường bộ, đưa ra giải
pháp ngăn chặn hư hỏng, sửa chữa kịp thời những hư hỏng nhỏ ảnh hưởng đến chất
lượng đường bộ, duy trì tình trạng làm việc bình thường của đường bộ để bảo đảm
giao thông an toàn, thông suốt.
3. Công tác sửa chữa định kỳ là công tác sửa chữa hư hỏng đường bộ theo thời
hạn quy định, kết hợp khắc phục một số khuyết tật của đường bộ xuất hiện trong quá
trình khai thác, nhằm khắc phục tình trạng kỹ thuật ban đầu và cải thiện điều kiện
khai thác của đường bộ (nếu cần thiết).
Công tác sửa chữa định kỳ bao gồm sửa chữa vừa và sửa chữa lớn; giữa hai kỳ
sửa chữa lớn có ít nhất một lần sửa chữa vừa.
a) Đối với phần cầu:
Công tác sửa chữa định kỳ phải căn cứ vào kết quả kiểm tra định kỳ, kết quả
kiểm định.
b) Đối với đường bộ:
Thời hạn sửa chữa vừa và sửa chữa lớn đường bộ được quy định theo loại kết
cấu mặt đường và lưu lượng xe tính toán thiết kế mặt đường theo bảng dưới đây.
TT

Loại kết cấu mặt đường


Thời hạn
Thời hạn
sửa chữa vừa sửa chữa lớn
(năm)
(năm)

1

Bê tông nhựa

4

12

2

Bê tông xi măng

8

24

3

Đá dăm trộn nhựa, đá dăm đen

3

9


4

Thấm nhập nhựa; láng nhựa 2, 3 lớp

3

6

5

Đá dăm tiêu chuẩn, cấp phối đá dăm

2

4

6

Cấp phối thiên nhiên

1

3

Thời hạn quy định sửa chữa vừa và sửa chữa lớn đường bộ được điều chỉnh
bằng hệ số triết giảm phự hợp với điều kiện về thời gian sử dụng đường bộ và tăng
trưởng lưu lượng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ. Các hệ số này được vận
liªn danh tæng C«ng ty cp T vÊn XDgT Thanh hãa (TTCC)

5- c«ng ty TNHH t VÊn X©y Dùng Giao Th«ng b¾c Thanh

- trung t©m t vÊn khoa häc cn cÇu ®êng thanh hãa

Trang -


Quy trình bảo trì công trình
cấp TL516B đoạn từ ngã
Cầu Xuân Châu - Km30+853,15
Lào đi thị trấn Thống Nhất

Dự án: Cải tạo, nâng
tư thị trấn Quán

dụng theo qui định tương tự hệ số (Kt), (K1) tại các Phụ lục của Định mức bảo
dưỡng thường xuyên đường bộ.
4. Công tác sửa chữa đột xuất là sửa chữa các sự cố hư hỏng đường bộ do
nhiên tai lụt, bão hoặc các sự cố bất thường khác gây ra. Đơn vị quản lý đường bộ
trực tiếp phải chủ động lập phương án, khẩn trương huy động mọi lực lượng về nhõn
lực, thiết bị, vật tư để tổ chức phân luồng, khắc phục đảm bảo giao thông và báo cáo
nhanh về cơ quan quản lý đường bộ để được hỗ trợ.
Sửa chữa đột xuất được chia làm hai bước như sau:
a) Bước 1: Thực hiện sửa chữa khắc phục đường bộ khẩn cấp, đảm bảo thông
xe nhanh nhất và hạn chế thiệt hại công trình đường bộ. Bước 1 được thực hiện đồng
thời vừa xử lý, vừa lập hồ sơ để hoàn thiện thủ tục làm cơ sở thanh quyết toán.
b) Bước 2: Xử lý tiếp theo Bước 1, nhằm khôi phục đường bộ theo quy mô,
tiêu chuẩn kỹ thuật như trước khi xảy ra sự cố hoặc bền vững hóa, kiên cố hóa công
trình. Bước 2 được thực hiện theo trình tự, thủ tục quy định như đối với công trình
xây dựng cơ bản.
IV. HỒ SƠ TÀI LIỆU PHỤC VỤ CÔNG TÁC BẢO TRÌ


Các hồ sơ, tài liệu phục vụ công tác bảo trì công trình xây dựng bao gồm:
Hồ sơ hoàn công công trình xây dựng (hồ sơ pháp lý và tài liệu quản lý chất lượng);
Sổ theo dõi quá trình vận hành hoặc sử dụng của công trình;
Quy trình bảo trì công trình xây dựng;
Hồ sơ, tài liệu kiểm tra định kỳ công trình hoặc bộ phận, hạng mục công trình
trong thời gian khai thác sử dụng công trình;
Các tiêu chuẩn kỹ thuật bảo trì công trình.
Hồ sơ, tài liệu phục vụ công tác bảo trì phải được lưu giữ và bổ sung kịp thời
những thay đổi của công trình: phải lưu trữ và bổ sung một cách khoa học, đảm bảo
tính an toàn của hồ sơ cũng như khả năng sử dụng khi cần thiết.
b) Đối với đường hai đầu cầu:
Thời hạn sửa chữa vừa và sửa chữa lớn đường bộ được quy định theo loại kết
cấu mặt đường và lưu lượng xe tính toán thiết kế mặt đường theo bảng dưới đây.
TT
1

Loại kết cấu mặt đường

Thời hạn
Thời hạn
sửa chữa vừa sửa chữa lớn
(năm)
(năm)

Bê tông nhựa

liªn danh tæng C«ng ty cp T vÊn XDgT Thanh hãa (TTCC)

6- c«ng ty TNHH t VÊn X©y Dùng Giao Th«ng b¾c Thanh
- trung t©m t vÊn khoa häc cn cÇu ®êng thanh hãa


4

12
Trang -


Quy trình bảo trì công trình
cấp TL516B đoạn từ ngã
Cầu Xuân Châu - Km30+853,15
Lào đi thị trấn Thống Nhất

Dự án: Cải tạo, nâng
tư thị trấn Quán

2

Bê tông xi măng

8

24

3

Đá dăm trộn nhựa, đá dăm đen

3

9


4

Thấm nhập nhựa; láng nhựa 2, 3 lớp

3

6

5

Đá dăm tiêu chuẩn, cấp phối đá dăm

2

4

6 Cấp phối thiên nhiên
1
3
Thời hạn quy định sửa chữa vừa và sửa chữa lớn đường bộ được điều chỉnh
bằng hệ số triết giảm phự hợp với điều kiện về thời gian sử dụng đường bộ và tăng
trưởng lưu lượng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ. Các hệ số này được vận
dụng theo qui định tương tự hệ số (Kt), (K1) tại các Phụ lục của Định mức bảo
dưỡng thường xuyên đường bộ.
V. NGUỒN KINH PHÍ THỰC HIỆN CÔNG TÁC BẢO TRÌ

Nguồn kinh phí thực hiện bảo trì được quy định tại Nghị định của Chính phủ
số 168/2003/NĐ-CP ngày 24/12/2003 của Chính phủ, Quyết định số 3479/2001/QĐGTVT ngày 19/10/2001 của Bộ GTVT và các văn bản hướng dẫn khác của Bộ Giao
thông Vận tải.

VI. CÔNG TÁC KIỂM TRA

Kiểm tra là công việc được thực hiện đối với mọi công trình nhằm phát hiện kịp
thời sự xuống cấp hoặc thay đổi công năng kết cấu.
Việc kiểm tra cần được duy trì trong suốt thời gian sử dụng công trình.

liªn danh tæng C«ng ty cp T vÊn XDgT Thanh hãa (TTCC)

7- c«ng ty TNHH t VÊn X©y Dùng Giao Th«ng b¾c Thanh
- trung t©m t vÊn khoa häc cn cÇu ®êng thanh hãa

Trang -


Quy trình bảo trì công trình
cấp TL516B đoạn từ ngã
Cầu Xuân Châu - Km30+853,15
Lào đi thị trấn Thống Nhất

Dự án: Cải tạo, nâng
tư thị trấn Quán

Quan hệ các quá trình kiểm tra và sửa chữa kết cấu

VI.1 KIỂM TRA BAN ĐẦU

VI.1.1 Nguyên tắc chung:
Xem xét tình trạng kỹ thuật của cầu, đường và các công trình trên tuyến bằng
trực quan (nhìn, gõ, nghe) hoặc bằng các phương tiện đơn giản kết hợp xem xét hồ
sơ hoàn công để phát hiện những khiếm khuyết, hư hỏng của công trình hay bộ phận

công trình so với thiết kế, phát hiện kịp thời những sai sót ban đầu và khắc phục
ngay để đưa công trình vào sử dụng;
Công việc kiểm tra này thực hiện ngay sau khi thi công xong và bắt đầu đưa
vào sử dụng do Chủ đầu tư tổ chức với sự tham gia của các đơn vị liên quan tham gia
liªn danh tæng C«ng ty cp T vÊn XDgT Thanh hãa (TTCC)

8- c«ng ty TNHH t VÊn X©y Dùng Giao Th«ng b¾c Thanh
- trung t©m t vÊn khoa häc cn cÇu ®êng thanh hãa

Trang -


Quy trình bảo trì công trình
cấp TL516B đoạn từ ngã
Cầu Xuân Châu - Km30+853,15
Lào đi thị trấn Thống Nhất

Dự án: Cải tạo, nâng
tư thị trấn Quán

theo quy định hiện hành;
Hồ sơ kiểm tra ban đầu được tập hợp cùng với các hồ sơ khác (thiết kế, hoàn
công...) thành hồ sơ quản lý khai thác công trình.
VI.1.2. Biện pháp kiểm tra ban đầu
Kiểm tra ban đầu được tiến hành trên toàn bộ kết cấu công trình.
Phương pháp kiểm tra chủ yếu là bằng trực quan, kết hợp với xem xét các bản
vẽ thiết kế, bản vẽ hoàn công và hồ sơ thi công (sổ nhật ký công trình, các biên bản
kiểm tra đã có).
VI.1.3. Nội dung kiểm tra ban đầu
Kiểm tra ban đầu gồm có những công việc sau đây:

Khảo sát kết cấu để thu thập số liệu về những vấn đề sau đây:
Sai lệch kích thước hình học, độ nghiêng, lún, biến dạng của cầu, đường đầu
cầu. Sử dụng các thiết bị kiểm tra: thước thép, máy kinh vĩ, thủy bình, mia;
Các vết nứt, vị trí vết nứt, chiều dài vết nứt, độ sâu, độ mở rộng vết nứt;
Tình trạng bong rộp, tình trạng gỉ cốt thép và các cấu kiện thép, biến màu mặt
ngoài, chất lượng bê tông và các khuyết tật có thể nhìn thấy, quan sát bằng trực quan;
Mức độ đảm bảo về công năng sử dụng (độ êm thuận khi lưu thông, mức độ
an toàn,
Tình trạng hệ thống quan trắc, theo dõi (nếu có).
Xem xét hồ sơ hoàn công để đánh giá chất lượng phần khuất của kết cấu (bản
vẽ thiết kế, bản vẽ hoàn công, sổ nhật ký công trình, các biên bản kiểm tra).
Xử lý các khuyết tật đã phát hiện ra. Trường hợp nghi ngờ có sai sót quan
trọng thì tiến hành thêm kiểm tra chi tiết và đề ra biện pháp xử lý.
Tiến hành vận hành hệ thống theo dõi để ghi số đo ban đầu đối với các kết cấu
có gắn các hệ thống theo dõi lâu dài.
Suy đoán khả năng xuống cấp kết cấu theo tuổi thọ công trình.
Trên cơ sở các số liệu khảo sát và sau khi những sai sót kết cấu đã được khắc
phục, cần suy đoán khả năng sẽ xuất hiện các khuyết tật kết cấu, khả năng bền môi
trường (đối với môi trường xâm thực và môi trường khí hậu nóng ẩm), khả năng có
thể nghiêng lún tiếp theo, và khả năng suy giảm công năng.
Tuỳ theo tính chất và điều kiện môi trường làm việc của công trình, người thực
hiện kiểm tra ban đầu có thể đặt trọng tâm công tác kiểm tra vào những yếu tố có ảnh
hưởng quan trọng tới độ bền lâu của công trình.
liªn danh tæng C«ng ty cp T vÊn XDgT Thanh hãa (TTCC)

9- c«ng ty TNHH t VÊn X©y Dùng Giao Th«ng b¾c Thanh
- trung t©m t vÊn khoa häc cn cÇu ®êng thanh hãa

Trang -



Quy trình bảo trì công trình
cấp TL516B đoạn từ ngã
Cầu Xuân Châu - Km30+853,15
Lào đi thị trấn Thống Nhất

Dự án: Cải tạo, nâng
tư thị trấn Quán

Mục tiêu cuối cùng của suy đoán là để đánh giá xem khả năng kết cấu có thể
đảm bảo tuổi thọ thiết kế trong điều kiện sử dụng bình thường hay không, đồng thời
xác định giải pháp đảm bảo độ bền lâu công trình.
VI.2. KIỂM TRA THƯỜNG XUYÊN

VI.2.1. Nguyên tắc chung
Kiểm tra thường xuyên được tiến hành nhằm theo dõi, giám sát kết cấu thường
ngày sau kiểm tra ban đầu. Chủ công trình cần có lực lượng chuyên trách thường
xuyên quan tâm đến việc kiểm tra thường xuyên.
Kiểm tra thường xuyên được thực hiện trên toàn bộ kết cấu ở những chỗ có thể
quan sát được. Mục đích là để nắm bắt kịp thời tình trạng làm việc của kết cấu,
những sự cố hư hỏng có thể xẩy ra (đặc biệt là ở những vị trí xung yếu, quan trọng)
để sớm có biện pháp khắc phục, tránh tình trạng để hư hỏng kéo dài dẫn đến ngày
càng trầm trọng hơn.
VI.2.2. Nội dung kiểm tra thường xuyên
Do chủ sở hữu, chủ quản lý sử dụng thực hiện để phát hiện kịp thời dấu hiệu
xuống cấp. Công tác này là bắt buộc và được giao cho tổ chức có năng lực chuyên
môn phù hợp thực hiện;
Chu kỳ kiểm tra thường xuyên phụ thuộc vào mức độ dễ xảy ra hư hỏng và
mức độ thường xuyên chịu các tác động trong quá trình khai thác. Chu kỳ kiểm tra
phân làm hai loại như sau (trõ các trường hợp được ghi rõ ở Mục 5 dưới đây):

Kiểm tra 01 lần/ 01 tuần đối với các hạng mục như bề mặt bê tông atphan,
thoát nước mặt cầu, lan can (đặc biệt các chi tiết liên kết giữa cột và gờ bê tông),
điện chiếu sáng, khe co giãn, các biển báo cọc tiêu v.v..
Kiểm tra khoảng 3 hoặc 6 tháng/lần đối với tất cả các hạng mục còn lại tùy
thuộc theo trạng thái cụ thể của cầu, đường và điều kiện vốn, cũng như kỹ thuật kiểm
tra tại thời điểm tiến hành kiểm tra
Tiến hành quan sát cầu BTCT thường ngày bằng mắt, khi có nghi ngờ thì dùng
biện pháp thông thường hoặc thí nghiệm trực tiếp.
Thường xuyên kiểm tra các hạng mục vị trí sau:
VI.2.2.1. Hệ thống mặt cầu và đường vào cầu, biển báo
Các hư hỏng thường gặp như sau:
Lớp phủ bê tông nhựa mặt cầu bị nứt, bong bật. Đường vào cầu, mặt đường
trên cầu có ổ gà, xe qua lại không êm thuận;
Bê tông bản mặt cầu bị vỡ, dẫn đến hư hỏng mặt cầu xe chạy;
liªn danh tæng C«ng ty cp T vÊn XDgT Thanh hãa (TTCC)

10 - c«ng ty TNHH t VÊn X©y Dùng Giao Th«ng b¾c Thanh
- trung t©m t vÊn khoa häc cn cÇu ®êng thanh hãa

Trang -


Quy trình bảo trì công trình
cấp TL516B đoạn từ ngã
Cầu Xuân Châu - Km30+853,15
Lào đi thị trấn Thống Nhất

Dự án: Cải tạo, nâng
tư thị trấn Quán


Nền đường đầu cầu lún sụt làm chỗ tiếp giáp giữa đường và cầu thay đổi độ
dốc, chênh cao độ;
Bê tông gờ lan can bị vỡ, mất thanh lan can hoặc trụ lan can;
Mặt đường trên cầu thoát nước không tốt, bị đọng nước khi trời mưa, hệ thống
thoát nước bị gỉ, bị bụi đất cát che lấp, giảm khả năng thoát nước;
Khe co giãn bị gãy, bê tông kết nối giữa khe co giãn và bê tông nhựa bị nứt vỡ,
hư hỏng dẫn đến nước chảy xuống đầu dầm, đỉnh xà mũ trụ, mố khi trời mưa hoặc
khai thác xe không êm thuận;
Cọc tiêu, biển báo bị gãy, mất, tróc sơn..;
Gần cầu có các công trình xây dựng ảnh hưởng tầm nhìn của người lái xe khi
ra vào, lên xuống cầu.
VI.2.2.2. Đối với kết cấu BTCT thường và nhịp BTCT dự ứng lực
Các hư hỏng thường gặp sau:
Nứt bê tông, có thể xảy ra ở các cấu kiện BTCT và BTCT dự ứng lực. Các
dạng vết nứt thường có thể xuất hiện:
Vết nứt thẳng đứng xuất hiện ở các vùng kéo của mặt cắt moment uốn có giá
trị tuyệt đối lớn;
Vết nứt xiên, xuất hiện ở những mặt cắt moment uốn và lực cắt có giá trị lớn;
Vết nứt cục bộ, thường xuất hiện trên gối hoặc, liên kết dầm ngang, đầu neo
cáp dự ứng lực;
Vết nứt do co ngót;
Vết nứt do gỉ cốt thép, thường xuất hiện khi bề dày lớp bê tông bảo vệ không
đủ dày gây hiện tượng nứt dọc trong kết cấu;
Vỡ bê tông để lộ cốt thép. Thường xuất hiện ở các vị trí có ứng suất cục bộ lớn
như vị trí gối cầu, đầu neo, những vị trí va chạm cơ học do xe cộ, thuyền bè do tĩnh
không thấp, những vị trí lớp bê tông bảo vệ không đủ chiều dày, hơi nước thấm vào
bêtông làm cốt thép trương nở thể tích, gây nứt và vỡ lớp bê tông bên ngoài;
Bê tông bị phong hoá, suy giảm chất lượng. Xuất hiện các vị trí thường xuyên
bị ẩm ướt, trong bê tông có tạp chất, chất lượng các thành phần bê tông không đảm
bảo (nước đổ bê tông có muối, thành phần cốt liệu không sạch..)

Thấm nước qua bê tông, có thể kiểm tra hiện tượng này sau khi mưa.
VI.2.2.3. Đối với gối cầu
Cần theo dõi kiểm tra kỹ bộ phận gối cầu do sự hư hỏng bộ phận này sẽ dẫn
đến hư hỏng các bộ phận liên quan khác. Các hư hỏng cần kiểm tra:
Thường xuyên vệ sinh bề mặt gối cầu, không được để đọng nước bề mặt đặt gối.
liªn danh tæng C«ng ty cp T vÊn XDgT Thanh hãa (TTCC)

11 - c«ng ty TNHH t VÊn X©y Dùng Giao Th«ng b¾c Thanh
- trung t©m t vÊn khoa häc cn cÇu ®êng thanh hãa

Trang -


Quy trình bảo trì công trình
cấp TL516B đoạn từ ngã
Cầu Xuân Châu - Km30+853,15
Lào đi thị trấn Thống Nhất

Dự án: Cải tạo, nâng
tư thị trấn Quán

Tấm thép thớt trên, thớt dưới được đánh gỉ, sơn và bôi mỡ với yêu cầu thường
xuyên 1năm /1lần;
Xác định hư hỏng nếu có. Trong trường hợp gối bị hư hỏng hoặc không có khả
năng tiếp tục khai thác, đơn vị chịu trách nhiệm duy tu cầu cần báo cáo với cấp có
thẩm quyền để phối hợp với các đơn vị chuyên ngành đưa ra phương án sửa chữa
hoặc thay mới phù hợp, đảm bảo yêu cầu kỹ thuật.
VI.2.2.4. Đối với mố cầu
Các bộ phận và nội dung hư hỏng cần kiểm tra:
- Nứt ở thân mố;

- Vỡ bê tông, lộ cốt thép, cốt thép bị gỉ;
- Bản quá độ bị lún, nứt;
Khi có sự cố, hư hỏng nặng bất thường thì tổ chức kiểm tra chi tiết tại chỗ hư
hỏng và đề ra giải pháp xử lý kịp thời. Trong quá trính đề ra giải pháp xử lý cần
nghiên cứu tình trạng cầu trong hồ sơ kiểm tra ban đầu. Nội dung kiểm tra, kết quả
kiểm tra đánh giá được cập nhật và hồ sơ quản lý cầu.
VI.2.2.5. Xử lý kết quả kiểm tra
Trường hợp phát hiện có sự cố, hư hỏng nhỏ thì có biện pháp khắc phục ngay;
Trường hợp phát hiện có sự cố, hư hỏng nặng bất thường thì tổ chức kiểm tra
chi tiết tại chỗ hư hỏng và đề ra giải phát xử lý kịp thời. Trong quá trình đề ra giải
pháp xử lý cần phải nghiên cứu tình trạng kết cấu trong hồ sơ kiểm tra ban đầu.
VI.3. KIỂM TRA ĐỊNH KỲ

VI.3.1. Nguyên tắc chung
Kiểm tra định kỳ nhằm phát hiện những dấu hiệu hư hỏng của cầu và đường
đầu cầu trong quá trình sử dụng mà việc kiểm tra ban đầu và kiểm tra thường xuyên
không phát hiện ra được. Trên cơ sở đó có biện pháp phát hiện ra sớm nhằm duy trì
tuổi thọ của công trình;
Đối với công trình cầu: Mỗi năm kiểm tra định kỳ 2 lần: một lần trước mùa
mưa bão và một lần sau mùa mưa bão.
Toàn bộ kết quả kiểm tra này được ghi chép và cập nhật vào hồ sơ quản lý cầu.
VI.3.2. Biện pháp kiểm tra định kỳ
Kiểm tra định kỳ được tiến hành trên toàn bộ kết cấu. Đối với các kết cấu quá
lớn thì có thể phân khu kiểm tra định kỳ, mỗi khu vực kiểm tra một kỳ.

liªn danh tæng C«ng ty cp T vÊn XDgT Thanh hãa (TTCC)

12 - c«ng ty TNHH t VÊn X©y Dùng Giao Th«ng b¾c Thanh
- trung t©m t vÊn khoa häc cn cÇu ®êng thanh hãa


Trang -


Quy trình bảo trì công trình
cấp TL516B đoạn từ ngã
Cầu Xuân Châu - Km30+853,15
Lào đi thị trấn Thống Nhất

Dự án: Cải tạo, nâng
tư thị trấn Quán

Chủ công trình có thể mời các đơn vị và chuyên gia tư vấn có chuyên môn
thuộc chuyên ngành xây dựng và có tay nghề thích hợp để thực hiện việc kiểm tra
định kỳ.
Đầu tiên kết cấu được khảo sát trực quan bằng nhìn và gõ nghe. Khi nghi ngờ
có hư hỏng hoặc suy thoái chất lượng thì có thể sử dụng thiết bị thử nghiệm không
phá hủy hoặc khoan lấy mẫu bê tông, mẫu nền đường để kiểm tra.
VI.3.3. Nội dung kiểm tra định kỳ
Kiểm tra định kỳ được tiến hành theo trình tự nội dung giống như của kiểm tra
ban đầu nêu trên
VI.3.4. Xử lý kết quả kiểm tra:
Quá trình sửa chữa kết cấu bị hư hỏng được thực hiện theo chỉ dẫn ở mục trên.
VI.4. KIỂM TRA ĐỘT XUẤT (KIỂM TRA BẤT THƯỜNG)

VI.4.1. Nguyên tắc chung
Kiểm tra bất thường được tiến hành khi kết cấu có dấu hiệu hư hỏng do tác
động đột ngột của các yếu tố như bão, lũ lụt, động đất, trượt lở đất, va chạm với tàu
xe, cháy, v.v..
Yêu cầu của kiểm tra bất thường là nắm bắt được hiện trạng hư hỏng của kết
cấu, và đưa ra kết luận về yêu cầu sửa chữa.

Chủ công trình có thể tự kiểm tra bất thường hoặc thuê một đơn vị hoặc
chuyên gia có năng lực phù hợp để thực hiện.
VI.4.2. Biện pháp kiểm tra bất thường
Kiểm tra bất thường được thực hiện trên toàn bộ hoặc một bộ phận kết cấu tùy
theo quy mô hư hỏng đã xảy ra và yêu cầu sửa chữa của chủ công trình.
Kiểm tra bất thường được thực hiện chủ yếu bằng quan sát trực quan, gõ nghe.
Khi cần có thể dùng các công cụ đơn giản như thước mét, quả dọi, v.v..
Người thực hiện kiểm tra bất thường cần đưa ra được kết luận có cần kiểm tra
chi tiết hay không. Nếu không thì đề ra ngay giải pháp sửa chữa phục hồi kết cấu.
Nếu cần thì tiến hành kiểm tra chi tiết và đề ra giải pháp sửa chữa.
VI.4.3. Nội dung kiểm tra bất thường
Kiểm tra bất thường bao gồm những công việc sau đây:
Khảo sát bằng trực quan, gõ nghe và dùng một số công cụ đơn giản để nhận biết
ban đầu về tình trạng hư hỏng của kết cấu. Các hư hỏng sau đây cần được nhận biết:
+ Sai lệch hình học kết cấu
liªn danh tæng C«ng ty cp T vÊn XDgT Thanh hãa (TTCC)

13 - c«ng ty TNHH t VÊn X©y Dùng Giao Th«ng b¾c Thanh
- trung t©m t vÊn khoa häc cn cÇu ®êng thanh hãa

Trang -


Quy trình bảo trì công trình
cấp TL516B đoạn từ ngã
Cầu Xuân Châu - Km30+853,15
Lào đi thị trấn Thống Nhất

Dự án: Cải tạo, nâng
tư thị trấn Quán


+ Mức nghiêng lún
+ Mức nứt, gãy
+ Các khuyết tật nhìn thấy khác
+ Tình trạng hệ thống theo dõi lâu dài (nếu có).

Phân tích các số liệu phải khảo sát để đi đến kết luận có tiến hành kiểm tra chi tiết
hay không, quy mô kiểm tra chi tiết. Nếu cần kiểm tra chi tiết thì thực hiện theo chỉ dẫn
ở mục 4.5. Nếu không thì đề ra giải pháp sửa chữa để phục hồi kết cấu kịp thời.
Đối với những hư hỏng có nguy cơ gây nguy hiểm cho người và công trình
xung quanh thì phải có biện pháp xử lý khẩn cấp trước khi tiến hành kiểm tra chi tiết
và đề ra giải pháp sửa chữa.
VI.4.4. Xử lý kết quả kiểm tra
Quá trình sửa chữa kết cấu bị hư hỏng được thực hiện theo chỉ dẫn ở mục trên.
VI.5. KIỂM TRA CHI TIẾT

VI.5.1. Nguyên tắc chung
Sau khi thực hiện kiểm tra ban đầu, kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định kỳ,
kiểm tra đột xuất, đơn vị kiểm tra thấy cần phải kiểm tra kỹ kết cấu để đánh giá mức
độ xuống cấp và đề ra giải pháp sửa chữa cho phù hợp;
Kiểm tra chi tiết dùng các thiết bị thí nghiệm chuyên dùng để đánh giá chất
lượng vật liệu sử dụng và mức độ hư hỏng của công trình. Công tác thí nghiệm thực
hiện theo các tiêu chuẩn và quy phạm hiện hành;
Chủ công trình có thể tự thực hiện hoặc thuê các đơn vị và cá nhân chuyên gia
có năng lực phù hợp để thực hiện kiểm tra chi tiết.
VI.5.2. Biện pháp kiểm tra chi tiết
Kiểm tra chi tiết được tiến hành trên toàn bộ kết cấu hoặc một bộ phận kết cấu
tùy theo quy mô hư hỏng của kết cấu và cấp kiểm tra yêu cầu.
Người kiểm tra cần nhận biết trước đặc điểm nổi bật của xuống cấp để có
hướng trọng tâm cho việc kiểm tra chi tiết.

Kiểm tra chi tiết được thực hiện bằng các thiết bị thí nghiệm chuyên dùng để
lượng hóa chất lượng vật liệu sử dụng và mức xuống cấp của kết cấu. Phương pháp
thí nghiệm cần được thực hiện theo các tiêu chuẩn và quy phạm hiện hành.
Người thực hiện kiểm tra chi tiết phải có phương án thực hiện bao gồm quy
mô kiểm tra, mức kết quả kiểm tra cần đạt, thời gian và kinh phí thực hiện. Phương
án này phải được chủ công trình chấp nhận trước khi thực hiện.
liªn danh tæng C«ng ty cp T vÊn XDgT Thanh hãa (TTCC)

14 - c«ng ty TNHH t VÊn X©y Dùng Giao Th«ng b¾c Thanh
- trung t©m t vÊn khoa häc cn cÇu ®êng thanh hãa

Trang -


Quy trình bảo trì công trình
cấp TL516B đoạn từ ngã
Cầu Xuân Châu - Km30+853,15
Lào đi thị trấn Thống Nhất

Dự án: Cải tạo, nâng
tư thị trấn Quán

VI.5.3. Nội dung kiểm tra chi tiết
Kiểm tra chi tiết cần có những nội dung sau đây:
* Khảo sát chi tiết toàn bộ hoặc bộ phận hư hỏng của kết cấu:
Yêu cầu của khảo sát là phải thu được các số liệu lượng hóa về tình trạng hư
hỏng của kết cấu. Cụ thể là lượng hóa bằng số liệu và bằng ảnh những vấn đề sau đây:
Sai lệch hình học của cầu và chi tiết cầu, các hư hỏng đường đầu cầu, sạt lở,
lún lệch;
+ Mức độ biến dạng, nghiêng lún các bộ phận cầu, đường;

+ Vết nứt: mật độ, chiều rộng, chiều dài, chiều sâu, và hướng vết nứt;
+ Vết gãy (đặc điểm, vị trí, mức độ nguy hiểm);
+ Ăn mòn cốt thép (mật độ gỉ, mức độ gỉ, sự giảm tiết diện cường độ cốt thép);
+ Ăn mòn bê tông (ăn mòn xâm thực, ăn mòn cacbonat, mức độ ăn mòn, chiều
sâu xâm thực vào cầu, độ nhiễm hóa chất, ...);
+ Chất lượng bêtông (cường độ, độ đặc chắc, bong rộp, ...);
+ Biến màu mặt ngoài;
+ Các khuyết tật nhìn thấy khác;
+ Sự đảm bảo công năng của cầu (chống thấm, khả năng lưu thông êm thuận
trên cầu và đường đầu cầu, ....);
+ Tình trạng làm việc của các hệ thống theo dõi lâu dài trên cầu (nếu có)
Các số liệu lượng hóa nêu trên đều phải được xác định trên cơ sở các tiêu
chuẩn phương pháp thử hiện hành trong nước hoặc quốc tế.
* Phân tích cơ chế xuống cấp của kết cấu:
Trên cơ sở các số liệu khảo sát nêu trên và các kết quả kiểm tra hồ sơ lưu trữ
công trình, cần phân tích, xác định cơ chế tạo nên mỗi loại hư hỏng. Có thể quy nạp
một số dạng cơ chế điển hình sau đây:
Nứt gãy: do vượt tải, biến dạng nhiệt, ẩm, lún, chất lượng bê tông;
+ Suy giảm cường độ bêtông: do độ đặc chắc bêtông, bảo dưỡng bêtông và tác
động môi trường, xâm thực;
+ Biến dạng hình học: do vượt tải, tác động môi trường, độ cứng cầu;
+ Gỉ cốt thép: do ăn mòn môi trường xâm thực. Cacbonat hóa bề mặt bêtông,
nứt bêtông, thấm nước;
+ Biến màu bề mặt: do tác động môi trường;
+ Thấm nước: do độ đặc chắc của bê tông, nứt, mối nối.
liªn danh tæng C«ng ty cp T vÊn XDgT Thanh hãa (TTCC)

15 - c«ng ty TNHH t VÊn X©y Dùng Giao Th«ng b¾c Thanh
- trung t©m t vÊn khoa häc cn cÇu ®êng thanh hãa


Trang -


Quy trình bảo trì công trình
cấp TL516B đoạn từ ngã
Cầu Xuân Châu - Km30+853,15
Lào đi thị trấn Thống Nhất

Dự án: Cải tạo, nâng
tư thị trấn Quán

* Đánh giá mức độ xuống cấp của kết cấu:
Trên cơ sở các số liệu kiểm tra và cơ chế xuống cấp đã phân tích, cần đánh giá
xem kết cấu có cần sửa chữa hay không, và sửa chữa đến mức nào.
* Lựa chọn giải pháp sửa chữa hoặc gia cường:
Giải pháp sửa chữa hoặc gia cường cần được lựa chọn trên cơ sở cơ chế xuống
cấp đã được phân tích sáng tỏ. Giải pháp sửa chữa hoặc gia cường đề ra phải đạt
được yêu cầu là khôi phục được bằng hoặc cao hơn công năng ban đầu của kết cấu
và ngăn ngừa việc tiếp tục hình thành cơ chế xuống cấp sau khi sửa chữa.
Quy mô sửa chữa phụ thuộc vào tầm quan trọng của kết cấu, tuổi thọ còn lại
của công trình, khả năng tài chính và yêu cầu của chủ công trình.
* Thực hiện sửa chữa hoặc gia cường:
Chủ công trình có thể tự thực hiện sửa chữa, gia cường hoặc chọn một đơn vị
có năng lực phù hợp để thực hiện.
Đơn vị thực hiện sửa chữa hoặc gia cường cần có kế hoạch chủ động về vật tư,
nhân lực, tiến độ và biện pháp thi công, gíam sát chất lượng trước khi bắt đầu thi công.
Việc sửa chữa hoặc gia cường phải đảm bảo ảnh hưởng ít nhất đến môi trường
xung quanh và đến người sử dụng. Những thí nghiệm kiểm tra chất lượng cần thiết
phải được thực hiện trong quá trình thi công.
Mọi diễn biến của công tác sửa chữa hoặc gia cường phải được ghi vào sổ nhật

ký thi công và lưu giữ lâu dài.
VI.6. KIỂM ĐỊNH CẦU

Kiểm định cầu nhằm đánh giá lại hiện trạng và khả năng chịu lực của cầu, đưa
ra các khuyến cáo về tải trọng và mức độ sửa chữa hợp lý.
* Nhiệm vụ và yêu cầu của công tác kiểm định:
Đánh giá hiện trạng và xác định năng lực chịu tải của cầu; quy định điều kiện
khi khai thác vận tải.
Đánh giá môi trường tại khu vực cầu ảnh hưởng đến khả năng khai thác.
Đề xuất các biện pháp xử lý khắc phục
Xác định hiệu quả sau khi gia cố, sửa chữa.
Nội dung báo cáo kiểm định:
Tên cầu, lý trình, quốc lộ, địa danh
Bố trí chung toàn cầu
Lịch sử và đặc trưng quá trình khai thác của cầu.
Trạng thái kỹ thuật thực tế của cầu.
Những tồn tại cần làm rõ.
liªn danh tæng C«ng ty cp T vÊn XDgT Thanh hãa (TTCC)

16 - c«ng ty TNHH t VÊn X©y Dùng Giao Th«ng b¾c Thanh
- trung t©m t vÊn khoa häc cn cÇu ®êng thanh hãa

Trang -


Quy trình bảo trì công trình
cấp TL516B đoạn từ ngã
Cầu Xuân Châu - Km30+853,15
Lào đi thị trấn Thống Nhất


Dự án: Cải tạo, nâng
tư thị trấn Quán

Kết luận về kết quả kiểm định, khả năng chịu tải của các bộ phận cầu (mố,
trụ, dầm …)
Các biện pháp khôi phục và sửa chữa.
* Thời gian kiểm định:
Kiểm định lần thứ nhất tiến hành từ khi cầu đưa vào khai thác được 10 năm,
Sau đó định kỳ 7 năm đến 10 năm tiến hành kiểm định 1 lần, tùy theo mức độ hư
hỏng của công trình.
Ngoài ra, nếu phát hiện các hư hỏng nghiêm trọng có thể ảnh hưởng đến an
toàn giao thông và an toàn cho công trình, phải tiến hành kiểm định ngay như trong
các trường hợp đặc biệt sau:
Sau cấp sửa chữa lớn hay gia cường cầu.
Khi kiểm tra phát hiện sai lệch, hư hỏng ở từng phần hay chi tiét, công trình có
biểu hiện xuống cấp về chất lượng, không đảm bảo cho việc khai thác...
Khi cần có cơ sở để cho các tải trọng đặc biệt đi qua hoặc quyết định kéo dài
thời hận sử dụng của công trinh khi công trình hết tuổi thọ thiết kế.
VI.7. QUAN TRẮC CẦU

Quan trắc cầu sử dụng các thiết bị và phương pháp đo chính xác nhằm xác
định thay đổi của kết cấu so với trạng thái ban đầu. Quan trắc nhằm phát hiện sớm
việc dịch chuyển, lún, võng, xói...
* Nội dung quan trắc cầu:
Đo đạc độ lún, nghiêng, lệch của mố, trụ cầu.
Đo đạc cao độ mặt cầu, độ võng dầm cầu.
Đo đạc sự thay đổi ở lòng sông, xói ở trụ.
* Thời gian quan trắc cầu:
Công việc quan trắc cần được thực hiện vào cuối năm thứ nhất, cuối năm thứ
hai và 02 năm 01 lần vào các năm tiếp theo. Trong trường hợp đặc biệt như sau khi

kết cấu bị tác động bởi va chạm mạnh, động đất…cần tiến hành quan trắc làm cơ sở
đánh giá điều kiện làm việc của công trình.
VI.8. CÔNG TÁC ĐẾM XE

Công tác đếm xe xác định số lượng, chủng loại xe qua cầu từng tháng, từng
quý, từng năm nhằm đánh giá khả năng phục vụ của cầu. Các số liệu đếm xe là cơ sở
cho việc phân luồng giao thông và xác định quy hoạch xây dựng các cầu vượt sông
trong mạng lưới giao thông chung.
liªn danh tæng C«ng ty cp T vÊn XDgT Thanh hãa (TTCC)

17 - c«ng ty TNHH t VÊn X©y Dùng Giao Th«ng b¾c Thanh
- trung t©m t vÊn khoa häc cn cÇu ®êng thanh hãa

Trang -


Quy trình bảo trì công trình
cấp TL516B đoạn từ ngã
Cầu Xuân Châu - Km30+853,15
Lào đi thị trấn Thống Nhất

Dự án: Cải tạo, nâng
tư thị trấn Quán

Tại mỗi cầu bố trí 1 trạm đếm xe. Tổ chức đếm xe ở cả hai hướng đi về trên cầu.
Thời gian đếm xe: tháng một lần, mỗi lần đếm trong 3 ngày liên tục. Đếm xe
được thục hiện vào các ngày 5, 6, 7 trong tháng. Hai ngày đầu đếm 16 giờ (từ 5h đến
21h), ngày thứ ba đếm 24 giờ (từ 0h ngày hôm trước đến 0h ngày hôm sau).
Trong trường hợp cần thiết, thời gian đếm xe có yêu cầu cụ thể khác riêng.
Phương pháp đếm xe: đếm thủ công.

Mẫu báo cáo đếm xe và phân loại phương tiện theo Phụ lục 4 - Tiêu chuẩn 22
TCN 306-03.
VI.9. THỐNG KÊ, THEO DÕI CÁC VỤ TAI NẠN GIAO THÔNG

Việc theo dõi thống kê các loại tai nạn giao thông trên cầu và đường nhằm đề
xuất các giải pháp khắc phục, bảo đảm giao thông an toàn, thông suốt .
Mẫu báo cáo tai nạn giao thông theo Phụ lục 5 - Tiêu chuẩn 22 TCN 306-03.
VI.10. TRỰC ĐẢM BẢO GIAO THÔNG MÙA BÃO LỤT

Vào mùa bão lụt khi có báo động cấp 1 trở lên, Cơ quan quản lý khai thác cầu
bố trí lực lượng trực 24h/24h để nắm và xử lý nhanh nhất các tình huống xảy ra do
ảnh hưởng của bão lụt.
VII. CÁC CÔNG TÁC BẢO TRÌ CƠ BẢN CẦN THỰC HIỆN

VII.1. Phần cầu
* Mặt cầu:
Bảo dưỡng thường xuyên:
Vệ sinh mặt cầu làn xe cơ giới : Sử dụng xe quét rác, tần suất 2 ngày/lần.
Vệ sinh vỉa hè: vệ sinh bằng thủ công, tần suất 1 ngày /lần.
Hàng tháng dùng xe phun nước thổi rửa mặt cầu, vỉa hè 1 lần.
Tùy mức độ hư hỏng có thể khoanh vùng, bóc bỏ phần bê tông nhựa hư hỏng,
sau đó vệ sinh, tưới nhựa dính bám và thảm bê tông nhựa phần hư hỏng; Công tác
sửa chữa mặt cầu bê tông nhựa tuân thủ theo Qui trình công nghệ thi công và nghiệm
thu mặt đường bê tông nhựa TCVN 8819 : 2011.
* Hệ thống thoát nước trên cầu
Kiểm tra khả năng thoát nước, tình trạng đọng nước, gỉ sét của hệ thống thoát
nước trên cầu. Vệ sinh lưới chắn rác, hệ thống ống nhựa PVC dẫn nước: 1 tuần/ 1 lần
vào mùa mưa và 1 tháng/ 1 lần vào mùa khô. Nếu có hiện tượng hư hỏng không thể
sửa chữa được, tiến hành thay thế đảm bảo khả năng thoát nước của mặt cầu.
* Lan can trên cầu:

liªn danh tæng C«ng ty cp T vÊn XDgT Thanh hãa (TTCC)

18 - c«ng ty TNHH t VÊn X©y Dùng Giao Th«ng b¾c Thanh
- trung t©m t vÊn khoa häc cn cÇu ®êng thanh hãa

Trang -


Quy trình bảo trì công trình
cấp TL516B đoạn từ ngã
Cầu Xuân Châu - Km30+853,15
Lào đi thị trấn Thống Nhất

Dự án: Cải tạo, nâng
tư thị trấn Quán

Bảo dưỡng thường xuyên: hàng tháng đánh rửa bụi bẩn trên toàn bộ lan can,
kiểm tra khả năng làm việc của các thanh lan can, cột lan can, các bulông liên kết.
Xác định các vị trí bị rỉ sét, tiến hành đánh gỉ, sơn chống ăn mòn.
Trường hợp hư hỏng nặng, tiến hành thay thế các bộ phận bị hư hỏng.
* Vạch sơn tín hiệu giao thông trên cầu, đường
Vạch tín hiệu giao thông phải luôn duy trì ở trạng thái sáng rõ. Khi vạch sơn bị
bong, mờ phải sơn thay thế các vạch sơn có tính năng tương đương;
Công tác sơn mặt cầu cần thực hiện theo Tiêu chuẩn 22TCN (282÷ 285)-2002:
Sơn tín hiệu giao thông dạng láng trên nền bêtông xi măng và bêtông nhựa.
* Khe co giãn:
Bảo dưỡng thường xuyên 1tuần/ 1 lần các khe co giãn: Vệ sinh sạch sẽ, những
vật cứng rơi vào khe co giãn phải được dọn hết ngay.
Thường xuyên xiết chặt các bu lông liên kết khe co giãn với dầm, bổ sung các
nút đậy.

Khe co giãn thay thế (nếu cần) phải tốt hơn hoặc bằng khe co giãn đang sử
dụng và tuân theo tiêu chuẩn hiện hành về khe co giãn.
* Gối cầu:
Bảo dưỡng thường xuyên : vệ sinh bề mặt gối cầu 1 tháng / 1 lần, không được
để đọng nước bề mặt đặt gối.
Xác định hư hỏng nếu có. Trong trường hợp gối bị hư hỏng hoặc không có khả
năng tiếp tục khai thác, đơn vị chịu trách nhiệm duy tu cầu cần báo cáo với cấp có
thẩm quyền để phối hợp với các đơn vị chuyên ngành đưa ra phương án sửa chữa
hoặc thay mới phù hợp, đảm bảo yêu cầu kỹ thuật.
* Dầm cầu:
Bảo dưỡng thường xuyên (theo tần suất kiểm tra thường xuyên: 3 tháng/ 1 lần):
Những vị trí mà bê tông bề mặt của dầm bị lão hóa hoặc bị rêu mốc do môi
trường gây ra thì phải được làm sạch. Nếu do nước thấm thì phải tìm hiểu nguyên
nhân để xử lý triệt để băng cách quét lớp chống thấm để bảo vệ.
Những vị trí mà bê tông bị hư hỏng hay nếu cốt thép thường trong bê tông bị
hở ra và bị gỉ thì phải đánh sạch gỉ và trát bằng chiều dày của lớp bảo vệ ban đầu.
Dùng chất kết dính gốc EPOXY có pha với xi măng (tỷ lệ theo nhà sản xuất quy
định) để sửa chữa.

liªn danh tæng C«ng ty cp T vÊn XDgT Thanh hãa (TTCC)

19 - c«ng ty TNHH t VÊn X©y Dùng Giao Th«ng b¾c Thanh
- trung t©m t vÊn khoa häc cn cÇu ®êng thanh hãa

Trang -


Quy trình bảo trì công trình
cấp TL516B đoạn từ ngã
Cầu Xuân Châu - Km30+853,15

Lào đi thị trấn Thống Nhất

Dự án: Cải tạo, nâng
tư thị trấn Quán

Dầm BTCT DƯL nếu xuất hiện vết nứt thì phải được đánh dấu, sơ họa và gắn
“tem” thạch cao để theo dõi hàng tuần. Trên cơ sở đánh giá sơ bộ cần lập hồ sơ báo
cáo cấp quản lý cao hơn.
Nếu vết nứt không phát triển thì tiến hành xử lý trám vá vết nứt, phương án xử
lý phải được cơ quan chủ quản chấp thuận.
Nếu vết nứt phát triển, đơn vị bảo trì công trình phải có trách nhiệm báo cáo
lên cấp có thẩm quyền để kết hợp cùng cơ quan có chức năng chuyên môn xử lý.
* Các kết cấu khác:
Bảo dưỡng thường xuyên ( theo tần suất kiểm tra thường xuyên: 3 tháng/ 1 lần):
Kiểm tra thường xuyên bằng mắt thường các kết cấu bê tông: tình trạng làm
việc, độ võng, nứt, ăn mòn... Xác định phạm vi và mức độ hư hỏng;
Với các hư hỏng nhẹ phần bê tông lan can hoặc các kết cấu không chịu lực, có
thể tiến hành đục sửa và trám lại các vị trí hư hỏng bằng vữa mác cao hơn mác của
kết cấu bị hư hỏng;
Đối với các các kết cấu bê tông hư hỏng nặng cần kiểm tra mức độ hư hỏng cụ
thể mà có biện pháp xử lý tương ứng;
Công tác sửa chữa bê tông và kết cấu bê tông tuân thủ theo Quy phạm thi công
và nghiệm thu Kết cấu bê tông và BTCT toàn khối TCVN 4453-1995 và Kết cấu bê
tông và bê tông cốt thép-Tiêu chuẩn thiết kế TCXDVN 356 : 2005.
VII.2. Đường hai đầu cầu:
1. Nền đường
Nền đường phải đảm bảo kích thước hình học, thoát nước tốt. Cây cỏ thường
xuyên được phát quang đảm bảo tầm nhìn và mỹ quan.
Những vị trí mái ta luy nền đường bị sạt lở không còn đủ như thiết kế ban
đầu phải đắp lại bằng đất hoặc cấp phối, đầm lèn đạt K≥ 95 Và vỗ mái taluy. Trình

tự tiến hành:
Dùng nhân lực phát dọn sạch cây, cỏ xung quanh khu vực nền bị thu hẹp
Đánh cấp, chiều rộng và chiều cao mỗi cấp ≥ 50CM
Đổ vật liệu (đất, cấp phối... đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật) thành từng lớp
dày ≤ 20cm, san phẳng.
Dùng đầm cóc hoặc máy đầm MIKASA đầm 5-7 lượt/điểm cho đến khi đạt độ
chặt yêu cầu xong mới đắp tiếp lớp khác.
Bạt và vỗ mái taluy, trồng cỏ, hoàn thiện.
liªn danh tæng C«ng ty cp T vÊn XDgT Thanh hãa (TTCC)

20 - c«ng ty TNHH t VÊn X©y Dùng Giao Th«ng b¾c Thanh
- trung t©m t vÊn khoa häc cn cÇu ®êng thanh hãa

Trang -


Quy trình bảo trì công trình
cấp TL516B đoạn từ ngã
Cầu Xuân Châu - Km30+853,15
Lào đi thị trấn Thống Nhất

Dự án: Cải tạo, nâng
tư thị trấn Quán

* Phát cây, cắt cỏ, tỉa cành:
Trên ta luy âm trong phạm vi 1m từ vai đường trở ra và trong bụng đường
cong cây cỏ không cao quá vai đường 0,2m và không làm mất tầm nhìn.
* Mái ta luy có gia cố:
Chân khay phần gia cố nếu bị xói, hư hỏng cần xây lại hoặc xếp bổ sung bằng
đá hộc.

Những vị trí bị khuyết, vỡ phải chít trát bằng vữa xi măng 10Mpa, chêm chèn
đá hộc vào những vị trí bị mất đá hoặc thay thế các khung bê tông, gạch bị vỡ, mất.
2. Mặt đường:
* Kiểm tra cường độ mặt đường:
Khả năng chịu tải của kết cấu áo đường được đánh giá bằng hệ số cường độ,
ký hiệu Kcđ
Kcđ = Ettế / Eycầu
Trong đó:
Eycầu (daN/cm2) là mô đun đàn hồi yêu cầu theo lưu lượng và tải trọng xe tại
thời điểm đang xét, tính toán theo tiêu chuẩn 22TCN211-06.
Ettế (daN/cm2) là mô đun đàn hồi tương đương của kết cấu áo đường hiện tại,
đo bằng cần Benkenman theo tiêu chuẩn TCVN8867:2011.
Khi Kcđ < 0,8 phải có kế hoạch tăng cường mặt đường để đảm bảo khả năng
chịu tải của đường.
* Kiểm tra độ nhám:
Độ nhám của mặt đường (đối với mặt đường nhựa các loại) khi xe chạy được
đánh giá bằng hệ số mức độ bám của mặt đường K bám, xác định gián tiếp bằng chiều
sâu trung bình của vệt cát:
Kbám = Httế / Hqđ
Trong đó:
Httế: chiều sâu trung bình của vệt cát được xác định bằng phương pháp rắc cát
(Tiêu chuẩn xác định độ nhám mặt đường bằng phương pháp rắc cát TCVN8866:2011).
Hqđ: chiều sâu quy định của vệt cát, lấy theo quy trình TCVN8866:2011 trong
bảng dưới đây:
Độ nhám
(chiều sâu cấu trúc vĩ Đặc trưng độ
Phạm vi áp dụng
mô trung bình) Htb,
nhám bề mặt
(mm)

liªn danh tæng C«ng ty cp T vÊn XDgT Thanh hãa (TTCC)

21 - c«ng ty TNHH t VÊn X©y Dùng Giao Th«ng b¾c Thanh
- trung t©m t vÊn khoa häc cn cÇu ®êng thanh hãa

Trang -


Quy trình bảo trì công trình
cấp TL516B đoạn từ ngã
Cầu Xuân Châu - Km30+853,15
Lào đi thị trấn Thống Nhất

Dự án: Cải tạo, nâng
tư thị trấn Quán

HTB < 0,20
0,20 ≤ Htb < 0,45
0,45 ≤ Htb < 0,80
0,80 ≤ Htb ≤ 1,2

Rất nhắn
nhắn
Trung bình
nhám

Không nên dùng
V < 80 km/h
80 ≤ V < 120 km/h
V ≥ 120 km/h


Htb > 1,2

Rất nhám

Đường qua nơi địa hình đi lại khó
khăn, nguy hiểm

Chú thích: V là tốc độ xe chạy thực tế cho phép trên đường; V không phải là
tốc độ thiết kế.
Khi Kbám < 1 thì phải nâng cao độ nhám cho mặt đường bằng các biện pháp
như: láng nhựa, rải lớp BTN rỗng.
* Kiểm tra độ bằng phẳng: tình trạng về độ bằng phẳng của mặt đường quyết
định chất lượng khai thác của kết cấu mặt đường và chi phí vận doanh, được đánh
giá bằng hệ số độ bằng phẳng của mặt đường, ký hiệu KBP.
Kbp = Sgh / Sttế
Trong đó:
Sgh: độ gồ ghề giới hạn cho phép tương ứng với mỗi loại mặt đường
Sttế: độ gồ ghề thực tế
Trị số Sttế được xác định theo phương pháp gián tiếp hoặc trực tiếp tùy theo
thiết bị mà đơn vị quản lý đó có (Phương pháp đo theo hướng dẫn trong TCVN8865:2011
- Mặt đường ô tô - Phương pháp đo và đánh giá xác định độ bằng phẳng theo chỉ số độ
gồ ghề quốc tế IRI).
Trị số Sgh của mỗi loại mặt đường (phụ lục 4)
Khi Kbp < 1 thì phải tiến hành khôi phục lại độ bằng phẳng của mặt đường
bằng cách láng nhựa, thảm mỏng (với mặt đường nhựa hoặc BTXM), hoặc san sửa
lại bề mặt (với mặt đường đá dăm, cấp phối …).
Khi Kbp ≥ 1, nhưng chỉ số độ gồ ghề đo được nằm trong mức độ trung bình của
mỗi loại mặt đường thì phải vá ổ gà, bù phụ những chỗ lún lõm cục bộ.
* Vệ sinh mặt đường:

Tùy theo mức độ bẩn của mặt đường, để bố trí số lần vệ sinh trên mặt đường
trong tháng, thông thường khoảng từ 4 – 8 lần/tháng.
* Chống chảy nhựa mặt đường:
Vào mùa nắng, nhiệt độ trên mặt đường lên tới 60-700C, nhựa nổi lên khi xe đi
qua dính bám vào bánh xe và có thể bóc lên từng mảng làm hư hỏng mặt đường.
Kỹ thuật sửa chữa:

liªn danh tæng C«ng ty cp T vÊn XDgT Thanh hãa (TTCC)

22 - c«ng ty TNHH t VÊn X©y Dùng Giao Th«ng b¾c Thanh
- trung t©m t vÊn khoa häc cn cÇu ®êng thanh hãa

Trang -


Quy trình bảo trì công trình
cấp TL516B đoạn từ ngã
Cầu Xuân Châu - Km30+853,15
Lào đi thị trấn Thống Nhất

Dự án: Cải tạo, nâng
tư thị trấn Quán

Sử dụng sỏi 5-10mm, cát vàng hoặc đá mạt (hàm lượng bột 10%) để té ra
mặt đường. Thời điểm thớch hợp nhất để té đá là vào khoảng thời gian từ 11 h – 15h
vào những ngày nắng nóng.
Luôn luôn quét vun lượng đá bị bắn ra hai bên mép đường khi xe chạy, dồn
thành đống để té trở lại mặt đường.
* Vá ổ gà, cóc gặm:
Khi mặt đường xuất hiện ổ gà, cóc gặm phải tiến hành vá kịp thời khi mới phát

sinh. Nếu để lâu, vị trí hư hỏng sẽ ngày càng phát triển, rất nguy hiểm cho xe ô tô
qua lại và việc sửa chữa sẽ rất tốn kém. Vá ổ gà, cóc gặm có thể dùng nhựa nóng,
hỗn hợp đá trộn nhựa pha dầu (đá đen) hoặc hỗn hợp BTNN….
* Sửa chữa mặt đường nhựa bị rạn chân chim:
Xử lý bằng cách láng nhựa hai lớp bằng nhựa nóng (theo Tiêu chuẩn thi công
và nghiệm thu mặt đường láng nhựa nóng TCVN8863 :2011) hoặc láng hai lớp bằng
nhựa nhũ tương axít (theo Tiêu chuẩn thi công và nghiệm thu mặt đường láng nhũ
tương nhựa đường axit TCVN9505 :2012).
Láng nhựa hai lớp dưới hình thức nhựa nóng:
Lượng nhựa 2,7-3,0kg/m2 (tuỳ theo mức độ rạn nứt của mặt đường):
Trình tự tiến hành:
Làm sạch mặt đường cũ bằng máy hơi ép (hoặc chổi quét)
Tưới nhựa lần thứ nhất, lượng nhựa 1,5-1,8kg/m2
Rađá 9,5/12,5 với lượng đá 14-16 lít/m2
Lu bằng lu 6-8T, 6-8 lượt/điểm
Tưới nhựa lần thứ hai, lượng nhựa 1,2 kg/m2
Ra đá 4,75/9,75 lượng đá 10-12 lít/m2
Lu lèn bằng lu 6-8T, 4-6 lượt/điểm.
Sau khi thi công xong cần bố trí người theo dõi hướng dẫn cho xe chạy hạn
chế tốc độ 20km/h và điều chỉnh cho xe chạy đều trên mặt đường trong vòng 15 ngày
và để quét các viên đá rời rạc bị bắn ra ngoài bù vào các chỗ lún lõm cục bộ, những
chỗ thừa nhựa thiếu đá hoặc ngược lại.
Láng hai lớp bằng nhựa nhũ tương a xít:
Trình tự tiến hành :
Làm sạch mặt đường bằng máy hơi ép (hoặc chổi quét).
Tưới nhũ tương lớp thứ nhất,lượng nhũ tương cần thiết phụ thuộc vào kích cỡ
đá và hàm lượng nhựa của nhũ tương.
liªn danh tæng C«ng ty cp T vÊn XDgT Thanh hãa (TTCC)

23 - c«ng ty TNHH t VÊn X©y Dùng Giao Th«ng b¾c Thanh

- trung t©m t vÊn khoa häc cn cÇu ®êng thanh hãa

Trang -


Quy trình bảo trì công trình
cấp TL516B đoạn từ ngã
Cầu Xuân Châu - Km30+853,15
Lào đi thị trấn Thống Nhất

Dự án: Cải tạo, nâng
tư thị trấn Quán

Rải lớp đá thứ nhất, lượng đá tuỳ thuộc vào cỡ đá sử dụng. Lu lèn 1-2
lần/điểm bằng lu bánh lốp (hoặc lu 6-8T)
Tưới nhũ tương lớp thứ hai
Rải đá lớp thứ hai
Lu lèn bằng lu bánh lốp (hoặc lu 6-8 T) 3-5 lần/điểm.
Sau khi thi công xong cần bố trí người theo dõi hướng dẫn cho xe chạy hạn
chế tốc độ 20km/h và điều chỉnh cho xe chạy đều trên mặt đường trong vòng 15 ngày
và để quét các viên đá rời rạc bị bắn ra ngoài bù vào các chỗ lún lõm cục bộ, những
chỗ thừa nhựa thiếu đá hoặc ngược lại.
* Sửa chữa các khe nứt mặt đường
(Trường hợp chỉ nứt lớp thảm BTN, không nứt sâu xuống các lớp phía dưới):
Trình tự tiến hành: Có 2 cách :
Cách thứ nhất:
Đục mở rộng vết nứt tạo thành dạng hình nờm.
Nạo vét sạch vật liệu rời.
Tưới nhựa láng, nhựa nhũ tương hoặc nhựa đặc đó đun nóng vào khe nứt.
Trột chặt hỗn hợp BTNN hạt nhỏ vào khe nứt.

Cách thứ hai:
Đục mở rộng vết nứt tạo thành dạng hình nờm.
Nạo vét sạch vật liệu rời .
Tưới nhựa nóng vào khe nứt.
Rắc cát vào khe nứt, thấp hơn mặt đường cũ 3-5mm
Tưới nhựa lần thứ hai vào khe nứt
Rắc cát vào khe nứt cho đầy và phủ ra 2 bên khe nứt 5-10cm
* Xử lý lún lõm cục bộ:
Với mặt đường đá dăm láng nhựa:
Tuỳ theo chiều sâu lún lõm để tiến hành xử lý.
Trường hợp chiều sâu lún lõm từ 3-6cm: xử lý tương tự như trường hợp vá ổ
gà, cóc gặm bằng nhựa nóng (mục f).
Trường hợp chiều sâu lún lõm lớn hơn 6cm: xử lý bằng đá dăm tiêu chuẩn
láng nhựa ba lớp dưới hình thức nhựa nóng, lượng nhựa 4,5 kg/m 2 (theo Tiêu chuẩn
thi công và nghiệm thu mặt đường láng nhựa nóng TCVN8863:2011).
Trình tự tiến hành:
Ra đá dăm đến cao độ cần bù, có xét đến hệ số lèn ép 1,3.
liªn danh tæng C«ng ty cp T vÊn XDgT Thanh hãa (TTCC)

24 - c«ng ty TNHH t VÊn X©y Dùng Giao Th«ng b¾c Thanh
- trung t©m t vÊn khoa häc cn cÇu ®êng thanh hãa

Trang -


Quy trình bảo trì công trình
cấp TL516B đoạn từ ngã
Cầu Xuân Châu - Km30+853,15
Lào đi thị trấn Thống Nhất


Dự án: Cải tạo, nâng
tư thị trấn Quán

Đầm lèn đạt 100% giai đoạn 2 của mặt đường đá dăm nước (theo Tiêu chuẩn
Thi công và Nghiệm thu lớp kết cấu áo đường đá dăm nước TCVN9504:2012), lưu ý
không tưới nước, không rải cát, yêu cầu lớp đá dăm này phải được đầm vững chắc,
bằng phẳng.
Tưới nhựa lần thứ nhất, lượng nhựa 1,9kg/m2.
Ra đá 12,5/19, lượng đá 18-20 lít/m2.
Lu lèn bằng lu 6-8T, 6-8 lượt/điểm.
Tưới nhựa lần thứ hai, lượng nhựa 1,5kg/m2.
Ra đá 9,5/12 lượng đá 14-16 lít/m2
Lu lèn bằng lu 6-8T, 6-8 lượt/ điểm.
Tưới nhựa lần thứ ba, lượng nhựa 1,1kg/m2.
Ra đá 4,75/9,5 lượng đá 9-11 lít/m2.
Lu lèn bằng lu 6-8T, 4-6 lượt/điểm.
Với mặt đường Bê tông nhựa:
Làm sạch mặt đường cũ bằng máy hơi ép (hoặc chổi quét)
Tưới dính bám bằng nhựa nóng (lượng nhựa 0,5kg/m 2) hoặc nhựa nhũ tương a
xít có hàm lượng nhựa tương đương.
Rải hỗn hợp BTNN, san phẳng kín chỗ hỏng và cao hơn mặt đường cũ theo hệ
số lèn ép 1,4.
Dựng lu rung loại nhỏ 0,8T lu lèn 3-4 lần/điểm, tốc độ từ 1,5-2km/h.
* Sửa chữa mặt đường nhựa bị bong tróc:
Xử lý bằng cách láng nhựa hai lớp dưới hình thức nhựa nóng, lượng nhựa 2,73,0kg/m2 (tuỳ theo mức độ bong trúc của mặt đường), tương tự như đó nêu trong mục g.
* Sửa chữa mặt đường nhựa bị “bạc đầu”:
Mặt đường nhựa sử dụng lâu ngày dần dần sẽ bị mất lớp hao mòn, bảo vệ, trơ
đá cơ bản. Hiện tượng này gọi là mặt đường nhựa bị “bạc đầu". Xử lý bằng cách:
Trường hợp lưu lượng xe thiết kế dưới 150 xe/ngày đêm:
Láng nhựa một lớp dưới hình thức nhựa nóng (Tiêu chuẩn Thi công và nghiệm

thu mặt đường láng nhựa nóng TCVN8863:2011).
Trình tự tiến hành :
Làm sạch mặt đường cũ bằng máy hơi ép (hoặc chổi quét)
Tưới lượng nhựa 1,5kg/m2
Rải đá 9,5/12,5 lượng đá 15-17 lít/m2
Lu lèn bằng lu 6-8 T, 4-6 lượt/điểm.
liªn danh tæng C«ng ty cp T vÊn XDgT Thanh hãa (TTCC)

25 - c«ng ty TNHH t VÊn X©y Dùng Giao Th«ng b¾c Thanh
- trung t©m t vÊn khoa häc cn cÇu ®êng thanh hãa

Trang -


×