Tiết 46:
(Nguyễn Tuân)
(Trích)
“Đẹp vậy thay tiếng hát trên dòng sông”
(
Wlađyslaw Broniewski)
“Chúng thuỷ giai đông tẩu – Đà giang độc bắc lưu”
KẾT CẤU BÀI HỌC
I/ TÌM HIỂU CHUNG
1/ Tác
giả
2/ Tác
phẩm
II/ ĐỌC – HIỂU
VĂN BẢN
1/ Hình
tượng
con sông
Đà
a/
b/
Tùy
bút
sông
Đà
Đoạn
trích:
“Người
lái đò…”
a/
Sông
Đà
hung
bạo
2/ Hình
tượng
người lái
đò
b/
Sông
Đà
trữ
tình
III/ TỔNG
KẾT
I/ TÌM HIỂU CHUNG
1. VÀI NÉT VỀ TÁC GIẢ:
Em hãy nêu những
nét cơ bản về
Nguyễn Tuân ?
Nguyễn Tuân
(1910 - 1987)
- Cuộc đời
- Con người:
- Phong cách nghệ thuật:
+ Trước Cách mạng:
+ Sau Cách mạng:
2. TÁC PHẨM:
a. Tuỳ bút “Sông Đà”:
* Hoàn cảnh sáng tác:
Tùy bút “Sông Đà” được sáng tác năm 1960, gồm 15
tùy bút. Đây là kết quả chuyến đi thực tế của Nguyễn
Tuân lên Tây Bắc vào năm 1958.
* Về thể loại tùy bút :
+ Chủ quan, tự do, phóng túng, biến hóa linh hoạt,
giàu hình ảnh, nhạc điệu, từ ngữ phong phú, nhiều
cách so sánh liên tưởng…
+ Thể loại giúp Nguyễn Tuân thăng hoa cảm xúc
và tư tưởng của mình.
* Nội dung của tập tùy bút :
+ Phong cảnh Tây Bắc vừa uy nghiêm hùng vĩ, vừa
thơ mộng trữ tình.
+ Con người Tây Bắc dũng cảm, lao động cần cù.
Một số hình ảnh về sông Đà
b. Đoạn trích “Người lái đò sông Đà”:
* Xuất xứ:
Trích từ tác phẩm “Người lái đò sông Đà” trong tập
tùy bút “Sông Đà” (1960)
* Chủ đề:
Tác phẩm thể hiện tình cảm yêu mến thiên nhiên, đất
nước, con người và cuộc sống mới ở vùng cao Tây
Bắc của nhà văn.
II/ ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN
1. HÌNH TƯỢNG CON SÔNG ĐÀ:
a. Sông Đà hung bạo:
Nét tính cách hung bạo
của con sông Đà được
- Thác
Nguyễn Tuân khắc hoạ
- Cảnh đá bờ sông
qua những chi tiết,
hình ảnh nào?
- Mặt ghềnh Hát Loóng
- Hút nước
- Âm thanh của sóng, thác
- Sóng, thác
- Thạch trận (đá)
* Thác
Thác nước sông Đà
Nguyễn
- Số lượng nhiều: “Một loạt con thác được
sông Đà
từ VạnTuân
khắc hoạ như thế nào ?
Yên về xuôi”
- Có nhiều con thác vô cùng “độc dữ và nham hiểm”.
- Âm thanh của thác:“Còn xa lắm mới đến thác dưới. Nhưng đã
thấy tiếng nước réo gần mãi lại réo to mãi lên. Tiếng nước thác
nghe như là oán trách gì, rồi lại như là van xin, rồi lại như là
khiêu khích, giọng gằn mà chế nhạo. Thế rồi nó rống lên như
tiếng một ngàn con trâu mộng đang lồng lộn giữa rừng vầu, rừng
tre nứa nổ lửa, đang phá tuông rừng lửa, rừng lửa cùng gầm
thét với đàn trâu da cháy bùng bùng.” (T-187)
- Nghệ thuật:
cóđáo:
nhận xét gì về nghệ
+ Cách sử dụng từ ngữEm
độc
thuật của Nguyễn Tuân
+ Miêu tả tỉ mỉ => Quan sátqua
công
phuvăn
và kĩtrên?
càng
đoạn
+ Sử dụng nhiều biện pháp tu từ: So sánh, nhân hoá…
* Cảnh đá bờ sông
Em hãy liệt kê những
- Chi tiết:
chi tiết miêu tả về cảnh
+ Đá bờ sông dựng vách thành
đá bờ sông?
+ Mặt sông đúng ngọ mới thấy mặt trời
+ Vách đá chẹt lòng sông như cái yết hầu
+ …đang mùa hè cũng thấy lạnh
+ …tầng nhà thứ mấy vừa tắt phụt đèn điện
Em
có cảm
nhận
=> Cảnh hùng vĩ,
hiểm
trở =>
Gợi như
cảm giác
lạnh, hẹp và tốithế nào về cảnh đá bờ
sông?
- Nghệ thuật:
+ So sánh
+ Nhân hóa
+ Liên tưởng, tưởng tượng…
* Mặt ghềnh Hát Loóng
Mặt ghềnh Hát Loóng
- Chi tiết:
được Nguyễn Tuân miêu
tả thông
quacây
những
chi xô
“Lại như quãng mặt ghềnh Hát Loóng,
dài hàng
số nước
hình
đá, đá xô sóng, sóng xô gió, cuồn cuộntiết,
luồng
gióảnh
gùnnào?
ghè suốt
năm như lúc nào cũng đòi nợ xuýt bất cứ người lái đò sông Đà
nào tóm được qua đây”
Em có nhận xét gì về
- Nghệ thuật:
nghệ thuật ở đoạn văn
+ Điệp từ, điệp cấu trúc liên hoàn… “Nước xô đá, đá xô sóng,
này?
sóng xô gió”, “cuồn cuộn”, “gùn ghè” => Vận chuyển ngày đêm,
không lúc nào bình yên và có tính cách hung dữ
+ Nhân hóa: “đòi nợ xuýt” => Con sông như một kẻ chuyên đi
đòi nợ dữ dằn, ngang ngược.
+ Có sự hỗ trợ bởi các thanh trắc liên tiếp và các động từ mạnh
tạo nên âm hưởng dữ dội =>sự đe doạ bất cứ người lái đò nào
đi qua quãng sông này
* Hút nước
Tìm những chi tiết miêu tả
- Chi tiết:
về cái hút nước . Em có
+ “Giống như cái giếng bê tông
thảxét
xuống
nhận
gì vềsông”
cách miêu tả
của
Nguyễn
+ “Nước ở đây thở và kêu như cửa
cống
cái bịTuân
sặc” ?
+ “Nước ặc ặc lên như vừa rót dầu sôi vào”
+ Từng lôi những con thuyền “trồng ngay cây chuối ngược
…mươi phút sau mới thấy tan xác…”
+ Hút nước “ như một cái mặt giếng mà thành giếng xây toàn
bằng nước sông xanh ve….thấy mình đang lấy gân ngồi giữ
chặt ghế”
- Nghệ thuật:
Tác giả sử dụng biện pháp so sánh dày đặc, liên tưởng,
tưởng tượng phong phú, với con mắt nhà quay phim tài ba
để khắc hoạ một hình tượng sông Đà => Sông Đà hiện lên
dữ dội, nguy hiểm, là cạm bẫy chết người.
* Sóng thác sông Đà
Sóng thác sông Đà được
- Chi tiết:
Nguyễn Tuân miêu tả như
+ Sóng bọt đã trắng xoá cả một chân trờithế
đánào?
(188)
+ Mặt sông rung rít lên như tuyếc - bin thủy điện (188)
+ Phối hợp với đá, nước thác reo hò làm thanh viện cho đá
+ Sóng thác đã đánh đến miếng đòn hiểm độc nhất, cả cái
luồng nước vô sở bất chí ấy bóp chặt lấy bộ hạ người lái đò…
dòng thác hùm beo đang hồng hộc tế mạnh…tiếng reo hò của
sóng thác luồng sinh… (189)…Thế là hết thác… sóng thác xèo
xèo tan trong trí nhớ. Sông nước lại thanh bình. (190)
- Nghệ thuật:
Nguyễn Tuân đã sử dụng
nghệ thuật nào khi miêu
+ So sánh, nhân hóa, miêu tả…=> Sóng thác rất hung dữ và
tả sóng thác sông Đà?
cũng là một mối nguy hiểm đối với người lái đò.
* Đá – Thạch trận sông Đà
Đá sông Đà được
- Chi tiết:
Nguyễn
Tuân
tả chiếc
và
+ Đá sông Đà mai phục hết trong lòng
sông:
mỗimiêu
lần có
hoạ
thếthuyền.
nào?
nào xuất hiện là chúng bèn nhổm khắc
cả dậy
đểnhư
vồ lấy
+ Đá sông Đà còn như biết bày thạch trận trên sông chia làm ba
hàng luôn thách thức và giao chiến để quyết tiêu diệt bất cứ
người lái đò nào đi qua…
- Nghệ thuật:
Nguyễn
Tuân
đã sử dụng
+ Nhân hóa => Đá được hình dung như
một con
người:
chủ
yếu nhúm,
nghệ thuật
• Có diện mạo: Mặt ngỗ ngược,
nhăn
méo nào
mó
khi miêu tả đá và thạch
• Có tâm địa: Đầy mưu mô: Bày
thạch trận để mai phục,
trận?
phục kích (189)
=> Bản chất nham hiểm, xảo quyệt, là kẻ thù số 1 với người lái đò
+ So sánh, tưởng tượng phong phú, ngôn ngữ giàu tính tạo hình
+ Sử dụng tri thức của nhiều ngành: Võ thuật, quân sự, thể
thao… => Khiến cho sự vật có linh hồn, mỗi hòn đá đều hung
hăng như thách đố người lái đò.
* Đá –
sông
Thạch
Đà trận sông Đà
NHẬN XÉT:
Qua những hình ảnh và
chivẻ
tiếtđẹp
vừahùng
tìm hiểu,
- Con sông Đà hung bạo hiện lên với
vĩ, dữem
dội
nhận
xétDù
gì con
về tính
nhưng đồng thời vô cùng hiểm ác vàcómưu
mô.
sông
của đối
sông
mang diện mạo và tâm địa của mộtcách
thứ hung
kẻ thùbạo
số một
với
Đà và
ngòi
bút
của về sức
con người nhưng nó vẫn nổi bật lên như
một
biểu
tượng
Nguyên
mạnh dữ dội và vẻ đẹp hùng vĩ của thiên
nhiên Tuân?
đất nước
- Văn phong của Nguyễn Tuân không thể lẫn với bất cứ ai: Sự
uyên bác của một trí tuệ và tầm hiểu biết; sự phong phú của một
tâm hồn, cảm hứng dạt dào trước cảnh vật và hiện tượng; chất
tài hoa, tài tử, vẻ đẹp và sự giàu có của câu văn, của chữ nghĩa
và cả sự cầu kì, lan man trong giọng văn, mạch văn với một nét
vừa cổ kính, vừa hiện đại
* Hướng dẫn học bài:
1. Bài vừa học:
- Tính cách hung bạo của con sông Đà
- Tài năng và trí tuệ tuyệt vời của Nguyễn Tuân –
Phong cách độc đáo của ông
2. Bài sắp tới: Tiết 2 “Người lái đò sông Đà”
- Tính cách trữ tình
- Hình tượng người lái đò