Tải bản đầy đủ (.doc) (5 trang)

Bai 6-My tâyu nhat ban

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (72.92 KB, 5 trang )

Chương IV
MĨ – TÂY ÂU – NHẬT BẢN (1945 – 2000)
Bài 6
NƯỚC MĨ
I. MỤC TIÊU BÀI HOC:
1. Về kiến thức: Giúp HS:
- Nắm được quá trình phát triển của nước Mó từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai (1945
– nay).
- Nhận thức được vò trí, vai trò hàng đầu của Mó trong đời sống quốc tế.
- Nắm được những thành tựu cơ bản của Mó trong các lónh vực khoa học,kó thuật, thề
thao, văn hoá.
2. Về tư tưởng:
- Tự hào hơn về cuộc kháng chiến chống Mó của nhân dân ta trước một đế quốc hùng
mạnh như Mó.
- Nhận thức về ảnh hưởng của chiến tranh Việt Nam trong lòch sử nước Mó ở giai đoạn
này.
- Ý thức hơn về trách nhiệm của tuổi trẻ ngày nay đối với công cuộc hiện đại hoá đất
nước.
3. Về kó năng:
- Rèn luyện kó năng phân tích, tổng hợp.
II. THIẾT BỊ TÀI LIỆU DẠY HỌC:
- Bản đồ nước Mó, bản đồ thế giới thời kì chiến tranh lạnh.
- Tài liệu tham khảo.
III. TỔ CHỨC QUÁ TRÌNH DẠY HỌC:
1. Kiểm tra bài cũ:
Câu hỏi:
1/ Nêu khái quát những thắng lợi trong cuộc đấu tranh giành và bảo vệ độc lập của
Mó Latinh sau CTTG II?
2/ Thành tựu và khó khăn về kinh tế-xã hội của các nước Mó Latinh sau Chiến
tranh thế giới thứ hai?
2. Dẫn đắt vào bài mới:


Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, CNTB phát triển qua 4 giai đoạn: 1945 – 1950,
1950 – 1973, 1973 – 1991, 1991 – 2000. ba trung tâm chủ yếu của hệ thống TBCN đó
là Mó, Tây Âu, Nhật Bản.
Để hiểu được sự phát triển, tiềm lực kinh tế – tài chính và quân sự to lớn của nước
Mó, mưu đồ thống trò thế giới, nô dòch các quốc gia dân tộc trên thế giới của Mó, chúng
ta cùng tìm hiểu bài 6: Nước Mó.
3. Tổ chức dạy – học:
Hoạt động của GV và HS Kiến thức cơ bản
* Hoạt động 1: Cả lớp
- GV trình bày: Sau chiến tranh, torng khi các
nước châu Âu bò thiệt hại nặng nề và phải mất
ít nhất 5 năm mới có thể phục hồi nền kinh tế,
thì ở Mó lại diễn ra một hiện tượng ngược lại:
kinh tế Mó phát triển mạnh mẽ.
* Hoạt động 2: Cá nhân
- GV yêu cầu HS theo dõi SGK, nhận xét con
số nói lên sự phát triển của nước Mó sau chiến
tranh.
- HS nhìn số liệu đưa ra nhận xét.
- GV nhận xét, kết luận: Kinh tế Mó phát triển
ở mọi lónh vực: công nghiệp, nông nghiệp,
giao thông vận tải, tài chính, tiền tệ… Tài sản
nước Mó bằng ½ tổng tài sản thế giới, trở
thành nước giàu mạnh nhất thế giới, tiềm lực
kinh tế – tài chính vô cùng to lớn. Trong 20
năm đầu sau chiến tranh, Mó là trung tâm kinh
tế – tài chính lớn nhất thế giới.
* Hoạt động 3: Cả lớp, cá nhân
- GV hỏi: Nguyên nhân nào dẫn đến sự phát
triển nhảy vọt của Mó sau chiến tranh?

- HS theo dõi SGK trả lời.
- GV phân tích các nguyên nhân cơ bản:
+ Điều kiện tự nhiên Mó rất thuận lợi đề phát
triển kinh tế: đất rộng, phì nhiêu, tài nguyên
phong phú, nhân lực dồi dào.
+ Mó đã lợi dụng chiến tranh để làm giàu.
+ Mó được thừa hưởng những thành tựu khoa
học của thế giới. Trong chiến tranh, nhiều nhà
khoa học lỗi lạc đã chạy sang Mó vì ở đó có
điều kiện hoà bình. Vì vậy, Mó là nơi khởi đầu
của cuộc cách mạng khoa học kó thuật lần thứ
hai. Mó đã ứng dụng thành công thành tựu
khoa học kó thuật vào sản xuất để tăng năng
suất lao động và hạ giá thành sản phẩm.
+ Do trình độ tập trung sản xuất, tập trung tư
bản rất cao. Vì vậy, các công ty khổng lồ có
sức sản xuất và cạnh tranh rất lớn.
I. Nước Mó từ 1945 – 1973:
* Về kinh tế:
- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai,
kinh tế Mó phát triển mạnh mẽ.
- Biểu hiện:
+ Sản lượng công nghiệp chiếm
56,5% sản lượng công nghiệp thế
giới (1948).
+ Sản lượng nông nghiệp 1949 bằng
2 lần sản lượng của Anh, Pháp,
Đức, Italia, Nhật cộng lại (1949).
+ Nắm trên 50% tàu bè đi lại trên
biển: ¾ dự trữ vàng của thế giới.


Khoảng 20 năm sau chiến tranh,
Mó là trung tâm kinh tế – tài chính
lớn nhất thế giới.
- Nguyên nhân:
+ Lãnh thổ rộng lớn, tài nguyên
phong phú,nguồn nhân lực dồi dào,
có trình độ kó thuật cao, năng động,
sáng tạo.
+ Mó lợi dụng chiến tranh để làm
giàu, thu lợi từ buôn bán vũ khí.
+ Ứng dụng thành công thành tựu
khoa học kó thuật hiện đại vào sản
xuất.
+ Tập trung sản xuất và tư bản cao,
các công ty độc quyền có sức sản
xuất lớn và cạnh tranh có hiệu quả.
+ Do chính sách và biện pháp điều
tiết của nhà nước.
- GV kết luận: Sau chiến tranh, Mó hội tụ đủ
mọi thuận lợi để phát triển kinh tế.
* Hoạt động 4: Cả lớp
- GV trình bày: Mó là nơi khởi đầu của cuộc
cách mạng khoa học kó thuật hiện đại và đạt
được nhiều thành tựu lớn.
* Hoạt động 5: Cả lớp, cá nhân
- GV yêu cầu HS theo dõi SGK: những thành
tựu khoa học kó thuật của Mó.
- GV giới thiệu những thành tựu về khoa học
kó thuật như: Máy tính, Pôlime và vật liệu

tổng hợp,.
+ Khai thác ảnh trong SGK: Trung tâm hàng
không vũ trụ Kennedi.
Những thành tựu đó được ứng dụng đã thúc
đẩy kinh tế Mó phát triển nhanh, đời sống vật
chất và tinh thần của nhân dân được cải thiện.
Liên hệ hiện nay, ở Mó có những cửa hàng ăn
miễn phí cho những người thất nghiệp.
* Hoạt động 6: Cả lớp
- GV trình bày những chính sách đối nội và đối
ngoại của Mó.
+ Chính sách đối nội chủ yếu của Mó nhằm cải
thiện tình hình xã hội. Mỗi đời tổng thống đều
đưa ra một chính sách cụ thể nhằm khắc phục
những khó khăn trong nước.
+ Tuy nhiên, sự phát triển kinh tế không làm
cho nước Mó hoàn toàn ổn đònh, xã hội Mó vẫn
chứa đựng những mâu thuẫn của các tầng lớp
xã hội, hố ngăn cách giàu nghèo rất lớn.
* Hoạt động 7: Cả lớp
- GV trình bày những chính sách đối ngoại của
Mó , tập trung phân tích một số nội dung:
+ Sau chiến tranh, dựa vào tiềm lực kinh tế –
tài chính, quân sự to lớn, Mó đã triển khai
chiến lược toàn cầu với tham vọng bá chủ thế
giới.
+ Học thuyết toàn cầu đầu tiên đó là học
thuyết Truman, khởi xướng cuộc Chiến tranh
lạnh. Tháng 3/1947, Tổng thống Truman đã
* Về khoa học, kó thuật:

- Mó là nơi khởi đầu của cuộc cách
mạng khoa học kó thuật hiện đại và
đạt được nhiều thành tựu lớn.
- Thành tựu: Mó đi đầu trong các
lónh vực:
+ Chế tạo công cụ mới: máy tính
điện tử, máy tự động.
+ Chế tạo vật liệu mới: pôlime, vật
liệu tổng hợp.
+ Tìm ra năng lượng mới: nguyên
tử nhiệt hạch.
+ Chinh phục vũ trụ: đưa người lên
Mặt trăng.
+ Đi đầu trong cuộc “cách mạng
xanh” trong nông nghiệp.
* Về chính trò – xã hội:
- Chính sách đối nội chủ yếu của
Mó đều nhằm cải thiện tình hình xã
hội, khắc phục những khó khăn
trong nước.
- Xã hội Mó không hoàn toàn ổn
đònh, chứa đựng nhiều mâu thuẫn:
giai cấp, sắc tộc, nạn thất nghiệp,
nhiều tệ nạn xã hội khác.
* Chính sách đối ngoại:
- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai,
Mó triển khai chiến lược toàn cầu
với tham vọng bá chủ thế giới.
- Mục tiêu:
+ Ngăn chặn, đẩy lùi và tiến tới

tiêu diệt CNXH.
+ Đàn áp phong trào cách mạng thế
đọc diễn văn trước toàn Quốc hội Mó, chính
thức đưa ra học thuyết Truman.
+ Tháng 6/1947. Mó đã triển khai kế hoạch
Mácsan. Các nước Tây Âu đã nhận viện trợ
của Mó để phục hồi kinh tế và trở thành đồng
minh của Mó trong công cuộc chống Liên Xô,
các nước XHCN và phong trào cách mạng thế
giới.
+ Chiến tranh Việt Nam (1954 – 1975) được
coi là ví dụ điển hình nhất cho sự thất bại của
chiến lược toàn cầu. Sau thất bại của Mó ở
Việt Nam đã làm đảo lộn chiến lược toàn cầu
của Mó, ảnh hưởng lớn đến nội tình nước Mó ở
giai đoạn này, gây nên làn sóng chống chiến
tranh Việt Nam ngay trên đất Mó.
* Hoạt động 1: Cả lớp, cá nhân
- GV yêu cầu HS theo dõi SGK, nắm được
những nét chính về tình hình kinh tế, chính trò
và chính sách đối ngoại của Mó.
- HS theo dõi SGK, trình bày.
- GV bổ sung và mở rộng về chính sách đối
ngoại của Mó:
+ Sau thất bại trong chiến tranh Việt Nam, Mó
vẫn tiếp tục triển khai chiến lược toàn cầu
bằng Học thuyết Rigân, gọi là “học thuyết
chạy đua vũ trang” nhằm phá vỡ thế cân bằng
về chiến lược quân sự với Liên Xô, khôi phục
lại vò trí đứng đầu quân sự trên toàn thế giới.

Tháng 1/1983, Rigân triển khai việc đặt các
tên lửa tầm trung ở Tây Đức, Bỉ, Hà Lan và
các nước châu Âu khác. Ngày 23/3/1983,
Rigân lại đề ra kế hoạch quân sự với tên gọi
“Chiến tranh giữa các vì sao” (SDI). Ngoài ra,
nước Mó còn tiến hành các cuộc chiến tranh
xâm lược ở Grêna (1983), Libi (1986), cung
cấp vũ khí cho quân nổi loạn ở Ápganixtan để
chống lại Liên Xô.
- Chiến tranh lạnh, những cuộc chạy đua vũ
trang đã làm suy yếu 2 cường quốc, 2 cực đối
đầu Xô – Mó trong khi đó Nhật Bản và Tây Âu
giới.
+ Khống chế, chi phối các nước
đồng minh.
- Thực hiện: khởi xướng cuộc Chiến
tranh lạnh, gây chiến tranh xung
đột ở nhiều nơi tiêu biểu là chiến
tranh xâm lược Việt Nam (1954 –
1975), can thiệp lật đổ chính quyền
ở nhiều nơi trên thế giới.
- Mó còn bắt tay với các nước lớn
XHCN: 2/1972 Tổng thống Mó thăm
Trung Quốc, 5/1972 thăm Liên Xô
nhằm thực hiện hoà hoãn với 2
nước lớn để dễ bề chống lại phong
trào cách mạng thế giới.
II. Nước Mó từ 1973 – 1991:
* Kinh tế:
- Từ 1973 – 1982, kinh tế khủng

hoảng suy thoái do tác động của
khủng hoảng năng lượng 1973.
- Từ 1983 kinh tế bắt đầu phục hồi
và phát triển trở lại vẫn đứng đầu
thế giới song không bằng trước về
sức mạnh kinh tế – tài chính.
* Chính trò: Thường xuyên bê bối.
* Đối ngoại: Có nhiều thay đổi.
- Sau thất bại ở Việt Nam, vẫn tiếp
tục triển khai chiến lược toàn cầu,
tăng cường chạy đau vũ trang, đối
đầu với Liên Xô.
- Từ những năm 80, xu hướng đối
thoại ngày càng chiếm ưu thế trong
quan hệ quốc tế.
- Tháng 12/ 1989, Mó và Liên Xô
tuyên bố chấm dứt Chiến tranh
lạnh.
đã vượt lên thách thức Mó. Hơn nữa, từ giữa
những năm 80, xu hướng đối thoại, hoà hoãn
ngày càng chiếm ưu thế. Trong bối cảnh đó,
Mó đã có sự thay đổi trong chính sách đối
ngoại. Năm 1989 Xô – Mó đã tuyên bố chấm
dứt Chiến tranh lạnh. Tình hình thế giới bớt
căng thẳng, nhiều cuộc chiến tranh, xung đột
được giải quyết theo xu hướng hoà dòu.
* Hoạt động 1: Cả lớp, cá nhân
- GV yêu cầu HS theo dõi SGK nắm được tình
hình kinh tế, khoa học, kó thuật và chính sách
đối ngoại của Mó từ 1991 – 2000.

- GV nhấn mạnh và mở rộng:
+ Đến thập niên 90, kinh tế Mó vẫn đứng hàng
đầu thế giới. Mó tạo ra 25% giá trò tổng sản
lượng toàn thế giới, có vai trò chi phối hầu hết
các tổ chức kinh tế – tài chính thế giới như
WTO, WB, IMF, nhóm G7, khẳng đònh vò trí
cường quốc trên mọi lónh vực.
+ Sau khi trật tự hai cực Ianta sụp đổ (1991),
Mó cố vươn lên thiết lập trật tự “đơn cực”,
trong đó Mó là siêu cường duy nhất đóng vai
trò chi phối và lãnh đạo, vò thế một cực đã tạo
cho Mó giành vò trí bá quyền thế giới. Tổng
thống Mó B. Clinton (hai nhiệm kì 1993 –
2001) đã đề ra học thuyết cam kết và mở rộng,
khẳng đònh vai trò của Mó trong quan hệ quốc
tế.
+ Khi Tổng thống G. Busơ (con) lên nắm
quyền (20/1/2001), nước Mó đứng trước thách
thức mới. Ngày 11/9/2001, nước Mó bò tấn
công, chủ nghóa khủng bố sẽ là một trong
những yếu tố dẫn đến sự thay đổi trong chính
sách đối ngoại của Mó khi bước vào thế kỉ
XXI.
III. Nước Mó từ 1991 – 2000:
* Kinh tế: Trong suốt thập niện 90,
Mó có trải qua những đợt suy thoái
ngắn nhưng kinh tế Mó vẫn đứng
hàng đầu thế giới.
* Khoa học kó thuật: tiếp tục phát
triển chiếm 1/3 phát minh của thế

giới.
* Đối ngoại:
- Liên Xô tan rã, Mó vươn lên thế
“một cực”, chi phối và lãnh đạo thế
giới song rất khó.
- Vụ khủng bố ngày 11/9/2001 cho
thấy chủ nghóa khủng bố sẽ là yếu
tố khiến Mó phải thay đổi chính
sách đối ngoại khi bước vào thế kỉ
XXI.
4. Sơ kết bài học:
- Củng cố: Yêu cầu HS phát biểu về nội dung chính của bài học.
- Dặn dò: HS ôn bài, trả lời câu hỏi cuối bài học (SGK).

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×