Tải bản đầy đủ (.doc) (112 trang)

Giáo án ngữ văn lớp 11 cả năm (hay)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (390.85 KB, 112 trang )

Giáo án chính khóa Ngữ văn lớp 11
Ngày soạn: / /2017
Ngày dạy: / /2017
CHỦ ĐỀ: THƠ HIỆN ĐẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1900-1945
Thời gian dạy học: 12 tiết (từ tiết 82 – 93 trong PPCT)
Số bài: 9 bài ( trong đó có 6 bài đọc chính: Giới thiệu khái quát về thơ hiện
đại Việt Nam giai đoạn 1900-1945, Vội vàng, Tràng giang, Đây thôn Vĩ Dạ,
Chiều tối, Từ ấy; 4 bài đọc thêm: Lai Tân, Nhớ đồng, Tương tư, Chiều xuân)
Bước 1:
A. Mục tiêu cần đạt: giúp học sinh:
1. Kiến thức
- Hiểu những đặc điểm về nội dung và nghệ thuật của các bài thơ trong chủ
đề.
- Hiểu những đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của các bài thơ Việt Nam
được sáng tác trong giai đoạn 1900-1945: Cái Tôi cá nhân đặc sắc của các
tác giả, tình yêu cuộc sống và lòng thiết tha hướng về cuộc sống; những bức
tranh thiên nhiên chứa đựng cảm xúc, tâm tư; những tính cảm yêu nước
được thể hiện kín đáo, những suy nghĩ và cảm xúc riêng tư trong sáng: tính
dân tộc và những tìm tòi về thể loại, từ ngữ, hình ảnh thơ chọn lọc, đặc sắc.
- Bước đầu nhận biết sự giống nhau và khác nhau giữa thơ hiện đại và thơ
trung đại trên một số phương diện như đề tài, cảm hứng, thể loại, ngôn ngữ,

2. Kĩ năng
- Biết cách đọc – hiểu một tác phẩm thơ trữ tình hiện đại theo đặc trưng thể
loại.
- Biết vận dụng kiến thức về thơ trữ tình Việt Nam hiện đại giai đoạn 19001945 vào bài văn phân tích thơ trữ tình, vào việc đọc hiểu những văn bản
tương tự ngoài chương trình , SGK.
3. Thái độ
- Sự yêu mến, thích thú tìm hiểu thơ hiện đại Việt Nam giai đoạn 1900-1945;
trân trọng yêu mến những cái Tôi cá nhân với sự thể hiện đa dạng, phong
phú; trân trọng tình yêu cuộc sống, yêu quê hương, đất nước của các nhà


thơ.
4. Năng lực
- Năng lực tự học: thu thập thông tin liên quan đến văn bản.
- Năng lực giải quyết những tình huống đặt ra trong văn bản.
- Năng lực sáng tạo trong việc tiếp nhận tác phẩm.
1


- Năng lực đọc hiểu một tác phẩm thơ hiện đại Việt Nam theo đặc điểm thể
loại.
- Năng lực cảm thụ văn học: biết trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân
về ý nghĩa của văn bản.
- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về nội dung và nghệ thuật của văn
bản.
Bước 2: Lập bảng mô tả các mức độ đánh giá chủ đề theo định hướng
năng lực.
Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng
Thấp
Cao
- Nêu thông tin - Lý giải được mối - Vận dụng hiểu biết - Vận dụng đặc
về tác giả (cuộc quan hệ / ảnh về tác giả (cuộc đời, điểm phong cách
đời, con người, hưởng của hoàn con người), hoàn nghệ thuật của nhà
phong cách nghệ cảnh sáng tác với cảnh ra đời của tác thơ vào hoạt động
thuật, ...), tác việc thể hiện nội phẩm để lý giải nội tiếp cận và đọc hiểu
phẩm ( hoàn dung tư tưởng của dung, nghệ thuật văn bản
cảnh sáng tác, tác phẩm.
của bài thơ.
xuất xứ, thể

loại ...)
- Nhận ra đề tài, - Hiểu được cội - Vận dụng hiểu biết - Từ đề tài, cảm
cảm hứng, thể nguồn này sinh về đề tài, cảm hứng, hứng, thể thơ... tự
thơ.
cảm hứng.
thể thơ vào phân xác định được con
- Hiểu được đặc tích, lí giải giá trị đường phân tích
điểm cơ bản của nội dung và nghệ một văn bản mới
thể thơ.
thuật.
cùng thể tài (thể
loại, đề tài).
- Nhận diện chủ - Cảm hiểu tâm - Biết đánh giá tâm - Biết bình luận,
thể trữ tình, đối trạng, tình cảm trạng, tình cảm của đánh giá đúng đắn
tượng trữ tình, của nhân vật trữ nhân vật trữ tình.
những ý kiến, nhận
thế giới hình tình trong bài thơ. - Khái quát hóa về định về các tác
tượng
(thiên - Phân tích được ý đời sống tâm hồn, phẩm thơ đã được
nhiên, cảnh vật, nghĩa của thế giới nhân cách của nhà học.
không gian, thời hình tượng đối với thơ.
- Liên hệ với những
gian ...) trong bài việc thể hiện tình - So sánh cái “tôi” giá trị sống hiện tại
thơ.
cảm, cảm xúc của trữ tình của các nhà của bản thân và
nhân vật trữ tình. thơ trong các bài những người xung
- Giải thích được thơ.
quanh.
2



tâm trạng của
nhân vật trữ tình
trong bài thơ.

- Phát hiện các
chi tiết, biện
pháp nghệ thuật
đặc sắc (từ ngữ,
biện pháp tu từ,
câu văn, hình
ảnh, nhạc điệu,
bút pháp ...)

- Lý giải ý nghiã, - Đánh giá giá trị
tác dụng của các nghệ thuật của các
biện pháp nghệ tác phẩm.
thuật

- Đọc diễn cảm toàn
bộ tác phẩm (thể
hiện được tình cảm,
cảm xúc của nhà
thơ trong tác phẩm).

3

- Biết cách tự nhận
diện, phân tích và
đánh giá thế giới

hình tượng, tâm
trạng của nhân vật
trữ tình trong những
bài thơ khác, tương
tự, cùng thể tài.
- Khái quát giá trị,
đóng góp của tác
phẩm đối với sự đổi
mới thể loại, nghệ
thuật thơ, xu hướng
hiện đại hóa văn
học nói chung và
thơ ca nói riêng.
- Tự phát hiện và
đánh giá giá trị nghệ
thuật của những tác
phẩm tương tự
không có trong
chương trình.
- So sánh với những
đặc trưng nghệ thuật
của thơ ca trung đại.
- Đọc sáng tạo
(không chỉ thể hiện
tình cảm, cảm xúc
của tác giả mà còn
bộc lộ những cảm
nhận, cảm xúc, trải
nghiệm riêng của
bản thân).

- Đọc nghệ thuật
(đọc có biểu diễn).
- Viết bài bình thơ,
giới thiệu thơ.
- Sưu tầm những bài


thơ hay, tương tự
của tác giả và của
giai đoạn văn học
này.
- Sáng tác thơ.
- Viết bài tập nghiên
cứu khoa học.
- Tham gia các CLB
thơ, ngày hội thơ.
Câu hỏi định tính, định lượng:
- Trắc nghiệm khách quan (về tác giả,
tác phẩm, đặc điểm thể loại, chi tiết
nghệ thuật ...).
- Câu tự luận trả lời ngắn (lý giải,
phát hiện, nhận xét, đánh giá ...)
- Bài nghị luận (trình bày suy nghĩ,
cảm nhận, kiến giải riêng của cá nhân
...).
- Phiếu quan sát làm việc nhóm (trao
đổi, thảo luận về các giá trị của tác
phẩm ...)

Bài tập thực hành:

1. Bài nghị luận văn học (bài viết)
- Bài cảm nhận, phân tích đoạn thơ / bài
thơ.
- Bài so sánh các tác phẩm thơ (hoặc so
sánh đoạn/khổ/tâm trạng nhân vật trữ
tình ...).
- Bài bình luận các ý kiến, nhận định về
tác phẩm thơ.
- Bài tự chọn theo một trong những định
hướng cho trước, có/không giới hạn về số
từ.
2. Bài thuyết minh, thuyết trình, hùng
biện (bài nói)
- Bài thuyết minh về tác giả.
- Bài thuyết trình về nội dung, nghệ thuật
của tác phẩm thơ.
- Hùng biện về một chủ đề đặt ra trong tác
phẩm thơ.
3. Bài nghiên cứu, báo cáo khoa học
(tập dượt nghiên cứu khoa học)
- Cá nhân thực hiện (theo kĩ thuật “hợp
đồng”).
- Nhóm thực hiện (theo kĩ thuật “dự án”).

Bước 3: Câu hỏi, bài tập minh hoạ:
Văn bản: Vội vàng (Xuân Diệu)
Nhận biết

Thông hiểu


Vận dụng
4


Thấp
- Nêu những nét - Vì sao có thể - Những hiểu biết
chính về cuộc khẳng định đó là nào về đặc điểm
đời, đặc điểm hồn cảm hứng bao trùm hồn thơ Xuân
thơ và sự nghiệp bài thơ Vội vàng?
Diệu đã giúp anh
văn học của nhà - Vì sao chủ thể trữ (chị) hiểu rõ hơn
thơ Xuân Diệu?
tình lại thay đổi về thế giới hình
Cảm
hứng cách xưng hô từ tượng và cái nhìn
chung của bài thơ “tôi” sang “ta”?
của nhân vật trữ
Vội vàng là gì?
- Thế giới thiên tình trong bốn
- Trong toàn bộ nhiên hiện lên như câu thơ “Của ong
bài thơ, chủ thể vậy cho ta thấy cái bướm/.../
khúc
trữ tình hiện diện nhìn và cảm xúc tình si”? Vì sao?
qua đại từ nhân nào của nhà thơ - Qua sự thay đổi
xưng nào? (“tôi” Xuân Diệu?
cách xưng hô của
hay “ta”?)
- Các yếu tố ngôn nhân vật trữ tình,
- Thế giới thiên ngữ và các biện anh (chị) cảm
nhiên của cuộc pháp nghệ thuật ấy nhận như thế nào

sống quanh ta đã góp phần ra sao về tình cảm của
hiện lên qua vào việc thể hiện thi nhân với cuộc
những hình ảnh cảm xúc nhà thơ?
đời?
nào trong các câu - Vì sao câu thơ - Qua thế giới
thơ : “Của ong “Của ong bướm này được phản ánh,
bướm /.../ khúc dây tuần tháng mật” anh (chị) có cho
tình si”?
“Của yến oanh này rằng nhà thơ
- Những biện đây khúc tình si” lại Xuân Diệu là nhà
pháp nghệ thuật được coi là cách thể thơ của mùa
nào đã được nhà hiện mới mẻ của xuân, tình yêu và
thơ sử dụng trong nhà thơ?
tuổi trẻ không?
đoạn thơ “ta - Hãy giải thích ý Vì sao?
muốn ôm” cho nghĩa tu từ của dấu - Qua những hình
đến hết?
chấm giữa câu thơ thức nghệ thuật
sau: “Tôi sung thể hiện của bài
sướng. Nhưng vội thơ, anh (chị)
vàng một nửa”.
nhận định thế nào
về giá trị nghệ
thuật của bài thơ?
Văn bản: Đây thôn Vĩ Dạ (Hàn Mặc Tử)
5

Cao
- Toàn bộ phong
cách nghệ thuật

của nhà thơ Xuân
Diệu có thể được
gói lại trong mấy
chữ “khát khao
giao cảm với đời”
(GS.
Nguyễn
Đăng Mạnh). Theo
anh (chị), niềm
khát khao ấy được
thể hiện như thế
nào trong bài thơ
Vội vàng?
- Có ý kiến cho
rằng: Vội vàng là
tiếng nói của một
cái “tôi” vị kỉ.
Nhưng cũng có
nhận định cho
rằng: đó là tiếng
nói của cái “tôi”
cá nhân tích cực.
Quan điểm của
anh (chị) về các ý
kiến trên?
- Theo anh chị,
đoạn thơ “Ta
muốn ôm...” có
những điểm cách
tân nào so với thơ

trung đại?


Nhận biết
- Nêu những nét
chính về cuộc đời
và sự nghiệp của
nhà thơ Hàn Mặc
Tử?
- Hoàn cảnh ra
đời của bài thơ?
Cảm
hứng
chung của bài thơ
Đây thôn Vĩ Dạ là
gì?
- Thiên nhiên
thôn Vĩ Dạ hiện
lên như thế nào
qua dòng hoài
niệm của nhà
thơ?
- Các biện pháp
nghệ thuật nào
được nhà thơ sử
dụng ở bài thơ
này?

Thông hiểu


Vận dụng

- Vì sao Hàn Mặc
Tử lại khát khao
được trở về thôn Vĩ
đến vậy?
- Câu thơ “Sao anh
không về chơi thôn
Vĩ?” nên hiểu như
thế nào?
- Bức tranh xứ Huế
tươi tắn, đầy màu
sắc mà rất đỗi tinh
khôi cho ta cảm
nhận gì về tâm hồn
nhà thơ Hàn Mặc
Tử?
- Từ “sương khói”
trong câu thơ “Ở
đây sương khói mờ
nhân ảnh” nên hiểu
như thế nào?
- Câu thơ cuối bài
“Ai biết tình ai có
đậm đà”, “ai” được
hiểu là ai?

Thấp
- Qua hình ảnh
thiên nhiên xứ

Huế hiện về trong
tâm tưởng nhà
thơ, anh (chị) suy
nghĩ gì về tình
cảm nhà thơ dành
cho cuộc đời và
con người?
- Bài thơ gồm 3
đoạn tưởng như
đứt đoạn nhưng
lại có một sợi dây
kết dính. Theo
anh (chị), điều gì
làm nên sự kết
dính đó?
- Qua cách thể
hiện trong bài
thơ, anh (chị)
đánh giá như thế
nào về giá trị
nghệ thuật của tác
phẩm?
-Câu thơ “Thuyền
ai đậu bến sông
trăng đó/ Có chở
trăng về kịp tối
nay?” bộc lộ nét
tâm trạng nào của
thi nhân?


Bước 4: Đề kiểm tra cho chủ đề
Ma trận đề kiểm tra
6

Cao
- Có ý kiến cho
rằng: “Đây thôn
Vĩ Dạ” là một viên
ngọc sáng trong
của hồn thơ Hàn
Mặc Tử. Anh (chị)
hãy làm sáng rõ
điều đó.
- Cảm nhận của
anh (chị) về vẻ
đẹp của thiên
nhiên xứ Huế
trong đoạn thơ:
“Sao anh không về
chơi thôn Vĩ?
Nhìn nắng hàng
cau, nắng mới lên.
Vườn ai mướt quá,
anh như ngọc?
Lá trúc che ngang
mặt chữ điền”.


Mức độ
Nhận biết

Chủ đề
I. Đọc – hiểu
- Hoàn cảnh
Đoạn thơ ”Gió ra đời của
theo lối gió ... bài thơ?
kịp tối nay”
(Trích
Đây
thôn Vĩ Dạ Hàn Mặc Tử)

Số câu
Số điểm
Tỷ lệ
II. Làm văn

Số câu
Số điểm
Tỷ lệ
Tổng số câu
Tổng số điểm
Tỷ lệ

1
0,5
5%

1
0,5
5%


Thông hiểu
- Nêu nội
dung chính
của
văn
bản.
- Hiểu biết
về cuộc đời
nhà thơ.
- Giải thích
nghĩa từ.

3
2,0
20%

3
2,0
20%

Vận dụng
Thấp
Cao
- Suy nghĩ về
cách sống của
thế hệ trẻ đầu
thế kỉ XX?
- Cách ứng xử
của thế hệ trẻ
ngày nay để

thể hiện tình
yêu cuộc
sống, quê
hương, đất
nước
1
1,5
15%

5
4,0
40%

1
1,5
15%

Vận dụng
kiến thức
đọc – hiểu
và kĩ năng
tạo lập văn
bản để viết
bài
nghị
luận về một
đoạn thơ
1
6,0
60%

1
6
6,0
10,0
60%
100%

ĐỀ KIỂM TRA
Thời gian làm bài: 90 phút
Phần I – Đọc hiểu (4,0 điểm)
Đọc 4 câu thơ sau và trả lời câu hỏi:
7

Tổng
số


Gió theo lối gió, mây đường mây,
Dòng nước buồn thiu, hoa bắp lay
Thuyền ai đậu bến sông trăng đó
Có chở trăng về kịp tối nay?
(Trích Đây thôn Vĩ Dạ – Hàn Mặc Tử)
1. Nội dung chủ yếu của đoạn thơ trên là gì ?
2. Bài thơ được ra đời trong hoàn cảnh nào ?
3. Những biện pháp nghệ thuật nào được sử dụng trong khổ thơ này? Phân
tích hiệu quả của biện pháp nghệ thuật ấy.
4. Chữ “kịp” ở câu thơ cuối được hiểu như thế nào?
5. Từ đoạn thơ trên, anh (chị) có cảm nhận như thế nào về tình yêu cuộc
sống của nhà thơ Hàn Mặc Tử ? Từ đó, anh (chị) suy nghĩ như thế nào về
cách sống của bản thân hiện nay? (Viết đoạn văn khoảng 10 dòng)

Phần II. Làm văn (6,0 điểm)
“Vội vàng” thể hiện niềm yêu đời, yêu sống đến thiết tha, cuồng nhiệt của
nhà thơ Xuân Diệu. Anh (chị) hãy phân tích đoạn thơ sau để làm sáng tỏ
nhận định trên:
Ta muốn ôm
Cả sự sống mới bắt đầu mơn mởn
Ta muốn riết mây đưa và gió lượn
Ta muốn say cánh bướm với tình yêu
Ta muốn thâu trong một cái hôn nhiều
Và non nước, và cây, và cỏ rạng
Cho chếnh choáng mùi thơm, cho đã đầy ánh sáng
Cho no nê thanh sắc của thời tươi
- Hỡi xuân hồng, ta muốn cắn vào ngươi !
HƯỚNG DẪN CHẤM, BIỂU ĐIỂM
Phần I: Đọc – hiểu( 4,0 điểm )
1. Nội dung: Niềm khát khao hướng về cuộc sống, thể hiện tình yêu đến đớn
đau của Hàn Mặc Tử đối với cuộc đời. (0,5 điểm).
2. Hoàn cảnh ra đời: sự đoán vào năm 1937, khi Hàn Mặc Tử đã mắc bệnh
phong, một mình sống ở trại phong Tuy Hòa, hoàn toàn xa cách với thế giới
bên ngoài. Lúc này, Hoàng Cúc – người con gái Hàn Mặc Tử thầm yêu trộm
nhớ- đã gửi cho Hàn Mặc Tử một tấm hình chụp hồi còn mặc áo dài trắng ở
trường Đồng Khánh. Nhà thơ xúc động và cho ra đời bài thơ này. (0,5 điểm).
3. Biện pháp nghệ thuật: lặp cấu trúc ngữ pháp ở hai dòng thơ đầu và sử
dụng câu hỏi tu từ ở hai câu cuối. (0,5 điểm)
8


4. Chữ “kịp”: là mong mỏi, ước mơ, cũng là sự lo âu, trăn trở của nhà thơ về
một chuyến đò. Không chỉ là chuyến đò bình thường mà đó là chuyến đò
cuộc đời. Nhà thơ lo sợ mình không còn được trở về với cuộc đời đầy yêu

mến. Đó là niềm tha thiết mong mỏi đến đớn đau hướng về cuộc đời của nhà
thơ.(0,5 điểm)
5. Nhà thơ đã vượt lên được nỗi đau thân xác để tha thiết hướng về cuộc đời.
Càng đau buồn vì chia lìa xa cách với cuộc đời, nhà thơ càng hướng đến
cuộc đời, càng khao khát được trở về. Đoạn thơ vừa cho ta thấy nỗi buồn,
vừa thấy niềm khao khát yêu đời, yêu sống của nhà thơ Hàn Mặc Tử, dù
hiện tại nhà thơ đã mắc bệnh nan y. Từ cuộc đời nhà thơ, từ niềm khao khát
yêu cuộc sống dù đã mắc bệnh nặng, mỗi chúng ta hôm nay cần có sự nhìn
nhận tích cực về cuộc đời và vươn lên để sống thật ý nghĩa. (2,0 điểm)
Phần II: Làm văn (6,0 điểm)
1. Yêu cầu về kĩ năng
- Hiểu đề và có kĩ năng phân tích đề.
- Biết làm bài văn nghị luận văn học, phân tích một đoạn thơ.
- Dàn ý đủ, đúng, bố cục chặt chẽ.
- Diễn đạt rõ ràng, mạch lạc, có cảm xúc.
2. Yêu cầu về nội dung
Học sinh có thể có nhiều cách trình bày bài làm song cần đảm bảo các ý
sau:
- Về nội dung:
+ Đoạn thơ thể hiện niềm yêu đời, yêu sống đến thiết tha, cuồng nhiệt của
nhà thơ.
+ Niềm yêu đời yêu sống bộc lộ qua khao khát được ôm choàng tất cả sự
sống để được sống đủ đầy. Cuối bài thơ là khao khát được hưởng thụ, muốn
được “cắn” vào trái xuân hồng chín mọng để chan hòa trong cảm giác ngọt
ngào, hạnh phúc.
- Về nghệ thuật:
+ Âm hưởng chung là niềm khát khao được giao cảm với đời.
+ Thể thơ tự do với cách ngắt nhịp linh hoạt, các câu thơ dài ngắn đan xen
nhau.
+ Câu thơ giàu tính tạo hình, giàu âm hưởng, cấu trúc hài hòa, cân đối.

+ Nghệ thuật liệt kê, lặp cấu trúc ngữ pháp, so sánh táo bạo mang tính biểu
đạt cao.
3. Cách cho điểm

9


- Điểm 5 - 6: Đáp ứng tất cả các yêu cầu trên. Bố cục rõ ràng, lập luận chặt
chẽ, diễn đạt lưu loát, có cảm xúc và sáng tạo; có thể còn vài sai sót về chính
tả, dùng từ.
- Điểm 3 - 4: Cơ bản làm rõ được vấn đề. Bố cục rõ ràng, lập luận tương đối
chặt chẽ, còn mắc một số lỗi về chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
- Điểm 1 - 2: Chưa làm rõ được vấn đề, còn sơ sài, mắc nhiều lỗi về chính
tả, dùng từ, ngữ pháp.
- Điểm 0: Không làm bài
Bước 5: Tiến trình dạy học theo chủ đề
I. Hoạt động 1: Thời gian: 01 tiết
TRẢ BÀI VIẾT SỐ 5; GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT THƠ HIỆN ĐẠI
VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1900-1945
(PPCT: tiết 82)
1. Mục tiêu bài dạy
Giúp Hs:
* Kiến thức
-Nắm được những nội dung kiến thức và kĩ năng cần đáp ứng trong bài viết
số 5
- Hiểu được những nét khái quát về thơ hiện đại Việt Nam giai đoạn 19001945.
- Nắm được những nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật thể hiện chung của
các bài thơ: bút pháp lãng mạn, những sáng tạo về hình ảnh, ngôn ngữ và
giọng điệu.
* Kĩ năng

Đọc – hiểu một bài thơ trữ tình theo đặc trưng thể loại.
* Thái độ: Trân trọng những thành tựu văn học đạt được của văn học dân
tộc.
* Năng lực
- Năng lực giải quyết vấn đề
+ Năng lực giải quyết những tình huống đặt ra trong văn bản
+ Năng lực đọc – hiểu thơ hiện đại Việt Nam theo đặc trưng thể loại
+ Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về nội dung và nghệ thuật của văn
bản
2. Phương pháp: phát vấn đàm thoại + thảo luận + bình giảng
3. Chuẩn bị
- Giáo viên: SGK, chuẩn KTKN, tài liệu tham khảo
- Học sinh: Đọc và chuẩn bị hệ thống câu hỏi trong SGK
4. Nội dung lên lớp:
10


* Kiểm tra sĩ số HS: (1’)
* Kiểm tra bài cũ: 5’
1.Có mấy loại hình ngôn ngữ chính? Nêu những đặc trưng của loại
hình ngôn ngữ đơn lập?
2. Lấy dẫn chứng để chứng tỏ rằng: Tiếng Việt thuộc loại hình ngôn
ngữ đơn lập.
Đáp án:
1.Có 2 loại hình ngôn ngữ chính: Loại hình ngôn ngữ đơn lập và loại
hình ngôn ngữ hòa kết. Tiếng Việt thuộc loại hình ngôn ngữ đơn lập.
Ngôn ngữ đơn lập có 3 đặc trưng cơ bản: Tiếng là đơn vị cơ sở cấu tạo ngữ
pháp; Từ không biến đổi hình thái; .Biện pháp chủ yếu để biểu thị ý nghĩa
ngữ pháp là sắp đặt từ theo thứ tự trước sau và sử dụng các hư từ
2. Hs lấy được dẫn chứng cụ thể để chứng tỏ Tiếng Việt thuộc loại

hình ngôn ngữ đơn lập.
* Bài mới:
Nội dung
TG Hoạt động của thầy và trò
I.Trả bài viết số 5
Hoạt động 1: Trả bài viết số
1.Chữa bài
10’ 5.
Đề bài: Đề bài: Môi trường là vấn đề khá nhức
Hs nêu lại đề bài. GV ghi đề
nhối trong xã hội hiện nay. Em có suy nghĩ gì
lên bảng.
về thực trạng môi trường ngày nay? Biện pháp
để giữ gìn môi trường xanh, sạch, đẹp?
a.Phân tích đề:
- Thể loại nghị luận xã hội.
- Nội dung: môi trường sống hiện nay và giải pháp để
Hs phân tích đề và lập dàn ý.
môi trường xanh, sạch, đẹp.
- Phạm vi tư liệu: hiện thực đời sống xã hội.
b. Lập dàn ý:
GV chỉnh sửa và chuẩn kiến
*MỞ BÀI: Nêu được vấn đề nghị luận.
thức.
*THÂN BÀI: Phân tích, chứng minh, bình luận vấn
đề.
Môi trường xanh, sạch, đẹp.
-Thế nào là môi trường xanh, sạch, đẹp?
- Bàn luận và khẳng định tầm quan trọng của việc giữ
gìn môi trường xanh, sạch, đẹp?

+ Vì sao phải giữ gìn môi trường xanh, sạch, đẹp?
+ Môi trường nếu thiếu đi ba yếu tố đó sẽ phải chịu
hậu quả gì?
+ Thực trạng môi trường chúng ta đang sống có đảm
11


bảo xanh, sạch, đẹp?
+ Giải pháp tích cực để bảo vệ môi trường?
- Trải nghiệm của cá nhân.
* KẾT BÀI: Khẳng định tầm quan trọng của môi
trường xanh, sạch, đẹp với hiện tại và tương lai.
c. Biểu điểm: Xem tiết 80.
7’
2.Trả bài
a. Nhận xét:
- ưu điểm: Đa số học sinh nắm được yêu cầu đề, bài
làm đúng thể loại văn nghị luận xã hội. Nhiều bài
trình bày sạch sẽ, chia bố cục rõ ràng, giữa các phần
có liên kết. Một số bài đạt điểm từ 6.5 trở lên.
- Nhược điểm: Một số đi chệch yêu cầu đề. Kĩ năng
làm bài còn kém. Bài làm sơ sài, không đảm bảo bố
cục ba phần. Chưa chú ý nhiều đến giải pháp và trải
nghiệm của bản thân. Trình bày cẩu thả, chữ viết ẩu
không dịch được. Một số bài điểm kém.
b. Trả bài.
c. Đọc một số bài tiêu biểu.
d. Giải đáp thắc mắc.
II. Giới thiệu khái quát văn học Việt Nam hiện đại
giai đoạn 1900-1945.

7’
1. Điều kiện phát triển
- Xã hội thực dân nửa phong kiến.
- Có sự giao thoa với văn hóa nước ngoài, đặc biệt
chịu ảnh hưởng sâu sắc của văn hóa Pháp – trường
phái thơ Tượng trưng Pháp.
- Tầng lớp trí thức Tây học xuất hiện với những cách
cảm, cách nghĩ, cách phản ánh mới trong văn học.
- Phong trào cách mạng diễn ra sôi nổi, rộng khắp và
giành được thắng lợi với cuộc cách mạng tháng
8.1945.
- Kinh tế khó khăn, xã hội bất ổn.
 Hiện thực đời sống phong phú là nguồn tư
liệu dồi dào cho sáng tác văn học nghệ
thuật.

Gv nhận xét bài viết của Hs:
những ưu điểm và nhược
điểm.

GV trả bài. Hs nhận bài và
xem xét bài làm.
GV cho đọc một số bài tiêu
biểu và giải đáp thắc mắc.
Hoạt động 2: Giới thiệu
khái quát văn học Việt
Nam hiện đại giai đoạn
1900-1945.

Gv:Em hãy cho biết văn học

Việt Nam 1900-1945 phát
triển trong điều kiện như thế
nào? (kinh tế, xã hội, chính
trị, văn hóa)
Hs: trả lời

Gv:Những đặc điểm cơ bản
15’ của văn học Việt Nam 19002. Những đặc điểm cơ bản
1945?
- Xuất hiện nhiều trào lưu, nhiều xu hướng văn học
12


cùng tồn tại, vừa đấu tranh với nhau, vừa bổ sung cho
nhau cùng phát triển: có văn học lãng mạn, văn học
hiện thực phê phán, văn học cách mạng.
- Lực lượng sáng tác: phong phú. Đó là các chiến sĩ
cách mạng dồi dào nhiệt huyết yêu nước; là cách trí
thức Tây học với nguồn cảm hứng sáng tác mới mẻ,
cách tân.
- Nội dung văn học:
+ Phản cánh cái Tôi cá nhân của các trí thức Tây học:
yêu đời, ham hố với đời và say đắm với nghệ thuật.
Dẫn chứng: Vội vàng (Xuân Diệu), Đây thôn Vĩ Dạ
(Hàn Mặc Tử)…
+ Dựng lên những bức tranh thiên nhiên in đậm cảm
xúc: khi tươi tắn, giàu hình ảnh, màu sắc; khi vắng
lặng buồn; khi rất đỗi nên thơ; khi ngọt ngào, say
đắm…
Dẫn chứng: Chiều xuân, Tràng giang, Đây thôn Vĩ

Dạ,…
+ Tâm hồn người chiến sĩ cách mạng: say mê lí tưởng
cách mạng, giàu nhiệt huyết yêu nước và tinh thần lạc
quan cách mạng.
- Nghệ thuật: Nhiều tác giả có nhiều xu hướng tìm tòi
mới mẻ hình thức thơ, hình ảnh thơ, giọng điệu.
+Sử dụng nhiều hình ảnh thơ mới lạ, cách nói mới lạ.
+Biện pháp liệt kê, đối lập tương phản,…
Dẫn chứng: Tràng giang, Vội vàng,…
*Tiểu kết: Văn học Việt Nam 1900-1945 phát triển
trong điều kiện có nhiều biến động và thu được
những thành tựu rực rỡ, tạo nên thời kì hoàng kim
của văn học Việt Nam hiện đại.

Hs: trả lời

Gv: Lấy dẫn chứng về một số
tác giả, tác phẩm trong phong
trào thơ mới?
Hs: trả lời

GV: tóm lược, nêu nhận xét.

4. Tổng kết bài học: (1 phút)
- Nắm được những nét chính về giai đoạn văn học Việt Nam hiện đại 19001945.
5. Câu hỏi, bài tập và hướng dẫn tự học: (2 phút)
- Học kĩ bài để nắm được kiến thức.
- Chuẩn bị bài mới: Vội vàng (Xuân Diệu)
6. Tự đánh giá và rút kinh nghiệm (nội dung, phương pháp, thời gian)
13



...........................................................................................................................
..................................................................................................................
II. Hoạt động 2: Thời gian: 02 tiết
VỘI VÀNG (XUÂN DIỆU)
(PPCT: Tiết 83, 84)
1. Mục tiêu bài dạy
Giúp HS:
*Kiến thức
- Cảm nhận được lòng ham sống bồng bột, mãnh liệt và quan niệm nhân
sinh, thẩm mĩ mới mẻ của Xuân Diệu.
- Thấy được sự kết hợp hài hòa giữa mạch cảm xúc dồi dào và mạch triết
luận sâu sắc của bài thơ cùng sáng tạo trong hình thức thể hiện.
* Kĩ năng:
- Đọc - hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại.
- Phân tích một bài thơ mới.
* Thái độ: Có thái độ yêu đời, yêu cuộc sống.
*Định hướng phát triển năng lực:
- Năng lực đọc hiểu văn bản văn học.
- Năng lực giải quyết vấn đề được đặt ra trong văn bản.
- Năng lực hợp tác trong quá trình giải quyết vấn đề.
- Năng lực phát triển ngôn ngữ tiếng Việt.
2. Phương pháp: Nêu vấn đề, phát vấn, đàm thoại, phân tích, hỏi đáp, so
sánh, đối chiếu, gợi ý...
3. Chuẩn bị
*Giáo viên: SGK, các tài liệu tham khảo, tài liệu chuẩn kiến thức kĩ năng
*Học sinh: SGK, vở soạn
4. Quá trình thực hiện bài giảng
* Ổn định lớp: (1 phút)

- Kiểm tra sĩ số, ổn định trật tự.
* Kiểm tra: (3 phút): GV kiểm tra phần bài soạn của Hs.
*Giảng bài mới:
Tiết 1( tiết 83 theo ppct)
Nội dung
T
Hoạt động của thầy và trò
G
14


I. TÌM HIỂU CHUNG :
15

1. Tác giả :
- Xuân Diệu (1916- 1985) tên khai sinh là
Ngô Xuân Diệu.
- Gia đình: Cha của Xuân Diệu ở Hà Tĩnh, mẹ
ở Bình Định. Ông lại là con vợ lẽ, ngay từ khi
nhỏ đã phải sống xa cha mẹ, sốn trong sự thờ
ơ ghẻ lạnh của mọi người=> Điều này đã tạo
nên trong sâu thẳm bản tính, tâm hồn của
Xuân Diệu một nỗi cô đơn sầu thương luôn
thường trực.
- Xuân Diệu là “ nhà thơ mới nhất trong các
nhà thơ mới”. Ông là nhà thơ của tình yêu,
của mùa xuân, của tuổi trẻ.
- Sự nghiệp: “ Thơ thơ” (năm 1938); “Gửi
hương cho gió” ( năm 1945); “ Riêng chung”
( năm 1960)...

Là nhà nghệ sĩ lớn , nhà văn hóa lớn có sức
sáng tạo mãnh liệt , bền bỉ và sự nghiệp văn
học phong phú .
2. Bài thơ Vội vàng :
a. Xuất xứ: trong tập “Thơ thơ” (1938),tập
thơ đầu tay cũng là tập thơ khẳng định vị trí
của Xuân Diệu - thi sĩ “ mới nhất trong các
nhà thơ mới”.
b. Thể loại - đề tài - bố cục:
- Thể thơ tự do
- Đề tài : tình yêu, thiên nhiên, cuộc sống.
- Bố cục bài thơ: chia 3 phần
- Phần 1(13 câu đầu):Tình yêu cuộc sống đến
say mê, cuồng nhiệt của nhà thơ.
- Phần 2(16 câu kế tiếp): Nỗi băn khoăn trước
thời gian
- Phần 3( còn lại): Khát vọng sống, khát vọng
yêu cuồng nhiệt, hối hả.
15

Hoạt động 1 : Tìm hiểu chung
- HS xem tranh chân dung tác
giả.
- GV gọi HS đọc phần Tiểu
dẫn trong SGK và rút ra những
điểm cơ bản về tác giả Xuân
Diệu ? xác định xuất xứ ,thể
loại - đề tài - bố cục bài thơ ?
- HS trả lời tóm tắt theo tiểu
dẫn

- GV giảng bổ sung cho HS.

Hoạt động 2: Đọc - hiểu văn


II. Đọc -hiểu văn bản
27
1. Đọc
2. Phân tích

a. Phần 1 : Niềm ngất ngây của trước cảnh
sắc trần gian và niềm tâm sự của tác giả với
mọi người và cuộc đời.
“ Tôi muốn tắt nắng đi
Cho màu đừng nhạt mất
Tôi muốn buộc gió lại
Cho hương đừng bay đi”
- 4 câu đầu:
+ “ Nắng” và “ gió” là tín hiệu bước đi của
thời gian, chỉ sự vận động liên tục của cuộc
sống.
+ “Màu” và “hương” là biểu hiện cho những
phần đẹp nhất, tinh túy nhất.
=>Xuân Diệu muốn đoạt quyền, sự xoay
chuyển của tạo hóa, chế ngự tạo hóa để những
gì đẹp nhất của đời không bị phai nhạt.
+ Nghệ thuật: câu thơ 5 chữ,điệp từ ngữ, điệp
cấu trúc ( muốn …)  ước muốn táo bạo,
mãnh liệt muốn ngăn chặn thời gian để giữ
mãi hương sắc cho cuộc đời tình yêu cuộc

sống đến tha thiết, say mê.
“ Của ong bướm này đây tuần tháng mật
…………………………………………
Tôi không chờ nắng hạ mới hoài xuân”
- 9 câu kế tiếp:

+ Hình ảnh thơ: “ong”, “bướm”, “hoa”, “lá”,
16

bản

GV: Hướng dẫn HS đọc văn
bản
đọc diễn cảm đúng giọng điệu
và cảm xúc, chú ý diễn tả đúng
tâm trạng tác giả trong 3 đoạn
thơ.
GV: Cảnh vật thiên nhiên và
hình ảnh con người được tác
giả miêu tả như thế nào trong
phần đầu bài thơ ?
HS: trao đổi trả lời

GV: Nhấn mạnh quan niệm
mới của tác giả về thiên nhiên ,
con người

- GV trao đổi với HS: Từ quan
niệm về thời gian ,tác giả đã
say sưa tranh luận với quan

niệm cũ. Cũng chính cách cảm
nhận về thời gian như thế nên
tác giả nhìn thiên nhiên cũng
khác đi.


“yến anh”=>những hình ảnh thiên nhiên vô
cùng tươi đẹp, tinh khôi mới mẻ trog sắc xuân
căng tràn.
+ Màu sắc: màu xanh
+Không gian: cánh đồng xanh bao la.
+Nghệ thuật:liệt kê  bức tranh thiên nhiên
đầy màu sắc, hình ảnh, âm thanh tươi đẹp,
đầy sức sống, sôi nổi.
+ Từ ngữ: tăng tiến + từ láy ( phơ phất) + từ
ghép (xanh rì) + cụm từ sáng tạo ( tuần tháng
mật, khúc tình si) + nhịp thơ gấp gáp, khẩn
trương  lời hối thúc, giục giã với cảm xúc
sung sướng, ngất ngây
+ Ánh sáng chớp hàng mi , môi gần  Vẻ
đẹp của giai nhân
Quan niệm mới của tác giả : Trong thế
giới này , đẹp nhất , quyến rũ nhất là con
người giữa tuổi trẻ và tình yêu .

Gv: Bức tranh vườn trần hạnh
phúc được miêu tả qua những
hình ảnh thơ như thế nào?
Hs: trả lời


Gv: những yếu tố nghệ thuật
đươc sử dụng trong đoạn thơ
đầu?
Hs: trả lời

Gv: Qua đoạn thơ này cho thấy
quan niệm mới nào của tác
giả?
Hs: trả lời

Tiết 2( tiết 84 theo ppct).
Nội dung
II.Đọc- hiểu văn bản
1. Đọc
2. Phân tích
b.Nỗi băn khoăn về sự ngắn ngủi , mong
manh của kiếp người trong sự chảy trôi nhanh
chóng của thời gian.

17

T
G
20


Hoạt động của thầy và trò
Hoạt động 1: Tìm hiểu 16
câu tiếp
Gv: Tiết trước các em đã tìm

hiểu nội dung của 13 câu đầu,
đó là niềm khát khao muốn
đoạn quyền xoay chuyển của
tạo hóa, trước bước đi vội vã
của thời gian tác giả đã bộc lộ
sự băn khoăn , lo âu của mình


- Xuân Diệu nhận thức về bước đi của thời
gian:
“ Xuân đương tới nghĩa là xuân đương qua/
Xuân còn non nghĩa là xuân sẽ già”
=> Thời gian cứ vùn vụt chảy trôi, nghiệt ngã
vô tình luôn vận động đưa vạn vật từ xum vầy
hạnh phúc đến chia lìa buồn thương tàn tạ.
Điều này đã được Xuân Diệu định nghĩa qua
từ “nghĩa là’.
-“Xuân” mà Xuân Diệu nhắc tới ở đây là tuổi
xuân,tình yêu và tuổi trẻ.

- Tâm trạng: buồn,trở thành lỗi bực bội đến
ngán ngẩm, hụt hẫng, luyến tiếc.
-Nghệ thuật:
+Mạch thơ chậm, câu thơ gãy đôi bởi dấu
chấm ở giữa -> niềm nhớ tiếc, hụt hẫng khi ý
thức về nhịp bước thời gian.
+ Từ ngữ đối lập (tới, qua, non, già, rộng,
chật) + xuân, tuổi trẻ, tôi -> nỗi day dứt, tiếc
nuối khôn nguôi, nỗi lo âu, lời than thở
“Chẳng bao giờ, ôi! Chẳng bao giờ

nữa”cảm nhận về một sự mất mát, phai tàn.
 Nhận xét: Tất cả những hình thơ đã điễn tả
thành công tâm trạng của Xuân Diệu trước
bước đi của thời, thời gian của thiên nhiên là
vô hạn còn thời gian của đời người là hữu hạn
cho nên tâm trạng của Xuân Diệu không tránh
khỏi sự buồn thương, tiếc nuối.
18

trước sự chảy trôi nhanh
chóng của thời gian. Điều này
đã được thể hiện rõ qua 16 câu
tiếp.
Gv: Xuân Diệu đã nhận thức
như thế nào trước bước đi của
thời gian?
Hs: trả lời

Gv: Từ “ xuân” trong câu thơ
“ Xuân đương tới nghĩa là
xuân đương qua” có nghĩa là
gì?
Hs: trả lời
Gv: Qua đó bộc lộ tâm trạng
gì cả tác giả?
Hs: trả lời
Gv: Nghệ thuật được sử dụng
trong đoạn thơ trên?
Hs: trả lời


Gv: Chốt lại vấn đề.


c. Phần cuối : Khát vọng sống, khát vọng yêu
cuồng nhiệt, hối hả
20
“Mau đi thôi, mùa chưa ngả chiểu hôm

……………………………………………
Hỡi xuân hồng ta muốn cắn vào ngươi”
-Hình ảnh:” mây, gió, cánh bướm, non nước,
cỏ, cây, xuân hồng” tươi mới, đầy sức sống.
-Động từ “ôm, riết, say,…”: mạnh, tăng tiến.
-Nhịp thơ linh hoạt, ngắn dài xen kẽ với nhiều
điệp từ “ta, cho” dồn dập, sôi nổi, hối hả.
-Hình ảnh độc đáo: tháng giêng ngon…; hỡi
xuân hồng… táo bạo, mãnh liệt  sự mê
say cuồng nhiệt của 1 tâm hồn yêu đời.

 Nhận xét: Đoạn thơ đã thể hiện khát vọng
sống mãnh liệt của Xuân Diệu trước vẻ đẹp
của vườn trần hạnh phúc. Khát vọng ấy đã đạt
đến độ cuồng nhiệt, mê say.

Hoạt động 2: Tìm hiểu đoạn
thơ cuối.

Gv: Hình ảnh thiên nhiên nào
được nhắc tới ở đoạn thơ
cuối?

Hs: trả lời
Gv: Những yếu tố nghệ thuật
được tác giả sử dụng trong
đoạn thơ này?
Hs: trả lời
Gv: (bình giảng và mở rộng
kiến thức)
Mở đầu bài thơ tác giả xưng là
“ tôi” cuối tác giả xưng là “
ta” sự chuyển đổi này hiểu
một cách đơn giản thì “ta” và
“ tôi” cũng đều là đại từ nhân
xưng nhưng để hiểu một cách
sâu sắc hơn ta thấy đằng sau
sự chuyển đổi này có dụng ý
của Xuân Diệu. “Tôi” là một,
còn “ta’ , phải chăng Xuân
Diệu mong muốn khát khao,
hành động sống mãnh liệt
không chỉ có ở Xuân Diệu mà
còn có ở tất cả mọi người đặc
biệt là tuổi trẻ.

* Tổng kết: (3 phút)
- Chủ đề: Thể hiện tâm hồn yêu đời , khát vọng sống mãnh liệt và quan
niệm của Xuân Diệu về thời gian , tuổi trẻ và hạnh phúc .
19


-Nghệ thuật: kết hợp giữa mạch cảm xúc và mạch luận lý.

+Cách nhìn, cách cảm mới mẻ và những sáng tạo độc đáo về hình ảnh thơ.
+Sử dụng ngôn từ táo bạo, nhịp thơ sôi nổi, hối hả phù hợp với tâm trạng và
cảm xúc nhân vật trữ tình.
* Câu hỏi, bài tập và hướng dẫn tự học: (2 phút)
-Học thuộc lòng bài thơ
-Nắm được nội dung, nghệ thuật từng đoạn
-Câu hỏi: Có ý kiến cho rằng “ Xuân Diệu là nhà thơ mới nhất trong các
nhà thơ mới”. Em hãy phân tích bài thơ “ Vội vàng” để làm nổi bật ý kiến
trên.
- Chuẩn bị bài mới: Tràng giang (Huy Cận)
* Tự đánh giá và rút kinh nghiệm (nội dung, phương pháp, thời gian)
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...................................................................................................................

III. Hoạt động 3: Thời gian: 02 tiết
TRÀNG GIANG (HUY CẬN)
(PPCT: Tiết 85, 86)
1.Mục tiêu bài dạy: Giúp HS:
* Kiến thức:
-Cảm nhận được nỗi sầu của cái "tôi" cô đơn trước vũ trụ rộng lớn, niềm
khát khao hòa nhập với cuộc đời và lòng yêu quê hương đất nước tha thiết
của tác giả.
-Thấy được được việc sử dụng nhuần nhuyễn những yếu tố thơ cổ điển trong
một bài thơ mới.
* Kĩ năng:
- Đọc - hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại.
- Phân tích, bình giá tác phẩm theo đặc trưng thể loại.
* Thái độ: Giáo dục HS tình yêu thiên nhiên, tình yêu quê hương đất nước.
*Định hướng phát triển năng lực:

- Năng lực đọc hiểu văn bản văn học.
- Năng lực giải quyết vấn đề được đặt ra trong văn bản.
- Năng lực hợp tác trong quá trình giải quyết vấn đề.
20


- Năng lực phát triển ngôn ngữ tiếng Việt.
2. Phương pháp: Nêu vấn đề, phát vấn, đàm thoại, phân tích, hỏi đáp, so
sánh, giải thích, thuyết trình...
3. Chuẩn bị:
*Giáo viên: SGK, các tài liệu tham khảo, tài liệu chuẩn kiến thức kĩ năng
*Học sinh: SGK, vở soạn
4. Quá trình thực hiện bài giảng:
* Ổn định lớp: (1 phút)
- Kiểm tra sĩ số, ổn định trật tự.
*Kiểm tra bài cũ: (5 phút)
Câu hỏi: Đọc thuộc và nêu cảm nhận của em về đoạn 1 của bài thơ "Vội
vàng" của Xuân Diệu?
* Giảng bài mới:

Tiết 1( tiết 85 theo ppct).
Nội dung
I, TÌM HIỂU CHUNG :
1. Tác giả :
- Huy Cận (1919- 2005 ), tên khai sinh :
Cù Huy Cận
-Quê: làng Ân Phú –Hương Sơn –HàTĩnh
một trong những nhà thơ xuất sắc của
phong trào Thơ Mới với hồn thơ âu sầu, ảo
não.

- Gia đình: sinh ra trong một gia đình cha là
nhà nho, mẹ thuộc rất nhiều ca dao dân ca.
-Thơ HC hàm súc, giàu chất suy tưởng, triết
lí.
- Sự nghiệp sáng tác:” Lửa thiêng” ( 19371940), “ trời mỗi ngày lại sáng” (1958), “
Đất hoa nở” (1960), “những năm sáu mươi”
(1968)….

21

T
G
15


Hoạt động của thầy và trò
Hoạt động 1 : Tìm hiểu chung
về tác giả, tác phẩm
Gv: Cho HS xem tranh chân dung
tác giả
GV: gọi HS đọc phần Tiểu dẫn
trong SGK và rút ra những điểm
cơ bản về tác giả Huy Cận ?
HS: trả lời
GV: nhận xét , bổ sung và chốt lại
các ý chính
( Chính bản thân Huy Cận được
sinh ra trong một gia đình đậm đà
chất văn hóa dân gian, văn hóa cổ
điển đã ảnh hưởng sâu sắc đến tới

hồn thơ và trí tuệ của Huy Cận.
Mặc dù ông được đào tạo chính
quy ở nhà trường Tây học nhưng
chất phương Tây không thể át
được chất phương Đông đã ăn sâu


trong tiềm thức của Huy Cận)
2. Bài thơ
a.Xuất xứ :Viết vào mùa thu 1939 in trong
tập thơ “ Lửa thiêng” trong đó có hơn 50
bài thơ tiêu biểu nhất là bài thơ “Tràng
giang”.
- Cảm xúc từ cảnh sông Hồng
b.Thể loại: thất ngôn trường thiên.

GV: Em hãy xác định xuất xứ bài
thơ ?
HS: trả lời

Gv: Bài thơ được viết theo thể loại
gì?
Hs: trả lời
Gv: Đề tài của bài thơ?
Hs: trả lời
Gv: bài thơ chia làm mấy phân?
Hs: trả lời
Hoạt động 2 : Đọc- hiểu văn
bản.
- GV hướng dẫn HS đọc văn bản

giọng đọc sâu lắng, buồn.

c.Đề tài:tả cảnh thiên nhiên (cổ điển+hiện
đại).

c.Bố cục: (4 khổ) 2 phần
+Phần 1: (3 khổ đầu):bức tranh TG.
+Phần 2 :(khổ cuối) Tâm trạng nhà thơ.
II. ĐỌC-HIỂU VĂN BẢN
1.Đọc
2.Phân tích
a. Nhan đề “ Tràng giang”
- Tác giả không đặt là “ Trường giang” mà
đặt là “ Tràng giang” vì người đọc rất dễ bị
nhầm lẫn bởi đây đều là hai con sông nổi
tiếng của Trung Hoa.
- “ Tràng giang” , “ Trường giang”trong
tiếng Hán có nghĩa là sông dài nhưng âm “
ang”- âm mở vang sáng, xuất hiện hai lần
còn gợi hình ảnh dòng sông mênh mang, vô
tận.
-“ Tràng giang” là một từ Hán Việt nó đem
lại cho bài thơ sắc thái tran trọng, mng
đượm phong vị Đường thi.
22

24


GV: phân tích nhan đề và nêu ý

nghĩa?
Hs: trả lời


=> Nhan đề là yếu tố rát quan trọng, nó gói
chọn toàn bộ ý và tình của bài thơ, là những
khuôn vàng thước ngọc. Nhan đề “ Tràng
giang” cũng là một nhan đề như vậy, tất cả
tư tưởng nội dung mà Huy Cận muốn
truyền tải đã được gửi ngắm vào trong toàn
bộ nhan đề này.
b. Lời đề từ
-“ Bâng khuâng trời rộng nhớ sông dài” đề
từ đã khái quát cả ý và tình của bài thơ. Bài
thơ là cảm xúc bâng khuâng, thương nhớ
thật mờ mà cũng thật sâu của tác giả khi
đứng trước bức tranh không gian vũ trụ
rộng dài.

c. Khổ 1 :
- 3 câu đầu : Mang màu sắc cổ điển
“Sóng gợn Tràng giang buồn điệp điệp
Con thuyền xuôi mái nước song song
Thuyền vê nước lại sầu trăm ngả”
+Hình ảnh : con thuyền nhỏ nhoi trôi
trên dòng sông dài , rộng => Gợi một nỗi
buồn triền miên , kéo dài theo không gian
và thời gian ( buồn điệp điệp)
+ Nghệ thuật đối : đối ý  làm cho
giọng điệu bài thơ uyển chuyển , linh hoạt

tạo không khí trang trọng , tạo sự cân xứng ,
nhịp nhàng .
+ Từ láy: “điệp điệp ,song song”  gợi
âm hưởng cổ kính, diễn tả tâm trạng của tác
23

Gv: Em hiểu thế nào về lời đề từ “
Bâng khuâng trời rộng nhớ sông
dài”?
Hs: trả lời
Gv: mở rộng
(Liên hệ giáo dục bảo vệ môi
trường: liên hệ câu thơ :”Bâng
khuâng trời rộng nhớ sông dài”
=> thiên nhiên rộng lớn, thấm
đượm tình người => cảnh và tình
khắng khít, cảnh tác động đến tâm
trạng con người)
GV: đặt câu hỏi cho HS tìm hiểu
nội dung và nghệ thuật củ khổ thơ
đầu:
+ Cảnh tràng giang được tác giả
miêu tả như thế nào ?
+ Nêu những nét chính về nghệ
thuật
+ Nét hiện đại trong khổ thơ
- HS thảo luận nhóm
- GV chốt lại các ý chính



giả.
- Câu 4 : Nét hiện đại “ Củi một cành khô
lạc mấy dòng”  xuất hiện cái tầm
thường , nhỏ nhoi “ củi một cành” nỗi
buồn về kiếp người nhỏ bé , chơ vơ giữa
dòng đời .
+ Thủ pháp đối lập “Củi một cành khô- lạc
mấy dòng”.
+ Thủ pháp đảo ngữ “Củi một cành khô”
=>Nhấn mạnh sự lạc lõng, bơ vơ, nổi lênh
của cành củi khô.
<=> Tất cả những hình thơ đã gợi lên tâm
trang buồn man mác của tác giả. Câu thơ
chỉ có 7 chữ mà gợi đến 6 sự cô đơn và chết
chóc: củi- chia lìa; một- lẻ loi; cành- mỏng
manh; khô- chết chóc; lạc- bơ vơ; mấy
dòng- vô định.
 Với khổ thơ giàu hình ảnh,nhạc điệu và
cách gieo vần nhịp nhàng và dùng nhiếu từ
láy,khổ thơ đã diễn tả nỗi buồn trầm lắng
của tg trước thiên nhiên

Tiết 2( tiết 86 theo ppct)
Nội dung

T
G

II. Đọc – hiểu văn bản
2.Khổ 2

“Lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiu
Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều
Nắng xuống trời lên sâu chót vót
Sông dài trời rộng bến cô liêu”

10


24

Hoạt động của thầy và trò

Hoạt động 1: Tìm hiểu nội dug
của khổ 2
GV: cho Hs trao đổi 2 nội dung :
+ Cảnh tràng giang
+ Cảm xúc của tác giả
HS: trình bày .


-Cảnh sông:cồn nhỏ lơ thơ,gió đìu hiu gợi
lên cái vắng lặng ,lạnh lẽo cô đơn đến rợn
ngợp.
-Âm thanh:Tiếng chợ chiều gợi lên cái mơ
hồ, âm thanh yếu ớt gợi thêm không khí tàn
tạ,vắng vẻ tuy thoáng chút hơi người.
-Hình ảnh:Trời sâu chót vótcách dùng từ
tài tình,ta như thấy bầu trời được nâng cao
hơn,khoáng đãng hơn
Sông dài,trời rộng>

liêuSự tương phản giữa cái nhỏ bé và cái
vô cùng gợi lên cảm giác trống vắng,cô
đơn.
-Tâm trạng: “đìu hiu” , “lơ thơ” buồn bã;
“Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều”: gợi nỗi
buồn  tất cả đều quạnh vắng ,cô tịch ,
không có sự sống của con người.
 Với cách gieo vần tài tình, âm hưởng trầm
bổng,HC như muốn lấy âm thanh để xoá
nhoà không gian buồn tẻ hiện hữu nhưng
không được.Nhà thơ cố tìm sự giao cảm với
vũ trụ cao rộng nhưng tất cả đều đóng kín.
2.Khổ 3
15
“ Bèo dạt về đâu hàng nối hàng

Mênh mông cánh nhỏ bóng chiều xa
Không cầu gợi chút niềm thân mật
Lặng lẽ bờ xanh tiếp bãi vàng”
- Hình ảnh ước lệ: “bèo” để diễn tả thân
phận,kiếp người chìm nổi.
- Câu hỏi: “về đâu” gợi cái bơ vơ,lạc loài
của kiếp người vô định.
- “Không cầu,không đò”: không có sự giao
lưu kết nối đôi bờniềm khao khát mong
25

- GV chốt lại các hình ảnh thơ có
giá trị biểu cảm.
( Liên hệ giáo dục kĩ năng sống:

giáo dục kĩ năng giao tiếp bằng
hình thức : trình bày suy nghĩ , ý
tưởng , tình cảm cá nhân trước
hình ảnh của quê hương , đất
nước , cảm xúc , tâm trạng của
tác giả qua bài thơ)

Hoạt động 2: Tìm hiểu nội dung
của khổ thơ thứ 3
GV: (Tiếp tục cho học sinh thảo
luận).
- Bức tranh tràng giang trong khổ
thơ 3 có gì đặc biệt ?Tâm trạng
của tác giả như thế nào ?
HS: thảo luận và trình bày

GV: chốt lại các ý .


×